Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Sao Đỏ theo hệ thống tín chỉ (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DC
-----------------------------

NGUYN HI NAM

QUảN Lý HOạT ĐộNG Tự HọC
CủA SINH VIÊN TRƯờNG ĐạI HọC SAO Đỏ
THEO Hệ THốNG TíN CHỉ

Chuyờn ngnh: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Thị Thanh Huyền

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các
thầy cô giáo tham gia giảng dạy cung cấp những kiến thức cơ bản và tạo điều
kiện giúp đỡ tơi trong q trình tôi học tập và nghiên cứu tại Học viện Quản
lý giáo dục.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Đặng Thị Thanh Huyền, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học tận tình, chu
đáo trong suốt q trình tơi nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sao Đỏ, cán bộ quản lý,


các thầy cô giáo và các em sinh viên đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn
thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn đến các bạn học viên trong lớp và những người thân
trong gia đình đã cổ vũ, động viên tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu. Mặc dù đã cố gắng song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và của các bạn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2016
Học viên

Nguyễn Hải Nam


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan các số liệu có trong đề tài này là do tôi thu thập được
trong quá trình điều tra, khảo sát, lấy phiếu hỏi đối với Cán bộ quản lý, giảng
viên, sinh viên của trường Đại học Sao Đỏ. Cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi, chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin nào. Các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.


iii

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGD&ĐT

: Bộ Giáo dục và đào tạo

SV


: Sinh viên

HĐTH

: Hoạt động tự học

QLHĐTH

: Quản lý hoạt động tự học

CVHT

: Cố vấn học tập

GV

: Giảng viên

CSVC

: Cơ sở vật chất

GD

: Giáo dục

ĐT

: Đào tạo



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................0
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ....................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ........................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Nhiệm vụ của nghiên cứu ....................................................................................2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .....................................................................2
5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................3
6. Giả thuyết nghiên cứu ..........................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................3
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC VÀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐÔNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN THEO HỆ THỐNG TÍN
CHỈ .............................................................................................................................5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ......................................................................5
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới .....................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản...................................................................................9
1.2.1. Sinh viên .....................................................................................................9
1.2.2. Học - Tự học ...............................................................................................9
1.2.3. Quản lý .......................................................................................................9
1.2.4. Quản lý nhà trường ...................................................................................10

1.2.5. Hệ thống tín chỉ ........................................................................................10
1.3. Tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ.............................................................11
1.3.1. Đổi mới chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo ........................................11
1.3.2. Quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ.......................................................15
1.3.3. Dạy - học theo hệ thống tín chỉ ................................................................20
1.3.4. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo theo hệ thống tín chỉ ..............................21
1.4. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên theo hệ thống tín chỉ .......................21
1.4.1. Hoạt động tự học của Sinh viên Đại học ..................................................21
1.4.2. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ...................................................23
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của sinh viên ............................31
1.6.1. Các yếu tố khách quan (Môi trường XH, nhà trường) .............................31


v
1.6.2. Các yếu tố chủ quan (SV).........................................................................32
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................34
Chương 2. THỰC TRẠNG TỰ HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ
HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ.....................................35
2.1. Giới thiệu chung về Trường Đại học Sao Đỏ .................................................35
2.1.1. Lịch sử phát triển ......................................................................................35
2.1.2. Bộ máy tổ chức.........................................................................................36
2.1.3. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học .............................38
2.2. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sao Đỏ ..............39
2.2.1. Nhận thức về vai trò, ý nghĩa hoạt động tự học của sinh viên .................40
2.2.2. Thực trạng về mục đích, động cơ tự học của Sinh viên ...........................41
2.2.3. Thực trạng kỹ năng tự học của Sinh viên .................................................43
2.2.4. Thực trạng về phương pháp, hình thức địa điểm tự học của Sinh viên ...45
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sao
Đỏ...........................................................................................................................47
2.3.1. Thực trạng công tác tổ chức hướng dẫn HĐTH cho sinh viên ................47

2.3.2. Thực trạng quản lý về phương pháp giảng dạy của giảng viên ...............51
2.3.3. Thực trạng công tác quản lý kiểm tra đánh giá kết quả HĐTH của
sinh viên..............................................................................................................53
2.3.4. Thực trạng quản lý về các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho tự
học của SV ..........................................................................................................55
2.4. Nhận xét thực trạng hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của
sinh viên trường đại học Sao Đỏ ...........................................................................57
2.4.1. Thuận lợi ..................................................................................................57
2.4.2. Tồn tại.......................................................................................................58
2.4.5. Những nguyên nhân của những tồn tại ....................................................58
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................59
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC ĐỐI VỚI
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ ........................................................60
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ..................................................................60
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống .............................................................................60
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn .............................................................................60
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa ...............................................................................60
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả..............................................................................61
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sao Đỏ..........61
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, động cơ tự học
cho sinh viên .......................................................................................................61


vi
3.2.2. Xây dựng đội ngũ cố vấn học tập có chất lượng nhằm hướng dẫn
sinh viên trong hoạt động tự học có hiệu quả.....................................................64
3.2.3. Hướng dẫn các kỹ năng, phương pháp tự học cho sinh viên ...................66
3.2.4. Thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo .................................70
3.2.5. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá thể hiện kết quả tự học của sinh viên ...73
3.2.6. Hoàn thiện cơ sở vật chất và môi trường phục vụ cho hoạt động tự

học của sinh viên ................................................................................................76
3.3. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý tự
học của sinh viên....................................................................................................80
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................84
1. Kết luận ..............................................................................................................84
2. Khuyến nghị .......................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................87
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Thống kê đội ngũ cán bộ giảng dạy của trường ĐH Sao Đỏ ................37

