Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động thư viện tại các trường tiểu học thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.63 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết
số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ và Nghị Quyết
số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành trung ương đã
nêu rõ mục tiêu xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học
tốt, quản lý tốt; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, tạo
được chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả. Giáo dục và đào tạo có sứ
mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần quan trọng xây dựng đất nước và con người Việt Nam.
Do đó, vai trò của các trường đại học trong xã hội hiện đại ngày càng cao.
Yêu cầu về thực tập được đặc biệt quan tâm trong một số lĩnh vực đào tạo ở bậc
đại học, trong đó có ngành Y: “Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển
chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt”. Việc tổ chức đào tạo nhân lực luôn
gắn liền với thực tập lâm sàng tại các cơ sở y tế, nên Bộ Y tế cũng đã ban hành
chỉ thị số 06/2008/CT-BYT về việc tăng cường chất lượng đào tạo nhân lực y tế
trong giai đoạn hiện nay, nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo nhân lực ngành y
tế. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra “Mục tiêu đào tạo Bác sĩ Đa khoa có y đức,
kiến thức khoa học cơ bản, kiến thức y học cơ sở vững chắc; có kiến thức và kỹ
năng cơ bản về y học lâm sàng và cộng đồng, có khả năng tự học vươn lên đáp
ứng nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân”.
Bởi vậy, Trường Đại học Y Hà Nội luôn coi thực tập lâm sàng là một yếu
tố quan trọng quyết định chất lượng sinh viên sau khi tốt nghiệp. Thực tập lâm
sàng giúp cho sinh viên củng cố và hiểu sâu hơn về lý thuyết, đồng thời là nền
tảng cho kiến thức cho việc thành thạo các kỹ năng khám và chữa bệnh sau này.
Việc quản lý thực tập lâm sàng của sinh viên là một trong những khâu quan
trọng của công tác quản lý đào tạo; nâng cao chất lượng thực tập lâm sàng và
phát triển năng lực nghề của sinh viên y khoa là một yêu cầu hết sức cần thiết.


Chương trình đào tạo Bác sĩ Đa khoa hệ đại học chính quy của Trường Đại học
Y Hà Nội thực hiện mục tiêu đào tạo là: sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể đáp
ứng được nhu cầu đòi hỏi về trình độ chuyên môn của ngành nghề cũng như
nhu cầu phục vụ cho xã hội về khám, chữa bệnh và phòng bệnh cho nhân dân.
Trên thực tế, việc nghiên cứu quản lý thực tập lâm sàng của sinh viên trong
hoạt động đào tạo nói chung chưa được quan tâm nhiều, cho đến nay chưa có


2

công trình nào nghiên cứu về vấn đề này mặc dù trường Đại học Y Hà Nội luôn
đặt vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo lên hàng đầu.
Vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của
sinh viên ngành Bác sĩ Đa khoa tại trường Đại học Y Hà Nội” để nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động thực tập lâm sàng
của sinh viên ngành Bác sĩ Đa khoa một cách hiệu quả hơn tại trường Đại học
Y Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh
viên ngành Bác sĩ Đa khoa tại các Trường Đại học Y.
- Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh
viên ngành Bác sĩ Đa khoa tại Trường Đại học Y Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh
viên ngành Bác sĩ Đa khoa tại Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên ngành Bác sĩ Đa khoa tại các
trường Đại học Y.

4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động thực tập lâm sàng cho sinh viên ngành BSĐK tại
trường Đại học Y Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu:
5.1. Phạm vi về nội dung
Công tác quản lý thực tập lâm sàng tại trường Đại học Y Hà Nội trong
phạm vi chương trình đào tạo sinh viên ngành Bác sĩ Đa khoa.
5.2. Phạm vi về thời gian
Các thông tin về thực trạng lấy từ năm 2012 đến nay, khảo sát, lấy ý
kiến… các cán bộ, giảng viên, sinh viên của Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề xuất những biện pháp quản lý thích hợp như thực hiện đồng bộ
các biện pháp quản lý: Nâng cao nhận thức của giảng viên, sinh viên, các cán
bộ y tế trực tiếp tham gia hoạt động giảng; công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
thực tập; quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và bệnh viện trong hoạt động


3

thực tập lâm sàng …thì sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
đào tạo Bác sĩ Đa khoa, đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp,
so sánh, đánh giá những lý luận có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của đề
tài qua sách, báo và các tài liệu có liên quan.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
+ Phương pháp phỏng vấn.
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.

+ Phương pháp khảo nghiệm.
+ Phương pháp chuyên gia.
+ Phương pháp thống kê toán học.
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh
viên ngành Bác sĩ Đa khoa các trường Đại học Y.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên
ngành Bác sĩ Đa khoa tại trường Đại học Y Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của
sinh viên ngành Bác sĩ Đa khoa tại trường Đại học Y Hà Nội.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
THỰC TẬP LÂM SÀNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH
BÁC SĨ ĐA KHOA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Thực tập
Thực tập là khoảng thời gian được sử dụng để học một nghề nào đó từ
môi trường thực tế.
1.2.2. Thực tập lâm sàng
Trong ngành y, “lâm sàng” có nghĩa là giường bệnh, do vậy “thực tập lâm
sàng” có nghĩa là thực tập tại các giường bệnh, hay nói rộng ra là thực tập tại
bệnh viện.

Thực tập lâm sàng là học kỹ năng thực hành tại các bệnh viện liên kết với
Trường. Thực tập lâm sàng là một quá trình tích lũy kinh nghiệm và phải được
rèn luyện hàng ngày [24].
1.2.3. Quản lý
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có tính hướng đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý nhằm đạt
mục tiêu đã được xác định.
1.2.4. Quản lý đào tạo
1.2.5. Quản lý thực tập lâm sàng
Quản lý hoạt động thực tập lâm sàng là yêu cầu tìm ra những giải pháp tốt
nhất để thực hiện một cách có hiệu quả nội dung thực tập trên cơ sở đảm bảo
những điều kiện thuận lợi giúp cho sinh viên có thể thực tập tốt, tích lũy thêm
được kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân. Quản lý thực tập cũng là nhằm phát
huy ưu điểm, đề ra những biện pháp khắc phục mặt tồn tại của hoạt động thực
tập, tạo điều kiện tốt nhất cho việc thực tập của sinh viên.
1.3. Định hướng đổi mới đào tạo đại học và yêu cầu chất lượng nhân lực
ngành Y tế.
1.4. Đặc điểm hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên trong các trường
Đại học Y
1.4.1. Mục tiêu thực tập
1.4.2. Nội dung chương trình thực tập
1.4.3. Hình thức tổ chức chương trình thực tập


5

1.4.4. Đội ngũ cán bộ, giảng viên hướng dẫn thực tập.
1.4.5. Công tác phối hợp việc tổ chức chương trình thực tập
1.5. Quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên ngành Bác sĩ Đa
khoa trong các trường Đại học Y.

