Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠ M
NGUYỄN VĂN THỊNH
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG TIỂU
HỌC HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Thái Nguyên, năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHAM
Nguyễn Văn Thịnh
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY Ở TRƯỜNG TIỂU
HỌC HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60.14. 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN THỊ TỐ OANH
Thái Nguyên, năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tác
giả đã nhận đƣợc sự động viên, giúp đỡ quý báu của nhiều đơn vị và cá nhân.
Trƣớc tiên, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy Cô
tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục khóa 17, các Thầy Cô công
tác tại khoa sau đại học Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Bắc Ninh, Phòng GD&ĐT Thuận Thành; Ban Giám hiệu, các Thầy
Cô giảng dạy tại các trƣờng tiểu học của huyện Thuận Thành và các bạn đồng
nghiệp.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến TS. Trần Thị Tố Oanh,
ngƣời đã hết lòng giúp đỡ và hƣớng dẫn tận tình để tác giả hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song chắc chắn rằng
luận văn này sẽ không thể tránh khỏi một vài thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
đƣợc sự góp ý của các Thầy Cô và các bạn đồng nghiệp.
Nguyễn Văn Thịnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
MỤC LỤC
Trang phụ
bìa
Trang
Lờ
i cảm ơn
1
Mục l
ụ
c
2
Danh mục các chữ viết tắt
4
Danh mục các bảng
5
Danh mục các biểu đồ
6
MỞ ĐẦU
7
1. Lý do chọn vấn đề nghiên c
ứu
7
2. Mục đích nghiên cứu
10
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên c
ứu
10
4. Nhiệm vụ nghiên c
ứu
10
5. Giả thuyết khoa học
10
6. Phạm vi nghiên cứu
11
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
11
8. Đóng góp của luận văn và khả năng ứng
dụng
12
9. Cấu trúc luận văn
12
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIẢNG DẠY CỦA TRƢỜNG TIỂU HỌC
14
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn
đề
14
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
17
1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý hoạt động
giảng dạy trong trƣờng tiểu học
25
1.4. Hiệu trƣởng trong quản lý trƣờng tiểu học
30
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giảng dạy và quản lý hoạt
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
động này ở trƣờng tiểu học
1.6. Kết luận chƣơng 1
50
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY TRONG CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC CỦA HUYỆN THUẬN
THÀNH, TỈNH BẮC NINH
52
2.1. Một số đặc điểm về địa lý- dân cƣ- kinh tế xã hội của huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh
52
2.2. Tình hình phát triển giáo dục tiểu học của huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh
53
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy trong các trƣờng
tiểu học của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
55
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy trong các
trƣờng tiểu học của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
75
2. 5 . Kết luận chƣơng 2
78
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY TRONG CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC CỦA HUYỆN THUẬN
THÀNH, TỈNH BẮC NINH
79
3.1. Nguyên tắc đề ra biện pháp
79
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy trong các trƣờng tiểu học
của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
80
3.3. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp
91
3.4. Kết luận chƣơng 3
95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ
96
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
101
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CM : Chuyên môn
CQG : Chuẩn quốc gia
CĐ : Cao đẳng
CC : Cao cấp
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐH : Đại học
HS : Học sinh
HT : Hiệu trƣởng
HSCM : Hồ sơ chuyên môn
KTX : Không thƣờng xuyên
KTH : Không thực hiện
GV : Giáo viên
T – K : Tốt – Khá
TB : Trung bình
TX : Thƣờng xuyên
TTCM : Tổ trƣởng chuyên môn
TH : Tiểu học
TC : Trung cấp
QLGD : Quản lý giáo dục
SC : Sơ cấp
PHT : Phó hiệu trƣởng
Y : Yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả học tập của học sinh tiểu học huyện Thuận
Thành
54
Bảng 2.2: Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng tiểu học của
huyệnThuận Thành, tỉnh Bắc Ninh năm học 2010 –
2011
56
Bảng 2.3: Tình hình đội ngũ giáo viên các trƣờng tiểu học của huyện
Thuận Thành năm học
2010-2011
58
Bảng 2.4 : Kết quả điều tra nhận thức của cán bộ quản lý về tầm quan
trọng của các nội dung quản lý hoạt động giảng dạy
61
Bảng 2.5: Thực trạng quản lý phân công giảng dạy cho giáo viên
62
Bảng 2.6:Thực trạng quản lý việc thực hiện chƣơng trình và kế hoạch
giảng
dạy.
