Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Giải pháp phát triển sản xuất quýt hàng hóa tại huyện bạch thông tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ANH TUẤN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT QUÝT HÀNG HÓA TẠI HUYỆN BẠCH
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ANH TUẤN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT QUÝT HÀNG HÓA TẠI HUYỆN BẠCH
TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA

THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu luận văn này là đúng sự
thật và chưa từng được sử dụng bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ trong
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, thông tin trích dẫn trong luận
văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Bắc Kạn, ngày 03 tháng 01 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Anh Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu
sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Kinh
tế Nông nghiệp, Khoa sau Đại học Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi bày tỏ lòng biết sơn sâu sắc tới Thầy hướng dẫn luận văn - TS Bùi
Đình Hòa và các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy cô giáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Văn phòng UBND tỉnh, Cục
Thống kê tỉnh Bắc Kạn, các phòng, ban, ngành liên quan và cán bộ khuyến
nông xã Quang Thuận, Dương Phong, các hộ dân thôn Nà Chạp, Nà Thoi, Nà
Vài xã Quang Thuận; Bản Tràn, Khuổi Có, Nà Coọng xã Dương Phong đã
cung cấp tài liệu, thông tin và có những ý kiến quý báu về nội dung của bản
luận văn.

Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp đỡ
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 01 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Anh Tuấn


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................ii
MỤC LỤC..................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................v
MỞ ĐẦU....................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..............................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...............................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU............................... 3

1.1. Cơ sở khoa học về sản suất nông sản hàng hóa..................................3
1.1.1. Cơ sở lý luận....................................................................................3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................8
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.........................................................................................................18

2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................18
2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................ 18

2.2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................ 18
2.2.2. Thực trạng phát triển sản xuất quýt ở huyện Bạch Thông.............18
2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất quýt hàng hóa trên
địa bàn huyện Bạch Thông........................................................... 18
2.2.4. Những lợi thế, rào cản và giải pháp phát triển sản phâm quýt hàng
hóa tại huyện Bạch Thông.............................................................18
2.3. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................19
2.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................19
2.3.1. Thu thập số liệu............................................................................. 19
2.3.2. Phương pháp phân tích..................................................................19


4

2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.........................................................20
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................... 21

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu........................................................... 21
3.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên huyện Bạch Thông...................... 21
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................. 25
3.1.3. Đánh giá các lợi thế và hạn chế về tự nhiên KT-XH đến phát triển
sản xuất quýt hàng hoá của huyện Bạch Thông............................ 35
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất quýt ở huyện Bạch Thông................36
3.2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị hàng hóa quýt huyện
Bạch Thông...................................................................................36
3.2.3. Tình hình tổ chức sản xuất và dịch vụ nông nghiệp...................... 39
3.2.4. Đánh giá tổng quát kết quả đạt được và hạn chế, tồn tại..............41
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất quýt hàng hóa trên địa
bàn huyện Bạch Thông..................................................................44
3.3.1. Kết quả và hiệu quả sản xuất quýt của nhóm hộ điều tra..............44

3.3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất quýt hàng hóa trên địa bàn huyện
Bạch Thông................................................................................... 47
3.4. Những lợi thế, rào cản và giải pháp phát triển sản phâm quýt hàng
hóa tại huyện Bạch Thông............................................................ 59
3.4.1. Những lợi thế.................................................................................59
3.4.2. Những rào cản chính..................................................................... 60
3.4.3. Giải pháp phát triển sản phẩm quýt hàng hóa tại huyện Bạch
Thông 62
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................66
PHỤ LỤC................................................................................................ 68


Bảng 1.1.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Sản lượng, cung cấp và tiêu thụ quýt trên thế giới..............9

Bảng 1.2.

Diện tích và sản lượng cam quýt cả nước.........................11

Bảng 1.3:

Sản lượng cam, quýt ở một số vùng trồng tập trung năm
2016 của tỉnh Bắc Kạn...................................................... 15

Bảng 3.1.

Các đơn vị hành chính huyện Bạch Thông........................22


Bảng 3.2:

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 huyện
Bạch Thông...................................................................... 23

Bảng 3.3:

Cơ cấu đất sử dụng tính đến 31/12/2016 phân theo loại đất
huyện Bạch Thông............................................................ 24

Bảng 3.4:

Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2016...................27

Bảng 3.5:

Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành
thị, nông thôn.................................................................... 29

Bảng 3.6.

