Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường tiểu học ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang trong bối cảnh hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.87 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hoạt động giáo dục đạo đức là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có tổ
chức được thực hiện qua các hoạt động giáo dục của nhà trường, góp phần quan
trọng vào sự hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của học sinh, hướng
tới phát triển năng lực cho người học ở nhà trường nói chung và nhà trường
Tiểu học nói riêng. Giáo dục đạo đức là một bộ phận quan trọng không thể thiếu
được trong toàn bộ quá trình giáo dục.
Luật giáo dục năm 2005 đã xác định mục tiêu của giáo dục tiểu học là:
“Giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn
và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học
sinh tiếp tục học bậc Trung học cơ sở”. [21]
Nghị quyết Hội nghị trung ương 8, khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo (Nghị quyết số 29-NQ/TW) một lần nữa định hướng
mục tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ thông: “Tập trung phát triển trí tuệ, thể
chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống,
ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời”. [1]
Trong những năm gần đây, đất nước ta có những bước chuyển mình
lớn trong công cuộc đổi mới và đã đạt được những thành tựu to lớn rất đáng
tự hào về phát triển kinh tế cũng như xã hội, văn hóa - giáo dục. Song bên
cạnh đó, do tác động của nền kinh tế thị trường trong thời kỳ hội nhập đã ảnh
hưởng không nhỏ tới việc giáo dục đạo đức trong nhà trường nói chung và
trường tiểu học nói riêng gặp nhiều trở ngại. Phương tiện nghe nhìn ngày
càng phát triển làm cho trẻ dễ dàng tiếp cận thông tin, những mặt trái cũng
nhanh chóng xâm nhập vào nhận thức của các em. Bên ngoài xã hội trong gia


đình, người lớn không gương mẫu, đã làm trái ngược với nội dung đạo đức
các em được học ở trường như không biết giữ gìn và bảo vệ môi trường, nói
tục và chửi bậy, gây gổ đánh nhau với bạn, không lễ phép, vi phạm trật tự an
toàn giao thông, sống ích kỷ, không biết quan tâm, yêu thương mọi
người,…đây là thực trạng đáng lo ngại ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực,
nhân cách học sinh.
Thành phố Bắc Giang thuộc tỉnh miền núi, điều kiện về kinh tế xã hội
còn gặp nhiều khó khăn nhưng với truyền thống hiếu học và những thành tựu
trong công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo, sự nghiệp giáo dục đào tạo của
tỉnh không ngừng phát triển, đạt được nhiều thành quả to lớn. Các trường TH
thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang đã nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của
Đảng bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang đề ra phương hướng, mục tiêu và
các giải pháp về GDĐĐ học sinh. Tuy nhiên trong quá trình quản lý


2

HDDGDĐĐ, chất lượng, hiệu quả GDĐĐ các trường TH thành phố Bắc
Giang chưa đạt được như mong muốn, chưa cập với tình hình phát triển kinh
tế, xã hội hiện nay.
Để góp phần thực hiện hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh các trường Tiểu học ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
trong sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế, tôi chọn đề tài: "Quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường tiểu học ở thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang trong bối cảnh hiện nay".
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
các trường Tiểu học ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang từ đó đề xuất các
biện pháp quản lý HĐGDĐĐ nhằm nâng cao chất lượng HĐGDĐĐgóp phần
giáo dục toàn diện nhân cách học sinh.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý HĐGDĐĐ cho học sinh trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐGDĐĐ cho HS các trường TH ở thành phố Bắc Giang,
tỉnh Bắc Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý HĐGDĐĐ cho HS tiểu học ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc
Giang đã đạt được những kết quả đáng kể song vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế
chưa phù hợp với yêu cầu đặt ra trong công tác đổi mới giáo dục. Nếu đề xuất
được các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ phù hợp thì sẽ góp phần nâng
cao được chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh các trường tiểu học ở
thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về GDĐĐ và quản lý HĐGDĐĐ cho học
sinh tiểu học.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý HĐGDĐĐ cho HS
tại các trường tiểu học ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang hiện nay.
- Đề xuất biện pháp quản lý HĐGDĐĐ cho học sinh gắn với tình hình
thực tiễn các trường tiểu học ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Khảo nghiệm biện pháp đã xây dựng.
6. Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDĐĐ cho học sinh
các trường tiểu học ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang từ năm học 2015
– 2016 đến nay, và sẽ tiến hành khảo sát: CBQL, GVCN, GVBM, TPT, phụ
huynh và học sinh ở 17 trường TH thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.


3


7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phân tích, tổng hợp các tài liệu về đạo đức và GDĐĐ làm cơ sở lý luận
cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát những biểu hiện về đạo đức
của HSTH và các hình thức tổ chức quản lý HĐGDĐĐ ở các trường TH .
- Phương pháp điều tra xã hội học: Trên cơ sở những điều quy định của
luật giáo dục, các thông tư ban hành điều lệ trường học; nhiệm vụ và quyền
hạn của HS; các hành vi học sinh không được làm v,v,… đề tài xây dựng nội
dung các câu hỏi trong phiếu điều tra và thu thập số liệu qua phiếu điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp với các đối tượng phỏng
vấn để đánh giá thực trạng về GDĐĐ và những biểu hiện vi phạm, mức độ vi
phạm của học sinh.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia,
cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên.
7.3. Các phương pháp bổ trợ
- Thống kê toán học để xử lý số liệu của đề tài.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh tiểu học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức các trường
tiểu học ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh các trường tiểu học ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang trong bối
cảnh hiện nay
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Ở phương Đông, từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN) trong các tác
phẩm: “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu” đã rất xem trọng việc GDĐĐ. Ông
quan niệm GDĐĐ có tính hệ thống về phương pháp giáo dục cũng như về tâm lý
giáo dục. Theo Khổng Tử, sự hiểu biết không phải là sinh ra đã có sẵn mà phải trải
qua một quá trình học tập, rèn luyện khá công phu. Ông chủ trương coi việc rèn
luyện đạo đức là ưu tiên số một. Khổng Tử đặt lên hàng đầu nhân cách và đạo đức
của người dạy. Trong học thuyết: “Nhân-Trí-Dũng” do mình xây dựng, ông lấy


4
“nhân” (lòng thương người) làm yếu tố hạt nhân, là đặc điểm cơ bản nhất của con
người. “Lễ trị” (lấy “lễ” để ứng xử ở đời) là một trong những chủ trương nổi tiếng
của Khổng Tử về GDĐĐ vẫn còn truyền lại đến ngày nay.

Hiroike Chikuro (1866-1938) - người khai sinh Moralogy (Đạo đức
học) Nhật Bản cho rằng GDĐĐ không phải là dạy mà là "gợi mở, nuôi
dưỡng", không chỉ đơn thuần là truyền đạt kiến thức mà làm lay động tâm
hồn người học, khiến bản thân người học thấy mình ngày một trưởng thành
hơn. GDĐĐ không gói gọn cánh cổng nhà trường mà lan rộng đến toàn xã
hội. GDĐĐ không chỉ là công việc của nhà trường mà rất cần sự phối hợp từ
nhiều phía, của gia đình và xã hội.
Ở phương Tây, nhà triết học Mỹ John Dewey (1859-1952) cho rằng
giáo dục đạo đức gắn với giáo dục dân chủ, tự do, tiến bộ, với các giá trị đạo
đức và thẩm mỹ là một "quá trình liên tục".
Nhà triết học Socrat (470-399 TCN) đã cho rằng đạo đức và sự hiểu
biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết, do vậy chỉ sau
khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức. Đồng thời, ông cũng quan niệm,

cái gốc của đạo đức là tính thiện. Muốn xác định được chuẩn mực đạo đức
phải bằng nhận thức lý tính với phương pháp khoa học.
Đến thế kỷ XXI, tổ chức giáo dục và khoa học Liên hợp Quốc
(UNESCO) đã đưa ra bốn trụ cột của giáo dục mà việc học là hạt nhân: học
để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để làm người. Vì vậy,
giáo dục đạo đức là nền tảng để thực hiện trụ cột trên. [10]
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về HĐGDĐĐ đã thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu, của các nhà giáo trong cả nước bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ XX
đến nay.
Ở Việt Nam, với truyền thống văn hóa phương Đông, các giá trị đạo
đức luôn được coi trọng. Các giá trị về con người, tình yêu thương đồng loại,
tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, tinh thần trách nhiệm với bản thân, gia
đình và xã hội,...
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý giáo dục
Quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý)- trong một tổ chứcnhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Quản lý giáo dục là hoạt động của các chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý thống nhất với nhau trong một cơ cấu nhất định nhằm đưa hệ thống
giáo dục đạt tới mục tiêu dự kiến và tiến lên trạng thái mới về chất. Quản lý
giáo dục vừa là một hiện tượng xã hội, vừa là một loại quá trình xã hội đồng
thời cũng là một hệ thống xã hội.


