Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Phân tích ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với phát triển kinh tế của thành phố hà nội giai đoạn năm 2002 2012 và định hướng đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.1 KB, 86 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I: Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
I.

Khái niệm, đặc điểm, vai trò của FDI
1. Khái niệm về FDI Đặc điểm của FDI
2. Vai trò của FDI

II.

Tổng quan về thu hút FDI
1. Khái niệm
2. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài chính ở Việt Nam hiện nay

III.

Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI
1. Các yếu tố về môi trường đầu tư
2. Công tác xúc tiến đầu tư

Chương II: Thực trạng thu hút FDI vào thành phố Hà Nội
I.

Quá trình thu hút FDI của thành phố Hà Nội

II.

Kết quả thu hút FDI trong những năm gần đây của thành phố Hà Nội
1. Quy mô và tốc độ tăng nguồn vốn FDI
2. Các đóng góp của nguồn vốn FDI với sự phát triển kinh tế - xã hội của


thành phố Hà Nội

Chương III: Định hướng và một số giải pháp thu hút FDI vào thành phố Hà Nội
I.

Định hướng

II.

Một số giải pháp thu hút FDI tại Hà Nội
1. Giải pháp hoàn thiện chích sách thu hút vốn đầu tư FDI
2. Nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thu hút FDI
3. Nâng cao và hoàn thiện cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ thu hút FDI
4. Tiếp tục cải cách hành chính
5. Tăng cường phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan chức năng

6. .Nâng cao trách nhiệm và trình độ của cán bộ trong công tác xúc tiến và
thu hút FDI .


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế hoạt động và phát triển trên
cơ sở hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Sự kiện Việt Nam đã
tổ chức thành công Hội nghị APEC và chính thức là thành viên thứ 150 của
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã tạo thời cơ và thách thức cho Việt
Nam nói chung và Thành phố Hà Nội nói riêng trong việc phát triển kinh tếxã hội. Trong đó, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò quan
trọng, tạo nguồn lực bổ sung về vốn, công nghệ, thị trường, kinh nghiệm quản
lý và lao động trình độ cao với phong cách công nghiệp, góp phần tạo việc
làm, nâng cao trình độ phát triển nhiều mặt. Quá trình thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài chịu tác động của rất nhiều yếu tố như cơ chế thị trường, ảnh

hưởng của môi trường đầu tư và cơ hội đầu tư, tình hình biến động kinh tế của
khu vực và trên thế giới và đặc biệt là hiệu quả của công tác xúc tiến đầu tư.

Kể từ khi Hà Nội mở rộng địa giới hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Thành phố có nhiều vấn đề cần xem xét một cách toàn diện.
Hà Nội mới bao gồm Hà Nội cũ, toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (Vĩnh
Phúc) và 4 xã của huyện Lương Sơn Hòa Bình với những đặc thù riêng của
từng địa phương về tự nhiên, dân số, các vấn đề xã hội-kinh tế khác nhau, tạo
nên sự đa dạng phong phú về nguồn lực đồng thời là sự cồng kềnh hơn của bộ
máy quản lý nhà nước đòi hỏi Hà Nội nhìn nhận lại những thành tựu và hạn
chế trong hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của mình để đưa ra
giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Thành phố.


Nhận thức đúng vị trí vai trò của đầu tư nước ngoài là hết sức cần thiết.
Chính phủ cũng đã ban hành chính sách đầu tư nước ngoài vào Hà Nội. Đồng
thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Chúng ta
bằng những biện pháp mạnh về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh… để
thu hút đầu tư nước ngoài. Với phương châm của chúng ta là đa thực hiện đa
dạng hoá, đa phương hoá hợp tác đầu tư nước ngoài trên cơ sở hai bên cùng
có lợi và tôn trọng lẫn nhau. Bằng những biện pháp cụ thể để huy động và sử
dụng có hiệu quả vốn ĐTTTNN trong tổng thể chiến lược phát triển và tăng
trưởng kinh tế là một thành công mà ta mong đợi.
Trong bối cảnh mở rộng địa giới và tình hình kinh tế phát triển hiện
nay, em chọn đề tài: “Phân tích ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) với phát triển kinh tế của thành phố Hà Nội giai đoạn năm 2002-2012
và định hướng đến năm 2020” để tìm ra được những nhân tố ảnh hưởng đến
đầu tư trực tiếp nước ngoài; những điểm mạnh, điểm yếu của đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Hà Nội và đưa ra được phương hướng khắc phục được những

điểm yếu đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung cũng
như của Hà Nội nói riêng.

Để hoàn thành bài nghiên cứu này lời cảm ơn em xin gửi tới cô TS
Nguyễn Thị Thanh Mai, cô đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em và cung cấp
những số liệu cần thiết để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cảm ơn

Chương I: Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
I.