64
Bảng 2.7: Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của
giáo
viên
65
Bảng 2.8: Thực trạng quản lý giờ lên lớp của giáo
viên
66
Bảng 2.9: Thực trạng quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn, dự giờ và
rút kinh nghiệm
67
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên
68
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý đổi mới phƣơng pháp giảng
dạy
69
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý công tác bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên
70
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập cho học si
nh
72
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý phƣơng tiện, các điều kiện hỗ trợ
hoạt động giảng dạy
73
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp
92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp
93
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý các
trƣờng tiểu học huyện Thuận Thành
57
Biểu đồ 2.2: Độ tuổi của đội ngũ giáo viên các trƣờng tiểu học huyện
Thuận Thành
59
Biểu đồ 2.3: Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên các trƣờng
tiểu học huyện Thuận Thành
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn vấn đề nghiên cứu
1.1. Nhân loại đã bƣớc vào nền văn minh của thiên niên kỷ mới. Đại
hội lần thứ IX của Đảng đã mở ra một thời kỳ phát triển mạnh mẽ của đất
nƣớc với đƣờng lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm đƣa đất nƣớc
thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, trở thành một nƣớc công nghiệp, thực hiện
chủ trƣơng dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh.
Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng lần thứ IX, tháng 4 năm 2001,
đã xác định mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội trong 10 năm tới
là: "Đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ
bản trở thành một nƣớc công nghiệp hoá theo hƣớng hiện đại”. Trên cơ sở
đánh giá thực trạng giáo dục nƣớc nhà Đại hội IX đã khẳng định: “Giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu” với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài; giáo dục phải gắn chặt với yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội. Báo cáo nêu rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một
trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời - yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững” [ 13].
Trong định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục tiểu học đến năm
2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khẳng định những quan điểm phát triển giáo
dục tiểu học trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, bao gồm:
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; bậc tiểu học là bậc học nền tảng;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
giáo dục tiểu học là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nƣớc và của toàn dân; giáo
dục tiểu học gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và những tiến bộ khoa
học công nghệ; thực hiện công bằng trong giáo dục tiểu học; xây dựng nền
tiểu học chuẩn mực [3 ].
Trên cơ sở phân tích những cơ hội và thách thức đối với đất nƣớc ta
trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, về khoa học - công
nghệ và xu thế toàn cầu hoá, Đại hội l
ần
thứ
X của Đảng tiếp tục khẳng
định: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nƣớc”. Đồng thời văn kiện Đại hội cũng đã đề ra phƣơng hƣớng, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010, trong đó định hƣớng phát
triển cho giáo dục là: “Ƣu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lƣợng dạy
và học. Đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp dạy và học, nâng cao
chất lƣợng đội ngũ giáo viên và tăng cƣờng cơ sở vật chất của nhà trƣờng,
phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên”. Đối
với vấn đề quản lý giáo dục, văn kiện Đại hội X của Đảng nêu rõ: “ Đổi mới
và nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo” và “Tập trung
khắc phục những tiêu cực trong dạy thêm, học thêm, thi cử, tuyển sinh, đánh
giá kết quả học tập và cấp chứng chỉ, văn bằng” [15 ].
1.2. Việt Nam là một nƣớc có xuất phát điểm về trình độ kinh tế - xã
hội thấp, đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn. Để có thể bắt kịp với
các nƣớc khác và hoà nhập với xu hƣớng phát triển chung của thế giới, công
tác giáo dục và đào tạo cần đƣợc xác định là quốc sách hàng đầu. Điều
này có nghĩa là giáo dục và đào tạo phải đƣợc đặt ở vị trí then chốt nhất
nhằm tạo ra nguồn nhân lực thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã
hội. Trong lĩnh vực giáo dục thì đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dụ
c các cấp là lực lƣợng nòng cốt, giữ vai trò quyết định trong việc biến mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
tiêu giáo dục thành hiện thực, quyết định hiệu quả và chất lƣợng giáo dục.
