Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ từ 03 đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ khối mầm non ngoài công lập quận Hai Bà Trưng, Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.89 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm,
hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị
tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo
và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường
mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp
với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục.
Trong việc thực hiện mục tiêu của GDMN, đội ngũ giáo viên mầm non
là lực lượng nòng cốt. Giáo viên mầm non (thực hiện nhiệm vụ chăm sóc,
ni dưỡng và giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi) nói chung và giáo viên
nhà trẻ (thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ từ 03 tháng
tuổi đến 24 tháng tuổi) nói riêng giữ vai trị rất quan trọng trong việc phát
triển các khả năng ở trẻ, hình thành ở trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách
con người, tạo điều kiện cho trẻ phát triển tốt trong cuộc sống sau này.
Với truyền thống hơn 60 năm qua của giáo dục mầm non cùng với sự
phát triển của mạng lưới là sự tăng trưởng về số lượng trẻ, số lượng và chất
lượng của đội ngũ nhà giáo, giáo dục mầm non bảo đảm nề nếp, kỷ cương,
từng bước vượt qua các thách thức. Nói chung đội ngũ giáo viên mầm non
yêu nghề và yêu trẻ, có phương pháp để chăm sóc giáo dục trẻ, thực hiện mục
tiêu giáo. Đặc biệt, đội ngũ giáo viên nhà trẻ phấn đấu làm theo lời dạy của
Bác Hồ “Làm cô giáo là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm được thế thì trước hết
phải yêu trẻ. Các cháu nhỏ hay quấy, phải bền bỉ, chịu khó ni dậy được
các cháu. Dạy trẻ cũng như trồng cây non. Trồng cây non được tốt thì sau
này cây lên tốt. Dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này các cháu thành người tốt”. Tuy
nhiên, trước yêu cầu mới của sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ giáo viên nhà trẻ đã bộc lộ những hạn
chế, bất cập. Tỷ lệ giáo viên nhà trẻ đạt chuẩn và trên chuẩn cao nhưng năng


lực chun mơn chưa tương xứng với trình độ đào tạo. Đặc biệt, một bộ phận
giáo viên nhà trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập chưa
gương mẫu, chưa thực sự yêu thương các cháu. Vẫn còn một số giáo viên nhà
trẻ trong các cơ sở giáo dục này chưa qua đào tạo bài bản. Một số giáo viên
còn lúng túng về phương pháp chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ ở lứa


2

tuổi nhà trẻ (từ 3 tháng đến 36 tháng tuổi), trong thiết kế một chương trình
học tập có nội dung theo chủ đề, chưa sáng tạo trong thiết kế môi trường học
tập cho trẻ. Các kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên mới ra trường đã có
nhưng cịn yếu. Cơng tác quản lý, đào tạo và bồi dưỡng giáo viên nhà trẻ tại
nhiều địa phương cũng còn nhiều bất cập. Bộ GD và ĐT đã ban hành Thông
tư số 13/2010/TT-BGDĐT về việc tăng cường các biện pháp đảm bảo an
toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm
non và Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2015 2016 đã chỉ rõ các nhiệm vụ trọng tâm của năm học, tập trung thực hiện các
giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động giáo dục trẻ và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non, chú trọng
bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non kỹ năng, phương pháp
tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục, đặc biệt là tập huấn, hướng dẫn,
chăm sóc, giáo dục trẻ tại các nhóm, lớp mầm non độc lập, tư thục.
Hiện nay cơng tác chăm sóc - giáo dục ở các trường MNNCL Quận Hai
Bà Trưng còn nhiều hạn chế, bất cập:
- Số lượng trường/lớp mầm non ngoài công lập phát triển khá nhanh
trong khi nguồn nhân lực (giáo viên) chưa đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của
ngành.
- Đội ngũ giáo viên mầm non ngồi cơng lập đa số còn trẻ, một số giáo
viên chưa được đào tạo chính quy về chun ngành giáo dục mầm non vì vậy
chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ tại một số đơn vị MNNCL còn hạn chế.

- Số CBQL của phòng GD&ĐT quận phụ trách cấp học mầm non mỏng
(04 người/ 125 đơn vị) nên công tác quản lý trường/lớp MNNCL cịn gặp khó
khăn.
Với lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ từ 03 đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ khối mầm
non ngồi cơng lập quận Hai Bà Trưng, Hà Nội”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ mầm non, đặc biệt là trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ, tác giả đề xuất các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trẻ đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay ở Quận Hai Bà Trưng, Thành
phố Hà Nội.


3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý bồi dưỡng hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ từ 03 tháng đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ ở
các cơ sở giáo dục mầm non.
3.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ từ 03 tháng đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ ở các cơ sở giáo
dục mầm ngon ngồi cơng lập quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý về việc quản lý bồi dưỡng hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ từ 03 tháng đến 24 tháng tuổi cho đội ngũ giáo viên
nhà trẻ khối ngoài công lập quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Bồi dưỡng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
từ 03 tháng đến 24 tháng tuổi giáo viên nhà trẻ khối ngồi cơng lập.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm

sóc, giáo dục trẻ từ 03 tháng đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ khối
ngồi cơng lập.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu vấn đề quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ trong độ tuổi từ 3 đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ
khối ngồi cơng lập quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
5.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát
* Nghiên cứu trên 150 người gồm:
- Cán bộ Lãnh đạo, quản lý của phòng GD&ĐT phụ trách cấp học
mầm non
- Ban giám hiệu 19 trường mầm non ngồi cơng lập
- Đội ngũ giáo viên nhà trẻ của 19 trường mầm non ngồi cơng lập
5.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Do điều kiện có hạn đề tài được nghiên cứu ở 19 trường mầm non ngồi
cơng lập ở quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
6. Giả thiết khoa học
Bằng lý luận và thực tiễn chúng tôi cho rằng, nếu phịng GD&ĐT có
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ từ
03 tháng đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ khối ngồi cơng lập quận