5

1.2.1.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội thực hiện chức năng

tái tạo nguồn lực cho xã hội. Quản lý nhà trường là một loại hình đặc thù của
quản lý giáo dục và là cấp độ quản giáo dục vi mô.
Khi bàn về quản lý nhà trường, tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra các
định nghĩa về quản lý nhà trường là: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh".[11]
1.2.2. Đạo đức và giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Đạo đức
Đạo đức là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội
được hình thành và phát triển trong cuộc sống. Những quy tắc, những chuẩn
mực đạo đức đó được mọi người, được xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện.
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức
“Giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm một cách có mục đích,
có hệ thống và có kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục (học
sinh) để bồi dưỡng cho học sinh những phẩm chất đạo đức (chuẩn mực, hành
vi đạo đức) phù hợp với yêu cầu của xã hội”.
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là quá trình tác động, là quá trình
lãnh đạo có chủ đích của chủ thể quản lý (CBQL giáo dục các cấp) tác động đến
đối tượng quản lý (hoạt động GDĐĐ) cho học sinh ở các cơ sở giáo dục nhằm
đạt mục tiêu giáo dục đề ra dựa trên chính sách pháp luật và chuẩn hiện có.
1.3. Nhà trường tiểu học trong bối cảnh hiện nay
1.3.1. Bối cảnh hội nhập quốc tế
1.3.2. Nền kinh tế thị trường
1.3.3. Đặc điểm của nhà trường tiểu học
* Mục tiêu giáo dục tiểu học
Mục tiêu giáo dục tiểu học trong thời kỳ hội nhập là giúp học sinh hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học bậc

Trung học cơ sở, có thái độ hành vi đúng đắn, có năng lực, phẩm chất, kiến
thức kĩ năng phù hợp với xu thế phát triển đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện
nay.
* Vai trò của nhà quản lý với các nhà trường tiểu học.
* Giá trị của người học trong nhà trường hiện nay.
1.3.4. Công tác quản lý giáo dục đạo đức trong nhà trường tiểu học
* Mục tiêu GDĐĐ trong nhà trường TH
* Nội dung GDĐĐ học sinh tiểu học

* Các phương pháp GDĐĐ ở TH
* Hình thức GDĐĐ cho học sinh TH


6

* Các điều kiện hỗ trợ hoạt động GDĐĐ cho học sinh
* Thi đua, khen thưởng
1.4. Các nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
1.4.1. Quản lý mục tiêu các giá trị đạo đức
* Chuẩn mực giá trị của học sinh tiểu học:
Trong quá trình GDĐĐ cho HS, chúng ta phải hình thành cho các em
những thói quen chuẩn mực giá trị đạo đức cụ thể là: Lòng kính yêu ông bà,
cha mẹ, kính trọng thầy giáo, cô giáo, quý mến bạn bè, giúp đỡ bạn khi gặp
khó khăn; thật thà dũng cảm trong học tập, lao động; lòng biết ơn những
người có công với đất nước… Những thói quen này, những đức tính này thực
hiện theo các chuẩn mực đạo đức nhân đạo của loài người là các yếu tố tạo
thành nền tảng để hình thành và phát triển nhân cách đạo đức mới. Những
thói quen hành vi đạo đức này không đơn thuần là những hành động ứng xử
có được do lặp lại bằng luyện tập trong nhiều tình huống quen thuộc. Đó phải
là những hành động ứng xử chịu sự kích thích của những động cơ đạo đức

đúng đắn.
* Quản lý mục tiêu các giá trị đạo đức là: chuyển hoá những nguyên
tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội thành những phẩm chất đạo đức nhân cách
cho học sinh, hình thành ở học sinh thái độ đúng đắn trong giao tiếp, ý thức
tự giác thực hiện các chuẩn mực của xã hội, thói quen chấp hành các quy
định của pháp luật.
Tóm lại, quản lý các mục tiêu phát triển các giá trị đạo đức là bồi
dưỡng các phẩm chất đạo đức, rèn luyện các thói quen đạo đức ở HS, từ đó
hình thành, phát triển hoàn thiện nhân cách các em.
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục đạo đức
Nội dung GDĐĐ cho học sinh rất rộng, bao quát nhiều vấn đề thuộc
nhân sinh quan mà tựu chung nhất là xoay quay trục "chân - thiện - mỹ" và
truyền thống văn hóa dân tộc, địa phương. Do đó, quản lý nội dung giáo dục
cần căn cứ vào các nhóm chuẩn mực đạo đức của xã hội (về nhận thức tư
tưởng, chính trị, về nghĩa vụ công dân, hướng vào những đức tính hoàn thiện
bản thân, hướng vào tính nhân văn, lợi ích cộng đồng, xây dựng môi trường
sống) bám sát vào nội dung chương trình các môn học và tổ chức các hoạt
động giáo dục khác kết hợp với giáo dục văn hóa, truyền thống dân tộc, địa
phương.
1.4.3. Quản lý chương trình, tài liệu, học liệu phục vụ cho giáo dục đạo
đức
Chương trình, tài liệu, học liệu phục vụ cho GDĐĐ được quản lý trên
cơ sở kế hoạch, chương trình kế hoạch chung của Bộ, Sở GD&ĐT và theo
tình hình thực tế của địa phương, của từng trường. CBQL phải đảm bảo sao
cho hoạt động giáo dục tại trường vừa đáp ứng được chương trình, tài liệu,
học liệu của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT vừa phải có sự sáng tạo riêng ở đơn vị
mình đồng thời phải có sự thống nhất từ trên xuống dưới. Việc quản lý


7


chương trình, tài liệu, học liệu phục vụ giáo dục đạo đức cho học sinh cần
tích hợp thông qua các môn học, các hoạt động của đoàn thanh niên, sinh
hoạt tập thể, công tác chủ nhiệm. Trên cơ sở đó, CBQL nhà trường chỉ đạo
các bộ phận, cá nhân có liên quan lập chương trình GDĐĐ một cách cụ thể,
nêu rõ hình thức, biện pháp, sự phân công, phân nhiệm một cách rõ ràng đối
với từng nội dung GDĐĐ đã xác định.
1.4.4. Quản lý phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức
Quản lý phương pháp, hình thức giáo dục xuất phát từ nội dung giáo
dục. Do đó tùy theo từng chủ điểm và mục tiêu giáo dục mà CBQL chỉ đạo
cho GV các bộ phận thực hiện các phương pháp, hình thức giáo dục khác
nhau.
Việc quản lý phương pháp, hình thức giáo dục được thể hiện qua công
tác dự giờ, thăm lớp. Thông qua các môn học đặc biệt là môn Đạo đức nhằm
giúp các em có nhận thức đúng đắn về một số giá trị đạo đức cơ bản, về nội
dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân. Qua việc tổ chức các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động ngoài giờ lên lớp rất
phong phú về nội dung và hình thức tổ chức như các hoạt động tập thể, vui
chơi sinh hoạt chủ điểm, văn nghệ, thể dục thể thao, nêu gương người tốt việc
tốt, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các hoạt động giao lưu giữa các trường,
tham quan danh lam thắng cảnh, làng nghề truyền thống, di tích lịch sử địa
phương,… Các hoạt động ngoài giờ lên lớp giúp học sinh trải nghiệm và hình
thành các quan hệ đạo đức, rèn luyện các hành vi đạo đức phù hợp với các
chuẩn mực xã hội. Giáo dục đạo đức học sinh thông qua sự giáo dục với gia
đình và các lực lượng ngoài xã hội. Qua các đợt phát động các phong trào thi
đua dạy tốt, học tốt. CBQL cần đặc biệt quan tâm chú ý xây dựng trường lớp
Xanh - sạch - đẹp - an toàn, thiết lập hệ thống phát thanh truyền thông, ứng
dụng công nghệ thông tin, xây dựng phòng truyền thống, gắn các bảng vàng
thành tích cá nhân, tập thể. Qua trang website để đưa những nội dung giáo
dục đạo đức bằng những hình thức khác nhau để các trường tham khảo, học

tập lẫn nhau. Thay đổi các hình thức tổ chức các chuyên đề, các kinh nghiệm
giáo dục đạo đức đưa lên sử dụng các học liệu để dạy tại trường mình.
1.4.5. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của giáo viên và học sinh
Giáo viên chủ nhiệm lớp, GVBM, TPT có vai trò rất quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác GDĐĐ. Để làm tốt công tác GDĐĐ, bên cạnh
tình yêu thương và trách nhiệm dành cho học sinh thì người GVCN, GVBM,
TPT cần xây dựng được một kế hoạch GDĐĐ phù hợp dựa vào kế hoạch của
ngành, của trường. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của
GVCN, GVBM TPT chính là quản lý kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho học
sinh của GVCN, GVBM, TPT. Quản lý kế hoạch hoạt động GDĐĐ càng chi
tiết, cụ thể và thường xuyên thì hiệu quả công tác GDĐĐ càng cao. Bên cạnh
đó CBQL cần quản lý việc tổ chức kế hoạch đề ra, xem xét tiến độ thực hiện,