Muốn nâng cao chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng thì một trong
các khâu then chốt là
phả
i
nâng
cao chất lƣợng quản lý hoạt động giảng dạy.
Chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động giảng dạy là một thành tố quan trọng
trong cấu thành chất lƣợng và hiệu quả giáo dục. Khi nói về thực trạng
giáo dục Việt Nam, nguyên Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn
Minh Hiển đã đánh giá: “Chất lƣợng
và
hiệu
quả giáo dục nhìn chung còn
thấp so với yêu cầu phát triển của đất nƣớc và so với trình độ tiên tiến của
các nƣớc trong khu vực”. Để khắc phục thực trạng giáo dục nói trên, một
trong những công việc cấp thiết là có sự đánh giá đúng về thực trạng công
tác quản lý ở các nhà trƣờng.
1.3. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học có ý
nghĩa rất quan trọng liên quan đến mọi nhà, mọi ngƣời, mọi tầng lớp trong
xã hội. Đây là bậc học nền tảng có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình
cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất cho trẻ em nhằm hình thành cơ sở
ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con ngƣời. Một trong những
mục tiêu giáo dục và đào tạo đến năm 2020 đƣợc Đảng ta xác định là: “Nâng
cao chất lƣợng toàn diện bậc tiểu học”. Mục tiêu này có đạt đƣợc hay
không? Cần có những biện pháp nào để thực hiện mục tiêu đó? Để trả lời
những câu hỏi nhƣ vậy cần phải có sự đánh giá đúng thực trạng công tác
quản lý hoạt động giảng dạy và phải xây dựng đƣợc các biện pháp quản lý
để từ đó nâng cao chất lƣợng hoạt động giảng dạy ở bậc tiểu học.
1.4. Trong những năm qua, bên cạnh thành tích đã đạt đƣợc, ngành
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh nói chung và huyện Thuận Thành nói
riêng đang đứng trƣớc những vấn đề cấp thiết cần phải giải quyết. Tuy chất
lƣợng giáo dục ở các trƣờng tiểu học những năm gần đây đã khá đồng đều
nhƣng chất lƣợng dạy học các môn vẫn còn bộc lộ rõ sự chênh lệch không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
chỉ giữa các nhà trƣờng mà còn ở ngay trong một nhà trƣờng. Hoạt động
giảng dạy của đội ngũ giáo viên trong các trƣờng tiểu học huyện Thuận
Thành tuy đã đi vào nền nếp song hiệu quả còn khá khiêm tốn do các biện
pháp quản lý hoạt
động
này
của các nhà quản lý giáo dục còn nhiều bất cập,
chƣa phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên và từ thực tế công tác quản lý
hoạt động giảng dạy ở các trƣờng tiểu học của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động giảng dạy
ở các trƣờng tiểu học của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh” nhằm
đánh giá đúng thực trạng và từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động giảng dạy ở các trƣờng tiểu học góp phần nâng cao chất lƣợng và
phát triển giáo dục ở huyện Thuận Thành nói riêng và tỉnh Bắc Ninh nói
chung, đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của xã hội đối với giáo dục và đào tạo
trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy trong
các trƣờng tiểu học của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh và đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy cho các trƣờng tiểu học của huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giảng dạy của cán bộ quản lý và hoạt
động giảng dạy của giáo viên trong các trƣờng tiểu học huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy trong các trƣờng
tiểu học của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
- Khảo sát làm rõ thực trạng về công tác quản lý hoạt động giảng dạy
trong các trƣờng tiểu học của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt
động giảng dạy trong các trƣờng tiểu học của huyện Thuận Thành, tinh Bắc
Ninh.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động giảng dạy trong các trƣờng tiểu học của
huyện Thuận Thành hiện nay vẫn còn những hạn chế, bất cập so với yêu cầu
của giáo dục - đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Nếu đánh giá đúng thực trạng
công tác quản lý hoạt động giảng dạy và xác định đƣợc các biện pháp quản
lý một cách phù hợp thì sẽ góp phần cải thiện, nâng cao chất lƣợng giáo dục
tiểu học của huyện Thuận Thành.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý
hoạt động giảng dạy trong các trƣờng tiểu học của huyện Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh, không nghiên cứu việc quản lý hoạt động
họ
c t
ập
của học sinh và
các hoạt động giáo dục khác.