1.5.1. Hệ thống tổ chức thực hiện quản lý hoạt động thực tập lâm sàng
của sinh viên.
Hệ thống tổ chức quản lý thực tập lâm sàng của sinh viên BSĐK ở bệnh
viện là hệ thống liên kết giữa Trường có sinh viên thực tập và BV, trong đó có
Ban Giám đốc BV, Lãnh đạo khoa/phòng tại bệnh viện, giảng viên kiêm nhiệm,
Ban Giám Hiệu Nhà Trường, Phòng QLĐTĐH, Phòng CTCT&HSSV, Trưởng
khoa/bộ môn, giáo vụ bộ môn và giảng viên các Bộ môn hướng dẫn TTLS là
những người có nhiệm vụ liên quan đến hệ thống quản lý này.
1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên
ngành Bác sĩ Đa khoa tại các trường Đại học Y.
Quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên ngành Bác sĩ Đa khoa
tại các trường đại học Y gồm các hoạt động chính sau :
+ Xây dựng kế hoạch thực tập
+ Tổ chức triển khai thực tập lâm sàng tại bệnh viện.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn thực tập lâm sàng tại bệnh viện
+ Kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tập lâm sàng tại bệnh viện.
1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động thực tập lâm sàng
của sinh viên các trường Đại học Y
- Phong trào học tập, thực tập lâm sàng trong bản thân người sinh viên
và trong tập thể sinh viên.
- Đội ngũ giảng viên hướng dẫn TTLS.
- Phương tiện, điều kiện vật chất.
- Sự phối hợp giữa trường Đại học Y và Bệnh viện trong công tác hướng
dẫn sinh viên thực tập lâm sàng tại bệnh viện.
Tiểu kết chương 1
Đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lí luận cơ bản và sử dụng một số khái
niệm cơ bản.
Quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên các trường đại học Y:
Xây dựng kế hoạch thực tập, tổ chức thực hiện kế hoạch thực tập, nội dung
chương trình thực tập, chỉ đạo hướng dẫn thực hiện, kiểm tra đánh giá kết quả

thực tập và các yếu tố ảnh hưởng.


6

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNGTHỰC TẬP LÂM SÀNG
CỦA SINH VIÊN NGÀNH BÁC SĨ ĐA KHOA
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về Trường Đại học Y Hà Nội.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
2.1.2. Sứ mạng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn.
2.1.4. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên của Trường.
2.1.5. Hoạt động đào tạo Đại học
Biểu đồ 2.1: Quy mô đào tạo Đại học
QUY MÔ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TRONG
3 NĂM HỌC GẦN ĐÂY
7000
6003

6000
5225

5502

SỐ LƯỢNG SV

5000
4000

3000
2000
1107

1352 1305

1000

388 466 522
0

0
Hệ Chính quy
2013-2014
2014-2015
2015-2016

5225
5502
6003

Hệ vừa làm vừa
học
1107
1352
1305

51

61


Hệ Liên thông

Hệ văn bằng 2

388
466
522

0
51
61

Nguồn: Phòng Quản lý đào tạo Đại học- Đại học Y Hà Nội [28]
2.1.6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo của trường
2.2. Giới thiệu tổ chức khảo sát thực trạng.
2.3. Thực trạng hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên ngành BSĐK tại
Trường Đại học Y Hà Nội.
- Mục tiêu thực tập lâm sàng.


7

- Quy mô đào tạo ngành Bác sĩ đa khoa:
Bảng 1.2: Thống kê số lượng SV ngành BSĐK học TTLS tại BV.
Các ngành
Khóa học
Bác sĩ Đa khoa
Năm thứ
khác

Khóa 2010
570
204
Y3
Khóa 2011
564
220
Y4
Khóa 2012
624
391
Y5
Khóa 2013
670
345
Y6
1160
Tổng:
2428
Nguồn: Phòng CTCT&HSSV – Trường Đại học Y Hà Nội
Bảng 2.2: Thống kê số lượng SV ngành BSĐK học TTLS từ Y3 đến Y6.
Năm học

Ngành BSĐK Ngành học khác Ghi chú

2012-2013
2401
1149
2013-2014
2419

1127
2014-2015
2411
1134
2015-2016
2428
1160
Nguồn: Phòng CTCT&HSSV – Trường Đại học Y Hà Nội
- Đội ngũ cán bộ, giảng viên hướng dẫn TTLS.
Bảng 2.3: Giảng viên tham gia giảng dạy TTLS tại BV năm học 2014-2015
TT

Trình độ

Tổng
số

GV của
GV thỉnh
GV kiêm
Trường trực
giảng
nhiệm
tiếp giảng dạy
trong
dạy TTLS
TTLS
nước

GV

thỉnh
giảng
quốc tế

GS, Viện sĩ
4
1
2
1
0
PGS
41
27
11
3
0
TSKH
0
0
0
0
0
Tiến sĩ
52
34
15
3
0
Thạc sĩ
27

19
7
1
0
Đại học
0
0
0
0
0
Trình độ khác
0
0
0
0
0
Tổng số
124
81
35
8
0
Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ - ĐH Y Hà Nội, 10/2015
- Hoạt động TTLS của SV ngành BSĐK ở Trường Đại học Y Hà Nội.
- Kết quả đánh giá quá trình TTLS: Giáo vụ bộ môn tổng hợp danh sách
đủ điều kiện dự thi theo sổ TT (PL6). Sau đó tổ chức kì thi kết thúc học phần,
GV giảng dạy trực tiếp hỏi thi đánh giá, cho điểm thi kết thúc học phần TTLS
1
2
3

4
5
6
7


8

của SV với thang điểm 10 theo quy định học phần niên chế, sau đó gửi danh
sách điểm cho Giáo vụ bộ môn tổng hợp.
Khung kỷ luật sinh viên vi phạm quy chế TTLS được cụ thể trongQĐ số
4499/QĐ-ĐHYHN ngày 21/11/2014 của Hiệu trưởng Trường Đại học Y Hà
Nội. SV bị xử lý kỷ luật sẽ không được dự thi kết thúc môn TTLS.
Bảng 2.4: Kỷ luật sinh viên vi phạm quy chế TTLS năm học 2014-2015
Hình thức kỷ luật
Đình
Khối SV
Khiển
Cảnh
Buộc thôi Tổng số
chỉ 1
trách
cáo
học
năm
Y3
7
12
3
0