8

kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch đã đặt ra để nhắc nhở, đôn đốc, hỗ
trợ GVCN, GVBM, TPT thực hiện tốt kế hoạch đã đặt ra.
Tăng cường đội ngũ giáo viên có kiến thức, chuyên môn, kỹ năng, kinh
nghiệm bằng cách bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho người giáo viên.
Do sự bùng nổ của thông tin học sinh tiếp cận thông tin quá nhiều, dạy
học sinh đạo đức cần thông qua tấm gương, thông qua mẫu hành vi, dư luận
xã hội, bản thân GVCN, GVBM, TPT, là tấm gương để GDĐ cho học sinh
noi theo. Phụ huynh học sinh tham gia cùng nhà trường trong các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo, tham quan, giao lưu, các ngày lễ, các tiết học cùng con
để kết hợp với nhà trường GDĐĐ cho học sinh. Ngoài ra, các đoàn thể trong
nhà trường như Chi bộ nhà trường, Công đoàn, Đoàn thanh niên ,.. với các
hoạt động của mình đã tác động rất lớn tới nhận thức và hành động của HS
góp phần hình thành nhân cách cho HS.
1.4.6. Quản lý hoạt động phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội

trong giáo dục đạo đức
Hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc GDĐĐ
cho HS rất đa dạng như thành lập hội cha mẹ học sinh, thiết lập sổ liên lạc
điện tử, lập trang website riêng của hội cha mẹ và GVCN, tổ chức các hội
nghị, hội thảo,… Hoạt động phối hợp giữa nhà trường và xã hội thể hiện
thông qua các kí kết phối hợp giáo dục giữa nhà trường với các lực lượng xã
hội của địa phương.
CBQL nhà trường cần lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường - gia
đình - các lực lượng trong và ngoài xã hội để giáo dục cho HS; chỉ đạo phân
công các bộ phận, cá nhân có liên quan lập kế hoạch cụ thể để phối hợp; đưa
các nội dung phối hợp thành nội quy, quy định của nhà trường và tăng cường
khâu kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch phối hợp với nhiều hình
thức.
GDĐĐ cho HS là quá trình lâu dài, phức tạp cần phải có sự phối hợp
của các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Giáo dục trong nhà trường dù
tốt mấy nhưng thiếu hoạt động giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết
quả cũng không cao.
1.4.7. Quản lý các điều kiện và cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục
đạo đức cho học sinhTiểu học
Các điều kiện hỗ trợ hoạt động GDĐĐ cho HS bao gồm: Bồi dưỡng đội
ngũ CBGV; công tác thi đua khen thưởng; cơ sở vật chất, kinh phí, xây dựng
môi trường sư phạm,…
HĐGDĐĐ cho HS không thể thiếu nguồn kinh phí, thiếu các điều
kiện về cơ sở vật chất. Quản lý nguồn kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động
GDĐĐ cho học sinh bao gồm các nội dung cơ bản sau: dự trù nguồn kinh phí
của nhà trường, huy động các nguồn kinh phí ngoài nhà trường; xây dựng và
từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất (phòng học, sách vở, tài liệu,…); xây


9


dựng cơ chế bảo quản, sử dụng nguồn kinh phí và cơ sở vật chất một cách
hợp lý, đúng mục tiêu, tiết kiệm.
Quản lý công tác bồi dưỡng CBGV trong việc GDĐĐ cho HS rất
phong phú. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho CBGV một cách
thường xuyên hoặc theo chuyên đề; phát động phong trào tự học, tự bồi
dưỡng trong CBGV; thực hiện nghiêm túc các đợt bồi dưỡng do cấp trên tổ
chức, phân công GV có kinh nghiệm hỗ trợ, giúp đỡ những GV trẻ; định kì
kiểm tra, đánh giá công tác này để rút kinh nghiệm thực hiện tốt hơn.
Thi đua, khen thưởng là biện pháp tác động tích cực đến đội ngũ
CBGV trong HĐGDĐĐ cho HS. Đồng thời nó còn là sự kích thích tinh thần
học tập, rèn luyện đạo đức cho HS. Do đó là quản lý phải thường xuyên phát
động phong trào thi đua - khen thưởng trong CBGV và học sinh; quản lý chỉ
đạo một cách sát sao, chặt chẽ công tác này.
Môi trường sư phạm là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình GDĐĐ cho học
sinh. Môi trường sư phạm lành mạnh, trong sáng sẽ tác động tốt đến quá trình
rèn luyện đạo đức cho học sinh.
Đối với CBGV, NV: Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng tập thể sư phạm
đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ; xây dựng nền nếp, kỉ cương
trong giảng dạy; trong sinh hoạt tập thể, thực hiện dân chủ hóa trường học;
phối hợp tốt các lực lượng trong và ngoài nhà trường; giáo viên phải tôn
trọng, yêu thương học sinh; thường xuyên chăm lo cảnh quan sư phạm xanh sạch - đẹp.
Đối với học sinh: Nhà quản lý tổ chức quản lý chỉ đạo việc xây dựng
nền nếp, kỷ cương trong học tập, sinh hoạt, rèn luyện; xây dựng mối quan hệ
bạn bè thân ái giữa HS với HS; giáo dục học sinh lòng biết ơn, tôn trọng thầy
cô giáo, người lớn tuổi…
1.4.8. Quản lý công tác đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà
trường tiểu học
Việc đánh giá hoạt động GDĐĐ này đòi hỏi Hiệu trưởng phải xây
dựng chuẩn đánh giá ngay từ đầu và việc đánh giá phải đảm bảo tính khách

quan, công bằng, tạo động lực để GV phấn đấu. Để việc kiểm tra,đánh giá đạt
chất lượng và thiết thực, nhà trường cần đưa tiêu chí đánh giáo kết quả
GDĐĐ vào thang điểm thi đua đối với GV và các lớp học.
Kiểm tra, đánh giá GDĐĐ có ý nghĩa không những đối với người quản
lý mà còn có ý nghĩa với chính HS. Thông qua kết quả kiểm tra đánh giá của
các thầy cô giáo mà HS hiểu biết rõ hơn về quá trình rèn luyện tu dưỡng đạo
đức của bản thân, đồng thời các em sẽ tự điều chỉnh các hành vi đạo đức của
bản thân phù hợp với chuẩn mực đạo đức. Qua kiểm tra đánh giá, người quản
lý sẽ xác định được mức độ đạt mục tiêu đề ra và khẳng định được chất lượng
sản phẩm mà mình giáo dục.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động GDĐĐ cho HS tiểu học
1.5.1. Yếu tố khách quan