Khái niệm, đặc điểm, vai trò của FDI
1. Khái niệm về FDI


Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm chính thức và thống nhất về
đầu tư. Do vậy cũng có nhiều khái niệm về đầu tư khác nhau, không có sự
thống nhất chung. Nhưng chúng ta có thể hiểu đầu tư là quá trình một cá nhân
hay một tổ chức bỏ tiền của, công sức, trí tuệ của mình ra để kinh doanh nhằm
những mục tiêu riêng của họ, mục tiêu này có thể là vì lợi nhuận hay phi lợi
nhuận.
Và cũng dựa vào nguồn gốc của nhà đầu tư người ta chia thành đầu tư
trong nước nếu nhà đầu tư là người trong nước và đầu tư nước ngoài nếu nhà
đầu tư là người nước ngoài. Đồng thời dựa vào mục đích và cách thức góp
vốn mà người ta chia ra làm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Vốn nước ngoài có các hình thức chủ yếu sau: Hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA), việc trợ nhân đạo từ các quốc gia, tổ chức tài chính quốc tế hoặc
các tổ chức phi chính phủ, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư gián tiếp
nước ngoài, vay thương mại từ các ngân hàng nước ngoài hoặc thị trường tài
chính quốc tế. Trong các hình thức trên đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò

quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn đặc biệt là trong nền kinh tế hội nhập như
hiện nay nó lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hinh thức
vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước
khác để đầu tư, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành tổ chức sản
xuất nhằm tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công nghệ và năng lực quản lý để
tối đa hóa lợi ích của mình.

Bản chất của FDI càng thể hiện rõ hơn qua việc xem xét nó dưới góc độ
nhà đầu tư, đối với nước tiếp nhận đầu tư và với tư cách là một dòng vốn quốc
tế. Vai trò của FDI có thể rất khác nhau đối với sự phát triển của các nước
khác nhau, đối với từng giai đoạn phát triển khác nhau của một nước. Do vậy


mỗi quốc gia tiếp nhận FDI thường có chiến lược, sách lược, trọng tâm và lộ
trình riêng cho việc thu hút dòng vốn này.
2. Đặc điểm của FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài có các đặc điểm sau:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường được thực hiện thông qua các
phương thức: Xây dựng mới, mua lại toàn bộ hay từng phần của một cơ sở
đang hoạt động, mua cổ phiếu của các công ty cổ phần để thao túng hoặc sát
nhập các doanh nghiệp với nhau.
- Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý và điều hành dự án mà họ
bỏ vốn đầu tư. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của
chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án. Nếu doanh nghiệp góp 100% vốn
trong vốn pháp định thì doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài và cũng do họ quản lý toàn bộ.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận mà
có thể cả bí quyết kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý hiện đại, tạo ra

năng lực sản xuất mới và mở rộng thị trường cho cả nước tiếp nhận đầu tư và
nước đi đầu tư.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một dự án mang tính lâu dài. Đây là
đặc điểm phân biệt giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, đầu tư gián tiếp
thường là các dòng vốn có thời gian hoạt động ngắn và có thu nhập thông qua
việc mua và bán chứng khoán (Cổ phiếu hoặc trái phiếu). Đầu tư gián tiếp có
tính thanh khoản cao hơn so với đầu tư trực tiếp, dễ dàng thu lại số vốn đầu tư
ban đầu khi đem bán chứng khoán và tạo điều kiện cho thị trường tiền tệ phát
triển ở những nước tiếp nhận đầu tư.
3. Vai trò
a) Góp phần tăng ngân sách cho thành phố Hà Nội


Cho đến hiện tại, đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vẫn là một kênh dùng
để tăng ngân sách cho Hà Nội khá lớn. Đầu tiên thông qua các chương trình,
dự án đầu tư mà nhà nước ta có thể thu thuế, lệ phí và các khoản thu khác.
Các dự án này còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế, tăng thu cho ngân sách
thành phố. Thứ hai thông qua các chương trình dự án mà cơ sở vật chất của
quốc gia tăng trưởng, tạo những bước đà mới, sức sống mới cho nền kinh tế
phát triển năng động hơn. Cho đến ngày nay, các công ty, tập đoàn ngoại
quốc đã và đang tham gia vào các dự án cốt lõi của nền kinh tế Hà Nội như:,
giáo dục, giao thông vận tải, điện tư viễn thông…
Đóng góp của các doanh nghiệp FDI với ngân sách nhà nước (dv:
tr đồng)

18000000
16000000
14000000
12000000
10000000


2010

8000000

20112
2012

6000000
4000000
2000000
0

thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước

Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp FDI đã đóng góp 1 lượng tương
đối lớn vào ngân sách nhà nước và liên tục tăng từ 2010 đến 2011 tăng
khoảng 5000000 triệu đồng


b) Giải quyết các vấn đề việc làm cho người lao động
Các doanh nghiệp FDI thường tập trung trong các ngành nghề sử dụng
nhiều vốn và công nghệ hiện đại. Lao động làm việc đòi hỏi có tay nghề và
trình độ chuyên môn cao. Mức đầu tư trên một lao động ở các doanh nghiệp
có vốn FDI thường lớn hơn so với các khu vực kinh tế khác. Lao động trong
các doanh nghiệp có vốn FDI được làm quen với thiết bị công nghệ hiện đại,
học hỏi được các kỹ năng quản lý doanh nghiệp tiên tiến, có mức thu nhập
cao hơn mức thu nhập trung bình. Tuy không giải quyết việc làm trên quy mô
lớn, nhưng các doanh nghiệp FDI là một trong những giải pháp quan trọng
trong nâng cao năng lực lao động của địa phương. Hơn nữa, với tỷ lệ nội địa