4

Hai Bà Trưng có tính cần thiết, khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích các văn bản quản lý GDMN
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lí luận

cơ bản về giáo dục mầm non, về chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý chăm sóc,
giáo dục trẻ và quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên nhà trẻ (từ 03 tháng đến
24 tháng tuổi)
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp quan sát: Bằng dự giờ, quan sát hoạt động của cô và trẻ
và hoạt động chung của nhà trường.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp chuyên gia
7.3. Phương pháp thống kê
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động bồi dưỡng hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ từ 03 tháng đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ khối
mầm non
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ từ 03 tháng đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ khối
mầm non ngồi cơng lập tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ từ 03 tháng đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà
trẻ khối mầm non ngoài công lập tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG VỀ HOẠT ĐỘNG
CHĂM SÓC- GIÁO DỤC TRẺ CHO GIÁO VIÊN NHÀ TRẺ

KHỐI MẦM NON
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chính phủ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam
ngày càng quan tâm phát triển bậc GDMN. Giáo dục mầm non ở Phần Lan,
mỗi đứa trẻ được xây dựng riêng một chương trình học tập. Ở Singapo trẻ em
ở đó được ưu tiên trong mọi vấn đề. Họ quy định đối với giáo viên mầm non
phải đạt trình độ chuẩn mới được làm giáo viên.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục mầm non,
hướng tới mục tiêu giúp cho trẻ thơ thực sự thụ hưởng những thành quả tốt
đẹp nhất của xã hội.
Quản lý cơ sở GDMN NCL hiện nay có những khó khăn: Tình trạng
khơng ổn định về số lượng, đặc biệt là chất lượng giáo dục các cơ sở GDMN
NCL; thêm vào đó, cơng tác quản lý các cơ sở GDMN NCL chưa theo kịp sự
phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của loại hình cơ sở GDMN này.
Cùng với sự phát triển kinh tế, giáo dục cũng đang được các cấp lãnh đạo
và nhân dân quận Hai Bà Trưng coi như là một nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu.
Những phân tích trên, cho thấy, việc nghiên cứu đề tài là cần thiết
và thiết thực góp phần tháo gỡ những bất cập trong q trình thực hiện
cơng tác bồi dưỡng hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ từ 03 tháng đến 24 tháng
tuổi cho GVMN các trường MNNCL quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý
1.2.1.1 Khái niệm quản lý
Quản lý là hoạt động liên tục và cần thiết khi con người kết hợp với nhau
trong tổ chức. đó là q trình tạo nên sức mạnh gắn liền các hoạt động của
các cá nhân với nhau trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung.
1.2.1.2 Chức năng quản lý
4 chức năng cơ bản của quản lý. Đó là: Chức năng lập kế hoạch, chức
năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra.
1.2.2 Quản lý giáo dục mầm non

1.2.2.1 Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo
dục nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ, giáo dục con người theo yêu
cầu phát triển xã hội.


6

1.2.2.2 Quản lý giáo dục mầm non
Quản lý giáo dục mầm non cũng như quản lý các ngành học khác thể hiện rõ
các chức năng của quản lý như: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh
giá các nội dung cụ thể của quá trình thực hiện các nội dung quản lý giáo dục
mầm non.
1.2.3 Hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
Được quy định trong Điều 24 Điều lệ trường Mầm non ban hành ngày
7 tháng 4 năm 2008.
1.2.3.1 Hoạt động chăm sóc trẻ mầm non (khối nhà trẻ từ 03 tháng
đến 24 tháng tuổi)
a) Tổ chức ăn
- Đảm bảo nhu cầu về lương thực thực phẩm, nhu cầu vè năng lượng
cho trẻ nhỏ và đảm bảo đúng quy trình khi cho trẻ ăn, uống.
b) Tổ chức ngủ
- Đảm bảo việc chăm sóc giấc ngủ cho trẻ trước và trong khi ngủ.
c) Tổ chức vệ sinh cho trẻ
- Đảm bảo vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và vệ sinh trong các
hoạt động thường ngày của trẻ.
1.2.3.2 Hoạt động giáo dục trẻ mầm non (khối nhà trẻ từ 03 tháng
đến 24 tháng tuổi)
1.2.3.2.1. Giáo dục phát triển thể chất
- Phát triển vận động, giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe

1.2.3.2.2 Giáo dục phát triển nhận thức
- Luyện tập và phối hợp các giác quan, nhận biết
1.2.3.2.3 Giáo dục phát triển ngơn ngữ
- Nghe, nói, làm quen với sách
1.2.3.2.4 Giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mĩ
- Phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội, cảm xúc thẩm mĩ
1.3 Bồi dưỡng hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ nhà trẻ cho giáo viên
của Phòng Giáo dục - Đào tạo
1.3.1 Mục tiêu bồi dưỡng
Bồi dưỡng hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ cho giáo viên mầm non là
một hoạt động sư phạm, là quá trình cung cấp những tri thức về chuyên môn,
về nghiệp vụ quản lý, nhằm vun đắp, bổ sung thêm kiến thức, kỹ năng và


7

kinh nghiệm cho đội ngũ giáo viên.
1.3.2 Nội dung bồi dưỡng
Nội dung bồi dưỡng cho giáo viên nhà trẻ được xây dựng trên các văn
bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, nhu cầu của người học, tình hình
thực tế của địa phương đáp ứng yêu cầu, tiêu chí của chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non và mục tiêu giáo dục mầm non.
1.3.3 Hình thức, phương pháp bồi dưỡng
1.3.3.1 Hình thức bồi dưỡng
- Sử dụng nhiều hình thức như: thường xuyên, định kỳ, chuyên đề, tập
trung...
1.3.3.2 Phương pháp bồi dưỡng
- Tăng cường tổ chức theo nhóm mơn học trong từng tập thể sư phạm,
khuyến khích tự bồi dưỡng.
1.3.4 Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng

Đánh giá thực trạng, xác định xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế
hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kết quả phù hợp đến đâu so với dự kiến.
+ Phát hiện những lệch lạc, sai sót trong kế hoạch đã đạt được.
+ Điều chỉnh kế hoạch, tìm biện pháp uốn nắn lệch lạc.
1.4 Quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ nhà trẻ cho
giáo viên ở các trường MN NCL của phòng Giáo dục - Đào tạo
1.4.1 Trường mầm non ngồi cơng lập trong hệ thống giáo dục quốc dân
Được quy định trong Điều 3 Điều lệ trương Mầm non ban hành ngày 7
tháng 4 năm 2008.
1.4.2 Nội dung quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ
nhà trẻ cho giáo viên trong trường MN NCL của phòng GD&ĐT quận
1.4.2.1 Lập kế hoạch bồi dưỡng hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ
nhà trẻ cho giáo viên


8

Qui trình có thể khái qt bằng sơ đồ sau:
Xác định các
căn cứ, các
yếu tố
Đánh giá

Thực hiện
kế hoạch

Xác định
mục tiêu

Lựa chọn nội

dung và thiết
kế các hoạt
động

Sơ đồ 1.4. Kế hoạch quản lý bồi dưỡng hoạt động CS-GD trẻ cho GVNT
1.4.3.2 Tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ nhà trẻ
cho giáo viên
Phải tổ chức các hoạt động dưới nhiều hình thức khác nhau, vào các thời
điểm khác nhau nhằm truyền tải tất cả các nội dung đến các CBQL và giáo
viên giúp họ đạt được những mục tiêu đề ra.
1.4.3.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ
nhà trẻ cho giáo viên
. Do đó, Phịng GD - ĐT phải thường xun kiểm tra, đôn đốc chỉ đạo
cũng như hướng dẫn chi tiết, cụ thể nội dung, phương pháp của hoạt động bồi
dưỡng.
1.4.3.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng hoạt
động chăm sóc- giáo dục trẻ nhà trẻ cho giáo viên
Để xác nhận đúng kết quả bồi dưỡng hoạt động của giáo viên cần chỉ
đạo, tổ chức để việc đánh giá được khách quan và khoa học, phải loại trừ
được các yếu tố chủ quan ra khỏi kết quả đánh giá.
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý bồi dưỡng hoạt động
chăm sóc- giáo dục trẻ ở trường mầm non ngồi cơng lập của Phịng GD- ĐT
1.5.1 Các yếu tố khách quan
. Cơ chế chính sách đối với giáo viên, đặc biệt là giáo viên ngoài cơng
lập cịn khá nhiều bất cập.


9

- Nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên nhà trẻ cịn

nhiều khó khăn.
- Cơng tác tuyển dụng giáo viên ngồi cơng lập cịn nhiều bất cập.
- Nguyện vọng, nhu cầu của giáo viên cũng như phụ huynh, cộng đồng
xã hội.
1.5.2 Các yếu tố chủ quan
- Trình độ chun mơn, nghiệp vụ quản lý của cán bộ, chuyên viên
phòng GD-ĐT và số lượng cán bộ, chuyên viên phịng GD-ĐT trong cơng tác
quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ nhà trẻ cho giáo viên
mầm non các trường ngồi cơng lập.
- Cán bộ quản lý phòng GD-ĐT nhận thức được tầm quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trẻ
- Sự phối hợp giữa các phòng ban.
Kết luận chương 1
. Muốn nâng cao chất lượng chăm sóc - giáo dục cho trẻ ở các trường
mầm non ngồi cơng lập địi hỏi phải tìm những giải pháp quản lý phù hợp
nhằm đạt được mục tiêu mà nhà quản lý đã đề ra. Trong các nội dung quản lý
nhà trường, quản lý hoạt động bồi dưỡng phát triển phẩm chất và năng lục của
đội ngũ giáo viên có vai trị quyết định đối với việc nâng cao chất lượng giáo
dục một cách liên tục và bền vững. Trong công tác bồi dưỡng phát triển đội
ngũ giáo viên, đặc biệt là bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các trường mầm non
ngồi cơng lập các cấp quản lý, trong đó có Phịng GD&ĐT, phải xác định rõ
các nội dung cần thiết và phải lực hiện đúng chức năng và quy trình quản lý:
Lập kế hoạch, tổ chúc, chỉ đạo và kiểm tra.


10

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG VỀ HOẠT ĐỘNG
CHĂM SÓC- GIÁO DỤC TRẺ TỪ 03 THÁNG ĐẾN 24 THÁNG TUỔI

CHO GIÁO VIÊN NHÀ TRẺ KHỐI MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP
QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI
2.1 Khái quát về quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
2.1.1 Khái quát về sự phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục quận Hai
Bà Trưng, Hà Nội
2
Quận Diện tích tự nhiên khoảng 9,62 km và dân số trên 390.000 người
(năm 2015).
- Về kinh tế: Tốc độ tăng giá trị sản xuất cơng nghiệp ngồi Nhà nước
trên địa bàn quận giai đoạn 2011 - 2015 bình quân là 9,66%/năm; giá trị dịch
vụ, thương mại là 16,67%/năm. Thu ngân sách giai đoạn 2011 - 2015 đạt
khoảng 15.400 tỷ đồng, gấp khoảng 3 lần so với giai đoạn 2006 - 2010.
- Về công tác xã hội: Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được
nâng lên.
- Cơng tác y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình; cơng tác giáo dục đào tạo;
cơng tác thơng tin tuyên truyền và tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể
dục thể thao tiếp tục giữ vững và đạt kết quả tốt trong nhiều năm qua.
2.1.2 Một vài nét về giáo dục và GDMN quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
2.1.2.1 Một vài nét về giáo dục quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Quận Hai Bà Trưng đã xây dựng được 15 trường đạt chuẩn quốc gia,
vượt chỉ tiêu đề ra 9 trường. Tồn quận hiện có 32/63 trường đạt chuẩn quốc
gia đạt tỷ lệ 51%....
2.1.2.2 Vài nét về GDMN quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
2.1.2.2.1 Số lượng, chất lượng học sinh mầm non quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Bảng 2.6 Thống kê trình độ chun mơn của GV nhà trẻ toàn quận
Tổng GVNT Tỉ lệ GVNT Tỉ lệ GVNT Tỉ lệ GVNT
Tên
chưa Tỉ lệ
%
% đang