10

1.5.2. Yếu tố chủ quan
Tiểu kết chương 1
Qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận trên ta thấy đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội đặc biệt, có vai trò cực kỳ quan trọng trong đời sống
xã hội. Đạo đức chỉ được hình thành thông qua quá trình giáo dục, đó là một
quá trình lâu dài, liên tục, xen kẽ giữa giáo dục, tự giáo dục, giáo dục lại và
mang tính nghệ thuật.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc GDĐĐ cho học sinh tiểu
học đòi hỏi cá nhân, người làm công tác giáo dục phải hiểu sâu sắc tâm lí lứa
tuổi học sinh tiểu học, hiểu hoàn cảnh gia đình, điều kiện kinh tế, văn hóa,
chính trị xã hội của địa phương. Bên cạnh đó người quản lý phải hiểu mục
tiêu quản lý GDĐĐ cho HS, biết áp dụng hệ thống các phương pháp GDĐĐ
thích hợp, có hiệu quả.
Trong quản lý công tác GDĐĐ học sinh ở trường TH, Hiệu trưởng nhà

trường phải xác định rõ mục tiêu, nắm vững nội dung, phương pháp GDĐĐ
cho HS huy động được các lực lượng tham gia một cách tích cực và có hiệu
quả trong công tác này. Để quản lý công tác GDĐĐ của HS ở các trường tiểu
học được tốt thì bên cạnh việc nắm vững những vấn đề về lý luận, Hiệu
trưởng phải đánh giá một cách khách quan, khoa học về thực trạng quản lý
công tác giáo dục đạo đức ở trường tiểu học từ đó đưa ra những biện pháp
quản lý có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ BẮC GIANG,
TỈNH BẮC GIANG
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục tiểu học
thành phố Bắc Giang
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3. Giáo dục tiểu học thành phố Bắc Giang
2.2. Vài nét về hoạt động khảo sát
* Mục đích khảo sát
* Nội dung khảo sát
* Khách thể khảo sát
- Khảo sát một số thành viên các trường TH ở thành phố Bắc Giang gồm:
30 CBQL là Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng; 50 giáo viên chủ nhiệm; 30
giáo viên bộ môn; 17 Tổng phụ trách Đội; 100 học sinh; 50 phụ huynh.
- Đối tượng để phỏng vấn sâu: Hiệu trưởng
* Cách thức tiến hành
* Địa bàn khảo sát


11


Đề tài đã tiến hành khảo sát trên các đối tượng: CBQL, TPT Đội,
GVCN, GVBM, PHHS, HS tiểu học và phụ huynh 17 trường tiểu học trên
địa bàn thành phố Bắc Giang.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức các trường tiểu học
ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
2.3.1. Thực trạng giáo dục đạo đức hiện nay
Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng GDĐĐ các trường TH thành phố
Bắc Giang để đánh giá đúng về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các
giá trị đạo đức cho học sinh.
Về các giá trị đạo đức thì đa số cá ý kiến khẳng định đó là những nội
dung quan rất quan trọng cần phải giáo dục cho học sinh tiểu học. Trong số
10 giá trị chuẩn mực đạo đức thì có những nội dung được xếp bậc cao như:
Lễ phép với thầy cô, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, có lòng biết ơn, kính trọng
mọi người (94.5%); Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm, dám làm, dám chịu trách
nhiệm (92.1%); Thương yêu con người, yêu quê hương, đất nước (87.4%); Ý
thức bảo vệ của công, bảo vệ môi trường (80.3%); Ý thức thực hành tiết
kiệm (77.1%). Còn những giá trị chuẩn mực đạo đức từ thứ 6, 7, 8, 9, 10
cũng đạt từ 63% đến 74%.
Việc thực hiện các giá trị đạo đức. Một số chuẩn mực đạo đức xếp bậc
tương đương giữa mức độ quan trọng và mức độ thực hiện: Lễ phép với thầy
cô, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, có lòng biết ơn, kính trọng mọi người;
Thương yêu con người, yêu quê hương, đất nước; Khiêm tốn, thật thà, dũng
cảm, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Một số nội dung thực hiện tương đối
tốt: Ý thức bảo vệ của công, bảo vệ môi trường; Tinh thần đoàn kết, hợp tác,
chia sẻ sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau. Tuy nhiên có một số nội dung chuẩn mực
đạo đức thực hiện chưa tốt như: Có ý thức tham gia trật tự an ninh, an toàn
giáo thông, phòng tránh các tệ nạn xã hội (69.3%); Tôn trọng nội quy, quy
định của nhà trường (66.1%); Có ý trí vượt khó vươn lên (64.5%); Có tinh
thần hợp tác quốc tế (63.8%). Hiện nay ở nhiều trường học, học sinh chấp
hành nội quy, quy định của nhà trường chưa tốt, còn đi học muộn, lười học,

ham chơi, vi phạm trật tự ATGT, chơi game,…do vậy cần phải nhắc nhở,
giáo dục thường xuyên học sinh.
* Đánh giá các hoạt động giáo dục đạo đức các nhà trường,
Các hoạt động GDĐĐ rất hiệu quả. Các ý kiến đã đánh giá cao như:
Mục tiêu giá trị đạo đức (81.1%). Hình thức GDĐĐ học sinh tiểu học
(75.6%); Phương pháp GDĐĐ cho HS tiểu học (66.9%). Còn những nội dung
còn lại cũng đạt mức từ 59.8% đến 57.5%. Công tác thi đua khen thưởng
(59.8%); Các điều kiện hỗ trợ hoạt động GDĐĐ (57.5%). Như vậy các nội
dung được đánh giá là quan trọng để GDĐĐ cho học sinh chưa thường xuyên
điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới việc GDĐĐ cho học sinh.
Việc thực hiện các HĐGDĐĐ: Qua khảo sát, tác giả thấy một số nội
dung xếp ở mức độ thực hiện tốt như: Các điều kiện hỗ trợ HĐGDĐĐ; Hình


12

thức GDĐĐ cho HSTH; Một số hoạt động thực hiện tương đối tốt như:
Phương pháp GDĐĐ cho HSTH (66.9%); Mục tiêu giá trị đạo đức (65.3%).
Tuy nhiên một số nội dung thực hiện chưa tốt như: Công tác thi đua khen
thưởng (57.5%); Khi HS và phụ huynh được hỏi, đa số các ý kiến cho rằng:
Hình thức GDĐĐ học sinh còn áp đặt, chưa phong phú, chưa gây hứng thú
cho học sinh; Tài liệu phục vụ cho HĐGDĐĐ còn nghèo nàn, chưa áp dụng
triệt để Công nghệ vào dạy học; Phương pháp GDĐĐ có đổi mới nhưng còn
chậm. Xây dựng mục tiêu GDĐĐ chưa bắt kịp với xu thế hội nhập hiện nay.
Công tác thi đua khen thưởng còn chiếu lệ, hình thức. Điều đó cho thấy
chúng ta cần quan tâm tới đổi mới phương pháp và hình thức GDĐĐ, thực
hiện mục tiêu giá trị đạo đức; tài liệu, học liệu phục vụ công tác GDĐĐ học
sinh,…
2.3.2.Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong các trường tiểu
học

Qua bảng số liệu cho thấy các nội dung quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh tiểu học là rất quan trọng. Trong số 8 nội dung thì có
những nội dung được xếp cao như: Quản lý mục tiêu các giá trị đạo đức
(95.3%); Quản lý chương trình, tài liệu, học liệu phục vụ cho GDĐĐ
(82.7%); Quản lý hoạt động phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội
(75.6%). Quản lý nội dung GDĐĐ (71,6%). Còn những nội dung thứ 5,6,7,8
cũng đạt từ 57.5% đến 65.3%; Quản lý phương pháp, hình thức GDĐĐ
(65.3%); Quản lý hoạt động GDĐĐ của GV và HS (62.2%); Quản lý công
tác đánh giá hoạt động GDĐĐ trong nhà trường tiểu học (59.8%); Quản lý
các điều kiện, CSVC phục vụ công tác GDĐĐ cho HS tiểu học (57.5%). Như
vậy, các nội dung quản lý HĐGDĐĐ được đánh giá rất quan trọng không thể
thiếu trong quá trình quản lý.
Việc thực hiện các nội dung quản lý HĐGDĐĐ: Qua khảo sát tác giả
thấy các trường tiểu học thành phố Bắc Giang đều thực hiện rất tốt một số nội
dung quản lý HĐGDĐĐ như: Quản lý HĐGDĐĐ của GV và HS (89.8%);
Quản lý các điều kiện, CSVC phục vụ công tác GDĐĐ cho HS tiểu học
(80.3%). Một số nội dung thực hiện tương đối tốt: Quản lý nội dung GDĐĐ
(76.4%): Quản lý chương trình, tài liệu, học liệu phục vụ cho GDĐĐ
(71.4%); Quản lý mục tiêu các giá trị đạo đức (66.1%). Một số nội dung quản
lý HĐGDĐĐ thực hiện chưa tốt như: Quản lý hoạt động phối hợp giữa gia
đình, nhà trường, xã hội (64.5%); Quản lý phương pháp, hình thức GDĐĐ
(63.8%); Quản lý công tác đánh giá HĐGDĐĐ trong nhà trường tiểu học
(59.8%). Vì vậy chúng ta cần quan tâm nhiều hơn nữa tới công tác kiểm tra
đánh giá và các hình thức, phương pháp GDĐĐ, công tác phối hợp giữa gia
đình và nhà trường, xã hội trong việc GDĐĐ học sinh. Hiện tại nhiều trường
công tác kiểm tra đánh giá còn mang tính hình thức đại khái qua loa. Đổi mới
phương pháp và hình thức GDĐĐ còn chậm và ngại đổi mới. Phối kết hợp
hơn nữa giữa gia đình, nhà trường, xã hội trong GDĐĐ HSTH.