hóa các nguyên liệu đầu vào tăng dần, các doanh nghiệp địa phương sẽ mở
rộng được sản xuất, kéo theo tạo được nhiều việc làm mới cho lao động. Kinh
nghiệm của các nước cho thấy mức độ giải quyết việc làm gián tiếp của các
doanh nghiệp FDI cáo hơn rất nhiều so với giải quyết việc làm trực tiếp. Việc
giải quyết việc làm của khu vực kinh tế nước ngoài ở Hà Nội có đặc thù riêng.
Mặc dù đóng góp vào ngân sách của thành phố là rất lớn nhưng các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thu hút được một tỷ lệ rất ít người lao động.
Bởi vì, lao động trong các doanh nghiệp này đòi hỏi yêu cầu rất cao mà lao
động trên địa bàn thành phố chưa đáp ứng được. Hiện nay Hà Nội đang tập
trung đào tạo tay nghề, trau dồi ngoại ngữ cho lao động đáp ứng các yêu cầu,
đòi hỏi của các doanh nghiệp nước ngoài.
Thấy được rõ vai trò, tầm quan trọng của dòng vốn FDI đối với sự tăng
trưởng và phát triển của Thủ đô. Trong những năm qua thành phố đã không
ngừng đưa ra những chiến lược, những giải pháp để tăng cường thu hút FDI
trong đó công tác xúc tiến đầu tư được quan tâm và thúc đẩy nhiều nhất và


công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài của thành phố đã đem lại nhiều kết quả
khả quan, góp phần gia tăng tổng vốn đầu tư nước ngoài và thành phố Hà Nội.
Trong các năm đầu thời kỳ kế hoạch, bối cảnh sau khủng hoảng tài chính khu
vực đã ảnh hưởng sâu sắc, dẫn đến sự giảm sút của dòng vốn đầu tư nước
ngoài. Những năm sau đó đặc biệt là khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã ảnh
hưởng tiêu cực tới dòng vốn đầu tư nước ngoài trên toàn thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng. Nhưng với sự hỗ trợ từ các kết quả của công tác xúc tiến
đầu tư mang lại thì vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nói chung và Hà Nội
nói riêng vẫn đạt mức cao và tương đối ổn định. Nhờ có nỗ lực trong việc cải
thiện môi trường đầu tư cũng như cải thiện kỹ thuật xúc tiến đầu tư mà dòng
vốn đầu tư nước ngoài tăng lên nhanh chóng qua các năm góp phần quan
trọng vào phát triển kinh tế-xã hội của thủ đô.
Có thể nói rằng vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI có tác dụng

vô cùng lớn đối với nền kinh tế quốc dân cũng như Hà Nội nói riêng. Mà
được thể hiện rõ ràng nhất là thông qua quá trình tạo ra nhiều công ăn việc
làm cho người lao động trong nước hay gửi lao động đi lao động ngoại quốc.
Mỗi năm trong khu vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế của Hà Nội do đầu
tư trực tiếp nước ngoài FDI đã giải quyết được hàng triệu lao động trong các
nghành kinh tế dịch vụ.


%

Biêu đồ thể hiện tỷ trọng lao động của doanh
nghiệp FDI so với cả nước (dv %)
13

12,8

2010; 12,74063068

12,6

2012; 12,4916303

12,4
12,2
12

2011; 11,87221643

11,8
11,6

11,4
Số lượng lao động

Hơn thế nữa trong khu vực này là một khu vực năng động trong việc
kích thích kinh tế, tạo ra động lực cho các ngành khác phát triển, thu hút lao
động mạnh mẽ, tạo ra sự phân công lao động và hợp tác giữa các ngành kinh
tế với nhau. Tạo nên các bước đà quan trọng, các cú hích kinh tế cần thiết cho
phát triển kinh tế và tạo ra thêm nhiều lao động, việc làm khác.

c) Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các nghành kinh tế trong thành
phố

Khi đầu tư vào các ngành kinh tế trong thành phố Hà Nội, các nhà đầu
tư nước ngoài sử dụng công nghệ mới nhất của thế giới vào sản xuất đồng
thời dựa vào cách quản lý mới sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các công


ty, doanh nghiệp của họ từ đó sẽ nâng cao được năng lực cạnh tranh cho các
ngành kinh tế trong thành phố.

Ngoài ra, cùng với đó hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI sẽ góp
phần hình thành một số ngành kinh tế trọng điểm của quốc gia cũng như Hà
Nội. Nhiều sản phẩm mới được xuất khẩu là hàng mới chưa hề được xuất
khẩu từ trước đến nay. Từ đó nâng cao kim ngạch xuất khẩu cho quốc gia,
giảm tỉ lệ nhập siêu vốn là một vấn đề nan giải từ trước đến nay của việt nam.
Đồng thời góp phần vào việc tăng thu cho ngân sách hàng tỉ đô la hàng năm.