22
Y4
4
8
1
0
13
Số lượng
Y5
4
6
0
0
10
SV
Y6
1
0
0
0
1
(Nguồn: Phòng CTCT&HSSV – Trường Đại học Y Hà Nội)
Bảng 2.5: Thống kê kết quả TTLS của SV năm học 2014-2015
Kết quả TTLS
Khối SV
Trung
Kém
Xuất sắc Giỏi
Khá
bình

Y3
12
125
424
84
3
Y4
16
133
412
49
1
Số lượng
Y5
12
103
418
21
0
SV
Y6
23
135
403
8
0
(Nguồn: Phòng QLĐTĐH – Trường Đại học Y Hà Nội)
- Công tác phối hợp việc tổ chức chương trình TTLS:
Phó hiệu trưởng quản lý về Đào tạo Đại học, trực tiếp họp phân công
nhiệm vụ phối hợp giữa nhiều đơn vị gồm Phòng QLĐTĐH, phòng

CTCT&HSSV, các bộ môn (trực tiếp là giáo vụ bộ môn), GV trực tiếp giảng
TTLS trong việc thực hiện hoạt động giảng dạy TTLS cho SV.
- Đánh giá tần suất thực hiện nhiệm vụ được phân công của GV giảng dạy
TTLS cho SV được khảo sát trong bảng 2.7 cho thấy nhiệm vụ GV điểm danh
SV, ký sổ TTLS và giảng lý thuyết LS hàng ngày với điểm trung bình thấp hơn
(mức đánh giá dưới 3.0) thể hiện việc GV coi nhẹ các nhiệm vụ này. Với sinh
viên thì “Thực hiện các kỹ thuật trên người bệnh dưới sự hướng dẫn của GV” là


9

chưa đạt mức đánh giá mong muốn, chỉ đạt 2.80 và 2.91. Điều đó cho thấy cần
nâng cao nhận thức và bồi dưỡng phương pháp hướng dẫn thực tập cho các GV.
Rất đồng ý: 4 điểm (4)
Không đồng ý: 2 điểm (2)
Đồng ý:
3 điểm (3)
Rất không đồng ý: 1 điểm (1)
Bảng 2.6: Khảo sát tần suất thực hiện nhiệm vụ của GV trong dạy TTLS
Tần suất đánh giá
T
Điểm
Nội dung đánh giá
T
TB
(4) (3) (2) (1)
2
75 41
2
GV thường xuyên trực tiếp CB, GV

2.41
1
điểm danh SV.
SV
16 70 204 10
2.31
67 53
0
0
3.56
GV thường xuyên theo dõi CB, GV
2
SV thao tác.
SV
102 194 4
0
3.33
CB, GV
2
36 75
7
GV thường xuyên ký sổ
2.27
3
TT sau mỗi buổi học.
SV
10 72 205 13
2.26
16 48 56
0

GV thường xuyên giảng lý CB, GV
2.67
4
thuyết LS.
SV
34 66 189 11
2.41
5

GV luôn thực hiện việc
chấm điểm và nhận xét
từng SV cuối đợt TTLS.

CB, GV
SV

66

54

0

0

3.55

130 170

0


0

3.43

Bảng 2.7: Khảo sát tần suất thực hiện nhiệm vụ của SV trong hoạt động TTLS
Tần suất đánh giá
Điểm
TT
Nội dung đánh giá
TB
(4) (3) (2) (1)
SV thường xuyên chuẩn bị trang CB, GV 86 31 3
0
3.69
1 phục, đồ dùng cá nhân phục vụ
SV
202 93 5
0
3.66
TTLS.
SV thường xuyên thực hiện các kỹ CB, GV 16 68 32
4
2.80
2 thuật trên người bệnh dưới sự
SV
55 177 56
8
2.91
hướng dẫn của GV.
0

3.43
SV thường xuyên tiếp nhận sự CB, GV 53 65 2
3
nhắc nhở, kiểm tra của GV.
SV
185 105 10
0
3.58
0
3.32
SV thường xuyên ghi chỉ tiêu đã CB, GV 48 62 10
4
SV
194 102 4
0
3.63
thực hiện vào sổ TT.
SV thường xuyên tự đánh giá kết CB, GV 57 57 6
0
3.42
5 quả thực tập của bản thân vào sổ
SV
154 128 16
2
3.44
TT.


10


2.4. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của sinh viên ngành
Bác sĩ Đa khoa tại trường Đại học Y Hà Nội
2.4.1. Nhận thức về tầm quan trọng trong quản lý hoạt động TTLS của
SV ngành BSĐK tại BV.
Bảng 2.8: Nhận thức của CBQL, GV, SV về vai trò, tầm quan trọng của QL
hoạt động TTLS của SV ngành BSĐK tại BV.
Với cách cho điểm như sau: Rất đồng ý: 4 ; Đồng ý: 3; Không đồng ý: 2 ; Rất
không đồng ý: 1.
Nội dung đánh giá

QL hoạt động TTLS giúp
GV điều chỉnh phương pháp
giảng dạy.
QL hoạt động TTLS giúp SV
định hướng cách học, điều
chỉnh hoạt động TTLS.
QL hoạt động TTLS giúp
đánh giá năng lực, chất
lượng giảng dạy của GV.
QL hoạt động TTLS giúp SV
xác định rõ ràng mục tiêu,
chỉ tiêu phải hoàn thành.
QL hoạt động TTLS giúp
điều chỉnh nội dung, chương
trình TTLS.
QL hoạt động TTLS giúp
nhà trường quản lý chất
lượng đào tạo.

(4)

CB,
SV
GV

(3)
(2)
(1)
(X)
CB,
CB, S CB,
CB,
SV
SV
SV
GV
GV V GV
GV

63

159

40 133 17

8

0

0 3.38 3.5


21

75

65 113 34

11
2

0

0 2.98 2.88

66

183

40

14 21

0

0 3.55 3.54

72

177

35 109 13 14


0

0 3.49 3.54

31

74

52 133 35 89

2

4 2.93 2.92

84

201

25

0

0 3.61 3.62

96

85

11 14


Kết quả khảo sát ở bảng 2.9 cho thấy: Đánh giá về QL hoạt động TTLS
nhằm giúp SV định hướng đúng cách học, nhằm điều chỉnh được hoạt động học
TTLS, QL hoạt động TTLS nhằm điều chỉnh nội dung, chương trình TTLS đều
có mức đánh giá X = 2.98 ; 2.93 còn đánh giá của SV đạt X = 2.88 ; 2.92. Điều
này chứng tỏ SV chưa hoàn toàn nhận thức rõ được tầm quan trọng của QL


