Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách Quận Hai Bà Trưng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.55 KB, 62 trang )

Mở Đầu
Đất nớc ta đang bớc vào năm thứ mời sáu của quá trình đổi mới kể từ Đại
hội Đảng VI năm 1986. Trong những năm qua, mọi mặt đời sống kinh tế xã hội đ-
ợc cải thiện đáng kể, tạo cho đất nớc ta một diện mạo mới trong mắt bè bạn quốc
tế.
Trong những năm tới đây, phát triển kinh tế vẫn là quan điểm chủ đạo của
Đảng dựa trên nội lực là chính. Chúng ta đang đẩy mạnh cải cách, phát triển tài
chính nhằm tạo dựng nền tài chính quốc gia vững mạnh, cơ chế tài chính phù hợp
với thể chế kinh tế thị trờng định hớng XHCN, thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ
chiến lợc là công nhgiệp hoá, hiện đại hoá, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền
vững; giữ vững an ninh tài chính quốc gia trong phát triển và hội nhập. Mặt khác,
Đảng cũng chủ trơng phát triển toàn diện giữa nông thôn và thành thị, đồng bằng
và miền núi, thu hẹp tối đa khoảng cách giầu nghèo.
Ngân sách nhà nớc với tính cách là nội lực tài chính để phát triển, trong
những năm qua đã khẳng định vai trò của mình đối với toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Nguồn vốn đầu t vào nền kinh tế hàng năm lên tới hàng nghìn tỷ đồng.
Trên tinh thần phát triển kinh tế của Đại Hội Đảng IX, Ngân sách nhà nớc
hơn lúc nào hết hiểu rõ trách nhiệm, vai trò của mình trong tình hình mới - là
động lực của sự phát triển.
Với chủ trơng phát triển toàn diện của Đảng, cấp ngân sách Quận-Huyện
đang ngày càng thể hiện rõ chức năng, vai trò, nhiệm vụ của mình trên địa bàn
quận, huyện. Ngân sách Quận-Huyện là một cấp ngân sách trung gian, ở giữa
ngân sách cấp Tỉnh, Thành phố và ngân sách cấp Xã, Phờng. Chính vì vậy mà
Ngân sách Quận - Huyện cha thể hiện đợc vai trò của mình đối với kinh tế địa
phơng.
Hiện nay, trên cả nớc có 263 đơn vị cấp ngân sách Quận - Huyện. Vừa qua
đã có rất nhiều quan điểm, kiến nghị về việc tổ chức, đổi mới lại hệ thống hành
chính nhằm làm rõ chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính qủyền. Mỗi phơng án
đều có những u điểm, hạn chế riêng. Tuy nhiên theo em, dù có thay đổi theo ph-
1
ơng án nào, Ngân sách nhà nớc phải đảm bảo hai nguyên tắc: Tập trung thống


nhất và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền.
Sau ba tháng thực tập tại Phòng Tài Chính-Vật Giá, Quận Hai Bà Trng,
Thành phố Hà Nội, em đã tiếp thu đợc rất nhiều kiến thức thực tế để củng cố
thêm lý luận đã học của mình. Trớc những đòi hỏi bức xúc về Ngân sách Quận-
Huyện nh đã nêu, em đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: Nâng cao hiệu
quả công tác quản lý Ngân sách Quận Hai Bà Trng, Thành phố
Hà Nội
Qua việc nghiên cứu đề tài, em đã lĩnh hội đợc rất nhiêu kiến thức mới về
quản lý ngân sách nói chung và ngân sách quận huyện nói riêng, cả về lý luận và
thực tiễn.
Em hy vọng rằng, những ý kiến đề xuất nhỏ bé của mình nêu trong đề tài
này phần nào giúp cho các cơ quan chức năng trong quá trình kiện toàn Ngân
sách Nhà nớc, Ngân sách Quận-Huyện.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của Thạc sĩ Trần Đăng
Khâm; sự giúp đỡ của các cô chú Phòng Tài Chính-Vật Giá quận Hai Bà Tr-
ng,thành phố Hà Nội; sự nhiệt tình góp ý của các bạn đọc trớc những sai sót trong
đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, 5/2002
2
Ch ơng I: Một vài vấn đề lý thuyết về
Ngân sách Quận - Huyện
I/ Khái quát Ngân sách nhà nớc(NSNN).
1. Khái niệm NSNN .
Quá trình chuyển đổi, xây dựng và phát triển thể chế kinh tế thị trờng định
hớng XHCN ở nớc ta không những đòi hỏi sự chuyển đổi thể chế và cơ cấu kinh
tế nói chung mà còn đòi hỏi những chuyển đổi cần thiết về cả nhận thức và thể
chế tài chính, ngân sách. Việc nhận thức đúng đắn bản chất, chức năng NSNN, sẽ
cho phép xác định đúng vai trò, đặt đúng vị trí để sử dụng có hiệu quả công cụ sắc
bén NSNN trong điều hành kinh tế vĩ mô. Do vậy, việc nghiên cứu và khẳng định

bản chất, chức năng, vai trò của NSNN trong kinh tế thị trờng là hoàn toàn cần
thiết. Tuy nhiên, trớc hết cần phải thống nhất định nghĩa về NSNN để trên cơ sở
đó mới có thể nhìn nhận NSNN một cách đúng đắn hơn.
Pháp: NSNN là văn kiện đợc Nghị viện hoặc Hội đồng thảo luận và phê
chuẩn mà trong đó, các ngiệp vụ tài chính (thu, chi ) của một tổ chức công (Nhà
nớc, chính quyền địa phơng, đơn vị công ) hoặc t ( doanh nghiệp, hiệp hội) đợc dự
kiến và cho phép.
Trung Quốc: NSNN là kế hoạch thu - chi tài chính hàng năm của Nhà nớc
đợc xét duyệt theo trình tự pháp định.
ở Việt Nam, ít nhất cũng có hai định nghĩa khác nhau về NSNN :
Giáo trình lý thuyết tài chính ( 2000- ĐH TC-KT Hà Nội ): NSNN là
phạm trù kinh tế và phạm trù lịch sử. NSNN đợc đặc trng bằng sự vận động của
các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nớc và các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi Nhà nớc tham gia phân
phối các nguồn tài chính quốc gia theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ
yếu.
3
Luật NSNN: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà n ớc rong dự
toán đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quyết định và đợc thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nớc .
Hầu hết các khái niệm đều quan niệm ngân sách là kế hoạch thu, chi đợc
xác định trong một thời gian xác định, thờng là một năm.
Pháp và Trung Quốc chú trọng đến khía cạnh pháp lý, chỉ rõ những yếu tố
căn bản, cụ thể để hiểu một cách thống nhất về NSNN, có lợi cho công tác điều
hành. Tuy nhiên, khái niệm có phạm vi hẹp, chỉ nhìn nhận ngân sách dới góc độ
tài chính, kế toán, pháp lý, cha chỉ ra đợc bản chất, chức năng, vai trò của ngân
sách. Đối với định nghĩa NSNN trong Giáo trình lý thuyết Tài chính mang tính
bác học, trừu tợng. Tuy nhiên cách diễn đạt dễ dẫn tới hiểu rằng mọi hoạt động tài
chính gắn liền với sự vận động của các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nớc thì đều
thuộc NSNN. Thực tế, các Nhà nớc thờng định ra nhiều quỹ tiền tệ tuy vẫn tập