- Đề tài đƣợc nghiên cứu ở các trƣờng tiểu học của huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh (24 trƣờng đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 trong đó 08
trƣờng đạt chuẩn quốc gia mức độ 2).
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập các loại sách, báo, tạp chí, tài liệu có liên quan đến luận văn.
- Đọc và khái quát các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Nghiên cứu Nghị quyết của Đảng, các văn bản về chủ trƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
chính sách của Nhà nƣớc và các văn bản của ngành giáo dục.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phƣơng pháp quan sát
Quan sát hoạt động giảng dạy của giáo viên qua dự giờ, giám sát kế
hoạch , giáo án, học liệu, dự các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, sinh hoạt Hội
đồng giáo dục, hội giảng.
Thu thập và phân tích hồ sơ quản lí chuyên môn ở cấp Trƣờng
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra,
tác giả xử lý số liệu, tính tỉ lệ phần trăm các nội dung trong phiếu hỏi nhằm
đánh giá thực trạng và định hƣớng nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt
động giảng dạy trong các trƣờng tiểu học của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh.
8. Đóng góp của luận văn và khả năng ứng dụng
Luận văn cung cấp một số số liệu về thực trạng công tác quản lý hoạt
động giảng dạy, nêu lên những điểm mạnh và phân tích những hạn chế
của công tác quản lý hoạt động giảng dạy ở các trƣờng tiểu học trong tình hình
hiện nay.
Luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm ứng dụng vào công tác quản
lý hoạt động giảng dạy, từng bƣớc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng
dạy trong các trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 103 trang (phần chính 100 trang, tài liệu tham khảo 3 trang).
Ngoài phần mở đầu; phần kết luận và kiến nghị, phần nội dung của luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động giảng dạy của trƣờng
tiểu học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Chƣơng 2: Thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy trong các trƣờng
tiểu học của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy trong các trƣờng
tiểu học của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
CỦA TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Trên thế giới
V.A.Xukhomlinxki, V.P. Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề
ra một số vấn đề quản lý của hiệu trƣởng ở trƣờng phổ thông nhƣ vấn đề
phân công nhiệm vụ giữa hiệu trƣởng và phó hiệu trƣởng. Các tác giả đã
thống nhất và khẳng định Hiệu trƣởng là ngƣời lãnh đạo toàn diện và chịu
trách nhiệm trong công tác quản lý nhà trƣờng.
P.V. Zimin, M.I. Konđakôp, N.I. Saxerđôtôp nhận định công tác
lãnh đạo hoạt động giảng dạy trong nhà trƣờng là khâu then chốt trong công
tác quản lý của hiệu trƣởng [31 ].
Các nhà nghiên cứu đều cho rằng một nhiệm vụ hết sức quan trọng
của hiệu trƣởng là xây dựng và bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên. Hiệu trƣởng
phải biết lựa chọn đội ngũ giáo viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi
dƣỡng họ trở thành những giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định bằng những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
biện pháp khác nhau.
V.A.Xukhomlinxki đã thừa nhận tầm quan trọng của việc tổ chức dự
giờ và phân tích sƣ phạm bài dạy của giáo viên và chỉ rõ thực trạng yếu kém
của việc phân tích sƣ phạm bài dạy, cho dù hoạt động dự giờ và góp ý với
giáo viên sau giờ dự của hiệu trƣởng diễn ra thƣờng xuyên. Tác giả đã đƣa ra
nhiều cách phân tích sƣ phạm bài dạy của giáo viên.
1.1.2. Ở Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm đến nhiều vấn đề quản lí giáo dục.
- Thứ nhất, Ngƣời rất quan tâm đến chính sách giáo dục và dạy học.