%
TT
trên
đạt
đơn vị số
đạt
%
chuẩn
chuẩn
chuẩn
GVNT
chuẩn
1

2

Khối
100
MN CL
Khối
MN
NCL

389

39

39%

100


100%

61

61%

0

0

89

22.9%

389

100%

300

77.1%

0

0


11


2.1.2.4 Thực trạng đội ngũ CBQL tại các trường MNNCL quận
Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Hiện nay, 98% cán bộ quản lý có trình độ trên chuẩn. Các CBQL
những năm qua đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao năng lực quản lý,
năng lực chuyên môn để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong GDMN.
2.1.2.5 Đội ngũ CBQL chuyên môn phòng GD&ĐT quận Hai Bà
Trưng
Cán bộ, chuyên viên phòng GD&ĐT đang cố gắng để góp phần đảm
bảo chất lượng ngành GDMN của quận.
2.2 Thực trạng bồi dưỡng hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ từ 03
tháng đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ khối MNNCL quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội.
Để đánh giá về thực trạng bồi dưỡng hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ
từ 03 tháng đến 24 tháng tuổi cho GV các trường MNNCL quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội, tôi đã tiến hành lấy ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên
giảng viên trên địa bàn nghiên cứu, kết quả cụ thể được trình bày trong bản
chính của luận văn với một số bảng kết quả điều tra.
2.3 Thực trạng quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ
từ 03 tháng đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ khối MNNCL quận
Hai Bà Trưng, Hà Nội.
2.3.1. Đánh giá về mục tiêu bồi dưỡng
Đa số CBQL và Gv đều nhận thức đúng về mục tiêu bồi dưỡng hoạt
động chăm sóc- giáo dục trẻ là củng cố, mở rộng, nâng cao kiến thức chuyên
môn, kỹ năng cho GV trong hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ và nâng cao ý
thức, khả năng tự học, tự bồi dưỡng của GV trong hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
2.3.2. Thực trạng về nội dung bồi dưỡng
2.3.2.1. Mức độ cần thiết của các nội dung bồi dưỡng hoạt động chăm
sóc-giáo dục trẻ nhà trẻ cho GV các trường MNNCL
Đa số các CBQL và GV đều nhận thức rằng các nội dung cần bồi
dưỡng cho GV phải là những kiến thức, thơng tin mới, gắn với chương

trình GDMN, đặc biệt chú trọng những nội dung liên quan đến việc bồi
dưỡng các kiến thức hiện đại trong chương trình chăm sóc- giáo dục trẻ,
thiết kế các hoạt động giáo dục trẻ theo chương trình mầm non mới, lựa
chọn các phương pháp tổ chức hoạt động kích thích nhu cầu khám phá, sáng


12

tạo của trẻ MN. Đánh giá sự ưu tiên trong việc lựa chọn các nội dung
cần thiết để bồi dưỡng được trình bày ở bảng 2.8
2.3.2.2 Thực trạng triển khai các nội dung bồi dưỡng hoạt động chăm
sóc-giáo dục trẻ nhà trẻ cho GV các trường MNNCL.
Đánh giá về thực trạng triển khai các nội dung bồi dưỡng hoạt động chăm
sóc - giáo dục trẻ nhà trẻ được thể hiện qua bảng số liệu 2.9.
2.3.3 Thực trạng về hình thức, phương pháp bồi dưỡng
2.3.3.1 Hình thức bồi dưỡng
Qua quan sát việc tổ chức các hình thức bồi dưỡng cũng như tham khảo
ý kiến các CBQL và GV về mức độ phù hợp của các hình thức đã triển khai,
nhiều ý kiến cho rằng một số hình thức vẫn chưa phù hợp với đại đa số GV.
2.3.3.2 Phương pháp bồi dưỡng
Qua kết quả khảo sát của bảng 2.11 cho thấy các phương pháp đều chỉ
được thực hiện ở mức độ thường xuyên và cho mức độ thực hiện hiệu quả.
Cần đẩy mạnh việc thực hiện phối hợp các phương pháp thường xuyên hơn
để đem lại hiệu quả cao hơn.
2.3.4 Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
Qua kết quả khảo sát cho thấy, CBQL và GV đều cho rằng việc thực
hiện kiểm tra, đánh giá sau các đợt bồi dưỡng chưa được thực hiện thường
xuyên và có hiệu quả.
2.4 Thực trạng quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ
từ 03 tháng đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà trẻ khối MNNCL quận

Hai Bà Trưng, Hà Nội.
2.4.1 Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
Dựa vào kết quả thống kê ở bảng 2.14 tác giả nhận thấy CBQL có chú
ý thực hiện cơng tác xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng hoạt động
chăm sóc - giáo dục trẻ cho GV. Tuy nhiên, qua khảo sát, công tác này mang
lại hiệu quả chưa cao mặc dù mức độ thực hiện tương đối thường xuyên.
Nguyên nhân là do nội dung chương trình bồi dưỡng hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ chưa đáp ứng được nhu cầu của GV, kế hoạch bồi dưỡng chưa cụ
thể, thiết thực.
2.4.2 Thực trạng tổ chức, chỉ đạo bồi dưỡng
Nhìn chung, cơng tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn cho GVMN trong thời gian qua chưa thật sự thường xuyên và chưa
mang lại hiệu quả cao. Nguyên nhân tập trung nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cho công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng chuyên môn chưa đáp ứng
được nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn hiện nay.