trung nhng vẫn để ngoài ngân sách.
Trong khi đa số đều dừng ở khâu dự toán thì quan niệm của Luật NSNN đã
đề cập đến khâu lập và thực hiện dự toán ngân sách. Quan niệm của Luật ngân
sách là sâu sắc hơn cả, vừa phản ánh đợc nội dung cơ bản của ngân sách ( toàn bộ
các khoản thu, chi ) vừa thể hiện đợc tính chất dự kiến cha xảy ra của ngân sách
(trong dự toán ) đồng thời cũng phản ánh quá trình chấp hành ngân sách ( đợc
thực hiện ); vừa phản ánh tính niên độ của ngân sách ( trong một năm ) đồng thời
thể hiện đợc tính pháp lý của ngân sách ( đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền
quyết định ); vừa thể hiện quyền chủ sở hữu ngân sách (thu, chi nhà nớc ) đồng
thời cũng thể hiện vị trí, vai trò, chức năng của NSNN (đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nớc ).
Nh vậy định nghĩa về ngân sách nh trong Luật NSNN sửa đổi năm 1998 là
đúng đắn. Định nghĩa này đã nhìn nhận NSNN một cách toàn diện theo nhiều góc
độ khác nhau.
4
2. Bản chất NSNN.
Lịch sử hình và phát triển của các nớc trên thế giới cho thấy NSNN ra đời,
phát triển cùng với kinh tế hàng hoá và Nhà nớc. Kinh tế hàng hoá và Nhà nớc là
hai điều kiện tiền đề để cho NSNN ra đời, phát triển. Cùng với sự phát triển của
kinh tế hàng hoá và mức độ hoàn thiện của Nhà nớc phạm trù NSNN cũng phát
triển tơng ứng.
Bản chất kinh tế của NSNN là quan hệ kinh tế - tài chính giữa một bên là
Nhà nớc và bên kia là các tác nhân của của nền kinh tế hàng hoá trong quá trình
phân bổ, sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế, phân phối và phân phối lại thu
nhập do các tác nhân kinh tế mới sáng tạo ra. Bản chất kinh tế không tách rời bản
chất chính trị của NSNN. Bản chất chính trị của NSNN gắn liền với bản chất của
giai cấp cầm quyền, NSNN là ngân sách của Nhà nớc của giai cấp cầm quyền, do
Nhà nớc đó mà sinh ra, vì Nhà nớc đó mà tồn tại và phát triển. Bản chất chính trị
của NSNN giải thích lý do ra đời, điều kiện tồn tại, muc tiêu và sứ mạng mà
NSNN phụng sự là lợi ích của giai cấp cầm quyền.

3.Vai trò của NSNN .
Trong nền kinh tế thị trờng, vai trò của NSNN là đảm bảo nguồn tài chính
thực hiện chức năng Nhà nớc công quyền, duy trì sự tồn tại của thể chế chính trị,
là công cụ thúc đẩy tăng trởng, ổn định và điều chỉnh kinh tế vĩ mô của Nhà nớc,
bù đắp những khiếm khuyết của thị trờng, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi
trờng sinh thái.
3.1 Ngân sách tiêu dùng: Công cụ bảo đảm thực hiện chức năng Nhà nớc
công quyền và bảo vệ tổ quốc .
Nh đã trình bày ở trên, NSNN mang bản chất chính trị, có nghĩa là nó thực
hiện ý chí của giai cấp thống trị. Do vậy, NSNN phải đảm bảo hoạt động của bộ
máy hành chính, công bằng xã hội, duy trì, cải thiện cơ sở hạ tầng, giữ gìn an
5
ninh, quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội. Chính điều đó đã tạo nên bộ phận
ngân sách thờng xuyên ( bao gồm cả chi cho cơ sở hạ tầng) của mọi loại hình
ngân sách Nhà nớc.
3.2 Ngân sách phát triển: Công cụ thúc đẩy tăng trởng, ổn định và điều
khiển kinh tế vĩ mô của Nhà nớc.
Ngoài ngân sách đảm bảo chi thờng xuyên, quốc phòng, an ninh là ngân
sách can thiệp vào kinh tế. Nhà nớc cần phải tác động vào quá trình phát triển
kinh tế dù đó là kinh tế kế hoạch tập trung hay kinh tế thị trờng. Với ý nghĩa đó,
tiềm lực tài chính của Nhà nớc phải đủ mạnh đảm bảo cho Nhà nớc chủ động thực
hiện chính sách tài khoá nới lỏng hoặc thắt chặt, thực hiện kích cầu đầu t, tiêu
dùng nhằm thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng hiện đại, không một Nhà nớc nào
không sử dụng ngân sách để tác động vào nền kinh tế. Tuy nhiên trong thực tế,
vai trò công cụ thúc đẩy tăng trởng, ổn định, điều tiết vĩ mô của một Ngân sách
phát triển đã đợc nhận thức vận dụng rất khác nhau tuỳ thuộc quan niệm của mỗi
Nhà nớc, tuỳ theo bối cảnh kinh tế của mỗi thời kỳ.
Tất cả những điều đó thể hiện vị trí quan trọng của NSNN với t cách là một
công cụ tài chính vĩ mô sắc bén, nhạy cảm, hiệu quả để Nhà nớc can thiệp, điều

chỉnh nền kinh tế. Do đó, Nhà nớc cần phải nắm chắc cơ chế tác động của thu, chi
ngân sách đối với kinh tế thông qua nhận thức đầy đủ và làm chủ cơ chế tác động
của hiệu ứng kích thích kinh tế của NSNN để phát huy vai trò thúc đẩy tăng trởng,
ổn định và điều khiển kinh tế vĩ mô của NSNN.
3.3 NSNN: Công cụ bù đắp những khiếm khuyết của thị trờng, đảm bảo
công bằng xã hội, bảo vệ môi trờng sinh thái.
Những khiếm khuyết của thị trờng là không thể tránh khỏi, Nhà nớc cần
can thiệp để đảm bảo công bằng xã hội. Tuy nhiên cần phải có sự thống nhất giữa
mong muốn can thiệp với cách thức hoạch định và thực hiên các biện pháp can
thiệp nhằm bảo vệ tầng lớp nghèo và công bằng. Việc sử dụng thiếu thận trọng
6
các công cụ tài chính đôi khi lại phủ nhận mục đích và bản chất tốt đẹp của ngời
quyết định.
Thị trờng thờng xuyên chạy theo mục đích kinh tế không chú ý đến lợi ích
cộng đồng, công bắng xã hội, môi trờng sinh thái. Khiếm khuyết của thị trờng chỉ
có thể bù đắp phần nào nhờ vào Nhà nớc, nhờ vào hiệu quả sử dụng quyền lực
pháp lý, quyền lực kinh tế.
4. Chức năng của NSNN.
Nhận thức đúng đắn, đầy đủ các chức năng vốn có của NSNN là điều hết
sức quan trọng, bởi điều đó quyết định chất lợng, hiệu quả của các quyết định xây
dựng và sử dụng công cụ NSNN trong kinh tế thị trờng, tránh đợc các quyết định
chủ quan, duy ý chí- cội nguồn của các sai lầm không đáng có.
4.1 Chức năng phân phối:
Đặc điểm cơ bản của phân phối NSNN:
Thứ nhất, phân phối dới hình thức giá trị, chủ yếu sử dụng tiền tệ làm đơn
vị tính, phơng tiện phân phối.
Thứ hai, tham gia không đầy đủ vào quá trình phân phối các yếu tố đầu
vào.
Thứ ba, thực hiên phân phối kết quả của quá trình sản xuất, cung ứng hàng
hoá, dịch vụ.