Ngƣời cho rằng: “Muốn lãnh đạo cho đúng, tất nhiên phải theo đƣờng lối
chung” , và “ Chính sách đúng là nguồn gốc của thắng lợi”. Theo cách hiểu
trên, trong quản lý giáo dục cần phải có chính sách đúng.
- Thứ hai, về việc bồi dƣỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, Ngƣời
dạy: “Những cán bộ giáo dục phải luôn luôn cố gắng học tập thêm, học chính
trị, học chuyên môn. Nếu không tiến bộ mãi thì sẽ không theo kịp đà tiến
chung, sẽ trở thành lạc hậu”. Nhƣ vậy, muốn dạy học đạt kết quả cao thì phải
chăm lo đến việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên bằng việc tạo điều
kiện cho giáo viên đƣợc học tập, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
- Thứ ba, Ngƣời đã nói rõ về phƣơng pháp dạy học “Phải nâng cao và
hƣớng dẫn việc tự học” hoặc “Lấy tự học làm cốt, do thảo luận và chỉ đạo
giúp vào”. Quan điểm này cho thấy: Muốn mang lại hiệu quả dạy học thì cần
phải lựa chọn những phƣơng pháp dạy học đề cao năng lực tự học, phát huy
tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của ngƣời học.
- Thứ tƣ, về mối quan hệ giữa điều kiện và phƣơng tiện dạy học với
hoạt động dạy học, Ngƣời khẳng định: “Kinh tế tiến bộ thì giáo dục mới tiến
bộ, kinh tế không phát triển thì giáo dục cũng không phát triển đƣợc,…hai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
việc đó có quan hệ mật thiết với nhau” [26 ].
Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về quản lý nhà trƣờng, quản lý
hoạt động dạy học nhƣ Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Hà Sĩ
Hồ,
Nguyễn
Văn Lê, Hoàng Tâm Sơn, Nguyễn Văn Tƣờng,…Mặc dù mỗi tác giả
đi sâu vào những bình diện khác nhau của hoạt động dạy học nhƣng tất cả
đều hƣớng đến việc giải quyết mối quan hệ giữa giáo viên và nhà quản lý,
những nội dung quản lý hoạt động dạy học của ngƣời hiệu trƣởng.
Nguyễn Ngọc Quang xác định: “Dạy học và giáo dục trong sự thống
nhất là hoạt động trung tâm của nhà trƣờng, quản lý nhà trƣờng thực chất
là quản lý quá trình lao động sƣ phạm của ngƣời thầy” [ 32].
Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn khi nghiên cứu về mục tiêu, nội dung, biện
pháp quản lý nhà trƣờng cũng đã khẳng định: “Việc quản lý hoạt động dạy
và học (hiểu theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ quản lý trung tâm của nhà
trƣờng” và “Ngƣời hiệu trƣởng phải luôn luôn kết hợp một cách hữu cơ quá
trình
dạy
và học” [20 ].
Hoàng Tâm Sơn thì quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động khoa
học cho giáo viên để phát huy yếu tố nội lực của chính đội ngũ [33 ]. Nguyễn
Văn Lê tập trung nghiên cứu công tác bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên về tƣ
tƣởng chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực
giảng
dạy
cho họ.