11

hoạt động TTLS, và với CBQL, GV phần lớn đã nhận thức tầm quan trọng của
QL hoạt động TTLS tuy nhiên vẫn có một số ý kiến đánh giá thể hiện nhận thức
chưa đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của QL hoạt động TTLS của SV tại BV.
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập lâm sàng của SV ngành
BSĐK tại trường Đại học Y Hà Nội
2.4.2.1 Thực trạng hoạt động lập kế hoạch TTLS của SV ngành
BSĐK tại bệnh viện.
Bảng 2.9: Khảo sát CBQL, GV về hoạt động lập kế hoạch TTLS
TT

1
2
3
4
5

Nội dung
khảo sát

Kế hoạch xây dựng xác định

được mục tiêu rõ ràng, cụ thể.
Kế hoạch TTLS đảm bảo đáp
ứng yêu cầu môn học.
Kế hoạch có xác định thời
gian phù hợp.
Kế hoạch xác định cụ thể GV
phụ trách, giảng dạy.
Kế hoạch đã xác định được
nguồn lực, tài chính.

Rất Đồng ý Không
đồng ý (ĐY) đồng ý
(4)
(3)
(2)

Rất
không
ĐY
(1)

Trung
bình
(X)

38

80

2


0

3.3

33

87

0

0

3.27

28

91

1

0

3.22

86

34

0


0

3.72

22

87

11

0

3.09

Kết quả khảo sát bảng 2.10 nhận thấy nhận định của CBQL, GV về kế
hoạch TTLS khá tốt đạt X = 3.09 – 3.72.
2.4.2.2 Thực trạng tổ chức, triển khai thực hiện hoạt động TTLS
của SV ngành BSĐK tại bệnh viện.
Theo kết quả khảo sát cho thấy phần lớn SV đã thực hiện tốt các nhiệm
vụ của mình trong khi học TTLS đánh giá đều đạt mức ≥3.0 điều đó chứng tỏ
SV đã có thái độ khá nghiêm túc trong hoạt động TTLS tại BV của mình.
2.4.2.3 Thực trạng về chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện hoạt động TTLS
của SV ngành BSĐK tại BV.
Nhà trường đã ban hành quy chế đào tạo đại học hệ chính quy theo Quyết
định số 2952/QĐ-ĐHYHN ngày 09/09/2013 và Quy định xử lý kỷ luật sinh
viên hệ chính quy vi phạm nội quy, quy chế học tập, rèn luyện theo Quyết định


12


số 4499/QĐ-ĐHYHN ngày 21/11/2014 của Hiệu trưởng Trường Đại học Y Hà
Nội cho sinh viên về việc xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm quy chế học
tập gồm cả lý thuyết và TTLS, Trực tại BV đó là các biện pháp chế tài giúp SV
thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của bản thân.
Qua trao đổi trực tiếp với CBQL, GV thì các ý kiến đều nêu nhận định
chung là hiện nay việc quản lý phổ biến nội quy, quy chế học tập, TTLS của SV
có nhưng chưa thực sự thường xuyên, liên tục, toàn bộ trong suốt năm học mà
chỉ diễn ra chủ yếu vào ngày đầu tiên của buổi TTLS là được phổ biến cụ thể
hơn cả. Chưa có sự quản lý rõ ràng, cụ thể và thường xuyênchung từ trên
xuống. Nhà trường chưa có văn bản quy định chức năng cụ thể chi tiết của các
đơn vị chức năng liên quan, sự phối hợp trách nhiệm của các bên cũng chưa ban
hành văn bản, quy trình hướng dẫn thực hiện.
2.4.2.4. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động
TTLS của SV ngành BSĐK tại BV.
Kiểm tra đánh giá kết quả thực tập của sinh viên nhằm giúp nhà trường
tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng đào tạo là
một công việc vô cùng quan trọng mà luôn được Ban giám hiệu và lãnh đạo các
bộ môn, phòng ban quan tâm.
Với các mức: Hoàn toàn đồng ý: 4; Đồng ý: 3; Phân vân: 2; Không đồng ý: 1.
Bảng 2.10: Khảo sát việc kiểm tra, đánh giá thực hiện hoạt động TTLS
Mức độ đánh giá Điểm
TT
Nội dung đánh giá
(4) (3) (2) (1) TB
CB,
19 80 19
2
SV thực hiện tốt nề nếp, thái
2.96

GV
1
độ,tác phong trong TTLS.
SV
60 184 46 10 2.98
SV thực hiện đúng quy định, quy CB,
24 73 16
7
2.95
2 chế TTLS của Trường, bộ môn, GV
bệnh viện.
SV
55 194 38 13 2.97
CB,
25 81 11
3
3.06
SV nắm được chỉ tiêu tay nghề
GV
3
yêu cầu của môn học.
SV
77 203 15
5
3.17
GV phổ biến đầy đủ cụ thể về CB,
54 62
4
0
3.42

4 mục tiêu, nội dung, phương pháp GV
đánh giá TTLS.
SV
82 208 8
2
3.23


13

TT

5

6

7

8

Mức độ đánh giá Điểm
(4) (3) (2) (1) TB

Nội dung đánh giá
GV giảng dạy đúng kế hoạch,
mục tiêu đề ra.
GV chấp hành đúng các nội quy,
quy định của Trường, Viện trong
giảng dạy TTLS.
Kiểm tra đánh giá hợp lý về thời

lượng môn học và nội dung môn
học.
Kết quả TTLS của SV tại BV
được đánh giá chính xác, công
bằng.

CB,
GV
SV
CB,
GV
SV
CB,
GV
SV
CB,
GV
SV

40

78

2

0

3.32

84


214

2

0

3.27

48

71

1

0

3.39

77

219

4

0

3.24

21


73

17

9

2.88

57

169

52

22

2.87

21

72

19

8

2.88

66


139

76

19

2.84

Theo kết quả khảo sát bảng 2.13 cho thấy thực trạng còn hiện tượng sinh
viên chưa thực hiện tốt nề nếp, thái độ, tác phong, chấp hành nội quy quy chế
trong TTLS chưa tốt; kiểm tra đánh giá hợp lý về thời lượng môn học với nội
dung môn học, kết quả TTLS của SV tại BV được đánh giá chính xác, công
bằng cũng được đánh giá chưa tốt với điểm đánh giá trung bình thấp dưới mức
mong muốn, chỉ đạt điểm đánh giá từ 2.84 đến 2.98 (dưới mức mong muốn
3.0). Hiện nay, Nhà trường chưa có văn bản nào quy định cụ thể về việc giám
sát, kiểm tra các hoạt động TTLS tại BV cho các phòng ban chức năng, tần suất
kiểm tra đánh giá (tối thiểu bao nhiêu lần/1 môn học), quy trình thực hiện nên
hoạt động này chưa được thực hiện thường xuyên, về tiêu chí đánh giá SV, GV
trong hoạt động dạy - học TTLS cũng chưa rõ ràng, đầy đủ, nhà trường chưa
quản lý việc này, mà toàn bộ do bộ môn và GV giảng dạy tự đánh giá SV trong
quá trình học.
2.4.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động TTLS
của SV ngành BSĐK tại BV.
Công tác QL hoạt động TTLS của SV tại BV đạt kết quả tốt hay không
phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác nhau xung quanh.
Bảng 2.11: Khảo sát tần suất thực hiện việc quản lý các yếu tố ảnh hưởng
tới hoạt động TTLS của SV ngành BSĐK tại BV.