Thứ t, phân phối NSNN tác động đến cả cung và cầu của nền kinh tế gắn
liền với sự hình thành và sử dụng quỹ NSNN.
Thứ năm, Nhà nớc là chủ thể trong các quan hệ phân phối có liên quan đến
NSNN. Nhà nớc sử dụng tối đa quyền lực chính trị, quyền chủ sở hữu trong quá
trình phân phối NSNN.
Thứ sáu, về cơ bản, quá trình phân phối lại NSNN mang tính không hoàn
trả trực tiếp, không phát sinh nghĩa vụ vay trả nợ.
7
Các đặc điểm trên cho thấy phân phối NSNN làm tăng luồng tiền đầu t cho
sản xuất, tăng mức thu nhập của những ngời hởng lơng từ NSNN, tạo ra lợng cầu
mới cho nền kinh tế. Chính những đặc điểm này, phân biệt phân phối NSNN với
phân phối theo cơ chế cạnh tranh thị trờng hoặc phân phối theo mệnh lệnh của kế
hoạch hoá.
4.2 Chức năng giám đốc.
Giám đốc ở đây đợc hiểu là giám sát, đôn đốc, kiểm tra bằng tiền, tiến
hành một cách thờng xuyên, liên tục cùng với quá trình vận động của các đối tợng
phân phối NSNN. Giám đốc NSNN thông qua các nghiệp vụ thống kê, kế toán,
kiểm toán, thanh tra, kiểm tra tài chính, chế độ công khai tài chính ngân sách và
các phơng tiện thông tin đại chúng. Giám đốc NSNN đợc thực hiện cả ở tầm vĩ
mô và vi mô, cả trực tiếp và gián tiếp. Thông qua giám đốc NSNN, Nhà nớc kiểm
soát tình hình tài chính vĩ mô, Nhà nớc xem xét kết quả mức độ thực hiện chế độ,
hạn mức tại các cơ sở, đơn vị.
Thực hiện tốt chức năng giám đốc, một mặt, Nhà nớc đợc cung cấp những
hình ảnh đúng đắn, trung thực về thực trạng, quá trình diễn biến, xu hớng vận
động của NSNN. Mặt khác, trên cơ sở hiệu quả giám đốc, Nhà nớc tiếp tục vững
bớc hoặc có những điều chỉnh cần thiết trong điều hành NSNN, tiến tới các mục
tiêu chiến lợc đã xác định có hiệu quả.
5. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nớc.
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp Ngân sách có quan hệ hữu cơ với nhau
và đợc tổ chức theo nguyên tắc nhất định.

Theo nh định nghĩa trên thì việc tổ chức hệ thống Ngân sách là việc giải
quyết các mối quan hệ hữu cơ giữa các cấp Ngân sách theo nguyên tắc. Tuỳ theo
đặc điểm mỗi quốc gia, tình hình kinh tế xã hội mà hệ thống NSNN đợc tổ chức
8
theo các cách thức, mô hình khác nhau. Dù hệ thống đó đợc tổ chức nh thế nào đi
chăng nữa cũng phải xuất phát từ hai căn cứ:
Thứ nhất, hệ thống NSNN phải phù hợp với cơ cấu hệ thống quản lý. Có
nhiều mô hình quản lý khác nhau trên thế giới, mỗi mô hình đều tìm ra cho mình
một cách đi riêng sao cho hiệu quả, chính xác.
Thứ hai, Hệ thống NSNN phải phù hợp với trình độ phân cấp quản lý kinh
tế giữa các cấp chính quyền Nhà nớc.
ở Việt Nam, hệ thống NSNN đựợc tổ chức một cách thống nhất phù hợp
với hệ thống quản lý Nhà nớc nhằm đảm bảo hai nguyên tắc:
5.1 Nguyên tắc thống nhất .
Đó là sự thống nhất về hoạt động tài chính trong nền kinh tế Quốc dân và
tính thống nhất giữa nội dung hoạt động tài chính và các hoạt động kinh tế khác
trong nền kinh tế quốc dân. Toàn bộ các chế độ, chính sách, các nghiệp vụ đều đ-
ợc hoạch định, thực hiên, chỉ đạo sát sao của Chính Phủ. Cơ quan cao nhất có
quyền phê duỵệt Ngân sách là Quốc hội.
5.2 Nguyên tắc tập trung dân chủ .
Việc xây dựng kế hoạch dự toán Ngân sách từ cơ sở huy động sự tham gia
đông đảo của các cá nhân. Đây là nguyên tắc thể hiện bản chất Nhà nớc ta là: dân
chủ, của dân, do dân và vì dân.
6. Tổ chức hệ thống NSNN ở Việt Nam.
Việt Nam là một quôc gia thống nhất, hệ thống chính quyền đợc phân
thành bốn cấp. Do vậy, hệ thhống NSNN cũng đợc phân thành bốn cấp. Ngân
sách trung ơng đống vai trò chủ đạo, ngân sách xã, phờng đống vai trò hạt nhân,
Ngân sách tỉnh, huyện đóng vai trò trung gian.
9
7. Phân cấp quản lý NSNN

Phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết tất cả các mối quan hệ giữa các
cấp chính quyền liên quan đến quản lý và điều hành NSNN.
7.1 Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN
Thứ nhất, phân cấp quản lý NSNN phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã
hội của Nhà nớc.
Thứ hai, phân cấp quản lý NSNN đảm bảo ngân sách TW giữ vai trò chủ
đạo và tính độc lập, tự chủ của các cấp Ngân sách địa phơng.
Thứ ba, phân cấp quản lý NSNN phải phân định rõ nguồn thu, nhiệm vụ chi
giữa các cấp và ổn định phần trăm các khoản thu.
7.2 Nội dung phân cấp quản lý NSNN
Một là, phân cấp về các vấn đề liên quan đến chế độ của NSNN.
Hai là, phân cấp về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ quản lý và điều
hành NSNN, trách nhiệm của các cơ quan chức năng.
Ba là, phân cấp về nội dung thu, chi Ngân sách.
8. Năm ngân sách và chu trình ngân sách
8.1.Năm ngân sách
Năm ngân sách chỉ khoảng thời gian mà trong đó dự toán thu, chi ngân
sách đã đợc phê chuẩn có hiệu lực thực hiện.
Thông thờng trên thế giới năm ngân sách có thời gian là 12 tháng nhng
khác nhau về thời điểm bắt đầu và kết thúc.
10
ở Việt Nam, năm ngân sách gồm 12 tháng, bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 ( tính
theo năm dơng lịch ).
8.2 Chu trình ngân sách .
Chu trình ngân sách là quá trình tính từ khi bắt đầu hình thành nên dự toán
NSNN của một năm nào đó cho tới khi kết thúc.
Chu trình ngân sách gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Hình thành kế hoạch NSNN ( thu, chi )
Giai đoạn hai: Chấp hành NSNN ( thực hiện kế hoạch thu, chi )
Giai đoan 3: Quyết toán NSNN

II.Cấp ngân sách Quận -Huyện
1. Khái niêm và lịch sử hình thành.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp , NSNN ta tổ chức thành
hai cấp: Ngân sách TW và Ngân sách tỉnh, thành phố. Việc phân cấp nh vậy là
phù hợp với nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền trong việc huy động tối đa nguồn
lực tài chính. ở thời kỳ này, Ngân sách Quận -Huyện đóng vai trò là một cấp dự
toán.
Ngày 15 /5 /1978, với chủ chơng xây dựng Quận, Huyện thành một cấp có
cơ cấu kinh tế hoàn chỉnh, có t cách là một đơn vị kinh tế công nông nghiệp phát
triển toàn diện, Hội Đồng Chính Phủ đã ra Nghị Quyết 108 /CP xác định quyền
hạn và trách nhiệm của chính quyền địa phơng cấp Quận, Huyện về quản lý tài
chính, ngân sách. Nghị quyết có quy định các khoản thu, chi Ngân sách Quận-
Huyện. Ngày 19 /11 /1983, HĐBT ra Nghị quyết số 138 / HĐBT về cải tiến phân
cấp ngân sách địa phơng, nói rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của Ngân sách
Quận -Huyện.
Sau Đại Hội Đảng lần thứ VI , nền kinh tế nớc ta chuyển đổi sang nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, định hớng XHCN. Cùng với đà đổi mới
của nền kinh tế đất nớc, Ngân sách Quận -Huyện cũng đợc xác định lại vai trò,
11
nhiệm vụ của mìmh. Cụ thể, ngày 27 /11 /1989 HĐBT đã ra nghị quyết số 186
/HĐBT vè phân cấp quản lý ngân sách địa phơng trong đó có Ngân sách Quận -
Huyện. Ngày 16 /2 /1992 HĐBT ban hành Nghị quyết số 186 / HĐBT sửa đổi bổ
sung nghị quyết186 / HĐBT ngày 27/11/1989.
Kỳ họp thứ 8 Quốc Hội khoá IX khẳng định: Quận, Huyện là một cấp
chính quyền có Ngân sách, Ngân sách Quận -Huyện là một bộ phận hợp thành
Ngân sách địa phơng thuộc hệ thống NSNN.
Nh vậy, Ngân sách Quận -Huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn Quận, Huyện.
Khảo sát quá trình hình thành Ngân sách Quận -Huyện, ta có thể thấy
Ngân sách Quận -Huyện từ một cấp dự toán đã trở thành một cấp ngân sách có

nguồn thu và nhiệm vụ chi riêng. Đó là một lối đi đúng đắn trong quá trình phát
triển nền tài chính quốc gia. Trớc tiên, nó giúp cho Ngân sách cấp Tỉnh, TW giảm
đợc khối lợng công việc. Tiếp theo, nó giúp cho các cấp chính quyền có thể nắm
bắt đợc tình hình kinh tế nói chung và tài chính nói riêng từ cơ sở.
Ngân sách Quận -Huyện mang bản chất của NSNN, đó là mối quan hệ giữa
Ngân sách Quận -Huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quận trong quá
trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của Quận. Mối quan hệ đó đợc điều
chỉnh, điều tiết sao cho phù hợp với bản chất Nhà nớc XHCN. Đó là Nhà nớc của
dân, do dân, vì dân dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Nhà nớc Việt
Nam là Nhà nớc của công nhân và nhân dân lao động, bộ phận ngời chiếm tuyệt
đại đa số trong xã hội. Do vậy, lợi ích của Nhà nớc XHCN Việt Nam không có gì
hơn ngoài mong muốn đợc phục vụ tổ quốc, phục vụ nhân dân.
Có thể nói, việc Ngân sách Quận -Huyện trở thành một cấp ngân sách đã
làm cho bộ mặt NSNN mang một diện mạo, sắc thái mới, nền tài chính quốc gia
trở nên lành mạnh và hiệu quả hơn. Thực tế đã chứng minh, trong những năm qua,
xét riêng ở cấp độ Quận,Huyện, tình hình kinh tế - tài chính có những bớc tiến
đáng kể. Ngoài ra, Ngân sách Quận -Huyện còn thể hiện bản chất chính trị của
Nhà nớc ta thông qua việc thực hiện đúng đắn, hiệu quả, có sáng tạo các chủ ch-
ơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc. Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm đã pháy
12
huy đợc là một loạt những hạn chế cần khắc phục kịp thời, đòi hỏi sự quan tâm,
tâm huyết của các cá nhân, ban, ngành phối hợp cùng giải quyết.
2.Vai trò của Ngân sách Quận -Huyện
Nh đã nêu trong định nghĩa Ngân sách Quận -Huyện có vai trò của NSNN
trên địa bàn Quận, Huyện. Đó là vai trò đảm bảo chức năng Nhà nớc ; an ninh,
quốc phòng; thúc đẩy phát triển , ổn định kinh tế; bù đắp những khiếm khuyết thị
trờng, công bằng xã hội và bảo vệ môi trờng.
2.1 Ngân sách Quận -Huyện - bảo đảm thực hiện chức năng Nhà nớc,
bảo vệ an ninh trật tự cấp Quận Huyện.
Là một cấp chính quyền Quận, Huyện cũng tổ chức ra cho mình một hệ