13

2.4.3 Thực trạng kiểm tra, điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng
Kiểm tra - đánh giá để tạo ra động cơ, theo dõi và điều chỉnh q trình
bồi dưỡng, qua đó cho biết kết quả hoạt động bồi dưỡng và mức độ đáp ứng
thực tế của GV. Kết quả nghiên cứu trong CBQL và giáo viên về quản lý
việc kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV được trình bày ở bảng 2.16
cho thấy việc tiến hành các hoạt động kiểm tra cịn chưa đồng đều, thường
xun do đó dẫn đến hiệu quả chưa cao, chưa đánh giá được kết quả của quá
trình bồi dưỡng cũng như sự tiến bộ của giáo viên.
2.5. Nguyên nhân của thực trạng quản lý bồi dưỡng hoạt động
chăm sóc- giáo dục trẻ từ 03 tháng đến 24 tháng tuổi cho giáo viên nhà
trẻ khối MNNCL quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Bảng 2.16. Những yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý bồi dưỡng hoạt động

chăm sóc - giáo dục trẻ cho GV
Mức độ tác động
Khách Rất
TT
Yếu tố tác động
Nhiều Ít
Khơng
thể nhiều
(%) (%)
(%)
(%)
Lãnh đạo nhà trường nhận thức sự CBQL 66.7 29.3
4
0
1
cần thiết của hoạt động bồi dưỡng
GV
52.9 40.2
6.9
0
Nhận thức chưa đồng bộ của GV (về CBQL 52
46.7
1.3
0
2 nhu cầu, động cơ và thái độ
GV
22.8 66.4 10.8
0
học tập)
Việc xây dựng kế hoạch chưa sát CBQL 46.7 53.3

0
0
3
với nhu cầu bồi dưỡng của GV
GV
30.1 41.3 28.2
0.4
Nội dung, phương pháp và hình CBQL 60
38.7
1.3
0
4 thức,tổ chức hoạt động bồi dưỡng
GV
31.7 58.7
9.6
0
chưa thiết thực
Đội ngũ giảng viên thiếu thuyết CBQL 36
53.3 18.7
0
5 phục, chưa phát huy tính tự học của
GV
23.2 47.5 28.6
0.8
học viên
Cơ sở vật chất, điều kiện phương CBQL 24
49.3 26.7
0
6 tiện chưa đáp ứng đủ cho hoạt động
GV

17.8 45.9 34.7
1.5
bồi dưỡng
Xây dựng các chế độ chính sách
CBQL 30.7 49.3
20
0
7 chưa thỏa đáng cho hoạt động bồi
GV
19.7 56.4 23.2
0.8
dưỡng
Sự phối hợp với các đơn vị liên CBQL 25.3 46.7
28
0
8 ngành trong tổ chức hoạt động bồi
GV
17.8 43.2
39
0
dưỡng
Xây dựng bộ máy nhân lực tổ chức CBQL 24
42.7 29.3
4
9
hoạt động bồi dưỡng
GV
18.9 42.5 35.9
2.7



14

Dựa vào bản 2.16 cho thấy có rất nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả
quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ cho GV trong đó nguyên
nhân được CBQL và GV cho là có ảnh hưởng nhiều nhất đó là lãnh đạo nhà
trường nhận thức sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng. Tuy nhiên dù là yếu tố
nào đi nữa, tác động ít hay nhiều thì nhà quản lý đều cần phải chú ý để tránh các
ảnh hưởng tiêu cực trong quá trình triển khai các hoạt động nhằm đem lại hiệu
quả quản lý tối ưu nhất.
Kết luận Chương 2
. Trong những năm qua, chất lượng hoạt động CS - GD trẻ MN của các
trường MNNCL trong Quận đã được nâng cao nhưng vẫn còn một số chưa đáp
ứng được chuẩn về hoạt động này.
Nhận thức chưa đồng bộ của GV về nhu cầu, động cơ và thái độ , Nhiều
GV hiện nay tự hài lịng với những kiến thức có sẵn, khơng có động cơ
phấn đấu nâng cao trình độ, chưa nhận thức được nhu cầu, trách nhiệm và
quyền lợi của mình khi tham gia bồi dưỡng.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV chủ yếu được triển khai một chiều từ
Bộ GD-ĐT xuống các trường thiếu tính chủ động trong hoạt động bồi dưỡng
của GV và lãnh đạo các trường.
Công tác điều tra, tìm hiểu nhu cầu nguyện vọng của GV chưa được
coi trọng. Việc xây dựng kế hoạch chưa sát với nhu cầu bồi dưỡng của GV
Nhân lực tổ chức hoạt động bồi dưỡng cịn bất cập, cán bộ phụ trách
cơng tác bồi dưỡng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm cho nên mức độ chủ
động, tổ chức hiệu quả hoạt động bồi dưỡng thường thiếu chiều sâu và thiếu
chất lượng.
Chất lượng hoạt động giáo dục-chăm sóc trẻ cịn nhiều bất cập, thực
trạng này có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong đó có yếu tố
về chất lượng đội ngũ GV tham gia vào hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ mà

đặc biệt là trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ. Vì vậy, để nâng cao chất lượng hoạt động này
cần có những giải pháp bồi dưỡng hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ nhà trẻ
cho GV.


15

Chương 3
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG HOẠT ĐỘNG
CHĂM SÓC- GIÁO DỤC TRẺ TỪ 03 THÁNG ĐẾN 24 THÁNG TUỔI
CHO GIÁO VIÊN NHÀ TRẺ KHỐI MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP
QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI
3.1 Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đối tượng
3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ
từ 03 tháng đến 24 tháng tuổi cho GV ở các trường MNNCL tại quận
Hai Bà Trưng, Hà Nội.
3.2.1 Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL và GV về công tác bồi
dưỡng
3.2.1.1. Mục đích
Nâng cao nhận thức của CBQL và GV về hoạt động chăm sóc - giáo
dục trẻ từ đó làm cho họ có thức và trách nhiệm đúng đắn đối với việc bồi
dưỡng nâng cao năng lực hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ.
3.2.1.2 Nội dung và cách thực hiện
- Tuyên truyền, động viên, khuyến khích việc bồi dưỡng nâng
cao năng lực hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ cho GV
+ Xây dựng phong trào thi đua học tập trong nhà trường, tạo điều

kiện thoải mái cho GV.
+ Phải nhận thức được sứ mệnh, uy tín của nhà trường đối với xã
hội là do đội ngũ giáo viên mầm non quyết định nhất là đối với các trường
MNNCL.
- Nâng cao ý thức tự bồi dưỡng
3.2.2 Biện pháp 2: Điều tra khảo sát nhu cầu và lập kế hoạch quản lý bồi
dưỡng hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ từ 03 tháng đến 24 tháng tuổi
cho GV nhà trẻ khối các trường MNNCL