Bảng 2.2:

Thực trạng nhận thức của SV trường Đại học Sao Đỏ về vai trò và
ý nghĩa của tự học .................................................................................40

Bảng 2.3:

Thực trạng về mục đích, động cơ tự học của Sinh viên ........................42

Bảng 2.4:

Thực trạng việc thực hiện các kỹ năng phục vụ cho tự học của

sinh viên ................................................................................................43

Bảng 2.5:

Thực trạng việc thực hiện các kỹ năng, phương pháp phục vụ cho
tự học của sinh viên...............................................................................44

Bảng 2.6:

Các phương pháp, hình thức tự học của Sinh viên ...............................45

Bảng 2.7:

Thực trạng địa điểm tự học của sinh viên .............................................47

Bảng 2.8:

Thực trạng quản lý hướng dẫn SV xây dựng kế hoạch học tập ............48

Bảng 2.9:

Thực trạng việc Quản lý hướng dẫn SV phương pháp tự học ..............50

Bảng 2.10: Thực trạng về phương pháp giảng dạy của giảng viên .........................51
Bảng 2.11 Thực trạng Công tác quản lý kiểm tra đánh giá kết quả HĐTH
của SV ...................................................................................................53
Bảng 2.12: Đánh giá về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc tự học của
SV (GV đánh giá) .................................................................................55
Bảng 2.13: Đánh giá về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc tự học của
SV (SV đánh giá) ..................................................................................56

Bảng 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp ..........................................81
Bảng 3.2: Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp .............................................81

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Sơ đồ chức năng của quản lý ....................................................................10
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Trường Đại học Sao Đỏ..................................................36
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ đội ngũ cán bộ viên chức, cán bộ giảng dạy trường ĐHSĐ ...37
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ về cơ cấu trình độ của đội ngũ cán bộ giảng dạy ĐHSĐ ........38


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây vấn đề giáo dục được Đảng Nhà Nước hết
sức quan tâm và được khẳng định trong nghị quyết trung ương IV khoá VII:
" Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu “. Ngày nay giáo dục được coi là
nền móng cho sự phát triển khoa học kỹ thuật và đem lại sự sự thịnh vượng
cho nền kinh tế quốc dân.
Vai trò của GD là hết sức to lớn nhưng để làm được điều đó trước hết
đổi mới GD, đổi mới từ tư duy GD và cần phải có chiến lược GD đúng đắn.
Về vấn đề này trong Nghị Quyết Đại Hội đại biểu của Đảng khoá IX đã khẳng
định:“ Đổi mới hình thức giảng dạy, học tập các chương trình giáo dục phải
đổi mới để cập nhật với tri thức hiện đại, thích hợp với lứa tuổi và các điều
kiện giảng dạy học tập cụ thể. Đổi mới phướng pháp giảng dạy theo hướng
không chỉ để nhồi nhét kiến thức mà quan trọng hơn là chú ý việc phát triển
tư duy độc lập, năng động của người học” (1). Điều đó có thể nói bắt đầu từ
hai nhân tố chính của GD là người dạy (vai trị chủ đạo) và người học (vai trị
chủ động), trong đó việc chủ động học tập của người học là hết sức quan
trọng, nó quyết định khơng nhỏ ở chất lượng GD. Có nghĩa là người học phải

có phương pháp học tập đúng đắn, tích cực và phải có ý thức trao dồi tự học
cho chính mình. Bên cạnh đó người dạy phải có những định hướng hoạt động
học tập cho người học, phát triển tư duy tích cực, hình thành cho người học
năng lực hợp tác, tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức cho bản thân góp phần nâng
cao chất lượng GD hiện đại. Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ
bản và toàn diện GD Việt Nam giai đoạn 2006-2020 nêu rõ: “Xây dựng và
thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều
kiện thuận lợi để người học tích lũy kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên


2

thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài”
[15].
Trường Đại học Sao Đỏ đã chuyển đổi hệ thống đào tạo niên chế sang
hệ thống đào tạo tín chỉ từ năm 2010. Chính vì thế đòi hỏi sinh viên phải tự
học, tự nghiêm cứu là chủ yếu, có như vậy thì SV mới có thể vươn lên trong
quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng khoa học nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của xã hội. Trên thực tế, nhiều SV đã nhận thức và có thái độ tích
cực trong việc tự học, song việc tự học của SV chưa đạt kết quả cao. Mặt
khác hệ thống quản lý HĐTH của SV chưa có những biện pháp hữu hiệu,
chưa tích cực nên khơng mang lại hiệu quả.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động tự học
của sinh viên trường Đại học Sao Đỏ theo hệ thống tín chỉ” để nghiên cứu
trong luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng QLHĐTH của SV
trường Đại học Sao Đỏ nhằm góp phần nâng cao chất lượng ĐT của nhà
trường.
3. Nhiệm vụ của nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về QLHĐTH của SV ở trường Đại học.
Tìm hiểu, khảo sát, phân tích thực trạng QLHĐTH của SV trường Đại
học Sao Đỏ.
Đề xuất một số biện pháp QLHĐTH của SV trường Đại học Sao Đỏ.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự học của SV ở bậc Đại học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu


3

HĐTH của SV trường Đại học Sao Đỏ đáp ứng yêu cầu đổi mới theo
hệ thống tín chỉ.

5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu HĐTH của SV hệ chính quy trường Đại
học Sao Đỏ.
6. Giả thuyết nghiên cứu
HĐTH đối với SV trường Đại học Sao Đỏ là rất quan trọng. Thực hiện
các biện pháp:
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tự học đối với SV, GV
và các phòng ban trong nhà trường.
Tăng cường rèn luyện kỹ năng tự học cho SV.
Tăng cường việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV theo tinh
thần khuyến khích tự học.
Hồn thiện CSVC và mơi trường học tập phục vụ cho việc tự học của
SV góp phần đẩy mạnh HĐTH của SV, đồng thời nâng cao chất lượng và
hiệu quả ĐT.
Nếu thực hiện đầy đủ và đồng bộ các biện pháp trên thì HĐTH của SV

trường Đại học Sao Đỏ theo hệ thống tín chỉ sẽ đạt được hiệu quả cao, chất
lượng ĐT sẽ được nâng cao.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu và khái quát các tài liệu, các văn bản, tạp chí, thơng tin, sách
báo, các cơng trình khoa học để đưa ra cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát HĐTH của SV đại học năm thứ nhất
và SV năm thứ tư.


4

Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn: Xây dựng hệ thống
phiếu hỏi, các câu hỏi phỏng vấn cho SV, GV, giáo viên chủ nhiệm và cố vấn
học tập của các lớp để thu thập thông tin liên quan đến HĐTH của SV Đại
học Sao Đỏ.
Phương pháp thống kế tốn học: Dùng các cơng thức tốn học để tổng
hợp, thống kê số liệu đã thu thập được.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Kiểm nghiệm tính khả thi của
biện pháp.
8. Cấu trúc luận văn
Nội dung luận văn gồm 03 phần: Mở đầu, Kết quả nghiên cứu, Kết
luận.
Phần mở đầu: Đề cập những vấn đề chung của đề tài
Phần kết quả nghiên cứu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học
của sinh viên theo hệ thống tín chỉ.
Chương 2: Thực trạng tự học và quản lý hoạt động tự học của sinh viên
trường Đại học Sao Đỏ.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự học đối với sinh viên trường Đại
học Sao Đỏ.
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐÔNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới
Tự học, tổ chức hoạt động tự học không phải là mảnh vấn đề mới chưa
được nghiên cứu, mà tự học là một vấn đề đã được nhiều nhà GD học trên thế
giới quan tâm đến dưới các góc độ khác nhau: phát huy tính tích cực, tính độc
lập, tính tự giác, tính sáng tạo của người học như các nhà khoa học GD
Socrates, Khổng Tử, Cômenxki, Đixtecvec, Usinxki…
Socrates (469-399 TCN) được coi là nhà hiền triết, một công dân mẫu
mực của thành Athena, Hy Lạp cổ đại. Ơng có tư tưởng tiến bộ, nổi tiếng về
đức hạnh với quan điểm: "Hãy tự biết lấy chính mình". Quan niệm rất nổi
tiếng của ơng đó là: GD phải giúp con người tự khẳng định chính mình. Vận
dụng quan điểm đó vào dạy học, ông cho rằng cần phải để cho người học tự
suy nghĩ, tự tìm tịi, cần giúp người học tự phát hiện thấy sai lầm của mình và
tự khắc phục những sai lầm đó.
Khổng Tử (551-479 TCN) là một nhà tư tưởng, nhà triết học, nhà GD,
nhà chính trị, nhà biên khảo nổi tiếng người Trung Hoa, các bài giảng và triết
lý của ơng có ảnh hưởng sâu rộng đối với đời sống và tư tưởng của các dân
tộc Đông Á. Về phương pháp GD ông đã đề cao việc tự học, tự luyện, tu

nhân, chú trọng phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực nội sinh. Đề cập đến
việc học, Khổng Tử xác định “Học nhi thời tập chí”, việc học tập theo ơng
phải gắn liền với thực hành để thơng suốt những điều đã học. Ơng đề cập và
nhấn mạnh mối quan hệ tác động giữa việc học tập và tư duy trong học tập,
ơng cho đó là hai yếu tố ràng buộc không thể thiếu của một vấn đề: “Học nhi
bất tư vong, tư nhi bất học tất đãi”. Ơng cho rằng học mà khơng nghĩ thì mờ