thồng các cơ quan, đoàn thể hành chính nhằm thực hiện các chức năng của Nhà n-
ớc. Điều đó cũng có nghĩa là để cho các cơ quan đoàn thể đó hoạt động đợc cần
phải có một quỹ tài chính tập trung cho nó- Đó chính là Ngân sách Quận -Huyện.
Mặc dù không lớn mạnh nh ngân sách TW nhng Ngân sách Quận -Huyện cũng
tạo cho mình một vị thế nhất định nhằm chủ động trong việc thực hiện chức năng
Nhà nớc ở điạ phơng. Tuỳ theo phạm vi địa lý, tình hình kinh tế xã hội trên từng
Quận, Huyện mà nhu cầu đảm bảo này là khác nhau.
Hiện nay, nớc ta có trên 1.380.000 công chức ( số liệu năm 2000 ) đang
làm việc trong cả nớc. Để duy trì hoạt động của bộ máy này phải tốn một khoản
Ngân sách khổng lồ. Nhng trong khi Nhà nớc đang chắt chiu từng đồng thì ở một
số đơn vị việc sử dụng Ngân sách vẫn lãng phí, sai phạm. Do vậy, đòi hỏi Ngân
sách Quận -Huyện, với t cách là Ngân sách của các đơn vị cơ sở cần phải quản lý
chặt chẽ, cấp phát đúng chính sách, chế độ, hạn mức làm sao cho bộ máy Nhà n-
ớc hoạt động tốt mà vẫn tiết kiệm, hiệu quả.
Trong các chức năng của Nhà nớc, chức năng đảm bảo an ninh trật tự, quốc
phòng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là công cụ quyền lực của Nhà nớc,
13
nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nớc, tạo điều kiện an toàn để Quận, Huyện phát triển
mọi mặt. Để đảm bảo cho chức năng đặc biệt này, Ngân sách Quận -Huyện cần
phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết, có các khoản dự phòng hợp lý.
2.2 Ngân sách Quận -Huyện -Công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định kinh
tế
Để thực hiện tốt chiến lợc kinh tế - tài chính của cấp tỉnh, cấp TW, cấp
Quận - Huyện cần phải sử dụng các công cụ sẵn có của mình để điều tiết , định h-
ớng. Một trong những công cụ đắc lực là Ngân sách. Sẽ không có một cơ câú kinh
tế ổn định, phát triển nếu bỏ qua công cụ này. Các Quân- Huyện phải căn cứ vào
thế mạnh của địa phơng mình để định hớng, hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích
phát triển. Đồng thời các Quận -Huyện phải cung cấp kinh phí, vốn đầu t, hỗ trợ
về cơ sở hạ tầng, tạo môi trờng thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Thuế là một phơng tiện đắc lực trong điều tiết vĩ mô kinh tế, Quận - Huyện

có thể sử dụng công cụ này để điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Ngoài ra cấp Quận
-Huyện phải xây dựng cho mình một tiềm lực kinh tế riêng, đó là các doanh
nghiệp Nhà nớc do cấp Quận quản lý. Loại hình doanh nghiệp này phải đóng vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế Quận - Huyên.
2.3 Ngân sách Quận -Huyện - Phơng tiện bù đắp khiếm khuyết thị trờng,
đảm bảo công bằng xã hội, gìn giữ môi trờng.
Đây là vai trò không thể thiếu đối với Ngân sách mỗi quốc gia. Nó có tác
dụng xoa dịu nền kinh tế thị trờng. Nh chúng ta đã biết, kinh tế thị trờng là chạy
theo lợi nhuận bất chấp hậu quả. Do đó, một loạt các vấn đề xảy đến: Thất nghiệp,
hố ngăn cách giàu nghèo tăng, không quan tâm đến ngời già, trẻ em, ngời tàn tật,
lừa đảo, chiếm đoạt, môi trờng ô nhiễm... Những điều đó tạo ra cho nền kinh tế -
xã hội một vực thẳm phía trớc. Cấp Quận -huyện theo dõi các báo cáo tổng hợp từ
cấp xã, phờng phải có biện pháp giải quyết.
14
Ngoài việc quan tâm đến đời sống vật chất của ngời lao động, Quận
-Huyện phải thờng xuyên quan tâm đến đời sông văn hoá, tinh thần của quần
chúng, cải tạo các sân chơi, phơng tiện giải trí lành mạnh, tiến bộ. Các dịch vụ
công cộng nh giáo dục, y tế phải giảm đợc chi phí cho ngời dân, làm sao để ai
cũng đợc học hành, chăm sóc sức khoẻ đầy đủ.
3. Chức năng của Ngân sách Quận -Huyện
Ngân sách Quận -Huyện cũng có hai chức năng là phân phối và giám đốc.
3.1 Chức năng phân phối của Ngân sách Quận -Huyện
Thống nhất với chức năng phân phối tài chính nói chung, Ngân sách Quận -
Huyện đợc cụ thể hoá trong phạm vi phân phối Ngân sách của Quân, Huyện.
Phân phối Ngân sách Quận -Huyện không chỉ dừng lại ở khâu phân phối thu nhập
mà bao gồm cả phân phối các yếu tố đầu vào, cụ thể là phân bổ nguồn tài chính.
Nguồn tài chính phân phối là thu nhập mới sáng tạo ra, phần mà thuộc
Ngân sách Quận -Huyện gắn liền với khả năng thu, chi. Thông qua việc hạch toán
thu, chi mà Ngân sách Quận -Huyện thực hiện chức năng phân phối của mình với
các chủ thể khác của nền kinh tế. Tuy nhiên Ngân sách Quận -Huyện chỉ thực

hiện các chức năng phân phối của mình trong giới hạn ở các nghiệp vụ có liên
quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền Quận- Huyện.
Chức năng phân phối của Ngân sách Quận -Huyện thể hiện ở: Phân phối
lần đầu khi tham gia vào quá trình phân chia kết quả sản xuất, với t cách là chủ sở
hữu; Phân phối lại thông qua thuế và chi tiêu.
3.2 Chức năng giám đốc của Ngân sách Quận -Huyện
Song song với chức năng phân phối, chúng ta phải giám đốc thờng xuyên,
kiểm tra đôn đốc các đối tựong phân phối Ngân sách Quận -Huyện. Chức năng
giám đốc gắn liền với chức năng phân phối, thông qua phân phối mà giám sát,
kiểm tra; Nhờ có giám sát, kiểm tra mà phân phối có hiêụ quả, chính xác. Ngân
15
sách Quận -Huyện phải tiến hành lập các đoàn thanh kiểm tra, giám đốc từ quá
trình hình thành đến quá trình sử dụng, xem xét quá trình đó có tuân thủ đúng chế
độ, đúng dự toán đợc phê chuẩn, có nằm trong khuôn khổ luật pháp không. Đồng
thời, phải xem xét kỹ lỡng tính hiệu quả của Ngân sách.
4. Nội dung Ngân sách Quận Huyện
Nội dung của Ngân sách Quận -Huyện bao gồm hai vấn đề cơ bản: Thu
Ngân sách và chi Ngân sách
4.1 Nội dung thu Ngân sách Quận -Huyện
Đây là quá trình tạo lập, hình thành Ngân sách Quận - Huyện, đóng vai trò
quan trọng, quyết định đến khâu sau: Chi Ngân sách. Để đảm bảo nguồn thu cho
Ngân sách cần phải có chính sách thu hợp lý hiệu quả.
Chính sách thu Ngân sách là tập hợp các biện pháp, chủ trơng nhằm huy
động nguồn thu vào cho NSNN
4.1.1 Vị trí của chính sách thu Ngân sách
Thứ nhất, chính sách thu Ngân sách là một bộ phận trong quản lý kinh tế
nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Việc tăng hay giảm thu ở một lĩnh vực
nào đó đợc thực hiện theo chiến lợc phát triển kinh tế, tài chính vĩ mô. Một khi
chính sách thu ngân sách thay đổi thì lập tức cơ cấu kinh tế, dù ít hay nhiều cũng
có sự chuyển dịch. Bởi vì, đối tợng thu của Ngân sách là rất đa dạng, rộng lớn,