14

Mức độ đánh giá gồm 4 mức cho điểm:
Rất đồng ý: 4 điểm
Phân vân:
2 điểm
Đồng ý:
3 điểm
Không đồng ý: 1 điểm
(1≤X≤4, n = 120; 300)
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung đánh giá
CB, GV
SV
Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, điều kiện cơ sở vật chất,
1
3.26
3.30
sử dụng trang thiết bị phục vụ TTLS.
SV thường xuyên, tích cực làm việc theo nhóm trong
2
3.43
3.35
TTLS.
Cơ chế phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa
3
2.84
2.71
Trường – Viện.

SV luôn chủ động chuẩn bị trước kiến thức, kỹ năng
4 liên quan của môn học phục vụ tốt hơn cho việc học
3.11
3.20
TTLS.
Qua kết quả khảo sát cho thấy sự phối kết hợp giữa Trường – Viện trong
quản lý hoạt động TTLS của SV tại BV chưa thực sự tốt.
2.5. Đánh giá và phân tích nguyên nhân về thực trạng quản lý hoạt động
TTLS của sinh viên ngành BSĐK tại trường Đại học Y Hà Nội
2.5.1. Điểm mạnh
- Công tác QL hoạt động TTLS được Ban giám hiệu quan tâm, Nhà
trường đã có một số quy định, quy chế về đào tạo, về kỷ luật SV vi phạm nội
quy như: Quyết định số 2952/QĐ-ĐHYHN ngày 09/09/2013 về việc ban hành
Quy chế đào tạo đại học hệ chính quy và Quy định xử lý kỷ luật sinh viên hệ
chính quy vi phạm nội quy, quy chế học tập, rèn luyện theo Quyết định số
4499/QĐ-ĐHYHN ngày 21/11/2014 của Hiệu trưởng Trường Đại học Y Hà
Nội.
- Nhà trường đã tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao QL hoạt động
TTLS như: Hội thảo giám sát hoạt động thực tập lâm sàng của SV do phòng
QLĐTĐH làm đầu mối; Hội nghị tổng kết học kì, năm học; Phiếu phản hồi bài
giảng TTLS của SV với từng môn học do TTKT&ĐBCLGD làm đầu mối.
- Kế hoạch, nội dung, chương trình TTLS được xây dựng tương đối phù
hợp, các BM đều thực hiện nhiệm vụ thông báo tới SV trước khi TTLS, tuy


15

nhiên việc phối hợp công tác này với các đơn vị chức năng (Phòng QLĐTĐH,
CTCT&HSSV) còn chưa đầy đủ như việc gửi kế hoạch, lịch học chi tiết còn
chậm, hoặc thiếu các nội dung.

- Ý thức trong tổ chức thực hiện hoạt động TTLS của GV, SV tương đối
tốt đạt mức đánh giá điểm TB >3.0, nhưng chưa phải tuyệt đối.
2.5.2. Tồn tại và nguyên nhân
Hiện nay, Nhà trường chưa có văn bản quy định rõ ràng, chi tiết về trách
nhiệm cụ thể của từng cá nhân, đơn vị liên quan đến hoạt động TTLS của SV.
Lãnh đạo Trường, khoa/bộ môn chưa thường xuyên kiểm tra công tác quản lý
hoạt động TTLS tại BV của các cán bộ chuyên trách được phân công (Giáo vụ
khối, giáo vụ bộ môn) cũng như của GV trực tiếp giảng dạy và SV TTLS, chưa
quy định tần suất kiểm tra, đánh giá hoạt động TTLS của các đơn vị chức năng
(Số lần tối thiểu kiểm tra/1 môn TTLS)…
- Thiếu quy trình cụ thể, quy định các bước rõ ràng để các bên liên quan
dễ dàng phối hợp thực hiện, giúp cho việc QL được tốt hơn.
- Phòng QLĐTĐH và phòng CTCT&HSSV hầu như rất ít khi trực tiếp
đến các cơ sở TTLS của SV để nắm bắt tình hình, nên một số bộ môn hướng
dẫn và đánh giá TTLS của SV một cách qua loa, thiếu khoa học và thiếu chính
xác. Xử lý kỷ luật SV chỉ theo công văn của bộ môn gửi về, thiếu sự công bằng
vì sự nghiêm khắc, mức độ thực hiện nhiệm vụ của các GV, các bộ môn chưa
giống nhau.
- Chưa có quy định rõ ràng về khen thưởng hay kỷ luật trong lĩnh vực này
với GV do vậy không động viên được những GV làm việc tốt, hay có mốc để
CB, GV cố gắng đạt được.
- Phổ biến nội quy, quy chế cho SV chưa được rộng rãi, hoặc thường
xuyên trong suốt năm học, vì vậy còn một số SV chưa nắm được nội quy. Khi
vi phạm bị kỉ luật mới biết khung kỷ luật của Trường.
- Số lượng SV trong một nhóm TTLS khá đông, chưa có quy định cụ thể
rõ ràng về giới hạn số SV trong 1 đợt TTLS. Điều này cũng ảnh hưởng tới chất
lượng học.