6

tối, nghĩ mà khơng học thì khó nhọc, mất cơng. Do vậy, với ông việc học tập
và tự học là cần thiết và gắn bó mật thiết với nhau.
Đến thế kỉ thứ XIX Conxtantin Đmitrêvic Usinxki (1824-1870) đã
nghiên cứu về tính tích cực, tính độc lập của SV. Theo ơng tính tích cực, tính
độc lập là cơ sở duy nhất để cho sự học có hiệu quả. Ơng cho rằng cần GD
cho SV biết định hướng trong môi trường xung quanh, biết hành động một
cách sáng tạo, biết tự mình nâng cao vốn học vấn và tự phát triển bản thân.
Trong dạy học khơng nên dồn tất cả tính tích cực vào cơng tác dạy của người
giáo viên, cịn SV thì lại thụ động mà cần phải làm sao cho SV tích cực ở mức
độ cao nhất.
Cuối thế kỉ XX ảnh hưởng của sự phát triển khoa học kĩ thuật, đặc biệt
là ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghệ, phần lớn các nhà GD học đã
nghiên cứu tự học theo hai hướng chính: Hướng thứ nhất nghiên cứu áp dụng
cơng nghệ dạy học, nhằm thay đổi vị trí của thầy và trị trong q trình dạy
học, từ chun gia về việc dạy, giáo viên phải chuyển sang chuyên gia về việc
học của người học; Hướng thứ hai là dạy học phân hoá, dạy học tiến hành
theo nhịp độ cá nhân người học để đạt tới năng suất và hiệu quả cao nhất
trong việc học, dạy học cần phải được tổ chức hướng vào người học. Tiêu
biểu cho các hướng nghiên cứu trên là Raja Roy Singh. Ông đã nghiên cứu
vai trò của năng lực tự học trong việc học tập thường xuyên và học tập suốt

đời, đề cao vai trò chuyên gia cố vấn của người thầy trong việc học tập
thường xuyên, học tập suốt đời, trong việc hình thành phát triển năng lực tự
học của người học. Năm 1986 Sharma và R. Ahmed [63] đã nghiên cứu
HĐTH như là một hình thức tổ chức dạy học bằng cách dạy phương pháp cho
người học. Theo tác giả, người ta có thể dạy phương pháp cho SV bằng nhiều
hình thức khác nhau tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh, tuỳ theo tính chất đặc thù


7

môn học và nội dung yêu cầu của bài học. Nhưng theo ơng dù tn theo hình
thức nào thì cũng phải thực hiện theo các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Giáo viên thiết kế bài tập và cung cấp nguồn tài liệu
cần thiết cho bài tập và chỉ dẫn cụ thể những gì SV phải làm để hồn thành
bài tập.
- Giai đoạn 2: Giáo viên tổ chức cho SV tự nghiên cứu, tự làm bài tập
với sự hỗ trợ của những thơng tin có sẵn.
- Giai đoạn 3: Giáo viên làm việc với SV trên lớp theo hình thức cá nhân
hay tập thể thơng qua những hình thức khác nhau: Thảo luận, xêmina, củng cố
ôn tập, xây dựng bài giảng, kiểm tra đánh giá, tự kiểm tra, tự đánh giá.
Đây là lí thuyết mới về tổ chức tự học dưới góc độ nhìn nhận tự học
như là một phương pháp dạy học.[19]
Tóm lại, qua nghiên cứu các tư tưởng, quan điểm, bàn về dạy học và tự
học, tổ chức HĐTH của các tác giả trên thế giới, chúng tôi có một số nhận xét
sau: Tự học là cần thiết đối với tất cả mọi người, vấn đề tự học của SV nói
chung và của SV đại học nói riêng được các tác giả trên thế giới quan tâm
dưới nhiều góc độ khác nhau như phát huy tính tích cực học tập của người
học, tối ưu hoá việc học bằng dạy học chương trình hố, áp dụng cơng nghệ
dạy học, tổ chức dạy học phân hoá, dạy học theo nhịp độ cá nhân, dạy phương
pháp học cho người học để đạt được hiệu quả cao nhất ở người học.