phong phú, đặc biệt là nhạy cảm với các chính sách thu (thuế, phí, lệ phí...).
Thứ hai, các chính sách thu của Ngân sách có tác động đến các chính sách
quản lý kinh tế, tài chính khác. Dờng nh vị trí này trùng lắp vị trí trên, nhng
không, nó hoàn toàn khác. Các chính sách kinh tế, tài chính khác ở đây là thuộc
các lĩnh vực ngoài Ngân sách (kinh tế, tài chính của các tổ chức, doanh nghiệp...).
16
Do việc có ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nên NSNN có thể
can thiệp sâu vào doanh nghiệp.
4.1.2 Các quan điểm cần quán triệt khi xây dựng và thực hiện các chính
sách thu Ngân sách
Một là, các chính sách thu phải góp phần vào khuyến khích và phát triển
sản xuất kinh doanh, mở rộng lu thông hàng hoá và thúc đẩy cạnh tranh lành
mạnh giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Nh phần trên đã trình
bày, các đối tợng nộp thuế rất nhạy cảm với việc đánh thuế. Thế mà, việc thu thuế
là có giới hạn, cónghĩa là, thu bằng thuế chỉ đạt đợc kết quả tối đa tại một điểm
thuế suất nào đó.
Đây là hiện tợng thuế giết thuế, có nghĩa là với chủ trơng tăng thuế để
tăng thu Ngân sách, nhng đến khi thực hiện lại có tác động ngợc lại: Sản xuất
kinh doanh bị đình trệ, hiện tợng trốn thuế phát triển do tâm lý lời lao động.
Hai là, chính sách thu phải đảm bảo tâp trung quản lý hợp lý nguồn thu cho
Ngân sách, đồng thời bảo đảm mức sống hợp lý cho các đối tợng dân c dọ tác
động của chính sách thu. Theo quy định của Nhà nớc, tất cả các khoản đều đợc
tập trung vào Kho Bạc Nhà nớc cùng với sự phối hợp của Ban Tài Chính, cơ quan
thuế, Hải quan.
Ba là, chính sách thu phải đảm bảo công bằng xã hội cho các tầng lớp dân
c. ở đây bao gồm cả công bằng theo chiều dọc và công bằng theo chiều ngang.
Công bằng theo chiều dọc có nghĩa là đối tợng nào có khả năng nộp thuế nhiều
hơn phải nộp nhiều hơn. Công bằng theo chiều ngang có nghĩa là các đối tợng có
khả năng nộp thuế nh nhau sẽ phải nộp thuế nh nhau.
Bốn là, chính sách thu phải đảm bảo tính quần chúng. Do trình độ của các

đối tợng nộp thuế là khác nhau, thậm chí chênh lệch rất lớn, việc đa ra một chính
sách thuế quá khó hiểu, phức tạp là một sai lầm. Bởi vì chi phí cho việc tuyên
truyền, giải thích chính sách thu đó sẽ rất lớn. Khi đó, chính sách thu có khi lại
17
phản tác dụng. Do đó, nội dung chính sách thu phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực
hiện, dễ dàng đợc chấp nhân.
4.1.3 Các khoản thu của Ngân sách Quận -Huyện
Theo quy định của pháp luật, Ngân sách Quận -Huyện có các nguồn thu
nh sau:
*) Các khoản thu 100%
a) Thuế môn bài thu từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ sản xuất
kinh doanh ngoài quốc doanh gồm:
-Từ bậc 1 đền bậc 3 thu trện địa bàn xã, thị trấn
-Từ bậc 1 đến bậc 6 thu trên địa bàn phờng.
b) Thuế sát sinh thu từ các doanh nghiệp giết mổ gia súc trên địa bàn ph-
ờng.
c) Các khoản phí và lệ phí từ các hoạt động do các cơ quan thuộc cấp Quận
- Huyện quản lý.
d) Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị do cấp Quận - Huyện
quản lý.
đ) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nớc ngoài cho cấp
Quận - Huyện theo quy định của pháp luật.
g) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nớc cho
Ngân sách Quận Huyện.
h) Thu từ xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thu từ các hoạt động
chống buôn lậu và kinh doanh trái phép luật theo phân cấp của tỉnh.
i) Thu kết d ngân sách cấp huyện.
k) Bổ xung từ ngân sách cấp tỉnh.
l) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
**) Các khoản thu đ ợc phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách cấp

tỉnh và Ngân sách Quận - Huyện và Ngân sách xã, thị trấn, ph ờng.
a) Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
18
b) Thuế nhà đất.
c) Tiền sử dụng đất.
d) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa Ngân sách cấp tỉnh
và Ngân sách TW, do tỉnh quy định trong phạm vi tỉnh đợc phân cấp.
e) Các khoản thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế tài nguyên; lệ phí trớc bạ
nhà đất; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nớc thu vào mặt hàng bài lá;
vàng mã; hàng mã và các dịch vụ kinh doanh vũ trờng, mát-xa, karaokê, kinh
doanh gôn; bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; kinh doanh ca-si-no; trò chơi bằng máy
giắc-pót; kinh doanh vé đặt cợc, đua ngựa, đua xe (Ngân sách địa phơng hởng
100%). Việc phân cấp cho Ngân sách các cấp ( tỉnh, huyện, xã ) do cấp tỉnh quy
định. Riêng tỷ lệ phần trăm phân chia thuế sử dụng đất nông nghiệp cho xã, thị
trấn tối đa là 100%, tối thiểu là 20%.
***) Đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Đợc phân chia thêm một phần
theo tỷ lệ phần trăm đối với lệ phí trớc bạ không kể lệ phí trớc bạ nhà đất phát
sinh nộp trên địa bàn và đợc tiến hành lập quỹ đầu t theo quy định của Chính phủ.
4.2 Nội dung chi của Ngân sách Quận Huyện
.
Nếu nh quá trình thu là quá trình tạo lập, hình thành Ngân sách thì chi
Ngân sách là quá trình sử dụng Ngân sách. Nó ngợc lại hoàn toàn với quá trình
thu nhng lại chịu sự điều khiển của quá trình thu ( Không thể chi nhiều trong khi
thu ít và ngợc lại ) đồng thời, lại tạo thêm nguồn thu ( Đầu t Ngân sách nhàn rỗi
vào các cơ sở sản xuất, kinh doanh ).
Chi Ngân sách là quá trình sử dụng quỹ NSNN theo nguyên tắc không hoàn
trả trực tiếp nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nớc.
4.2.1 Đặc điểm chi Ngân sách Quận -Huyện
Với t cách là một quá trình sử dụng quỹ NSNN, chi Ngân sách có các đặc
điểm sau:

Một là, chi tiêu Ngân sách luôn gắn liền với các nhiệm vụ kinh tế, chính trị,
xã hội mà Nhà nớc đảm nhiệm trong mỗi thời kỳ. Đặc điểm này có thể nhìn ra từ
19
vai trò của Ngân sách và bản chất Ngân sách Nhà nớc. Ngân sách Nhà nớc mang
bản chất chính trị, duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nớc, ổn định phát triển kinh
tế, đảm bảo xã hội ổn định, phát triển.
Hai là, tác dụng của các khoản chi Ngân sách bao giờ cũng đợc xem xét ở
tầm vĩ mô bởi vì thông thờng, những khoản chi Ngân sách sẽ phát huy tác dụng
trong phạm vi nhất định. Việc chi tiêu Ngân sách Quận - Huyện phải phát huy đ-
ợc tác dụng trong phạm vi Quận, Huyện.
Ba là, tính hiệu quả của các khoản chi đợc thể hiện toàn diện trên các mặt
kinh tế, chính trị, xã hội. Đặc điểm này là biểu hiện mối quan hệ giữa tài chính
với kinh tế, chính trị, xã hội.
4.2.2 Một số yêu cầu cần đạt đợc trong quá trình chi Ngân sách.
Thứ nhất, khi xem xét, đánh giá tính hiệu quả của chi Ngân sách, chúng ta
phải xây dựng một loạt các chỉ tiêu, chỉ số bao gồm cả định tính và định lợng.
Điều đó sẽ giúp cho các nhà phân tích đúng đắn hơn, đánh giá chính xác hơn tính
hiệu của của chi Ngân sách.
Thứ hai, thực hiện chi Ngân sách đúng dự toán, tiết kiệm, hiệu quả.
4.2.3 Nhiệm vụ chi của Ngân sách Quận -Huyện :
*) Chi th ờng xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp GD- ĐT, Ytế thực hiện theo phân cấp của tỉnh.
b) Các hoạt động sự nghiệp văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và
các sự nghiệp khác do cơ quan cấp huyện quản lý.
c) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cơ quan cấp huyện quản lý:
- Nông nghiệp, ng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi.
- Giao thông.
- Sự nghiệp thị chính.
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
- Quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội.

20
+ Quốc phòng: Giáo dục quốc phòng; tuyển quân và đón tiếp quân nhân
hoàn thành nghĩa vụ; đăng ký quân nhân dự bị; huấn luyện dân quân tự vệ.
+ An ninh, trật tự và an toàn xã hội: Tuyên truyền giáo dục quần chúng bảo
vệ an ninh; hỗ trợ các chiến dịch giữ gìn an ninh; tổng kết phong trào bảo vệ
an ninh tổ quốc; hỗ trợ trật tự, an ninh cơ sở.
đ) Hoạt động của các cơ quan Nhà nớc cấp huyện.
e ) Hoạt động của cơ quan cấp huyện của ĐCS Việt nam.
g ) Hoạt động của cơ quan cấp huyện, của MTTQ Việt nam, Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh, Hội CCB VIệt nam, Hội LHPN VN, Hội Nông Dân Việt nam.
h ) Tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp cấp Quận - Huyện
theo quy định của pháp luật.
i ) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
**) Chi đầu t phát triển:
- Chi đầu t xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo
phân cấp của tỉnh, thành phố.
- Chi đầu t xây dựng các trờng phổ thông quốc lập, các công trình phúc lợi
công cộng, điện chiếu sáng cấp thoát nớc, giao thông nội thị, an toàn giao thông
vệ sinh đô thị.
- Chi bổ xung cho Ngân sách cấp dới.
4.2.4 Cấp phát kinh phí, các khoản chi của Ngân sách Quận -Huyện
Căn cứ vào dự toán chi NSNN năm đợc giao và dự toán Ngân sách quý; căn
cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, Phòng Tài chính- Vật giá tiến hành cấp
phát kinh phí theo nguyên tắc cấp trực tiếp đến các đơn vị sử dụng Ngân sách và
thanh toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà nớc cho ngời đợc hởng
Các hình thức cấp phất kinh phí:
a) Cấp phát bằng hạn mức kinh phí
Đối tợng cấp phát theo hình thức hạn mức kinh phí là các khoản chi thờng
xuyên của các đơn vị dự toán của NSNN , bao gồm :
- Các cơ quan hành chính Nhà nớc

21
- Các đơn vị sự nghiệp hoạt động dới hình thức thu đủ , chi đủ hoặc
gán thu - bù chi.
- Các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề
nghiệp thờng xuyên đợc NSNN cấp kinh phí.
b) Cấp phát bằng hình thức lệnh chi tiền
Đối tợng cấp phát theo hình thức lệnh chi tiền là các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế - xã hội không có quan hệ thờng xuyên với Ngân sách , các khoản
giao dịch của Chính Phủ với các tổ chức và cá nhân nớc ngoài; các khoản bổ sung
từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách cấp dới và một số khoản chi đặc biệt khác
theo quyết định của thủ trởng cơ quan tài chính .
c) Chi cho vay của Ngân sách Quận -Huyện
Đối với các khoản chi cho vay của Ngân sách Quận -Huyện cơ quan tài
chính chuyển nguồn cho cơ quan đợc giao nhiệm vụ cho vay hoặc chuyển tiền
theo hợp đồng cho tổ chức đợc vay trong trờng hợp cho vay trực tiếp .
Cơ quan đợc giao nhiệm vụ cho vay hoặc cơ quan tài chính trong trờng hợp
cho vay trực tiếp có trách nhiệm quản lý, cho vay, thu hồi nợ gốc, lãi nộp vào
NSNN và quyết toán theo chế độ quy định.
d) Chi trả nợ vay của Ngân sách Quận -Huyện
Đối với các khoản chi trả nợ, Chi cục Kho bạc Nhà nớc thực hiện thanh
toán theo lệnh chi của Phòng Tài chính - Vật giá.
e) Đối với chi sự nghiệp kinh tế:
Cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nớc thực hiện cấp phát, thanh toán theo
quy trình cấp phát hạn mức kinh phí trừ một số khoản kinh phí sự nghiệp kinh tế
có tính chất đặc thù Bộ Tài chính có văn bản hớng dẫn riêng.
f) Đối với các khoản chi cho các ch ơng trình mục tiêu quốc gia
Đối với các khoản chi đã giao cho các đơn vị trực tiếp thực hiện thì cấp
phát theo quy trình.
Đối với các khoản chi uỷ quyền thì cơ quan tài chính cấp trên chuyển kinh
phí uỷ quyền cho cơ quan tài chính cấp dới để cấp phát .