16


Tiểu kết chương 2
Khảo sát 120 ý kiến của cán bộ quản lý và giảng viên giảng dạy TTLS tại
BV, 300 ý kiến của SV trường Đại học Y Hà Nội từ Y3 đến Y6 là những SV
đang trực tiếp đi học TTLS tại các BV cho thấy thực trạng công tác QL hoạt
động TTLS của Trường đã được quan tâm và đạt được những kết quả nhất định,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó
công tác QL hoạt động TTLS của SV vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập,
tính đồng bộ chưa cao, sự phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong Trường,
giữa Nhà trường với Bệnh viện chưa thật chặt chẽ, việc tổ chức các hoạt động
nhằm tác động đến nhận thức, thái độ kỹ năng, phổ biến nội quy quy định của
hoạt động TTLS, nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động TTLS đối với SV
ngành BSĐK của SV còn chưa cao. Bên cạnh đó, Nhà trường chưa có văn bản
cụ thể nào quy định về việc kiểm tra, tần suất kiểm tra đánh giá hoạt động
TTLS của các đơn vị chức năng trong mỗi đợt học TTLS tại BV của sinh viên.
Công tác QL về việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho CB, GV trong hoạt động TTLS
còn nhiều hạn chế, chưa phù hợp; chưa đổi mới các khâu trong hoạt động TTLS
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nói chung ; hoạt động TTLS và đánh giá kết
quả TTLS vẫn chưa độc lập.


17

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG
THỰC TẬP LÂM SÀNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH BÁC SĨ ĐA KHOA
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển Đại học Y Hà Nội trong bối cảnh đổi mới và
nguyên tắc đề xuất các biện pháp.
3.2. Đề xuất một số biện pháp QL hoạt động TTLS của SV ngành BSĐK ở

trường Đại học Y Hà Nội.
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên, y
bác sĩ và sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động TTLS tại BV.
Mục tiêu.
Nội dung.
Phương thức thực hiện :
+ Với các chủ thể quản lý cấp Trường, cấp khoa/bộ môn cần làm rõ tầm
quan trọng của hoạt động TTLS tại BV để lãnh đạo Trường quan tâm nhiều
hơn. Nhà trường cần ban hành và hoàn chỉnh các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
TTLS cụ thể, rõ ràng hơn. Hàng năm cần rút kinh nghiệm và hoàn chỉnh các
văn bản nói trên.
+ Phòng QLĐTĐH cần làm đầu mối tổ chức các hội thảo, hội nghị
chuyên đề về TTLS và mời lãnh đạo Trường, Khoa/bộ môn tham dự.
+ Với GV trực tiếp giảng dạy TTLS, nhà trường cần cung cấp chi tiết, cụ
thể các thông tin về mặt nội quy, quy chế bằng văn bản như ban hành Quyết
định quy định cụ thể, rõ ràng.
+ Với sinh viên cần phổ biến kỹ cho SV quy định trong từng môn học để
thực hiện tốt. Cần có sự phối hợp quản lý chặt chẽ giữa GV dạy TTLS với cán
bộ bệnh viện ở các cơ sở thực tập.
+ Bổ sung trong chương trình chính khóa của SV từ năm thứ nhất bài học
về Đạo đức ngành y (Y đức).
+ Trong các buổi sinh hoạt lớp, tuần sinh hoạt công dân đầu năm học,
sinh hoạt đoàn hội, giáo viên chủ nhiệm cũng như bí thư đoàn, giáo vụ khối cần
giáo dục cho SV về làm việc theo đội nhóm, mỗi SV cần biết việc của bạn khác
trong nhóm và hoàn thành tốt phần việc của mình.
+ Phòng QLĐTĐH cần có những buổi trao đổi với SV về TTLS để chuẩn
bị đầy đủ hơn về kiến thức, định hướng cụ thể cho hoạt động TTLS của SV


18


như: Tổ chức hội thảo cho SV về TTLS và có sự tham gia của lãnh đạo, GV,
cán bộ quản lý của trường, cán bộ của các BV nơi SV tham gia TTLS.
Điều kiện thực hiện:
3.2.2. Xây dựng các văn bản để kế hoạch hóa được công việc, quy định
trách nhiệm quản lý, phổ biến nội quy, quy chế rộng rãi cho SV.
Mục tiêu.
Nội dung.
Phương thức thực hiện:
- Phó hiệu trưởng quản lý về Đào tạo đại học sẽ giao nhiệm vụ cho Phòng
QLĐTĐH phụ trách xây dựng văn bản quy định trách nhiệm phân công nhiệm
vụ rõ ràng cho từng cá nhân, đơn vị có liên quan đến hoạt động TTLS của SV,
Xin ý kiến góp ý của cán bộ quản lý và GV tham gia các nhiệm vụ về sự phân
công này.
- Lãnh đạo Khoa/bộ môn cần có chế độ kiểm tra thường xuyên, định kỳ
công tác QL TTLS với cán bộ QL của khoa/bộ môn (Giáo vụ bộ môn), và GV
trực tiếp giảng dạy TTLS tại BV khi SV thực tập môn học.
- Phổ biến rộng rãi các văn bản trách nhiệm, quy trình, quy định đến các
đơn vị có liên quan, các Bộ môn và cần tuyệt đối tuân thủ thực hiện.
- Phổ biến nội quy, quy chế TTLS cho SV ngay từ những năm đầu tiên,
phổ biến rộng rãi thường xuyên đồng bộ trong suốt quá trình học.
Điều kiện thực hiện:
3.2.3. Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động TTLS, xây dựng quy
định đánh giá kết quả học phần TTLS của SV.
Mục tiêu.
Nội dung.
Phương thức thực hiện :
+ Biện pháp kiểm tra cấp nhà trường: Cần thành lập đoàn kiểm tra cấp
Trường để có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, có thời gian biểu cụ thể cho hoạt
động kiểm tra, đối tượng kiểm tra, các nội dung vấn đề cần phải kiểm tra.

+ Biện pháp kiểm tra cấp khoa/bộ môn: Mỗi bộ môn cần thực hiện tốt
công tác quản lý giảng dạy. Đối với công tác QL hoạt động TTLS của SV thì
mỗi bộ môn cần có kế hoạch kiểm tra thường xuyên theo thời gian biểu và kiểm
tra đột xuất.
+ Xây dựng quy định đánh giá kết quả học phần TTLS của SV tại BV.
 Điểm học phần TTLS gồm các điểm thành phần sau:


19

TT Điểm thành phần

Quy định

Trọng
Ghi chú
số

- Đủ thời gian học, trực tại BV,
đúng giờ, ý thức tự giác, chấp hành
1
Chuyên cần
nghiêm túc sự phân công.
20%
- Làm đủ bài tập, báo cáo học tập,
nộp theo quy định …
- Đủ các chỉ tiêu: SV ghi trong sổ
Chỉ tiêu tay nghề, TT, GV hướng dẫn thực hiện kỹ
2
điểm thường

thuật hướng dẫn ký xác nhận.
20%
Nếu vi
xuyên
- Kiểm tra thường xuyên trong quá
phạm sẽ
trình học TTLS.
trừ điểm
- Tôn trọng GV, CB bệnh viện,
tùy theo
người bệnh, người nhà bệnh nhân.
mức độ
- Thể hiện giao tiếp phù hợp trong
3 Thái độ học TTLS
10%
từng tình huống cụ thể.
- Đoàn kết, hợp tác giúp bạn trong
học tập.
- Thực hiện kỹ thuật
Thi kết thúc học - Lập kế hoạch chăm sóc
4
50%
phần
- Trả lời câu hỏi của GV liên quan
đến môn học.
 Kết quả đánh giá học phần TTLS: Thang điểm tính theo thang điểm 10.
(Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần làm tròn đến 1 chữ số
thập phân: 0.5)
Loại đạt: Từ 5,0 điểm đến 10 điểm.
Loại không đạt: Điểm học phần TTLS dưới 5.0.