16

3.2.2.1 Mục đích
- Biện pháp này nhằm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hoạt động
chăm sóc - giáo dục trẻ cho GV ở các trường NCL một cách khoa học,
hợp lý, có tính khả thi, đáp ứng với đổi mới GDMN.
3.2.2.2 Nội dung và cách thực hiện
- Thực hiện điều tra, tìm hiểu nhu cầu cần bồi dưỡng của giáo viên
+ Xây dựng hệ thống các câu hỏi khảo sát, tìm hiểu về những khó khăn
của GV trong q trình giảng dạy và các nhu cầu bồi dưỡng của GV.
+ Thông qua phiếu điều tra hoặc trao đổi trực tiếp với GV về nhu cầu
và nguyện vọng bồi dưỡng, về nội dung và các hình thức bồi dưỡng phù
hợp.
- Có kế hoạch tổng thể, chi tiết cho việc bồi dưỡng hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ vào đầu mỗi năm học
+ Kế hoạch bồi dưỡng phải thể hiện được những nội dung cần bồi
dưỡng, đối tượng bồi dưỡng tương ứng với từng nội dung, kết quả cần đạt
được sau khi bồi dưỡng, thời gian tiến hành, người chỉ đạo bồi dưỡng và
phương pháp kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng của Phòng GD&ĐT.
+ + Hướng dẫn các trường tự xây dựng kế hoạch bồi dường phù hợp
với tình hình thực tế của nhà trường.

-

Thành lập Ban chỉ đạo bồi dưỡng
+ Ngồi các cán bộ chun trách trong phịng GD&ĐT thì có thể cử thêm
đại diện là các CBQL, GV giỏi, giàu chuyên môn, năng lực giỏi, nhiệt huyết,
trong đó có đại diện ở các trường NCL.
+ Ban Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng có nhiệm vụ quy hoạch đối tượng
bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và
đánh giá công nhận kết quả bồi dưỡng.
+ Ban chỉ đạo có nhiệm vụ phối hợp với các đơn vị liên quan
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới và cải tiến nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức bồi dưỡng
3.2.3.1 Mục đích
- Cung cấp, cập nhật cho GV những kiến thức hiện đại, phù hợp
- Tạo động lực và thu hút được tất cả GV tự giác tham gia học tập


17

- Đáp ứng nhu cầu người học và sự đổi mới của GDMN.
3.2.3.2 Nội dung và cách thực hiện
- Xác định nội dung bồi dưỡng cụ thể, thiết thực cho hoạt động chăm
sóc - giáo dục ở trường MNNCL, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu của GVMN
+ Trưng cầu ý kiến GV về nội dung, hình thức bồi dưỡng
+ Cập nhật những nội dung bồi dưỡng.
+ Nội dung bồi dưỡng theo hướng tích cực, đáp ứng yêu cầu đổi mới
GDMN.
+ Các kiến thức về phương pháp dạy học hiện đại, tích cực và cách vận
dụng các phương pháp dạy học tích cực, hiện đại vào các bài dạy cụ thể.
+ Kiến thức về tâm sinh lý lứa tuổi trẻ em từ 03 tháng đến 24 tháng

tuổi, các giai đoạn phát triển thể chất, nhận thức của trẻ.
- Phương pháp bồi dưỡng lôi cuốn, tổ chức, hướng dẫn cho giáo
viên phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập
+ Tăng cường tính thực hành, tích cực hóa người học
- Đa dạng hố các hình thức bồi dưỡng hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ nhà trẻ cho GVMN
3.2.4 Biện pháp 4: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá
3.2.4.1 Mục đích
- Thanh tra, kiểm tra là một trong những biện pháp quản lý có vị trí
đặc biệt quan trọng trong quản lý nhà trường. Kiểm tra làm cho việc nắm
bắt tình hình cơng việc kịp thời, thấy được những ưu điểm, nhược điểm
trong việc thực hiện, qua đó uốn nắn, đơn đốc, đẩy mạnh việc thực hiện kế
hoạch.
3.2.4.2 Nội dung và cách thực hiện
- Có hệ thống biện pháp, chỉ tiêu kiểm tra đánh giá cho từng khóa bồi
dưỡng
+ Xây dựng, đổi mới tiêu chí đánh giá các hoạt động bồi dưỡng GV,
tiêu chuẩn GV đạt loại giỏi khóa bồi dưỡng, xác định rõ mục đích- yêu cầu
của từng đợt kiểm tra, đổi mới cách ra đề kiểm tra, đánh giá kết quả.
- Xây dựng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
giáo viên sau khóa bồi dưỡng


18

Đảm bảo hoạt động thanh tra, kiểm tra đánh giá đúng ngun tắc
cơng khai, minh bạch
+ Đảm bảo tính chính xác, công khai, khách quan, công khai minh
bạch
-