d) Góp phần giải quyết các vấn đề về công nghệ - thị trường

Trong giai đoạn kinh tế hội nhập hiện nay vấn đề về công nghệ - thị

trường là yếu tố quyết định đến sự sống còn và phát triển của các quốc gia và
các doanh nghiệp. Công nghệ góp phần làm cho các doanh nghiệp tạo được
những ưu thế rất lớn trên thị trường, tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho các
doanh nghiệp
Đối với các nước đang phát triển hay kém phát triển, vấn đề công nghệ
lại càng trở nên cấp thiết. Thông qua các dự án đầu tư FDI mà các nước này
có thể nhanh tiếp cận với các công nghệ tiên tiến của các nước phát triển, dần
thu ngắn khoảng cách đối với các nước này tạo ra sức mạnh cạnh tranh mới,
tạo ra thị trường mới cho các doanh nghiệp đầu tư FDI và các nước nhận được
đầu tư FDI.

e) Tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế


Thông qua các chương trình dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI mà
việt nam cũng như thành phố Hà Nội có thể có quan hệ giao lưu, hợp tác với
các nước khác trên thế giới. Đồng thời có thể tiếp nhận, học hỏi một số kĩ
thuật tiên tiến của các nước có nền công nghệ tiên tiến trong các nghành kinh
tế mà Việt Nam còn yếu hay kém phát triển như các ngành về bưu chính viễn
thông, lọc hóa dầu, năng lượng… đồng thời Việt Nam còn có thể tiếp thu
được một số kinh nghiệm quản lý của nước ngoài. Đây là những thứ mà việt
nam đang rất yếu và rất thiếu cần nâng cấp để có một nền kinh tế vững mạnh
hơn.
Từ những vai trò kể trên có thể thấy rằng tầm quan trọng của đầu tư trực
tiếp nước ngoài FDI đến sự phát triển kinh tế nói chung của việt nam và Hà
Nội nói riêng như thế nào. Trong thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa
ngày nay đây là một hình thức rất tốt trong công cuộc thu hút vốn, đầu tư
nhằm phát triển đất nước. Nó còn góp phần giải quyết một số vấn đề nan giải
của Hà Nội đó là việc làm, khả năng, năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nước, đa dạng hóa nền kinh tế, hình thức sở hữu…

II.

Tổng quan về thu hút FDI vào thành phố Hà Nội
1. Khái niệm
Có nhiều cách hiểu khác nhau về thu hút FDI và phương thức thu hút

FDI. Nhưng có thể hiểu cụ thể nhất thu hút FDI như sau:Thu hút FDI là quá
trình, là các phương thức mà chính phủ sử dụng các công cụ kinh tế, chính
sách của mình để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư
vào các ngành kinh tế trọng điểm của nước ta nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát
triển theo những con đường, mục tiêu mà nước ta đã chọn trước.
Theo như cách hiểu này thì thu hút FDI là tổng hợp của những công cụ
chính sách nhằm tạo ra các lực đẩy cho nền kinh tế theo hướng đã định.


2. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài chính ở Việt Nam hiện
nay
Theo Điều 21 Luật Đầu tư 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam các nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư vào Việt Nam dưới những
hình thức sau:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh doanh.
- Doanh nghiệp liên doanh.
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
- Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT), hợp đồng xây
dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng – chuyển giao
(BT)…
a) Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh doanh

Đây là hình thức đầu tư trực tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh
được ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) để tiến

hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở nước nhận đầu tư trong đó quy
định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà
không cần thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc pháp nhân. Hình thức này
không làm thành một công ty hay một xí nghiệp mới. Mỗi bên vẫn hoạt động
với tư cách pháp nhân độc lập của mình và mỗi bên thực hiện nghĩa vụ theo
quy định trong hợp đồng. Kết quả phụ thuộc vào sự tồn tại và thực hiện nghĩa
vụ của mỗi bên hợp doanh. Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể được kết
thúc trước thời hạn nếu thỏa mãn đủ các điều kiện quy định trong hợp đồng,
hợp đồng cũng có thể được kéo dài khi có sự đồng ý của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.

b) Doanh nghiệp liên doanh.


Đây là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, qua đó pháp nhân mới
được thành lập được gọi là doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp mới này
do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng
liên doanh hoặc ký hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh cũng có thể
được thành lập do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên cơ sở liên
doanh. Nhằm tiến hành các hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực của nên
kinh tế quốc dân. Pháp nhân mới được thành lập theo hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn trong đó phần vốn góp của nước ngoài không hạn chế mức tối
đa, nhưng mức tối thiểu theo quy định của luật không dưới 30% vốn pháp
định.
Mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân riêng,
nhưng doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân độc lập với các bên tham
gia. Khi các bên đã đóng góp đủ số vốn đã quy định vào liên doanh thì dù một
bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại.
Số người tham gia hội đồng quản trị lãnh đạo doanh nghiệp của các bên

phụ thuộc vào tỉ lệ góp vốn. Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất,
quyết định theo nguyên tắc nhất trí đối với các vấn đề quan trọng như: Duyệt
quyết toán thu chi tài chính hằng năm và quyết toán công trình, sửa đổi bổ
sung điều lệ doanh nghiệp, vay vốn dầu tư, bổ nhiệm, miễn nhiệm tổng giám
đốc, phó tổng giám đốc, kế toán,..lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp liên
doanh này được phân chia theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên.

c) Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân
nước ngoài, được hình thành bằng toàn bộ vốn nước ngoài và do tổ chức hoặc


cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản lý, điều hành và hoàn toàn chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này được thành lập dưới dạng
công ty trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam và chịu sự điều chỉnh
của Luật Đầu tư tại Việt Nam. Vốn pháp định cũng như vốn đầu tư do nhà
đầu tư nước ngoài góp vốn, vốn pháp định ít nhất bằng 30% vốn đầu tư của
doanh nghiệp.

d) Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT)

Là một phương thức đầu tư trực tiếp được thực hiện trên cơ sở văn bản
được ký kết giữa nhà đầu tư nước ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nước
ngoài) với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam để xây dựng kinh
doanh công trình kết cấu, hạ tầng trong thời gian nhất định, hết thời hạn nhà
đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước
Việt Nam.
Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao thường được thực hiện
bằng vốn nước ngoài 100%, cũng có thể được thực hiện bằng vốn nước ngoài
và phần góp vốn của Chính phủ Việt Nam hoặc các tổ chức, cá nhân Việt

Nam. Trong hình thức đầu tư này, các nhà đầu tư có toàn quyền tổ chức xây
dựng, kinh doanh công trình trong một thời gian đủ thu hồi vốn đầu tư và có
lợi nhuận hợp lý, sau đó có nghĩa vụ chuyển giao cho nhà nước Việt Nam mà
không thu bất kỳ khoản tiền nào.
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (BTO) là phương thức
đầu tư dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt
Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ
tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài sẽ chuyển giao công
trình cho nhà nước Việt Nam. Nhà nước Việt Nam sẽ dành cho nhà đầu tư


quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn
đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT) là một phương thức đầu tư
nước ngoài trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng.
Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho
nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.

III.

Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư FDI tại

thành phố Hà Nội
1. Các yếu tố về môi trường đầu tư.
Môi trường đầu tư là các yếu tố như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên,
tình hình chính trị, pháp luật ,văn hóa - xã hội… của quốc gia mà nhà đầu tư
có ý định cần đầu tư. Đây là vấn đề mà nhà đầu tư cần xem xet kĩ các vấn đề
có liên quan bởi lẽ các vấn đề này là những vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến

việc sinh lãi hay thua lỗ của các chương trình dự án đầu tư. Do vậy đây là yếu
tố tác động lớn nhất đến các quyết định đầu tư của các nhà kinh doanh nước
ngoài.
 Điều kiện tự nhiên

 Vị trí địa lý
Thủ đô Hà Nội nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, tiếp giáp với 5
tỉnh: Phía Bắc giáp tỉnh Thái nguyên.
Phía Đông giáp tỉnh Hưng Yên.
Phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc.
Phía Nam giáp tỉnh Hà Tây.


Vị trí địa lý và địa thế tự nhiên đó giúp cho Hà Nội sớm có một vai trò đặc
biệt trong sự hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam.
Theo nghị quyết 15/NQ-TW ngày 15/12/2000 về “Phương hướng,
nhiệm vụ phát triển thủ đô Hà Nội trong thời kỳ 2001-2010” và pháp lệnh
Thủ đô đã xác định: “Hà Nội là trái tim của cả nước, đầu não về chính trị,
hành chính, trung tâm lớn về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch
quốc tế”. Là trung tâm của vùng Bắc Bộ, là đầu mối giao thông quan trọng đi
các tỉnh và là thủ đô của cả nước. Hà Nội có khả năng to lớn để thu hút các
nguồn lực của cả nước, của bên ngoài cho sự phát triển của mình. Đồng thời
sự phát triển của Hà Nội có vai trò to lớn thúc đẩy sự phát triển của cả vùng
cũng như của cả nước, sự phát triển của thủ đô Hà Nội là niềm tự hào của
người dân Hà Nội, đồng thời là niềm tự hào của đất nước, của dân tộc.
 Đặc điểm địa hình.
Thành phố Hà Nội nằm ở vùng trung tâm đồng bằng châu thổ sông
Hồng, độ cao trung bình từ 5-20m so với mặt nước biển ( chỉ có khu vực đồ
núi phía Bắc và Tây Bắc của huyện Sóc Sơn thuộc rìa phía nam của dãy núi
Tam Đảo có độ cao từ 20-400m). Địa hình Hà Nội thấp dần từ Bắc xuống

Nam và từ Tây sang Đông..

Xét về mặt thời gian hình thành lớp phù sa, có thể phân bố thành phố
Hà Nội thành 2 vùng, vùng phù sa cũ (đại bộ phận nằm ở phía tả ngạn sông
Hồng, phía tây quốc lộ 1. Đất được hình thành trên nền trầm tích thuộc thời
kỳ thứ 2, khả năng chịu nén tốt). Vùng phù sa mới (nằm ở phía nam ngoại
thành Hà Nội, phần lớn ở huyện Gia Lâm, Thanh Trì, Từ Liêm. Đất ở đây chủ
yếu do phù sa mới của sông Hồng hình thành, nền đất yếu hơn vựng trờn)