SV không đủ điều kiện thi kết thúc học phần TTLS và SV có điểm học
phần TTLS dưới 5,0 phải đăng ký học lại học phần TTLS ở các kỳ học tiếp theo
trong thời gian cho phép của chương trình đào tạo.
Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả TTLS phải đảm bảo các nguyên tắc:
Khách quan công bằng, nguyên tắc bình đẳng dân chủ, nguyên tắc hệ thống và
thứ bậc, nguyên tắc phát triển, nguyên tắc phối hợp.
Điều kiện thực hiện:
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế phối kết hợp chặt chẽ giữa Trường và Viện.
Mục tiêu.
Nội dung.


20

Phương thức thực hiện:
+ Có hợp đồng trách nhiệm được kí kết giữa lãnh đạo Trường và lãnh
đạo Bệnh viện nơi có SV đi TTLS.
+ Mời lãnh đạo BV, các cán bộ BV trực tiếp tham gia trong hoạt động
TTLS của SV tham dự lễ Tốt nghiệp, tổng kết năm học, hội nghị, hội thảo có
liên quan đến hoạt động TTLS của SV.
+ Trường hàng năm cần tổ chức buổi hội thảo, tập huấn về các hoạt
động liên quan đến nghiệp vụ giảng dạy TTLS, quản lý hoạt động TTLS có mời
lãnh đạo BV, cán bộ BV liên quan đến hoạt động TTLS của SV trong năm học
đó tham gia, trau dồi kiến thức và kinh nghiệm, nắm bắt được những băn khoăn,
khó khăn của SV nhằm giúp các em tiếp cận tốt nhất trong hoạt động học TTLS
tại BV.
+ Có hợp đồng mời giảng với các GV thỉnh giảng là các Bác sĩ của BV,
có chuyên môn trình độ cao, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong công tác giảng
dạy. Bên cạnh đó, cần tạo điều kiện và hỗ trợ cho các GV tham gia lớp bồi
dưỡng về phương pháp giảng dạy tích cực, nâng cao nghiệp vụ sư phạm trong

giảng dạy.
+ Tổ chức khen thưởng cho các cán bộ, GV của bệnh viện hoàn thành
tốt nhiệm vụ, được sinh viên phản hồi đánh giá cao.
+ Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch phối hợp giữa
Trường và Viện cần được tổ chức ít nhất 1 lần/1 học kỳ.
+ Ban Giám hiệu và Ban Giám đốc BV thường xuyên họp trao đổi, rút
kinh nghiệm và giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc phát sinh trong
quá trình đào tạo TTLS cho SV tại BV, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt
động TTLS của SV.
Điều kiện thực hiện:
3.2.5. Tăng cường sự chỉ đạo đổi mới công tác thi đua khen thưởng để
tạo động lực kích thích hoạt động TTLS.
Mục tiêu.
Nội dung.
Phương thức thực hiện:
+ Đề xuất nâng lương trước hạn cho những GV có thành tích xuất sắc
trong hoạt động giảng dạy. Ưu tiên xét phong tặng danh hiệu cao quý: GV dạy
giỏi, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, GV của năm do SV bình chọn ; đề
xuất tặng bằng khen, giấy khen, tiền mặt cho GVCN, giáo vụ lớp mà có SV đạt
giải trong các hội thi tay nghề y học các cấp.
+ Đề xuất Trường tặng bằng khen, giấy khen, tiền mặt cho cá nhân SV,
tập thể đạt giải trong hội thi tay nghề y học các cấp.


21

+ Đối với giảng viên trong quá trình tham gia công tác khám bệnh,
chăm sóc/điều trị, phục hồi sức khỏe người bệnh có thành tích xuất sắc, nêu
gương “người tốt việc tốt”, được người bệnh, gia đình người bệnh và cơ sở y tế
công nhận sẽ được nhà trường khen thưởng theo quy định.

+ Đối với SV trong quá trình thực tập lâm sàng được người bệnh, gia
đình người bệnh, khoa/bệnh viện khen ngợi (thí dụ hiến máu cứu người bệnh
…) tuyên dương trước tập thể và được nhận giấy khen, phần thưởng của Hiệu
trưởng.
+ Bên cạnh đó, những trường hợp chưa thực hiện tốt qui chế hoạt động
TTLS, lãnh đạo Trường, khoa/bộ môn cũng cần có những hình thức kỷ luật từ
phê bình, khiển trách đến cảnh cáo…để giúp cá nhân nhận thấy thiếu sót của
mình và có hướng khắc phục, sửa chữa kịp thời thay đổi.
Điều kiện thực hiện:
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp.
3.4.1. Quy trình khảo nghiệm
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp
Các biện pháp QL nhằm nâng cao chất lượng TTLS đề xuất được các
chuyên gia đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi cao.
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ biểu diễn mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả
thi của các biện pháp đề xuất.
Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
2.9

2.88
2.85

Mức điểm đánh giá

2.85

2.83


2.83
2.79

2.8

2.77
2.75

2.75

2.73
Mức độ cấp thiết
2.69

2.7

2.67

2.65
2.6
2.55
Biện pháp 1

Biện pháp 2

Biện pháp 3

Biện pháp 4

Biện pháp 5


Mức độ khả thi


22

Qua bảng trên tác giả nhận thấy hầu hết các ý kiến đều nhất trí rằng các
biện pháp đề xuất về quản lý hoạt động TTLS của SV ngành BSĐK trường Đại
học Y Hà Nội đều có tính cấp thiết và tính khả thi cao.
Tiểu kết chương 3
Qua kết quả khảo nghiệm lấy ý kiến chuyên gia là cán bộ QL, GV có
thâm niên và kinh nghiệm trong QL, giảng dạy, chỉ đạo TTLS cho thấy:
Các biện pháp đề xuất đều có tính cấp thiết và tính khả thi cao phù hợp
với đặc điểm của Trường Đại học Y Hà Nội. Trong quá trình tổ chức thực hiện
đảm bảo phải có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các biện pháp, không
được xem nhẹ hay coi trọng biện pháp nào hơn, có như vậy việc triển khai mới
đạt hiệu quả như mong muốn. Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý
trên sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả TTLS tại BV của SV ngành
BSĐK góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trường.