3.2.5 Biện pháp 5: Tổ chức tốt công tác thi đua, khen thưởng
3.2.5.1 Mục đích
+ Khuyến khích, động viên kịp thời các cá nhân và tập thể tích cực
học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ, đồng thời nêu gương cho các đơn vị và
cá nhân khác học tập, kích thích, lơi cuốn mọi người hăng say phấn đấu,
rèn luyện.
3.2.5.2 Nội dung và cách thực hiện
- Xây dựng kế hoạch thi đua, phát động, tổ chức các hội thi đua
trên địa bàn quận
+ Kế hoạch cần theo từng kỳ, năm học cho từng trường, từng cá
nhân GV. Mục tiêu thi đua phải được xác định cụ thể và rõ ràng, thiết thực.
+ Phát động các phong trào thi đua trong trường mầm non.
- Tổ chức khen thưởng, động viên kịp thời
+ Tổ chức bình xét thi đua, khen thưởng đảm bảo đúng quy
trình, dân chủ, cơng khai, khách quan, cơng bằng, chính xác.
- Có chế độ xử phạt, kỷ luật hợp lý
+ Đưa ra những hình thức kỷ luật hay xử phạt để làm gương cho các
tập thể, cá nhân khác
3.2.6 Biện pháp 6: Tăng cường các điều kiện phục vụ tốt cho hoạt động
bồi dưỡng giáo viên
3.2.6.1 Mục đích
- Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân
lực, tài chính cần thiết cho hoạt động bồi GV để kế hoạch bồi dưỡng diễn ra
hiệu quả.
- Đáp ứng các điều kiện cần thiết khiến GV yên tâm học tập, rèn luyện.
3.2.6.2 Nội dung và cách thực hiện
- Lập dự trù kinh phí phục vụ hoạt động bồi dưỡng giáo viên


19


+ Đối với các trường MN NCL tính tự chủ về tài chính và nguồn lực
cao hơn cho nên cần có thêm các hình thức huy động, hợp tác và hợp đồng cụ
thể với nhà trường.
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động bồi dưỡng GV
+ Có thể sử dụng những GV của trường là cán bộ cốt cán của Sở,
phối hợp chặt chẽ với trường Đại học Sư phạm.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên làm công tác quản lý bồi dưỡng
GV từ cấp Sở đến các trường MN.
- T h a m m ư u m ua sắm các trang thiết bị kĩ thuật, đồ dùng dạy
học, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng
+ Tham mưu cho cấp Ủy Đảng, UBND huyện, Sở GD&ĐT đầu tư
CSVC và các trang thiết bị cần thiết cho hoạt động bồi dưỡng GV.
- Kêu gọi các lực lượng XH hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng
3.2.7 Biện pháp 7: Xây dựng cơ chế phối hợp trong tổ chức bồi dưỡng
hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ nhà trẻ cho GV
3.2.7.1 Mục đích
Tăng sự tương tác giữa các bộ phận, các ngành chức năng trong quản
lý hoạt động bồi dưỡng, tạo nên sự hợp lực, thống nhất và hỗ trợ thêm cho
từng bộ phận chủ động khi thực hiện nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu
quản lý.
3.2.7.2 Nội dung và cách thực hiện
- Mở rộng sự hợp tác, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm tổ chức bồi
dưỡng hoạt động chăm sóc - giáo dục cho GV giữa các trường trong và
ngồi cơng lập
+ Phịng GD-ĐT tổ chức cho GV các trường trong quận tham quan
học tập. Đồng thời thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận về sáng kiến,
kinh nghiệm giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy và học hay làm đồ
dùng dạy học
- Chỉ đạo các trường MNNCL xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hoạt

động chăm sóc - giáo dục GV theo từng năm học


20

+ Cần cải tiến cách quản lý từ khâu chỉ đạo đến khâu thực hiện, xây
dựng kế hoạch và nội dung sinh hoạt chuyên môn cho cả năm học. Thường
xuyên kiểm tra đôn đốc để đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
3.2.8 Biện pháp 8: Khuyến khích, hỗ trợ cho giáo viên tự bồi dưỡng
3.2.8.1 Mục đích
Cung cấp cho GV những tri thức và kỹ năng về phương pháp lựa chọn,
định hướng vấn đề cho quá trình tự học của bản thân.
Hoạt động tự bồi dưỡng của GV là hình thức tiết kiệm và hiệu quả
nhất trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ.
3.2.8.2 Nội dung và cách thực hiện
- Chỉ đạo và hướng dẫn công tác tự bồi dưỡng
+ Phịng GD&ĐT hướng dẫn GV kỹ năng phân tích các hoạt động
giảng dạy, giáo dục và những khả năng hiện có, những điều kiện cụ thể của
bản thân, từ đó làm cơ sở cho việc lựa chọn các vấn đề tự học.
- Tổ chức, khuyến khích các phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong
GV
+ Tổ chức tự học theo nhóm, nhóm tự học có thể được hình thành theo
ngun tắc tự nguyện hoặc phân công.
- Tổ chức các hội thi viết sáng kiến kinh nghiệm
+ Tổ chức triển khai các sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy.
Có đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm sau các đợt triển khai.
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp
Có những biện pháp đóng vai trị chủ đạo, có ý nghĩa quyết định trực
tiếp như các giải pháp 1, 2, 3. Có những biện pháp đóng vai trị tạo tiền đề như
các giải pháp 4, 5, 8. Có những biện pháp đóng vai trị cơng cụ như giải pháp

6, 7. Vì vậy, khi vận dụng các biện pháp đề xuất, phải sử dụng chúng một cách
hệ thống nằm trong tổng thể thì mỗi giải pháp mới phát huy hết tác dụng và
tạo ra sức mạnh tổng hợp nâng cao chất lượng bồi dưỡng hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ của đội ngũ GV các trường MNNCL.
3.4 Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
3.4.1 Mục đích
Nhằm thu thập thơng tin đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp pháp quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ từ 03
tháng đến 24 tháng tuổi cho GV ở các trường MNNCL quận Hai Bà Trưng, Hà