Trên cơ sở quá trình tạo thành và cấu trúc địa hình hiện đại, có thể phân
bố lãnh thổ thành phố Hà Nội thành 2 vựng chớnh sau:
+ Vùng đồng bằng: địa hình đặc trưng của Hà Nội, chiếm tới 90% diện
tích đất tự nhiên, bao gồm toàn bộ nội thành, các huyện Đông Anh, Gia Lâm,
Từ Liêm, Thanh Trì và một phần phía Nam của huyện Sóc Sơn. Độ cao trung
bình của vùng từ 4-10 m, cao nhất khoảng 20m so với mặt nước biển. Nơi đây
tập trung đông dân cư, với nền văn minh lúa nước, trồng hoa màu, chăn nuôi
gia súc
+Vựng đồi núi: chiếm 10% diện tích đất tự nhiên tập chung chủ yêu ở phía
Tây Bắc huyện Sóc Sơn. Địa hình của vùng này phức tạp, phần lớn là các đồi
núi thấp, độ cao trung bình từ 50-100m. Vùng đất này tầng đất rất mỏng, thích
hợp với việc phát triển các cây trồng lâm nghiệp.
 Tài nguyên thiên nhiên
Tổng diện tích đất tự nhiên của Hà Nội là 3.324,92 km2, trong đó diện
tích đất ngoại thành chiếm 90.86%, nội thành chiếm 9.14%. Trong đó đất
nông nghiệp chiếm tới 47.4%, đất lâm nghiệp chiếm 8.6%, đất chuyên dụng
chiếm 22.3%, đất nhà ở chiếm 12.7%, đất chưa sử dụng chiếm 9%.
Hệ thống đất của Hà Nội gồm các nhóm:
- Đất phù sa thuộc hệ thống sông Hồng vừa có quy mô diện tích lớn
(91.4% diện tích nhóm), phân bố tập trung, vừa ít chua và hầu hết các chỉ tiêu

lý hoá học đểu cao hơn đất phù sa của cỏc sụng khỏc. Đất phù sai sông Hồng
rất màu mỡ thích hợp với nhiều loại cây trồng nhiệt đới.
- Đất phù sa được bồi đắp bởi các sông có màu nâu đậm, thành phần cơ
giới nhẹ hơn đất phù sa sông Hồng.
- Tài nguyên đất của Hà Nội rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp
và cây công nghiệp ngắn ngày, đây là điểm mà các nhà đầu tư nước ngoài
quan tâm khi đầu tư vào ngành công nghiệp ở Hà Nội.


Tuy nhiên, quỹ đất của Hà Nội hẹp gây khó khăn trong việc phát triển
ngành công nghiệp, các nhà đầu tư e ngại, sợ rằng khi đó cú đươc giấy phép
đâu tư nhưng lại chưa giải phóng mặt bằng vị quỹ đất khan hiếm dẫn đến việc
dự án chậm triển khai, chậm thu hôi vốn.
 Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản của Hà Nội và vùng phụ cận rất phong phú và đa dạng. Trên
diện tích 35000km2 của Hà Nội và vùng phụ cận có hơn 800 mỏ và điểm
quặng của gần 40 loại khoáng sản khác nhau đã được phát hiện và đánh giá,
khai thác ở mức độ khác nhau. Khoáng sản cháy rắn có than đá, than nâu,
than bùn: đã phát hiện 51 mỏ quặng và điểm quặng. Tổng trữ lượng khoảng
hơn 200 triệu tấn, chủ yếu là than đá (gần 190 triệu tấn), phân bổ theo 2
hướng: Tây Hà Nội và Đông Hà Nội. Khoáng sản kim loại đen có trữ lượng
39307 triệu tấn chủ yếu phân bổ ở phía Bắc - Tây Bắc Hà Nội. Khoáng sản
kim loai màu có khoảng 42 mỏ và điểm quặng đồng, chì kẽm, trữ lượng thấp;
khoáng sản kim loại quý chủ yếu là vàng, xác định tại Hà Nội và vùng lân cận
có 20 mỏ và điểm quặng vàng; trong đó có 4 mỏ được đánh giá sơ bộ có trữ
lượng dưới 1 tấn. Khoáng sản võt liệu xây dựng: Hà Nội và khu vực xung
quanh có 2/3 diện tích là đồi núi, phần lớn là đá vôi và các loại đá macma,
khoảng1/3 diện tích còn lại là vùng đồng bằng lấp đầy các loại sét, cỏt, cuội,
sỏi, đá vôi có trữ lượng khoảng 4 tỉ tấn, đá hoa có trữ lượng 80 triệu tấn; có
khoảng 85 mỏ sét cỏc loại trữ lượng khoảng 1 tỉ tấn, trong đó sét gạch ngói là

chủ yếu, số còn lại là sét chịu lửa, sét gốm sứ..
 Điều kiện văn hoá xã hội.