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Đáp ứng yêu cầu cấp bách của công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước, các nhà GD học Việt Nam quan tâm đến vấn đề tự học, tổ chức HĐTH
và đã đi sâu nghiên cứu tự học dưới nhiều góc độ. Tự học là một hoạt động
độc lập diễn ra khơng hoặc ít có sự điều khiển của thầy (Tác gả Nguyễn Cảnh
Toàn). Tự học là hoạt động tích cực, chủ động, tự giác của người học dưới vai
trò chủ đạo (tổ chức, hướng dẫn, điều khiển) của thầy (Các tác giả: Nguyễn


8

Ngọc Quang, Đặng Vũ Hoạt , Nguyễn Ngọc Bảo…). Hướng thứ ba nghiên
cứu tự học như là một hình thức tổ chức ngồi giờ lên lớp, phối hợp các
hình thức tổ chức dạy học khác (Phạm Hồng Quang và một số luận văn
thạc sỹ khác).
Hầu hết các cơng trình nghiên cứu đều khẳng định tự học có một ý
nghĩa và vai trị rất quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách của mỗi người, là nhân tố trọng yếu nâng cao chất lượng dạy và học,
là yếu tố cơ bản để người học lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và hình
thành thái độ mới.
Trong một số cơng trình nghiên cứu về tự học và tổ chức HĐTH thì
tính tích cực, tính độc lập, động cơ học tập của người học giữ một vai trò rất
quan trọng đối với chất lượng và hiệu quả của HĐTH (Nguyễn Ngọc Bảo,
Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức). Kiểm tra đánh giá là khâu then chốt nhằm giúp
người thầy điều chỉnh, điều khiển hoạt động dạy của mình, điều khiển, điều
chỉnh hoạt động học của trò, đồng thời giúp người học tự điều khiển, tự
điều chỉnh hoạt động học tập nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt
động dạy học. Bên cạnh đó, kiểm tra đánh giá cịn là một nhân tố phát huy
tính tích cực của người học trong quá trình tự học và hình thành kĩ năng tự
đánh giá ở SV.

Kĩ năng tự học được các tác giả xem xét như là nhân tố bên trong, rất
quan trọng để người học hoàn thành nhiệm vụ học tập. Kĩ năng tự học của SV
được hình thành thơng qua hoạt động học tập, rèn luyện, qua phương pháp
dạy của thày và phương pháp học của trò. Những tư tưởng này được phản ánh
qua các cơng trình nghiên cứu của các tác giả Trịnh Quang Từ, Trần Văn
Hiếu: Tác giả Trần Văn Hiếu đã nghiên cứu về các kỹ năng đọc sách của SV
và đã xây dựng thành công quy trình đọc sách cho SV.


9

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Sinh viên
Trong luận văn này, "sinh viên" được hiểu là những người đang học tập
tại các trường đại học, cao đẳng - nơi ĐT nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu của xã hội.
1.2.2. Học - Tự học
“Học” là quá trình con người lĩnh hội những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
và những phương thức hành vi mới. Do vậy, học chính là hoạt động nhằm tạo
ra sự thay đổi kinh nghiệm của người học một cách bền vững. Để lĩnh hội
được những kinh nghiệm xã hội, con người có nhiều cách thức chiếm lĩnh
khác nhau. Đó có thể là do được người khác truyền thụ, do tự quan sát, đúc
kết từ lao động, môi trường sống,...
“Tự học” là một quá trình, trong đó dưới vai trị chủ đạo của giáo viên,
người học tự mình chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thơng qua các hoạt
động trí tuệ (quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh,phán đốn…) và cả các
hoạt động thực hành (khi phải sử dụng các thiết bị đồ dùng học tập). Tự học
gắn liền với động cơ, tình cảm và ý chí… của người học để vượt qua chướng
ngại vật hay vật cản trong học tập nhằm tích luỹ kiến thức cho bản thân người
học từ kho tàng tri thức của nhân loại, biến những kinh nghiệm này thành

kinh nghiệm và vốn sống của cá nhân người học.
1.2.3. Quản lý
Quản lý là hệ thống những tác động có chủ định của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm hướng dẫn, điều khiển các quá trình xã hội, các
hành vi hoạt động của con người để đạt tới những mục đích phù hợp với ý chí
của nhà quản lý và phù hợp quy luật khách quan.


10

Các chức năng của quản lý
Tiến trình quản lý là một phức hợp những kỹ năng có tính hệ thống rất
sinh động và phức tạp. Để quản lý, chủ thể quản lý phải thực hiện nhiều loại
công việc khác nhau. Những loại công việc quản lý này gọi là các chức năng
quản lý. Như vậy, các chức năng quản lý là tập hợp những nhiệm vụ quản lý
khác nhau, mang tính độc lập tương đối, được hình thành trong q trình
chun mơn hố hoạt động quản lý. Có 4 chức năng cơ bản nhất là: lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Kế hoạch

Kiểm tra

Thơng tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Hình 1.1. Sơ đồ chức năng của quản lý
1.2.4. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch

của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của
nhà trường theo nguyên lý giáo dục để đạt mục tiêu giáo dục. Do vậy, công
tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường nói riêng, gồm có quản
lý các hoạt động trong nhà trường và quản lý các quan hệ giữa nhà trường
với xã hội.
1.2.5. Hệ thống tín chỉ
Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho
SV tích luỹ trong q trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến
4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một
học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo


11

năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được
kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu
bằng một mã số riêng do trường quy định.
Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức
chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc SV phải tích lũy;
b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức
cần thiết, nhưng SV được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng
hoá hướng chuyên mơn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần
quy định cho mỗi chương trình.
Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của SV. Một tín
chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí
nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu
luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp
thu được một tín chỉ SV phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.Hiệu

trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho
phù hợp với đặc điểm của trường.
Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính
theo đơn vị học trình, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ.
Một tiết học được tính bằng 50 phút. [15]
(Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín
chỉ - Ban hành kèm theo quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007).
1.3. Tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ
1.3.1. Đổi mới chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo
Đổi mới chương trình đào tạo
Chương trình ĐT phải ổn định, cơng khai hóa chương trình ĐT và kế
hoạch học tập tồn khóa. Chương trình ĐT phải đảm bảo tính liên thơng
ngang cao (có nhiều học phần học chung trong tồn trường và khối ngành) để


12

thuận lợi cho việc tổ chức các lớp học phần, chuyển đổi chương trình ĐT cho
SV và học cùng một lúc hai chương trình. Phải xây dựng được hệ thống mã
hóa học phần chính xác và khoa học. Các học phần đều phải có đề cương chi
tiết dưới dạng lịch trình giảng dạy trong đó phân rõ tuần dạy lý thuyết, tuần
thảo luận, chữa bài tập, thực hành v.v. các điểm và tỷ trọng đánh giá thành
phần, đánh giá thi kết thúc học phần. Nên sử dụng 1 tín chỉ = 15 tiết chuẩn =
12 tiết lên lớp lý thuyết + 6 tiết lên lớp thảo luận, bài tập, thực hành…
Tổ chức đào tạo
Đăng ký học phần của sinh viên: Trong ĐT theo Hệ thống tín chỉ, SV
phải tự lập kế hoạch học tập tồn khóa, từng học kỳ cho phù hợp với năng lực
và điều kiện cụ thể của bản thân dưới sự giúp đỡ của giáo viên chủ nhiệm
(CVHT). Đăng ký học phần trong mỗi học kỳ của SV phải đảm bảo điều kiện
môn tiên quyết, học trước, song hành của các học phần đặt ra trong chương

trình ĐT. Đăng ký khối lượng học tập, quyết định sẽ học những học phần nào
trong học kỳ có ý nghĩa rất quan trọng đối với người học. Đăng ký đúng với
năng lực của bản thân dẫn đến kết quả học tập tốt, làm cho SV phấn khởi
trong học tập. Đăng ký vượt quá năng lực có thể dẫn đến kết quả học tập kém
làm SV hoang mang, bối rối, ảnh hưởng trực tiếp đến học tập trong học kỳ
sau và có những quyết định sai lầm tiếp trong đăng ký các học phần tiếp theo.
Nguyên tắc rất quan trọng khi đăng ký học tập theo Hệ thống tín chỉ là
học đến đâu phải được đến đó, có nghĩa là nếu SV tích lũy được một số tín
chỉ nào đó thì điểm TBCTL phải đạt ít nhất ở mức gần 2,0. SV xếp hạng học
tập bình thường nên học theo thời khóa biểu tiêu chuẩn của Nhà trường, cịn
SV xếp hạng yếu thì nên học ít hơn. Việc học vượt cần phải cân nhắc rất kỹ.
Nếu điểm TBCTL của SV càng dưới 2,0 thì SV càng phải đăng ký học lại và
học cải thiện các học phần đã đạt là chủ yếu. Hệ thống thông tin phục vụ ĐT
và quản lý SV trong nhà trường phải đủ mạnh để có thể triển khai tổ chức


13

đăng ký học phần trực tuyến, phân cấp nhiệm vụ triển khai cho SV đăng ký
và tổ chức thí nghiệm, thực hành thực tập cho các trung tâm thí nghiệm, trung
tâm thực nghiệm của trường.
Tổ chức lớp học phần: Trong ĐT theo Hệ thống tín chỉ, việc tổ chức
lớp học phần và xếp thời khóa biểu phải thực hiện đến từng SV và GV. Việc
tổ chức lớp học phần phải căn cứ vào những điều kiện cụ thể như sau:
- Những học phần dự định sẽ tổ chức giảng dạy trong mỗi học kỳ;
- Số lượng SV đăng ký học từng học phần;
- Điều kiện cụ thể về GV giảng dạy;
- Điều kiện cụ thể về CSVC đặc biệt là giảng đường;
- Các lớp học phần lý thuyết và thảo luận phải bố trí học vào những
tuần xác định trong học kỳ, nên tổ chức lớp học phần lý thuyết đến 200 SV để