13

2.3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến nội dung quản lý
Qua bảng 2.9 có thể rút ra nhận xét: trong số 13 nội dung có ảnh hưởng
tới GDĐĐ học sinh tiểu học ta thấy các lực lượng có tầm quan trọng nhất là:
Gia đình; Cán bộ đội ngũ làm công tác GDĐĐ; Điều kiện cơ sở vật chất,
nguồn lực, chương trình, vấn đề môi trường giáo dục trong nhà trường; Hình
thức tổ chức GDĐĐ trong trường; Hội phụ huynh; Năng lực quản lý của
Hiệu trưởng. Kết quả này chứng tỏ gia đình và nhà trường có ảnh hưởng rất
lớn tới việc GDĐĐ học sinh.
Các tổ chức xã hội cũng được đánh giá có ảnh hưởng quan trọng đến
GDĐĐ cho HS như: Truyền thống văn hóa nhà trường; Chính quyền địa
phương; Hội khuyến học; Dòng họ địa phương; Đài phát thanh địa phương;
Địa bàn dân cư; Các cơ sở kinh tế, cơ sở văn hóa. Đây là những lực lượng mà
nhà trường cần phải kết hợp chặt chẽ để GDĐĐ cho HS có như vậy hiệu quả
GDĐĐ sẽ được nâng cao.
Qua khảo sát tác giả thấy gia đình là tế bào của xã hội. Gia đình có vai
trò quan trọng trong việc GDĐĐ học sinh. Nhưng trong thực tế không ít các
cha mẹ học sinh còn phó mặc con cho nhà trường, không quan tâm thường
xuyên đến việc học, đến rèn luyện phẩm chất đạo đức của con em, có nhiều
phụ huynh không đi họp cho con nên thông tin 2 chiều có phần ảnh hưởng.
Đội ngũ làm công tác GDĐĐ hoạt động tích cực luôn là tấm gương cho học
sinh noi theo, nhưng đội ngũ này còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu
GDĐĐ hiện nay.
Một số lực lượng giáo dục khác chưa thật sự kết hợp tốt, còn nhiều hạn
chế trong việc GDĐĐ học sinh như các cơ sở kinh tế, văn hóa; chính quyền
địa phương; truyền thống văn hóa nhà trường, các đội ngũ này chưa đáp ứng
được đòi hỏi công tác GDĐĐ học sinh. Thời gian học tập và sinh hoạt của
học sinh tiểu học đa số là ở trường, thời gian còn lại của các em là gia đình và
xã hội. Nếu nhà trường không phối hợp tốt với chính quyền địa phương, địa

bàn dân cư và gia đình thì việc GDĐĐ học sinh hiệu quả không cao.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
học sinh các trường tiểu học ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
2.4.1. Điểm mạnh
Đa số CBQL, GV, HS và CMHS đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan
trọng của hoạt động GDĐĐ HS, sự cần thiết phải phối hợp giữa các lực
lượng giáo dục trong và ngoài NT trong công tác GDĐĐ học sinh.
2.4.2. Điểm yếu
Sự phối hợp các lực lượng chưa đồng bộ, thiếu sự nhất quán giữa nhà
trường và các đoàn thể xã hội, phụ huynh học sinh, nhất là các bậc cha mẹ
học sinh chưa nhận thức rõ được mục tiêu, nội dung GDĐĐ và các biện pháp
GDĐĐ để cùng cộng đồng trách nhiệm trong quá trình GDĐĐ cho học sinh.


14

2.4.3. Thời cơ
Thành phố Bắc Giang có nền văn hoá địa phương đậm đà bản sắc dân
tộc. Nhân dân sống đoàn kết, cần cù lao động, từng bước xóa bỏ các hủ tục
để xây dựng cuộc sống mới. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
ngày càng được cải thiện do đó có điều kiện quan tâm, chăm lo cho con em,
cho giáo dục. Nhiều gia đình, dòng họ đạt danh hiệu gia đình hiếu học, dòng
họ khuyến học.
2.4.4. Thách thức
Sự phát triển của đất nước, quê hương với nền kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế đã tác động vào mọi mặt của đời sống xã hội, ảnh hưởng rất lớn
đến HS. Điều các em thấy trong xã hội, trong cuộc sống xung quanh diễn ra
khác nhiều so với những gì các em được giáo dục trong nhà trường và gia
đình. Sự thiếu gương mẫu của người lớn trong gia đình và ngoài xã hội đã tác
động không nhỏ đến suy nghĩ và hành động của các em.

Tiểu kết chương 2
Công tác GDĐĐ cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang trong những năm gần đây đã đạt được những kết quả
tốt. Các trường tiểu học đều quan tâm đến công tác GDĐĐ cho HS: có thành
lập ban chỉ đạo, có kế hoạch hoạt động, có tổ chức triển khai, giao nhiệm vụ
cụ thể tới từng bộ phận trong nhà trường để cùng GDĐĐ học sinh. Tuy
nhiên, các trường tiểu học vẫn có những học sinh chưa ngoan, còn vi phạm
đạo đức,... Nguyên nhân cơ bản là công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh còn
hạn chế, các nội dung quản lý GDĐĐ chưa phù hợp. Để khắc phục tình trạng
này đòi hỏi đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý phải tìm tòi, nghiên cứu tìm
ra những biện pháp để nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh, hạn chế tình
trạng học sinh yếu kém về hạnh kiểm. Đó là nội dung mà tác giả sẽ tập trung
làm rõ trong chương tiếp theo của luận văn.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ BẮC
GIANG, TỈNH BẮC GIANG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục tiểu học
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS các
trường tiểu học ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
3.2.1. Biện pháp 1. Đẩy mạnh công tác truyền thông các trường TH trong
công tác giáo dục đạo đức học sinh.


15


3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp:
Làm cho đội ngũ CBQL, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường
thấy rõ tầm quan trọng, sự cấp thiết của việc tăng cường GDĐĐ cho học sinh
ở các trường tiểu học nói chung và ở thành phố Bắc Giang nói riêng.
Thông qua các HĐGDĐĐ, HS được rèn luyện các phẩm chất đạo đức,
nhân cách sống, các kỹ năng cần thiết để ứng xử phù hợp với hoàn cảnh.
HĐGDĐĐ cho HS chỉ có hiệu quả khi có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình,
nhà trường và xã hội.
Tăng cường công tác truyền thông giữa các trường trong thành phố là
yếu tố cần thiết trong hoạt động GDĐĐ học sinh. Nó là con đường ngắn nhất
trong việc truyền tải những thông tin giữa các trường trong thành phố với
nhau.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Tổ chức các hội thảo, chuyên đề về vấn đề đạo đức học sinh ở các
trường để thấy rõ thực trạng vấn đề đạo đức học sinh.
Tăng cường nhận thức về phối hợp giữa các nhà quản lý và đội ngũ làm
công tác GDĐĐ cho HS, giữa các trường và cộng đồng xã hội tổ chức cho
CBQL, GV được tham gia các buổi báo cáo tình hình thời sự trong và ngoài
nước, tình hình địa phương, chính trị để giúp CBQL, GV nắm rõ hơn yêu cầu
đổi mới của đất nước hiểu sự nghiệp CNH - HĐH đất nước trong thời kỳ hội
nhập cần những con người phát triển toàn diện mà các HĐGDĐĐ cho học
sinh góp phần tạo nên những con người đó.
Xây dựng phong trào tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ, bồi
dưỡng năng lực tổ chức các HĐGDĐĐ.
Xây dựng các chương trình, xây dựng chuyên đề tự chọn đáp ứng linh
hoạt ở nhà trường theo vùng miền khác nhau.
Nhận thức công tác chỉ đạo, giám sát và cập nhật các thông tin thông
qua kênh mạng truyền thông và các văn bản của Đảng và Nhà nước.
Tổ chức triển khai kế hoạch sử dụng các trang mạng của nhà trường để
cùng nhau đưa ra các hình thức GDĐĐ cho học sinh.