Biểu đồ so sánh dân số trung bình của Hà Nội và
đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2003 - 2012
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0

1

2

3

4

5

6

7

8


9

10

Hà Nội
3000,3 3071,4 3133,4 3184,8 3228,5 6381,8 6472 6588,5 6725,7 6844,1
Đồng bằng sông Hồng 18618 18808 18977 19109 19229 19474 19618 19803 20022 20237

Dân số toàn thành phố ước năm 2013 là 7146,2 nghìn người, tăng 2,7%
so với năm 2012, trong đó dân số thành thị là 3089,2 nghìn người chiếm
43,2% tổng số dân và tăng 4,4%; dân số nông thôn là 4057 nghìn người tăng
1,4%. Dân số không phân bố đều giữa các lãnh thổ hành chính và giữa cỏc
vựng sinh thái. Mật độ dân số trung bình của Hà Nội là 2881 người/km2 (mật
độ trung bình ở nội thành là 19163 người/km2, riêng quận Hoàn Kiếm là
37265 người /km2, ở ngoại thành là 1721 người/ km2). Mật độ này cao gấp
12 lần so với mức trung bình của cả nước, gần gấp đôi mật độ dân số của
vùng đồng bằng sông Hồng và là thành phố có mật độ cao nhất cả nước .


Dân số trung bình tại Hà Nội giai đoạn 2003 - 2012
8000
7000

6381,8

6472

6

7


6588,5

6725,7

6844,1

8

9

10

6000
5000
4000
3000

3000,3

3071,4

1

2

3133,4

3184,8


3228,5

3

4

5

2000
1000
0

Hà Nội

Với cơ cấu dân số trẻ và mật độ dân số đông như vây, Hà Nội là thị
trường tiêu thụ rộng lớn, tiềm năng với phí sinh hoạt cao trong những năm tới
khiến các nhà đầu tư mong muốn tìm kiếm cơ hội đầu tư ở Hà Nội.

Hà Nội là nơi tập trung hầu hết các trường đại học ở phía Bắc, lượng
học sinh sinh viên ở đây rất đông, số sinh viên ra trường đều mong muốn ở lại
Hà Nội để có thể tìm cho mình một công việc phù hợp. Với lượng lao động
dự trữ dồi dào, trình độ cao, các nhà đầu tư nước ngoài có thể tuyển dụng với
mức lương tương đối thấp so với các nước khác và không phải mất nhiều phí
đào tạo nhân công như đầu tư vào các địa phương khỏc trờn cả nước.

Là trung tâm văn hoá xã hội của đất nước, là nơi có truyền thống văn
hoá lâu đời, Hà Nội là nơi tập trung của rất nhiều di tích lịch sử, các lễ hội
dân gian. Hàng năm Hà Nội thu hút rất đông một lượng khách du lịch đến với



mình. Các doanh nghiệp có thể tập trung phát triển các ngành công nghiệp
dịch vụ như khách sạn, trung tâm vui chơi, giả trí.
 Điều kiện kinh tế
 Trong 5 năm từ 2008 đến 2012
Đánh giá về tình hình phát triển kinh tế của Hà Nội sau 5 năm thực
hiện Nghị quyết số 15 của Quốc hội về mở rộng địa giới hành chính, ông Ngô
Văn Quý, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cho biết, sau 5 năm Hà
Nội mở rộng địa giới hành chính, kinh tế Thủ đô đã duy trì tăng trưởng với
tốc độ cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, các ngành dịch
vụ, công nghiệp xây dựng, nông lâm thủy sản phát triển toàn diện.
Bảng số liệu thu nhập bình quân theo vùng khu vực ĐBSH giai đoạn
2010-2012 (dv: nghìn đồng)
2010

STT

Địa bàn

1 Hà Nội
2

3

Thái
Nguyên
Bắc
Giang

4 Phú Thọ
5


6

Vĩnh
Phúc
Hưng
Yên

2011

2012

Thu

Thu

Thu

Thu

Thu

Thu

nhập

nhập

nhập


nhập

nhập

nhập

BQ đầu

BQ hộ

BQ đầu

BQ hộ

BQ đầu

BQ hộ

người



người



người




2013

3919,1

2458

4785,5

3027

5893,3

1149

2411,4

1317

2764

1526

3202,6

1103

2641,6

1355


3245,1

1727

4136

1126

2574,2

1336

3054,3

1638

3744,7

1232

2810,2

1434

3271

1724

3932,5


1199

2505

1442

3012,7

1792

3744


7

8

Bắc
Ninh
Hải
Dương

,9 Hà Nam
10

Hoà
Bình

1646


3445,9

1986

4157,7

2431

5089,3

1306

2649,1

1563

3170,4

1889

3831,7

1150

2289,8

1391

2769,6


1695

3374,9

829

2123,3

983

2517,8

1178

3017,3

Mức thu nhập bình quân theo đầu người và bình quân theo hộ gia đình
trong khu vực đều có xu hướng tăng.

nghìn đồng

THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI 1 THÁNG THEO GIÁ HIỆN
HÀNH
3.500
3.000
2.500
2.000
1.500
1.000
500

0

2008
2009
2010
2011
2012

CẢ
NƯỚC

+
Thành
Thị

+ Nông
thôn

Đồng
bằng
sông
Hồng

995
1.156
1.387
1.676
2.000

1.605

1.769
2.130
2.543
3.071

762
867
1.070
1.285
1.541

1.065
1.286
1.580
1.872
2.304

Bắc
Trung du Trung
Bộ và
và miền
núi phía Duyên
Bắc
hải miền
Trung
657
728
776
864
905