các GV có học vị cao và kinh nghiệm giảng dạy cho nhiều SV hơn.
Lịch trình giảng dạy phải thực hiện hết sức chính xác, khơng được đổi
giờ hoặc bỏ giờ; mỗi GV, mỗi SV đều phải có thời khóa biểu riêng, khơng
theo một quy luật nào cả. Hệ thống quản lý ĐT, quản lý SV phải vận hành
theo yêu cầu riêng của từng SV làm cho quá trình quản lý trở nên hết sức
phức tạp so với ĐT theo học phần - niên chế. Nếu trước kia SV phải “chạy”
theo kế hoạch của nhà trường thì bây giờ nhà trường phải “chạy” theo kế
hoạch của từng SV. Việc xếp thời khóa biểu và quản lý điểm của SV đòi hỏi
phải sử dụng phần mềm quản lý ĐT đủ mạnh.
Đặc điểm của hệ thống tín chỉ
Kiến thức được cấu trúc thành các mơ-đun (học phần).
- Q trình học tập là sự tích luỹ kiến thức của người học theo từng
học phần.
- Đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ, lớp học tổ chức theo từng học phần.


14

- Một năm học có thể gồm 2 học kỳ chính (15 tuần học và 3 tuần thi) và
có thể có một học kỳ hè (5 tuần học và 1 tuần thi), hay gồm 3 học kỳ (12 tuần
học và 3 tuần thi) hoặc chia làm 4 học kỳ (10 tuần học và 2 tuần thi).
- Đánh giá thường xuyên, thang điểm 4 bậc (A,B,C,D hay 4,3,2,l)
- Quy định khối lượng kiến thức phải tích luỹ cho từng văn bằng. Xếp
năm học của người học theo khối lượng tín chỉ đã tích luỹ.
- Có hệ thống CVHT để tư vấn cho người học tự thiết kế chương trình
học tập của mình.
- Chương trình ĐT mềm dẻo: cùng với các học phần bắt buộc cịn có
các học phần tự chọn và tuỳ ý, cho phép SV dễ dàng điều chỉnh ngành nghề
ĐT trong q trình học tập.
- Khơng có thi tốt nghiệp, khơng tổ chức bảo vệ khố luận tốt nghiệp

đối với các chương trình cao đẳng hoặc đại học.
- Ổn định và cơng khai hố chương trình ĐT cho mỗi khoá học.
- Phương thức quản lý SV sẽ thay đổi (theo hệ thống CVHT, theo số
chứng chỉ đã tích luỹ).
- Thu học phí tỷ lệ với khối lượng các học phần đăng ký học.
Hệ thống học chế tín chỉ sở dĩ được truyền bá nhanh và áp dụng rộng
rãi ở các trường đại học trên thế giới do có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với
hệ thống ĐT theo niên chế học phần. Theo GS. Lê Thạc Cán, nếu kế hoạch
ĐT theo niên chế có thể ví như một tuyến đường đã được vạch sẵn cho tất cả
SV (trong một khố) đi theo trong suốt một khóa ĐT thì kế hoạch ĐT theo
học chế tín chỉ là một bản đồ học tập của một hệ thống các tri thức lý luận và
thực tiễn theo các ngành, chuyên ngành trên đó SV có thể chọn tuyến đi, cách
đi, tốc độ đi tới mục đích của mình căn cứ vào mục đích, sở thích, điểm
mạnh, điểm yếu cụ thể. Lộ trình học tập này có thể giúp SV điều chỉnh tuyến
đi lúc mục đích học tập của SV thay đổi theo nguyện vọng cá nhân, nhu cầu


15

của thị trường nhân lực hoặc phát triển của khoa học và cơng nghệ. Học chế
này cho phép SV có cơ hội linh hoạt chuyển đổi ngành học, tạo ra một "ngôn
ngữ chung" giữa các trường Đại học, tạo điều kiện cho việc chuyển đổi SV
giữa các trường trong nước và trên thế giới, rất thuận lợi trong các chương
trình ĐT liên kết [1].
1.3.2. Quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Những vấn đề cần quan tâm giải quyết nhằm đảm bảo cho những ưu
thế của phương thức ĐT theo hệ thống tín chỉ được phát huy, chất lượng GD
và ĐT được nâng cao. Đó là những vấn đề sau:
Quản lý mục tiêu đào tạo
Quản lý mục tiêu ĐT nhằm đảm bảo mục tiêu ĐT được xây dựng hợp

lý và được thực hiện trọn vẹn. Quản lý mục tiêu ĐT bắt đầu từ việc xây dựng
sứ mạng và tầm nhìn của nhà trường. Sứ mạng và tầm nhìn được xây dựng
trên cơ sở mục tiêu chung của ĐT đại học, nhưng phải phản ánh một cách cô
đọng, đầy đủ và có sức thuyết phục mục tiêu cụ thể của nhà trường. Việc xây
dựng mục tiêu ĐT cũng phải đảm bảo tính mềm dẻo, cho phép SV dễ dàng
thay đổi ngành chun mơn trong tiến trình học tập khi thấy cần thiết.
Mục tiêu và nhiệm vụ ĐT phải được thường xuyên rà soát, bổ sung, điều
chỉnh và được triển khai thực hiện. Phải xây dựng kế hoạch định kỳ so sánh,
đối chiếu mục tiêu với kết quả đạt được để đánh giá một cách tồn diện hoạt
động ĐT, tìm ra mặt mạnh, mặt yếu, có biện pháp nâng cao chất lượng ĐT.
Quản lý nội dung và chương trình đào tạo
Nội dung dạy học ở các trường đại học quy định hệ thống những tri
thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành; quy định hệ thống những kỹ năng, kỹ
xảo tương ứng gắn liền với nghề nghiệp tương lai của SV. Trong quá trình ĐT
ở các trường đại học, nội dung dạy học tạo nên nội dung cơ bản cho hoạt
động giảng dạy của GV và hoạt động học tập, nghiên cứu của SV. Nó tạo nên