Khai thác các trang mạng về cách GDĐĐ cho học sinh để vận dụng dạy
học cho trường trong thành phố.
Lập trang website trao đổi kinh nghiệm về quản lý HĐGDĐĐ cho học
sinh cho phù hợp với điều kiện từng trường.
Tổ chức hoạt động các phong trào thi đua trong nhà trường hướng tới
tuyên truyền các hành vi, thói quen đạo đức để giáo dục học sinh.
Xây dựng kế hoạch đẩy mạnh công tác truyền thông đối với nhà trường
như sử dụng kênh mạng để tuyên truyền công tác GDĐĐ giữa các nhà
trường.
Phối hợp chặt chẽ với loa truyền thanh, đài địa phương để tuyên truyền
tấm gương người tốt việc tốt, về nội dung an toàn giao thông, chăm sóc nghĩa
trang liệt sĩ, mẹ Việt Nam anh hùng,…


16

Sử dụng trang website của trường để tuyên truyền công tác GDĐĐ học
sinh, cũng như phối hợp chặt chẽ giữa các trường trong công tác GDĐĐ như
đưa những hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tham quan di tích lịch sử, thăm
làng nghề truyền thống giáo dục lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc,…
Sử dụng sổ liên lạc điện tử trong công tác giáo dục học sinh để gia
đình, xã hội có những việc làm kịp thời điều chỉnh những hành vi lệch chuẩn
của con em mình.
Có kế hoạch tổ chức các HĐGDĐĐ cho HS như học và làm theo đạo
đức Hồ Chí Minh, kể chuyện tấm gương Bác Hồ, Chúng em học và làm theo
lời Bác Hồ dạy. Vượt khó trong học tập, giúp đỡ bạn trong học tập.
Đối với CBQL phải nắm vững các văn bản của cấp trên về công tác
GDĐĐ cho HS, quán triệt CBGV, NV, HS và cha mẹ học sinh một cách đầy
đủ kịp thời; chỉ đạo vận động các lực lượng trong nhà trường cùng tham gia
thực hiện công tác GDĐĐ cho HS có hiệu quả hơn.

CBQL, GV nhận thức được tầm quan trọng trong công tác chỉ đạo và
giám sát cập nhật các thông tin thông qua mạng truyền thông và các văn bản
của Đảng và Nhà nước.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
Phải tạo sự đoàn kết nhất trí giữa các trường trong thành phố trong
công tác GDĐĐ học sinh.
Xây dựng, mua sắm thêm mới cơ sở vật chất, trang thiết vị dạy học
phục vụ cho công tác truyền thông như loa, đài, nối mạng Internet, máy tính,
sử dụng phần mềm do nhà mạng cung cấp.
Phải có đội ngũ giàu kinh nghiệm giảng dạy làm công tác GDĐĐ cho
HS.
Tổng phụ trách Đội phải là người năng nổ, nhiệt tình trong các phong
trào của Đội để GDĐĐ cho HS.
Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho độ ngũ cán bộ QL, GV với
việc quản lý GDĐĐ cho HS nghĩa là phải nhận thức đúng đắn về tầm quan
trọng của việc quản lý GDĐĐ cho HS thông qua các chủ trương, biện pháp
và việc làm cụ thể thiết thực cho công tác quản lý GDĐĐ học sinh.
3.2.2. Biện pháp 2. Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu giáo dục đạo
đức cho học sinh tiểu học trong bối cảnh hiện nay
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng kế hoạch phát triển mục tiêu GDĐĐ cho HS dựa trên các giá
trị đạo đức truyền thống đã có và bổ sung những giá trị mới hiện đại phù hợp
trong bối cảnh hội nhập.
Nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học bậc Trung học cơ sở, có thái độ hành vi đúng
đắn, có năng lực, phẩm chất, kiến thức kĩ năng phù hợp với xu thế phát triển
đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện nay.



17

Nhằm phát triển các giá trị đạo đức là bồi dưỡng các phẩm chất đạo
đức, rèn luyện các thói quen đạo đức ở họ sinh, từ đó hình thành, phát triển
hoàn thiện nhân cách các em.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Đối với BGH xây dựng kế hoạch phát triển mục tiêu GDĐĐ dựa trên
chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa - hiện
đại hóa hội nhập quốc tế được chia thành năm nhóm phản ánh các mối quan
hệ chính mà con người phải giải quyết đó là: nhận thức tư tưởng chính trị;
hướng vào sự hoàn thiện bản thân; quan hệ với con người và dân tộc khác;
xây dựng môi trường sống; quan hệ đối với công việc.
Có kế hoạch chia theo từng giai đoạn đạt tới từng mục tiêu giáo dục
đạo đức trong tình hình mới.
Triển khai các kế hoạch cho các trường thực hiện, chuẩn bị các nguồn
lực về con người, điều kiện CSVC, thời gian, chương trình, học liệu,..hỗ trợ
cho sự đổi mới.
CBQL các trường lên kế hoạch giáo dục đạo đức ở trường mình sao
cho phù với chủ trương của Đảng, Nhà nước, với ngành, với địa phương đáp
ứng như cầu hội nhập.
Bồi dưỡng đội ngũ CBGV có năng lực chuyên môn bằng cách mở các
lớp tập huấn chuyên đề về GDĐĐ cho HS để các trường tham gia thực hiện.
CBQL các trường xây dựng chương trình, tài liệu, học liệu dựa theo
văn bản của Nhà nước, của ngành, tình hình của từng địa phương hỗ trợ cho
giáo dục đạo đức theo kế hoạch đã dặt ra.
CBQL các trường có kế hoạch về thời gian, con người, cũng như kinh
phí, cơ sở vật chất để hỗ trợ công tác GDĐĐ cho HS.
Đối với GVCN, GVBM, TPT: thông qua bài học, các em được trang bị
những kiến thức cơ bản, có hệ thống từ đó được rèn kĩ năng sống, hình thành
nhứng phẩm chất đạo đức, hành vi ứng xử chuẩn mực, đúng quy trình,

phương pháp.
Thường xuyên tự bồi dưỡng đút rút kinh nghiệm, luôn là tấm gương,
chuẩn mực đạo đức cho học sinh học tập.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
Phải có đầy đủ các văn bản liên quan đến việc xây dựng kế hoạch phát
triển giá trị đạo đức cho học sinh.
Phải căn cứ vào tình hình thực tế, xu thế hội nhập hiện nay để lên kế
hoạch cho phù hợp.
CBQL, GV các trường phải có năng lực chuyên môn tốt để xây dựng
kế hoạch sát với tình hình thực tế xã hội hiện nay, luôn là tấm gương đạo đức
cho học sinh noi theo.
Tổng phụ trách Đội phải là người năng nổ, nhiệt tình trong các phong
trào của Đội để giáo dục đạo đức cho học sinh.


18

3.2.3. Biện pháp 3. Đổi mới hình thức tổ chức các chuyên đề giáo dục đạo
đức cho học sinh tiểu học
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Mục tiêu phát triển con người và đặc thù của người học thời hiện đại
cũng là một trong những xu thế để hướng tới phát triển người công dân toàn
cầu. Đây là một trong những vấn đề quan tâm trong giáo dục đào tạo. Vì vậy,
phát triển các hình thức, phương tiện giáo dục đạo đức sao cho phù hợp với
tình hình hiện nay là hướng tới phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
Phát triển năng lực thực hành của GV và phát triển hành vi thói quen
của HS đối với các chuẩn mực đạo đức.
Thay đổi các hình thức phù hợp với xu thế xã hội tình hình mới