23

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với thực tiễn nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi đã khảo sát và mô tả về thực
trạng hoạt động TTLS của SV ngành BSĐK tại Trường đại học Y Hà Nội, từ đó
rút ra được những mặt mạnh, mặt yếu của công tác này và đề xuất các biện
pháp khắc phục, nhằm tổ chức tốt hoạt động TTLS của Nhà trường.
Thực trạng QL hoạt động TTLS của SV ngành BSĐK tại Trường Đại học

Y Hà Nội hiện nay là: Đã QL tốt một số hoạt động của quá trình TTLS (như:
lập kế hoạch TTLS, tổ chức triển khai thực hiện), nhưng công tác QL có tính
chất định hướng lâu dài cho hoạt động TTLS (như hoạt động nâng cao nghiệp
vụ cho đội ngũ CB, GV tham gia trực tiếp trong hoạt động TTLS, nâng cao
nhận thức vai trò, tầm quan trọng của hoạt động, cơ chế chính sách tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh hoạt động TTLS, cơ chế phối hợp giữa
Trường - Viện trong tổ chức hoạt động TTLS) còn nhiều hạn chế và yếu kém;
việc QL các nội dung củahoạt động TTLS chưa đồng bộ. Chưa có văn bản cụ
thể về hướng dẫnquản lý hoạt động, phân cấp quản lý, quy định trách nhiệm cụ
thể của các phòng ban chức năng, quy định tần suất kiểm tra, đánh giá của lãnh
đạo, cán bộ chuyên trách trong mỗi môn học TTLS…
Các biện pháp đề xuất đều nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động
TTLS của sinh viên. Đã được lấy ý kiến đóng góp của các cán bộ quản lý và
GV giàu kinh nghiệm. Kết quả khảo sát đã cho thấy mức độ cấp thiết và tính
khả thi của các biện pháp đề xuất. Tuy nhiên các biện pháp nêu trên cần được
thực hiện nghiêm túc và khoa học hơn để đạt được mục tiêu đề ra.
2. Khuyến nghị
* Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ Y tế:
- Đề nghị Bộ Giáo dục đào tạo và Bộ Y tế tạo điều kiện hơn nữa về mặt tài
chính để giúp Nhà trường thúc đẩy hoạt động TTLS đạt hiệu quả cao hơn nữa.
- Thường xuyên tổ chức hội thảo chuyên đề nâng cao chất lượng TTLS và
chất lượng đào tạo BSĐK, trong nước và mở rộng các nước khu vực và quốc tế.
- Tăng cường trao đổi và học hỏi chuyên môn nghiệp vụ với các trường Y
trên Thế giới.
- Hàng năm tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giảng viên
trong hoạt động giảng dạy TTLS của đặc thù ngành Y.
- Tăng cường nguồn kinh phí trong xây dựng cơ sở vật chất, nhất là
phòng học cho SV thực tập lâm sàng tại các BV.
* Đối với lãnh đạo Trường đại học Y Hà Nội:
- Ban Giám hiệu, lãnh đạo cần quan tâm, chỉ đạo, tạo điều kiện hơn nữa

đến công tác QL hoạt động TTLS của SV toàn Trường. Cần đổi mới tư duy,
nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động TTLS với đặc thù ngành Y và phải
gắn liền với thực tiễn nhu cầu xã hội của toàn thể CB, GV trong trường.


24

- Ban hành quy định cụ thể về nhiệm vụ của các đơn vị chức năng có liên
quan trực tiếp tới QL hoạt động TTLS trong kiểm tra, giám sát hoạt động TTLS
tại BV.
- Tổ chức những hội thảo giao lưu với các BV để trao đổi kinh nghiệm
nhằm gắn kết và hiểu rõ thực trạng đôi bên.
- Hoàn thiện được qui trình phản hồi của SV về hoạt động giảng dạy
TTLS của GV, học của SV nhằm xử lý được thông tin, đưa ra biện pháp quản lý
hiệu quả, đánh giá CBQL, GV, SV nhằm có hình thức khen thưởng, kỷ luật kịp
thời, tạo động lực khuyến khích dạy tốt, học tốt.
- Yêu cầu, khuyến khích, tạo điều kiện cho CBQL, GV bồi dưỡng nâng
cao năng lực.
- Cần chủ động tham gia với các Trường Đại học Y để liên kết đào tạo,
phát triển chương trình, tài liệu giảng dạy…
- Cần tăng cường kinh phí đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
TTLS của SV.
* Đối với các khoa, bộ môn:
- Chịu trách nhiệm thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, tổ chức thực hiện đổi
mới nội dung phương pháp giảng dạy.
- Xây dựng các quy trình thống nhất cụ thể trong tổ chức thực hiện hoạt động
TTLS nhằm phối hợp hiệu quả với các phòng ban chức năng, bệnh viện, đánh giá
kết quả TTLS phải khách quan, chính xác, công bằng và đạt mục tiêu đề ra. Thực
hiện thống nhất giữa các khoa, bộ môn trong Trường với nhau.
- Tạo điều kiện cho GV học tập nâng cao trình độ, bồi dưỡng kiến thức,

kỹ năng nghề nghiệp thực tế. Tăng cường giáo dục tinh thần trách nhiệm cao, ý
thức chuyên môn, đạo đức Y học, kỹ năng mềm, văn hóa ứng xử với bệnh
nhân, người nhà bệnh nhân và cán bộ bệnh viện cho SV.
* Đối với các Bệnh viện:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho SV thực tập lâm sàng tại BV.
- Cho phép SV được học ngoài giờ, trực theo dõi, chăm sóc bệnh nhân..
- Tổ chức các khóa tập huấn cho “GV hướng dẫn TTLS”.
* Đối với SV và các đoàn thể SV:
- Có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động
TTLS với nghề nghiệp sau này
- Tích cực, chủ động, tự giác, sáng tạo trong các hoạt động TTLS.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần kỷ luật cao, trách nhiệm trong công
việc, trau dồi kiến thức, thực hiện tốt các nội quy, quy chế của Trường, của Viện.
- Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên thường xuyên tổ chức các buổi giao
lưu trao đổi, tọa đàm hướng dẫn phương pháp học TTLS cho SV ngay từ khi
SV bắt đầu đi TTLS. Tổ chức các cuộc thi tay nghề, khen thưởng SV đạt giải
thưởng nhằm khuyến khích, tạo động lực cho sinh viên trong học TTLS…



×