Nhiều luận văn cao học chuyên ngành Quản lý Giáo dục đề cập
thực tiễn quản lý các mặt hoạt động dạy học, vấn đề bồi dƣỡng nâng cao
trình độ, nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý các trƣờng phổ
thông, dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đƣa ra các biện
pháp chung nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy ở các trƣờng
(Nguyễn Ngọc Bích “Quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên trung học
cơ sở cấp trƣờng ở huyện Cƣmgar, tỉnh Đắc Lắc”, Trịnh Thành Yên “ Quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
lí chuyên môn ở các trƣờng THCS của huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang”,
Đỗ Thanh Cƣờng “Quản lí dạy học trong quá trình đào tạo nghề ở trung cấp
nghề cơ khí I Hà Nội”, “Thực trạng về công tác quản lý việc dạy và học ở
trƣờng Tiểu học của một số phòng Giáo dục và Đào tạo quận (huyện) tại
thành phố Hồ Chí Minh” của Huỳnh Thị Kim Trang; “Thực trạng và giải
pháp để nâng cao hiệu quả quản lý của HT các trƣờng THPT Dân lập ở tỉnh
Đồng Nai” của Nguyễn Mạnh Lâm; “Quản lý hoạt động dạy học của HT
trƣờng THPT thành phố Cà Mau-tỉnh Cà Mau thực trạng và giải pháp” của
Đoàn Thị Bảy; “Biện pháp quản lí của HT đối với hoạt động tổ chuyên môn
các trƣờng THCS huyện Phổ Yên – Thái Nguyên” của Nguyễn Thanh Cao;
“Một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học của HT trƣờng THCS huyện
Yên Lập – tỉnh Phú Thọ” của Bùi Thị Thanh Thi; “Một số biện pháp quản lí
hoạt động dạy học của các HT trƣờng THCS quận Hai Bà Trƣng, thành phố
Hà Nội” của Nguyễn Nhƣ Thắng; “Biện pháp quản lí hoạt động dạy học của
HT các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ trong giai
đoạn hiện nay” của Nguyễn Đăng Khoa, “Các giải pháp quản lí dạy dọc của
Hiệu trƣởng tiểu học ở trƣờng học cả ngày tại Quận Phú Nhuận, thành phố
Hồ Chí Minh” của Võ Cao Long…
Rõ ràng, quản lý hoạt động dạy học thực sự là vấn đề cấp thiết đã
đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy chƣa
có tác giả nào đề cập và đi sâu nghiên cứu vấn đề này ở phạm vi huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Từ đó chúng tôi xác định vấn đề đặt ra ở luận
văn này là tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy ở các
trƣờng
ti
ểu
học của huyện Thuận Thành và đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp,
mang tính khả thi để góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học trong nhà
trƣờng tiểu học.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Quản lý là một hiện tƣợng, là một hoạt động bao trùm mọi mặt đời
sống xã hội, xuất hiện cùng lúc với con ngƣời và phát triển qua các hình thái
kinh tế - xã hội. Quản lý là nhân tố không thể thiếu đƣợc trong đời sống và
sự phát triển của xã hội, nó đƣợc biểu hiện trong mối quan hệ giữa ngƣời và
ngƣời.
Khái niệm quản lý đƣợc nhiều nhà lý luận định nghĩa khác nhau tùy
theo quan điểm, lĩnh vực hoạt động và góc độ nghiên cứu của mỗi ngƣời. Có
thể nêu ra một số định nghĩa tiêu biểu nhƣ sau:
+ F. Taylor cho rằng: “Quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn muốn
ngƣời khác làm, và sau
đó
hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc
một cách tốt nhất và rẻ nhất ”.
+ Koontz và O’ Donnell lý giải: “Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động
nào của con ngƣời quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản
trị ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và
duy trì một môi trƣờng mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các
nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định” [16 ].
+ James H. Donnelly, JR., James L. Gibson và John M. Ivancevich
định nghĩa: “Quản lý là một quá trình do một hay nhiều ngƣời thực hiện,
nhằm phối hợp các hoạt động của những ngƣời khác để đạt đƣợc những kết
quả mà một ngƣời hành động riêng rẽ không thể nào đạt đƣợc”[ 21].
+ Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ xác định: “Quản lý là một quá trình
định hƣớng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt đƣợc mục tiêu nhất định”[30 ].
+ Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là sự tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động
(khách thể quản lý) nhằm thực hiện đƣợc những mục tiêu dự kiến”[32 ].
+ Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
quản lý đến khách thể quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống để đạt đƣợc mục tiêu định ra của tổ chức bằng
kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra trong điều kiện biến động của môi
trƣờng.
Theo Đặng Thành Hƣng, “Quản lí là một dạng lao động đặc biệt nhằm
gây ảnh hƣởng, điều khiển, phối hợp lao động của ngƣời khác hoặc của nhiều
ngƣời khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và
ý thức của họ, định hƣớng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu
của tổ chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những ngƣời
tham gia”[19].