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện

CBQL xây dựng kế hoạch, họp ban liên tịch để thảo luận, góp ý và phổ
biến cho các đơn vị và các lớp thực hiện. Kế hoạch phải sát sao với từng mục
tiêu, nhiệm vụ, nội dung cụ thể. Phát triển hình thức tổ chức các chuyên đề
theo hướng phát triển năng lực học sinh bằng cách tăng cường hoạt động thực
hành trải nghiệm sáng tạo.
CBQL lên kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Tổ chức sân khấu hóa ngoài trời qua giờ chào cờ đầu tuần, HS được tự
mình tổ chức các hoạt động trong giờ chào cờ theo ý tưởng của mình.
Thông qua các môn học đặc biệt là môn Đạo đức nhằm giúp các em có
nhận thức đúng đắn về một số giá trị đạo đức cơ bản, về nội dung cơ bản của
một số quyền và nghĩa vụ công dân.
Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động ngoài
giờ lên lớp rất phong phú về nội dung và hình thức tổ chức như các hoạt động
tập thể, vui chơi sinh hoạt chủ điểm, văn nghệ thể dục thể thao, nêu gương
người tốt việc tốt, các hoạt động giao lưu giữa các trường, tham quan danh
lam thắng cảnh, làng nghề truyền thống, di tích lịch sử địa phương,…
Tổ chức phát động các phong trào thi đua dạy tốt - học tốt. CBQL cần
đặc biệt quan tâm chú ý xây dựng trường lớp xanh - sạch - đẹp - an toàn, thiết
lập hệ thống phát thanh truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin, xây
dựng phòng truyền thống, gắn các bảng vàng thành tích cá nhân, tập thể.
Khai thác các trang website để đưa những nội dung GDĐĐ bằng những
chuyên đề tự chọn, các bài tập tình huống, các mẫu hành vi phong phú về các
chuẩn mực đạo đức để các trường tham khảo, học tập lẫn nhau, đưa những
nội dung đó áp dụng GDĐĐ ở trường mình.
Tổ chức tuyên dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể đã đạt
thành tích tốt trong học kì, kết thúc năm học. Nêu những tấm gương “người
tốt- việc tốt”, tiến bộ trong học tập, đạo đức,... .
Tăng cường giao lưu giữa các trường bằng những hoạt động phong phú
đa dạng để GDĐĐ cho HS: Giao lưu Chủ tịch Hội đồng tự quản giỏi; Giao



19

lưu nghe nói giỏi tiếng Anh; Rung chuông vàng; kể chuyện học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;…
Tổ chức các chuyên đề dạy kĩ năng tiếp cận thông tin có tác dụng
nhanh đến các em: Qua mạng xã hội, qua điện thoại, loa truyền thanh, qua
các kênh thông tin đại chúng, nó chuyện với người thật, việc thật như: Tấm
gương vượt khó của địa phương, lão thành cách mạng, anh hùng lực lượng vũ
trang,…qua đó các em được bày tỏ, được trao đổi trực tiếp quan điểm của
mình. GV nắm bắt được những suy nghĩ và hành động của HS từ đó có biện
pháp GDĐĐ cho HS một cách hợp lý.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Phát triển các hình thức GDĐĐ đòi hỏi CBQL phải xây dựng chuẩn
đánh giá ngay từ đầu, và việc đánh giá phải đảm bảo tính khách quan, công
bằng tạo động lực để giáo viên phấn đấu. Để việc đánh giá đạt chất lượng và
thiết thực, nhà trường cần đưa tiêu chí đánh kết quả GDĐĐ vào thang điểm
thi đua với GV và các lớp học.
Để phát triển các hình thức tổ chức chuyên đề GDĐĐ cho học sinh,
Ban giám hiệu nhà trường cần nghiên cứu, nắm vững các chủ trương của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, những quy định của địa phương, nghiên cứu,
tìm hiểu tâm lí, nguyện vọng của học sinh và căn cứ vào điều kiện cụ thể
trong năm học của nhà trường để lựa chọn các hình thức hoạt động thích hợp,
lựa chọn các lực lượng giáo dục tham gia tổ chức phối hợp GDĐĐ học sinh.
Trong quá trình thực hiện các hình thức tổ chức chuyên đề cần phải
thường xuyên hội ý ban chỉ đạo, nắm bắt tình hình, giải quyết các vấn đề phát
sinh, kiểm tra chặt chẽ; tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi lần thực
hiện các hình thức tổ chức chuyên đề GDĐĐ cho HS.
3.2.4. Biện pháp 4. Tăng cường phối hợp giáo dục đạo đức giữa gia đình nhà trường - xã hội
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Mục tiêu của biện pháp phối hợp hiệu quả giữa nhà trường, gia đình và
các lực lượng xã hội trong công tác GDĐĐ cho HS nhằm phát huy sức mạnh
tổng hợp của nhà trường, gia đình và xã hội cộng đồng là trách nhiệm chăm
lo GDĐĐ cho học sinh và phát huy những tiềm năng phong phú của toàn xã
hội (về vật chất và tinh thần) tham gia vào giáo dục thế hệ trẻ.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Xây dựng môi trường nhà trường: Hiệu trưởng phải huy động các lực
lượng xã hội cùng chăm lo xây dựng nhà trường từ cơ sở vật chất, cảnh quan,
nền nếp, kỷ cương, không khí học tập...
Xây dựng môi trường gia đình: Gia đình là tế bào của xã hội, là thành
trì vững chắc để bảo vệ, chăm sóc GDĐĐ học sinh. Có thể nói gia đình là
môi trường thứ nhất, đầu tiên và lâu dài trong quá trình rèn luyện và hình
thành nhân cách thế hệ trẻ


20

Xây dựng môi trường xã hội tích cực: Xã hội là môi trường rộng lớn,
phức tạp luôn biến động, cái tích cực và cái tiêu cực đan xen nhau. Do đó,
nhà trường cùng các cấp uỷ Đảng, chính quyền, cơ quan, đoàn thể... cùng
phối hợp, ra sức xây dựng môi trường xã hội tích cực.
Nhà trường cần tích cực tham mưu với lãnh đạo của Đảng, chính quyền
địa phương để có được sự chỉ đạo, gắn kết giữa nhà trường với các tổ chức,
đoàn thể địa phương. .
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
- Xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó giữa nhà trường, gia
đình và xã hội.
- Các lực lượng tham gia phối hợp GDĐĐ cho học sinh phải nhiệt tình
tâm huyết, hết lòng vì thế hệ trẻ.
3.2.5. Biện pháp 5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDĐĐ các

trường TH trong bối cảnh hiên nay
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng tiêu chí, phương hướng kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện
đạo đức một cách hợp lý, khoa học nhằm đánh giá chính xác, công bằng kết
quả rèn luyện của học sinh của các trường trong thành phố Bắc Giang. Từ đó
giúp học sinh nhận thức đầy đủ về bản thân, phát huy mặt tích cực, khắc phục
khuyết điểm để không ngừng tiến bộ.
Động viên, khuyến khích CBQL các trường, đội ngũ cán bộ giáo viên
và học sinh thực hiện có hiệu quả công tác GDĐĐ và rèn luyện đạo đức.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
BGH xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá và tiêu chuẩn đánh giá,
tiêu chuẩn thi đua và từng học kì, năm học.
Quy định các danh hiệu thi đua cũng như các hình thức kỷ luật trong
nhà trường sao cho phù hợp với thực tiễn.
Cụ thể hóa các tiêu chuẩn thi đua, trách phạt.
CBQL các trường xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá và tiêu
chuẩn thi đua, tổ chức cho CBGV và học sinh thảo luận, góp ý.
GVCN phải xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá tập thể tổ học sinh.
Tiến hành kiểm tra, đánh giá hạnh kiểm học sinh theo từng tháng trên cơ sở
mỗi học sinh tự viết bản nhận xét về kết quả rèn luyện đạo đức có sự góp ý
của các cá nhân trong tổ. GVCN thực hiện xếp loại học sinh theo qui trình:
thông qua ý kiến của cán bộ lớp, giáo viên bộ môn, sau đó đề nghị Hiệu
trưởng phê duyệt. Để việc xét duyệt được công bằng, chính xác, Hiệu trưởng
cần thành lập hội đồng xét duyệt gồm BGH, Bí thư Đoàn thanh niên và
GVCN.
Để tiến hành khen thưởng, trách phạt CBGV cần phải thực hiện theo
qui trình: cá nhân tự đánh giá, tập thể tổ góp ý, kết luận. Họp hội đồng thi đua
khen thưởng xét duyệt. Sau đó Hiệu trưởng ra quyết định khen thưởng, trách
phạt hoặc đề nghị lên cấp trên ra quyết định nếu không thuộc thẩm quyền .