g) Cấp phát và cho vay vốn đầu t XDCB :
22
Thực thiện theo quy trình quy định của Chính Phủ, Bộ Tài chính sẽ hớng
dẫn thêm.
h) Chi bằng hiện vật và ngày công lao động
Đối với các khoản chi Ngân sách bằng hiện vật: Căn cứ vào biên bản bàn
giao hiện vật, giá hiện vật đợc duyệt, cơ quan tài chính quy đổi ra đồng Việt nam
để làm lệnh ghi thu, ghi chi Ngân sách gửi Kho bạc Nhà nớc để hạch toán thu, chi
NSNN .
Đối với các khoản chi bằng ngày công lao động: Căn cứ giá ngày công lao
động đợc duyệt, cơ quan tài chính làm lệnh ghi thu, ghi chi gửi Kho bạc Nhà nớc
để hạch toán thu, chi Ngân sách
i) Cấp phát kinh phí uỷ quyền:
Trờng hợp cơ quan quản lý Nhà nớc cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý
Nhà nớc cấp dới thực hiện nhiệm vụ thuộc chức năng của mình thì phải chuyển
kinh phí từ Ngân sách từ cấp trên cho cấp dới để thực hiện nhiệm vụ đó. Hình
thức chuyển kinh phí chủ yếu bằng hạn mức kinh phí. Đối với các khoản chi nhỏ,
nội dung chi đã xác định rõ thì có thể chuyển kinh phí bằng hình thức lệnh chi
tiền.
k) Cấp phát cho các tổ chức chính trị-xã hội và tổ chức xã hội-nghề nghiệp:
- Đối với các tổ chức chính trị -xã hội:
+ Các tổ chức chính trị -xã hội đợc Ngân sách bảo đảm cân đối kinh
phí hoạt động theo quy định.
+ Sau khi đợc giao nhiệm vụ chi Ngân sách, từng tổ chức chính trị
-xã hội thực hiện phân bổ dự toán Ngân sách (Phần đợc NSNN cấp ) chi
tiết theo Mục lục NSNN hiện hành.
+ Cơ quan tài chính thực hiện cấp phát kinh phí hàng quý cho các tổ
chức chính trị- xã hội theo quy trình cấp phát hạn mức kinh phí quy
định, trừ các trờng hợp đặc biệt thủ trởng cơ quan tài chính quyết định
cấp phát bằng lệnh chi tiền.

- Đối với các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp thuộc đối t-
ợng đợc Nhà nớc tài trợ kinh phí theo quy định:
23
+ Cấp phát theo hình thức hạn mức kinh phí nh các tổ chức chính trị -xã hội
nếu là tài trợ thờng xuyên.
+ Cấp phát theo hình thức lệnh chi tiền nếu đợc tài trợ đột xuất theo mục
tiêu cụ thể.
4.3 Cân đối Ngân sách Quận -Huyện
Cân đối Ngân sách là phơng hớng xuyên suốt trong toàn bộ quá trình tạo
lập và sử dụng Ngân sách. Căn cứ vào dự toán thu, cơ quan quản lý Ngân sách
mới có thể đa ra đợc dự toán chi. Vậy chi bao nhiêu để phù hợp với thu: Chi vừa
hết, chi thừa, chi thiếu ? Sẽ không có một cách chi nào là phù hợp nếu không quan
tâm đến tính hiệu quả của công tác chi. Hiệu quả sễ quyết định !
Tuy nhiên, để an toàn, các nhà hoạch định thờng đảm bảo tổng thu lớn hơn
tổng chi một lợng nhỏ nào đó để phòng khi có những khoản chi đột xuất xảy đến.
Điều 8 mục3 Luật NSNN quy định: Ngân sách địa phơng đợc cân đối theo
nguyên tắc tổng chi không đợc vợt quá tổng thu. Quy định này nhằm đảm bảo
tính ổn định cho Ngân sách địa phơng.
Với t cách là một Ngân sách địa phơng, Ngân sách Quận -Huyện cũng phải
tuân thủ nhũng quy định về cân đối Ngân sách. Hầu hết các Quận - Huyện đều có
xu hớng khai thác tối đa nguồn thu trên địa bàn nhằm tạo cho Ngân sách Quận
-Huyện đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu phát triển địa phơng. Chính vì vậy mà một
số Quận - Huyện đã khai thác một số nguồn thu sai quy tắc. Điều này là hoàn
toàn cấm kỵ, để có thể cân đối đợc Ngân sách chúng ta phải tìm các nguồn thu do
pháp luật quy định thậm chí có thể đi vay.
Kết d NS Q_H=Tổng thu Ngân sách Q_H- Tổng chi Ngân sách Q_H
+ Ngân sách bội thu khi kết d Ngân sách Q_H >0, tức là tổng thu lơn
tổng chi.
+ Ngân sách bội chi khi kết d Ngân sách Q_H<0, tức là tổng thu nhỏ
hơn tổng chi

24
+ Ngân sách cân bằng khi tổng thu = tổng chi: Trờng hợp này ít xảy
ra.
Trong trờng hợp bội chi lớn sẽ có tác động xấu đến nền kinh tế và năm
Ngân sách tiếp theo. Thông thòng thâm hụt Ngân sách xảy ra do các nguyên nhân
sau:
Một là, do Quận - Huyện thực hiện một số chủ trơng, chính sách trong việc
quản lý kinh tế, quản lý tài chính. Mặc dù đã dự toán nhng do Quận - Huyện
không khảo sát hết các khoản chi nên khi thực hiện chính sách xuất hiên các
khoản chi vợt dự toán. Nguyên nhân này xuất phát từ khâu lập dự toán.
Hai là, do sự yếu kém trong quản lý và điều hành Ngân sách. Nguyên nhân
này là một vấn đề bức xúc hiện nay - Cải cách hành chính. Bộ máy hành chính
cồng kềnh, công tác thu chi phải qua nhiều cửa, cán bộ quản lý yếu kém, biến
chất, cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu.
Ba là, do tác động của các yếu tố điều kiện tự nhiên. ở cấp Quận trực thuộc
thành phố Hà Nội nên các thiên tai ít xảy ra nhng không phải là không có: bão,
lụt, cháy, nổ... Để khắc phục nguyên nhân này cần có các khoản dự phòng Ngân
sách cho các vấn đề thiên tai.
Bốn là, do diễn biến của chu kì kinh doanh. Thông thờng chi Ngân sách
vận động ngợc chiều với chu kì kinh doanh. Khi chu kì kinh doanh đang ở giai
đoạn tăng trởng, phát triển thì chi Ngân sách lại ít, khi chu kì kinh doanh đang
suy thoái thì chi Ngân sách tăng vì phải bơm thêm vốn vào nền kinh tế.
Đối với hai nguyên nhân đầu mang tính chủ quan, xuất phát từ việc quản lý
Ngân sách. Do vậy, chúng ta phải lập dự toán thật chi tiết từ cơ sở, không ngừng
nâng cao trình độ, năng lực cán bộ quản lý, cải cách hành chính, cải tạo cơ sở hạ
tầng. Đối với nguyên nhân thứ ba và thứ t, chúng ta phải luôn luôn theo dõi diễn
biến, phân tích để có thể đa ra biện pháp phòng chống, khắc phục.
5.Nội dung quản lý Ngân sách Quận Huyện
25

×