Khi xem quản lí nhƣ một hệ thống thì nó bao gồm các bộ phận nhƣ bộ
máy, nhân sự, cơ chế, thủ tục, thông tin, công nghệ, nguồn lực vật chất và
nhân sự, hoặc nhƣ một cơ cấu gồm đầu vào, các hoạt động và đầu ra. Khi
xem quản lí nhƣ một hoạt động thì nó bao gồm các loại hành động nhƣ lập kế
hoạch, tổ chức nguồn lực, chỉ đạo hay định hƣớng, giám sát, kiểm tra, đánh
giá. Khi xem quản lí nhƣ một quá trình điều khiển thì nó bao gồm tiếp nhận,
xử lí thông tin, xác định vấn đề, xúc tiến những thay đổi, giải quyết vấn đề,
hồi tiếp, điều chỉnh và ra quyết định.
Hoạt động quản lý bao gồm bốn chức năng cụ thể: Lập kế hoạch - Tổ
chức thực hiện - Chỉ đạo - Kiểm tra, đánh giá.
* Chức năng lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên và cơ bản nhất giúp cho nhà quản lí
tiếp cận mục tiêu một cách hợp lý và khoa học. Trên cơ sở phân tích trạng
thái xuất phát, căn cứ vào những tiềm năng đã có, những khả năng sẽ có
trong tƣơng lai mà xác định rõ hệ thống các mục tiêu, nội dung hoạt động,
các biện pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của tổ chức. Lập kế
hoạch gồm ba nội dung chủ yếu sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
- Dự đoán, dự báo nhu cầu phát triển.
- Chuẩn đoán, đánh giá thực trạng phát triển của tổ chức.
- Xác định những mục tiêu, biện pháp và phƣơng tiện cần thiết để thực
hiện mục tiêu đề ra.
* Chức năng tổ chức
Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình sắp xếp và phân phối các nguồn
lực để hiện thực hoá các mục tiêu đã đề ra, là sự sắp đặt một cách khoa học
những con ngƣời, những công việc một cách hợp lý, là sự phối hợp các tác
động bộ phận tạo nên một tác động tích hợp mà hiệu quả của nó lớn hơn
nhiều so với tổng số các hiệu quả của các tác động thành phần. Công tác tổ
chức gồm ba nhiệm vụ chính dƣới đây:
- Xác định cấu trúc của bộ máy
- Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy
-Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.
* Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hƣởng qua lại của chủ thể quản lí đến
hành vi và thái độ của những thành viên trong tổ chức nhằm đạt đƣợc những
mục tiêu đề ra. Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:
- Chỉ huy, ra lệnh
- Động viên, khen thƣởng
- Theo dõi, giám sát
- Uốn nắn và điều chỉnh
* Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lí nhằm đánh
giá trạng thái của hệ thống, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế
hoạch đã đạt đƣợc ở mức độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót, lệch lạc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
tìm ra nguyên nhân của những sai sót, những vấn đề mới nảy sinh trong thực
tiễn, điều chỉnh và tạo thông tin cho quá trình quản lí tiếp theo.
Bốn chức năng quản lí có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một
chu trình quản lí. Chu trình quản lí gồm 4 giai đoạn với sự tham gia của 2
yếu tố quan trọng: Thông tin và quyết định, trong đó thông tin có vai trò là
huyết mạch của hoạt động quản lí. Chức năng kiểm tra đánh giá là giai đoạn
cuối cùng của hoạt động quản lí đồng thời là tiền đề của một quá trình quản
lí tiếp theo.
Sơ đồ chu trình quản lí
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát tri
ển
giáo
dục
thƣờng xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
ngƣời; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo
dục đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trƣờng
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp qui luật
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống
KẾ HOẠCH
THÔNG TIN
CHỈ ĐẠO
TỔ CHỨC
KIỂM TRA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số
lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng.
Hiểu theo nghĩa tổng quát: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều
hành phối hợp các lực lƣợng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo -
giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.
Theo P.V Khuđôminxky: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức
và
có
mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm
mụ
c
đích
bảo đảm việc
giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn
diện, hài hoà của họ” .
Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có
mụ
c
đ
íc
h,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo
dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [32 ].
PGS.TS Đặng Thành Hƣng quan niệm : “Quản lí giáo dục là dạng lao
động xã hội đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nhằm gây ảnh hƣởng, điều khiển
hệ thống giáo dục và các thành tố của nó, định hƣớng và phối hợp lao động
của những ngƣời tham gia công tác giáo dục để đạt đƣợc mục tiêu giáo dục và
mục tiêu phát triển giáo dục, dựa trên thể chế giáo dục và các nguồn lực giáo
dục”.[ 19 ]
Do giáo dục là hiện tƣợng luôn có định chế xã hội – chính trị nên cần
phải nhấn mạnh yếu tố thể chế, tức là luật, chính sách, cơ chế, chuẩn và
những qui định hành chính khác đƣợc áp dụng cho giáo dục. Quản lí giáo dục
gắn liền với thể chế cho nên nó luôn là quản lí nhà nƣớc. Quản lí giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
thƣờng đƣợc thực hiện ở 3 cấp: cấp trung ƣơng, cấp địa phƣơng và cấp cơ sở.
tỉnh, thành phố đƣợc gọi chung là cấp cao.
Theo TS. Trần Kiểm thì khái niệm quản lý giáo dục đƣợc hiểu trên
hai cấp, đó là cấp vĩ mô
v
à c
ấp
vi mô. Đối với cấp độ vĩ mô thì quản lý giáo
dục đƣợc hiểu là những tác động của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích
của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trƣờng) nhằm
thực hiện
có
chấ
t lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế
hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. Quản lý giáo dục là sự tác động
liên tục, có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục
nhằm sử dụng một cách tối ƣu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm
đƣa hệ thống
đến
mụ
c tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân
bằng với môi trƣờng bên ngoài luôn luôn biến động. Quản lý giáo dục là hoạt
động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều
chỉnh, giám sát một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật
lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu
phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội. Đối với cấp độ vi mô thì quản lý giáo dục đƣợc hiểu là
hệ thống những tác động tự giác (có
ý
thức,
có mục đích, có kế hoạch, có
hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công
nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lƣợng xã hội trong và
ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo
dục của nhà trƣờng. Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ
thể quản lý vào quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách của học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng” [ 24].
Những khái niệm trên tuy đƣợc diễn đạt theo nhiều cách khác nhau
nhƣng tựu trung quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có
định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ
hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
thống
giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng
Trƣờng học (hay nhà trƣờng) là đơn vị cơ sở của tổ chức và hệ thống
giáo dục, là nơi trực tiếp thực hiện công tác đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ.
Có nhiều cách hiểu về quản lí nhà trƣờng nhƣ sau:
- Quản lý nhà trƣờng là “T
ập
hợp những biện pháp (tổ chức, phƣơng
pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu) nhằm bảo đảm sự
vận hành bình thƣờng của cơ quan trong hệ thống nhà trƣờng, bảo đảm sự
tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ chất
lƣợng” (M. Mechitizade ).
- Quản lý nhà trƣờng là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập
hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lƣợng giáo
dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao giáo dục và đào
tạo trong nhà trƣờng” (Phạm Viết Vƣợng [ 38]).
- Quản lý trƣờng học đƣợc hiểu là một hệ thống những tác động sƣ
phạm hợp lý và có hƣớng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên,
học sinh, các lực lƣợng xã hội trong và ngoài trƣờng nhằm huy động và phối
hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trƣờng, hƣớng
vào việc hoàn thành có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu đã đề ra.
Quản lý trƣờng học chính là những công việc của nhà trƣờng mà
ngƣời cán bộ quản lý thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các
nhiệm vụ công tác của mình. Đó chính là
những
hoạ
t động có ý thức, có kế
hoạch và hƣớng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của
nhà trƣờng nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình
dạy và học.
Nhƣ vậy, công tác quản lý trƣờng học bao gồm sự quản lý các quan
hệ nội bộ (bên trong) của nhà trƣờng và quan hệ giữa trƣờng học với (bên