21

Đối với việc khen thưởng, trách phạt học sinh thực hiện theo qui trình:
cá nhân, tập thể học sinh tự đánh giá, GVCN thống nhất đánh giá kết quả xếp
loại thi đua và trình Hội đồng thi đua xét duyệt. Sau khi có ý kiến của Hội
đồng thi đua Hiệu trưởng phê duyệt và tiến hành khen thưởng, trách phạt.
Các hình thức khen thưởng gắn với các phong trào thi đua. Vì vậy, cần
xây dựng phong trào thi đua lành mạnh, tránh tình trạng “ganh đua” ảnh
hưởng xấu đến chất lượng giáo dục.
BGH thường xuyên thực hiện các biện pháp kiểm tra, đánh giá công tác
GDĐĐ của các trường, GVCN, GVBM. BGH trực tiếp kiểm tra, đánh giá
hoặc phân công tổ trưởng chuyên môn tiến hành kiểm tra.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
Phải động viên, khuyến khích được đội ngũ CBGV và HS thực hiện có
hiệu quả công tác giáo dục đạo đức và rèn luyện đạo đức.
Xây dựng được chế độ thưởng phạt hợp lý, cụ thể cho từng đối tượng.
Mức thưởng, phạt phải đủ để động viên khuyến khích, răn đe và phòng chống
các tiêu cực có thể xảy ra, đồng thời động viên đẩy mạnh được phong trào.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm
Việc khảo nghiệm được tiến hành bằng cách thăm dò ý kiến 30 khách
thể gồm: các nhà khoa học, CBQL, GV.
Định lượng đánh giá bằng cách cho điểm như sau:
Mức độ cần thiết
Điểm
Mức độ khả thi

Điểm
Rất cần thiết
3
Rất khả thi
3
Cần thiết
2
Khả thi
2
Không cần thiết
1
Không khả thi
1
Cách tính toán: Lấy trung bình cộng điểm số trên khách thể điều tra và
cho bảng số sau:
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức
Số lượng
TT

Biện pháp

Đẩy mạnh công tác truyền thông
1 các trường TH trong công tác giáo
dục đạo đức học sinh.
Xây dựng kế hoạch thực hiện mục
2 tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh
tiểu học trong bối cảnh hiện nay
3 Đổi mới hình thức tổ chức các


Không
cần
thiết

Cần Rất cần ĐTB
thiết
thiết

Thứ
bậc

0

9

21

2.70

2

1

6

23

2.73

1


2

7

21

2.63

4


22
chuyên đề giáo dục đạo đức cho học
sinh tiểu học
Tăng cường phối hợp giáo dục đạo
4 đức giữa gia đình - nhà trường - xã
hội
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh
5 giá HĐGDĐĐ các trường TH trong
bối cảnh hiện nay
ĐTB chung

2

8

20

2.60


5

1

7

22

2.70

2

2.67

Cả 5 biện pháp đề tài đề xuất đều mang tính cần thiết cao với việc
quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường TH ở thành phố Bắc Giang,
tỉnh Bắc Giang.
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức.
TT

Biện pháp

Đẩy mạnh công tác truyền thông các
1 trường TH trong công tác giáo dục
đạo đức học sinh.
2
3
4

5

Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu
giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
trong bối cảnh hiện nay
Đổi mới hình thức tổ chức các chuyên
đề giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu
học
Tăng cường phối hợp giáo dục đạo đức
giữa gia đình - nhà trường - xã hội
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá
HĐGDĐĐ các trường TH trong bối
cảnh hiện nay
ĐTB chung

Số lượng
Thứ
Không Khả Rất ĐTB
bậc
khả thi thi khả thi

0

9

21

2.70

2


1

6

23

2.73

1

2

7

21

2.63

5

2

8

20

2.60

4


1

7

22

2.70

3

2.64

Cả 5 biện pháp đề tài đề xuất đều mang tính khả thi cao với việc quản lý
hoạt động GDĐĐ cho HS các trường TH ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Tiểu kết chương 3
Trong chương 3 tác giả đã đề xuất các biện pháp để quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho các trường tiểu học thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc
Giang: 1. Đẩy mạnh công tác truyền thông các trường TH trong công tác giáo
dục đạo đức học sinh. ; 2. Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu giáo dục
đạo đức cho học sinh tiểu học trong bối cảnh hiện nay; 3. Đổi mới hình thức
tổ chức các chuyên đề giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học; 4. Tăng cường
phối hợp giáo dục đạo đức giữa gia đình - nhà trường - xã hội; 5. Tăng cường
công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDĐĐ các trường TH trong bối cảnh hiện nay


23

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


1. Kết luận
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, có vai trò cực kỳ quan
trọng trong đời sống xã hội. Đạo đức chỉ được hình thành thông qua quá trình
giáo dục, đó là một quá trình lâu dài, liên tục, xen kẽ giữa giáo dục, tự giáo
dục, giáo dục lại và mang tính nghệ thuật.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc GDĐĐ cho học sinh tiểu
học đòi hỏi cá nhân, người làm công tác giáo dục phải hiểu sâu sắc tâm lí lứa
tuổi học sinh tiểu học, hiểu hoàn cảnh gia đình, điều kiện kinh tế, văn hóa,
chính trị xã hội của địa phương. Bên cạnh đó người quản lý phải hiểu mục
tiêu quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh, biết áp dụng hệ thống các
phương pháp GDĐĐ thích hợp, có hiệu quả.
Trong quản lý công tác GDĐĐ học sinh ở trường tiểu học, Hiệu trưởng
nhà trường phải xác định rõ mục tiêu, nắm vững nội dung, phương pháp
GDĐĐ cho HS, huy động được các lực lượng tham gia một cách tích cực và
có hiệu quả trong công tác này. Để quản lý công tác GDĐĐ của HS ở các
trường tiểu học được tốt thì bên cạnh việc nắm vững những vấn đề về lý luận,
Hiệu trưởng phải đánh giá một cách khách quan, khoa học về thực trạng quản
lý công tác GDĐĐ ở trường tiểu học từ đó đưa ra những biện pháp quản lý có
tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay.
Nghiên cứu điều tra thực trạng cho thấy, công tác GDĐĐ cho học sinh ở các
trường tiểu học thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang trong những năm gần đây
vẫn chưa thực sự tốt, cần có những tác động cụ thể để cải thiện. Nguyên nhân cơ
bản là công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh còn hạn chế, các giải pháp quản lý
GDĐĐ chưa thiết thực và khả thi. Để khắc phục tình trạng này đòi hỏi đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lý phải tìm tòi, nghiên cứu tìm ra những biện pháp để
nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, tác giả đã đề xuất các biện pháp để
quản lý HĐGDĐĐ cho các trường tiểu học thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc
Giang: 1. Nâng cao nhận thức cán bộ quản lý về công tác giáo dục đạo đức
trong bối cảnh hội nhập; 2. Xây dựng lộ trình đạt mục tiêu giáo dục đạo đức

của các nhà quản lý (Ban giám hiệu) nhà trường tiểu học; 3. Tăng cường
công tác chỉ đạo giám sát của Phòng giáo dục; 4. Tăng cường các nguồn lực
tài chính vật chất để hỗ trợ công tác giáo dục đạo đức học sinh; 5. Đẩy mạnh
công tác truyền thông từng trường trong công tác giáo dục đạo đức học sinh.
Qua khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất, các
ý kiến đánh giá của CBQL, GV đều cho rằng các biện pháp trên có tính cần
thiết và tính khả thi.
2. Khuyến nghị
* Đối với Bộ GD&ĐT
Chủ động tham mưu với Đảng và Nhà nước có chính sách ưu tiên cho
người làm giáo dục, điều kiện làm giáo dục,…tạo động lực cho giáo dục và
đào tạo cho địa phương phát triển đáp ứng với yêu cầu hội nhập quốc tế hiện
nay. Trong công tác xây dựng, đổi mới chương trình, sách giáo khoa trong
những năm tới cần thực hiện tốt yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo khoa


24

môn đạo đức theo định hướng phù hợp với mục tiêu giáo dục phát triển năng
lực học sinh.
* Đối với Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT
- Sở giáo dục và đào tạo cần xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể
về việc xây dựng HĐGDĐĐ ở các cơ sở giáo dục trên địa bàn mang tính
khoa học và phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội và văn hóa - giáo dục của
địa phương.
- Hướng dẫn, tập huấn cho lãnh đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn về
công tác xây dựng HĐGDĐĐ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ công tác quản
lý HĐ GDĐĐ cho CBQL, GV các nhà trường.
* Đối các trường tiểu học ở thành phố Bắc Giang

- Cần thường xuyên đánh giá thực trạng HĐGDĐĐ ở các trường tiểu
học để phát hiện những mặt tiêu cực, tìm ra những mặt tích cực.
- Tăng cường thực hiện quy chế phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội
trong giáo dục đạo đức học sinh.
- Có chính sách hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động GDĐĐ đạo đức cho học
sinh, động viên kịp thời những tổ chức, cá nhân có tâm huyết và thành tích trong
công tác GDĐĐ đạo đức học sinh.



×