16

nội dung cơ bản cho quá trình ĐT ở các trường đại học. Nội dung ĐT bị chi
phối bởi mục tiêu và nhiệm vụ ĐT, đồng thời lại phục vụ cho việc thực hiện
tốt mục tiêu, nhiệm vụ ĐT, quy định việc lựa chọn phương pháp, phương tiện
dạy học.
Quản lý nội dung và chương trình ĐT hàm ý các trường đại học phải tổ
chức xây dựng chương trình ĐT cho các ngành và chuyên ngành ĐT của
trường mình trên cơ sở nội dung dạy học và chương trình khung do
BGD&ĐT ban hành. Chương trình ĐT phản ánh mục tiêu ĐT cụ thể của nhà
trường, đồng thời hướng đến đáp ứng các nhu cầu về chất lượng nguồn nhân
lực của xã hội. Chương trình ĐT phải đảm bảo tính mềm dẻo, được cập nhật

thường xuyên.
Quản lý chương trình ĐT hướng đến mục tiêu đảm bảo các chương
trình được thiết kế và thực hiện trọn vẹn với chất lượng và hiệu quả cao nhất
trong điều kiện cụ thể của từng trường. Khi xây dựng chương trình ĐT phải
có sự tham gia của các GV, cán bộ quản lý, đại diện của các các tổ chức, hội
nghề nghiệp và các nhà tuyển dụng lao động theo quy định. Chương trình ĐT
phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ
thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của ĐT trình độ
đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của ngành GD. Chương trình
ĐT phải được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các
chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ phía các nhà tuyển dụng
lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức GD và các tổ chức khác nhằm đáp
ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển GD của địa phương hoặc cả nước.
Trong khuôn khổ học chế tín chỉ chương trình ĐT phải được thiết kế theo
hướng đảm bảo liên thơng với các trình độ ĐT và chương trình GD khác.
Chương trình ĐT phải được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất lượng
dựa trên kết quả đánh giá.


17

Quản lý hoạt động dạy của GV
Trong hoạt động ĐT ở trường đại học, người GV là chủ thể, giữ vai trị
chủ đạo trong q trình ĐT. GV bằng hoạt động dạy của mình tổ chức, điều
khiển, lãnh đạo hoạt động học tập của SV, đảm bảo cho SV thực hiện đầy đủ
và có chất lượng cao những yêu cầu đã được quy định phù hợp với mục tiêu
ĐT của mỗi nhà trường. Quản lý hoạt động dạy bao gồm các nội dung: quản
lý việc người GV thực hiện quy chế ĐT; quản lý việc sử dụng các phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học, phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh
giá kết quả dạy học. Trong ĐT theo học chế tín chỉ quy chế ĐT có sự thay đổi

đáng kể so với quy chế ĐT tổ chức theo niên chế. Hệ thống quản lý phải đảm
bảo những điểm khác biệt này được các chủ thể của hoạt động dạy học (GV,
CVHT và SV) nhận thức đầy đủ và tuân thủ nghiêm túc.
Phương pháp dạy học ở đại học, với tư cách tổ hợp các cách thức hoạt
động, tương tác giữa thầy và trị trong q trình dạy học nhằm đạt được mục
đích dạy học, có chức năng xác định những phương thức hoạt động dạy và
học theo nội dung nhất định nhằm thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ dạy
học. Đổi mới phương thức ĐT đòi hỏi phải đổi mới phương pháp giảng dạy.
Quản lý phương pháp dạy học trong ĐT theo học chế tín chỉ hướng đến đảm
bảo các phương pháp ĐT phải góp phần hình thành động cơ nhận thức, các
phương pháp nhận thức, bồi dưỡng cho SV phương pháp tự học, tự nghiên
cứu để chiếm lĩnh tri thức, nâng cao tính tích cực, độc lập, sáng tạo của SV,
phát huy năng lực vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Dạy học theo phương
pháp nghiên cứu khoa học tỏ ra là một giải pháp hữu hiệu cho mục tiêu này.
Quản lý hoạt động học của sinh viên
SV, một mặt là đối tượng của hoạt động dạy, mặt khác là chủ thể của
hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu. Kết quả ĐT phụ thuộc vào tính
tích cực nhận thức của SV. Một trong những mục tiêu quan trọng của việc áp


×