1.018
1.103
1.208
1.285
1.469

Tây
Nguyên

Đông
Nam Bộ

Đồng
bằng
sông
Cửu
Long

795
913
1.088
1.341
1.631

1.773
1.824
2.304
2.683
3.241


940
1.005
1.247
1.572
1.785


Thành phố Hà Nội có số thu nhập bình quân theo đầu người và bình
quân theo hộ gia đình cao nhất trong khu vực và có xu hướng tăng liên tục từ
2010 đến 2012. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 2013 nghìn đồng năm
2010 lên 3027 nghìn đồng năm 2012, tăng xấp xỉ 1.5 lần. Thu nhập bình quân
hộ gia đình tăng từ 3919.1 nghìn đồng năm 2010 lên 5893.3 năm 2012.
Biểu đồ thể hiện GDP theo giá thực tế khu vực Đồng bằng Sông
Hồng giai đoạn 2010-2012 (dv: %)

50
45
40

hà nội
Vĩnh Phúc

35

Bắc Ninh
30

Quảng Ninh
Hải Dương


25

Hải Phòng
Hưng Yên

20

Thái Bình
Hà Nam

15

Nam Định
10

Ninh Bình

5
0
2010

2011

2012

Theo đó ta có thể thấy rằng Hà Nội luôn là nơi chiếm tỷ trọng GDP
theo giá thực tế cao nhất khu vực ĐBSH, tuy nhiên tỷ trọng này lại có xu


hướng giảm liên tục từ năm 2010 đến 2012. Cụ thể giảm từ 43.7% năm 2010

xuống 41.6% năm 2011 và giảm xuống còn 40.6% năm 2012.
Ngoài ra, mức tăng trưởng GDP giai đoạn 2008/2012 bình quân
9,45%/năm. Trong đó, dịch vụ tăng 7,96%, công nghiệp - xây dựng tăng
9,32%, nông nghiệp tăng 0,4%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2012 đạt
2.257 USD, tăng gấp 1,3 lần so với năm 2008. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của
Thủ đô luôn cao gấp 1,5 lần so với tốc độ tăng trưởng của cả nước.

Bên cạnh đó, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tỉ trọng các
ngành dịch vụ công nghiệp - xây dựng tăng, tỷ trọng nông nghiệp giảm. Năm
2012, cơ cấu dịch vụ là 52,6%, công nghiệp - xây dựng là 41,8% và nông
nghiệp là 5,6%.

Các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng lớn, trình độ cao, chất lượng cao
tiếp tục được phát triển. Lĩnh vực thương mại tiếp tục được chú trọng phát
triển, hạ tầng thương mại được đầu tư. Trong 5 năm đã hoàn thành đưa vào sử
dụng 16 trung tâm thương mại, 81 siêu thị và 33 chợ các loại. Tổng mức bán
lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ duy trì tăng trưởng khá, trung bình hàng
năm tăng 23%.
Đặc biệt, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2012 tăng gấp 1,6 lần so với
năm 2008, bình quân tăng trưởng giai đoạn 2008-2012 đạt 12,9%. Hiện trên
địa bàn Hà Nội có 8 khu công nghiệp đã và đang hoạt động trên diện tích
1.203 ha, tỉ lệ lấp đầy diện tích đạt 98%.

Có thêm 2 khu công nghiệp đi vào hoạt động. Các khu công nghiệp
mới với hạ tầng đồng bộ, hiện đại sẽ là điểm hội tụ của các nhà đầu tư nước


ngoài trong năm 2013 và những năm tiếp theo. Hà Nội đã đầu tư xây dựng
107 cụm công nghiệp với tổng diện tích 3.192ha, tăng 5 cụm và tăng 2,8%
diện tích so với năm 2008.


Trong thời gian qua, thu ngân sách trên địa bàn liên tục đạt và vượt dự
toán, bình quân hàng năm đạt 106.880 tỷ đồng, tăng trung bình 19,2%/năm.
Năm 2012 thu ngân sách đạt 146.331 tỷ đồng, tăng gấp 2 lần năm 2008.

Cùng với những kết quả trên, Hà Nội cũng đẩy mạnh huy động vốn đầu
tư địa bàn. Năm 2012, tổng đầu tư xã hội đạt 232.659 tỷ đồng, tăng gấp 1,87
lần so với năm 2008. Trong đó, vốn đầu tư nước ngoài tăng 2,5 lần. Đầu tư
trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2008-2012 thu hút được 1.474 dự án với số vốn
đăng ký 9.028 triệu USD.

Với những kết quả đã đạt được, kinh tế Thủ vai đô có trò, đóng góp
ngày càng lớn so với cả nước. Năm 2012, TP Hà Nội đã đóng góp 10,06
GDP; 9% kim ngạch xuất khẩu; 13,5% giá trị sản xuất công nghiệp; 23,5%
vốn đầu tư phát triển.
 Năm 2013
Kinh tế Hà Nội năm 2013 duy trì tăng trưởng so của cùng kỳ năm
trước: Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 8,25% so cùng kỳ năm
trước. Trong đó: Giá trị tăng thêm ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng
2,46%; Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp, xây dựng tăng 7,57%; Giá trị
tăng thêm ngành dịch vụ tăng 9,42%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Mười hai năm 2013 tăng 10,4% so
với cùng kỳ năm trước. Chỉ số sản xuất công nghiệp cộng dồn cả năm 2013


×