21

Nội đã được đề xuất, trên cơ sở đó giúp điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung những
yếu tố chưa hợp lý và khẳng định độ tin cậy của các biện pháp.
3.4.2 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
Để có cơ sở xác định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
nêu trên, tác giả tiến hành tham khảo ý kiến của CBQL và GV bằng các
phiếu hỏi (phụ lục kèm theo) để đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp. Qua số liệu khảo sát cho thấy:
Về mức độ cần thiết của các biện pháp: Phần lớn những người được
hỏi ý kiến đều nhất trí cao về mức độ cần thiết của 8 giải pháp đã nêu.
Cụ thể 100% ý kiến được hỏi cho rằng các biện pháp mà luận văn đề xuất
đều rất cần thiết và cần thiết, khơng có ý kiến nào cho là khơng cần thiết.
Điểm trung bình về mức độ cần thiết của các biện pháp tương đối
cao từ 2.25 đến 2.86.
Về tính khả thi của các biện pháp: Đa số ý kiến những người được hỏi đều
đánh giá các biện pháp ở mức rất khả thi và khả thi. Tuy nhiên, có một bộ
phận nhỏ cao nhất là 14.7% ở nội dung kêu gọi các lực lượng XH hỗ trợ cho
hoạt động bồi dưỡng của biện pháp 6. Điểm trung bình về mức độ khả
thi của các biện pháp cũng được đưa ra ở mức tương đối cao từ 2.30

đến 2.35.
Căn cứ vào kết quả tham khảo ý kiến, đa số cán bộ quản lý, giáo
viên ủng hộ các biện pháp, như vậy về cơ bản các biện pháp mà luận văn
đề xuất là khả thi và sẽ mang lại hiệu quả khi áp dụng vào thực tế


22

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Bồi dưỡng hoạt động chăm sóc - giáo dục cho trẻ từ 03 tháng đến 24 tháng
tuổi cho GV các trường MNNCL là công việc hết sức cần thiết, góp phần nâng
cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho giáo viên từ đó nâng cao chất lượng
của hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ đặc biệt với lứa tuổi nhà trẻ khi mà thể chất
và nhận thức của trẻ đang trong giai đoạn đầu của sự hình thành và phát triển.
Chính vì vậy, cơng tác quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm sóc - giáo
dục cho trẻ từ 03 tháng đến 24 tháng tuổi cho GV các trường MNNCL cần được
quan tâm đúng mức để đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao về chất
lượng đội ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay.
Qua quá trình khảo sát thực trạng quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm
sóc - giáo dục cho trẻ từ 03 tháng đến 24 tháng tuổi cho GV các trường MNNCL
trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, Hà Nội hiện nay cho thấy việc quản lý bồi
dưỡng hoạt động chăm sóc - giáo dục cho trẻ từ 03 tháng đến 24 tháng tuổi cho GV
các trường MNNCL thời gian qua đã đạt được một số thành tựu nhất định:
- Có sự chuyển biến về nhận thức của đa số CBQL, GV về bồi dưỡng
bồi dưỡng hoạt động chăm sóc - giáo dục cho trẻ từ 03 tháng đến 24 tháng tuổi.
- Việc chỉ đạo tổ chức hoạt động bồi dưỡng được đánh giá tương đối tốt,
nhất là theo tuyến dọc từ Bộ GD-ĐT đến Sở GD-ĐT và các trường.
- Cán bộ, chun viên Phịng GD-ĐT ln tận tình tâm huyết với các
hoạt động bồi dưỡng hoạt động chăm sóc - giáo dục cho trẻ cho GV.

Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng phản ánh những hạn chế trong công
tác quản lý, đó là:
- Cơng tác điều tra tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng của GV chưa được
triển khai đều đặn ở một số trường. Một bộ phận GV còn thụ động, chậm


23

đổi mới, thiếu tính cầu tiến và cịn nhận thức chưa đúng đắn về tầm quan
trọng của hoạt động bồi dưỡng.
- Việc xác định và thực hiện các mục tiêu bồi dưỡng GV chưa đáp ứng
các tiêu chí phát triển của trường MNNCL trong xu thế hội nhập.
- Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng chưa khoa học,
phương pháp, nội dung, hình thức tổ chức chưa phù hợp và không thường
xuyên, dẫn đến chất lượng của các đợt bồi dưỡng chưa cao.
- Cơ sở vật chất, nguồn tài chính các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho
việc triển khai các nội dung bồi dưỡng chưa được đầu tư đúng mức và đủ so
với yêu cầu.
- Công tác tổ chức, quản lý, điều hành và rút kinh nghiệm bồi dưỡng cho
các lần tiếp theo chưa được chú trọng.
Vì thế cần có các biện pháp để nâng cao việc quản lý bồi dưỡng hoạt
động chăm sóc - giáo dục cho trẻ từ 03 tháng đến 24 tháng tuổi cho GV các trường
MNNCL trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Trong luận văn, tác giả đã
đưa ra được 8 biện pháp
2. Kiến nghị
Để các biện pháp quản lý bồi dưỡng hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ
từ 3 tháng đến 24 tháng tuổi cho GV các trường MNNCL quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội được thực hiện có hiệu quả, tác giả có một số kiến nghị với các cấp quản
lý giáo dục và các trường MNNCL trên địa bàn như sau:
Đối với sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội:

- Sở GD - ĐT cần có những chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể hơn về việc
lập kế hoạch bồi dưỡng hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ cho GV
- Cần có quy định cụ thể về hình thức bồi dưỡng tại chỗ và các yêu cầu
về tự bồi dưỡng.


24

- Cần tích cực làm cơng tác tham mưu với UBND Hà Nội, UBND
quận Hai Bà Trưng để tạo các điều kiện thuận lợi về kinh phí, CSVC, trang
thiết bị, nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng.
- Cần tổ chức phong phú hơn về nội dung hình thức bồi dưỡng.
Đối với UBND quận Hai Bà Trưng:
- Cần cấp nguồn kinh phí ổn định và phù hợp với mức sinh hoạt
hiện hành cho hoạt động bồi dưỡng.
- Tạo điều kiện và có biện pháp động viên khen thưởng kịp thời đối với
các cán bộ chuyên viên của Phòng GD-ĐT phụ trách việc quản lý bồi dưỡng.
Đối với các trường MNNCL trên địa bàn quận Hai Bà Trưng:
- Ban lãnh đạo nhà trường cần có nhận thức đúng và đầy đủ vai trị, vị
trí quan trọng của việc bồi dưỡng hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ cho GV.
- Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách
của Đảng và Ngành cho cán bộ giáo viên thấy được tầm quan trọng của bồi
dưỡng hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ cho GV.



×