Dân số trung bình phân theo xã, thị trấn thuộc huyện.......30

Bảng 3.7:

Giá trị sản phâm thu được trên 1 héc ta đất trồng trọt phân
theo xã, phường, thị trấn thuộc huyện...............................31

Bảng 3.8:


Diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch và sản lượng một
số cây lâu năm...................................................................32

Bảng 3.9:

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính và
phân theo thành thị, nông thôn..........................................33

Bảng 3.10: Tỷ lệ hộ nghèo...................................................................34
Bảng 3.11: Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện sinh hoạt, sử dụng nước và
nhà tiêu hợp vệ sinh.......................................................... 35
Bảng 3.12: Diện tích trồng quýt phân theo xã, phường, thị trấn huyện
Bạch Thông....................................................................... 36
Bảng 3.14: Sản lượng cây ăn quả quýt phân theo xã, phường, thị trấn
thuộc huyện.......................................................................38
Bảng 3.15: Diện tích đất nông nghiệp, đất trồng quýt và diện tích quýt
cho thu hoạch.................................................................... 44


Bảng 3.16: Diện tích, năng suất, sản lượng quýt nhóm hộ điều tra.....45
Bảng 3.17: Giá trị thu nhập từ cây quýt của nhóm hộ điều tra............46
Bảng 3.18: Tổng hợp những hộ có diện tích trồng quýt (đã cho thu
hoạch) dưới 3 ha................................................................48
Bảng 3.19: Tổng hợp những hộ có diện tích trồng quýt (đã cho thu
hoạch) từ 3 ha đến 6ha...................................................... 49
Bảng 3.20: Sản xuất quýt của các hộ gia đình có điều kiện kinh tế khá
trở lên................................................................................ 51
Bảng 3.21: Sản xuất quýt của các hộ kinh tế trung bình......................51
Bảng 3.22: Sản xuất quýt của các hộ người Dao.................................52

Bảng 3.23: Sản xuất quýt của các hộ người Tày................................. 53
Bảng 3.24: Các chủ hộ có trình độ văn hóa lớp 9 trở xuống...............54
Bảng 3.25: Các chủ hộ có trình độ lớp 10 trở lên................................54
Bảng 3.26: Ảnh hưởng của yêu tố thị trường và các khó khăn trong sản
xuất quýt của nhóm hộ điều tra.........................................56


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên khí
hậu, đất đai thuận lợi cho cây cam, quýt sinh trưởng và phát triển. Cây quýt đã
được trồng ở đây từ nhiều năm qua. Sản phẩm quýt Quang Thuận, huyện
Bạch Thông với màu vàng tươi, mùi vị thơm ngon đặc trưng có tiếng trên thị
trường từ lâu và đem lại thu nhập khá cao cho đồng bào dân tộc trong vùng.
Do có giá trị kinh tế cao nên cây quýt chiếm vị trí quan trọng trong ngành sản
xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế của huyện Bạch Thông nói riêng và
của tỉnh Bắc Kạn nói chung. Những năm gần đây, sản phâm quýt đã trở thành
hàng hóa và được tiêu thụ khá rộng rãi ở các tỉnh lân cận.
Tuy nhiên, sản phâm quýt Quang Thuận chưa tiếp cận và được tiêu thụ
ở các thị trường lớn và hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Lý do là sản
lượng quýt chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường, chưa có sự liên kết giữa
khâu sản xuất và tiêu thụ sản phâm, vấn đề thông thương hàng hóa còn nhiều
hạn chế và thương hiệu sản phẩm chưa được quan tâm quảng bá đúng mức.
Điều này ảnh hưởng lớn đến thu nhập của hộ dân trồng quýt cũng như danh
tiếng của loại cây trồng này.
Để phát huy lợi thế của địa phương, định hướng cho việc phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp trong giai đoạn 2016 - 2020, Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc

Kạn lần thứ XI đã ban hành Nghị quyết số 02-NQ/ĐH ngày 17/10/1015 và
được cụ thể hóa bằng Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 16/01/2016
và Nghị quyết Số 04-NQ/TU ngày 26/4/2026 của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh
lần thứ ba (khoá
XI) về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo ra sản phâm
có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó
đã đề ra mục tiêu cho phát triển nông lâm nghiệp trong giai đoạn 2016 - 2020
là đẩy mạnh tái cơ cấu ngành theo hướng đầu tư liên doanh, liên kết phát triển
sản


xuất hàng hóa, nâng cao giá trị trên một đơn vị diện tích từ đó xây dựng các
thương hiệu sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường. Trong
đó, các sản phẩm đã được Cục sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ
công nhận nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý là quýt Quang Thuận (huyện
Bạch Thông), hồng không hạt, miến dong Bắc Kạn và gạo bao thai Chợ Đồn
là những sản phẩm được ưu tiên phát triển.
Từ thực tế trong sản xuất quýt tại huyện Bạch Thông và định hướng phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa của tỉnh Bắc Kạn nêu trên, việc thực hiện
đề tài “Giải pháp phát triển sản phẩm quýt hàng hóa tại huyện Bạch Thông,
tỉnh Bắc Kạn” là rất cần thiết và có ý nghĩa.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển
sản xuất quýt hàng hóa.
Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất quýt
hàng hóa tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
Đề xuất được một số giải pháp thiết thực, hiệu quả để thúc đây phát triển
sản xuất quýt hàng hóa trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển sản phâm quýt hàng hóa,

góp phần làm mạnh thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế - xã
hội nói chung trên địa bàn tỉnh huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn; trên cơ sở
đó có những đóng góp nhất định về lý luận trong việc phát triển sản xuất cây
ăn quả hàng hóa tại địa bàn những huyện miền núi vùng Đông Bắc Bộ.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học về sản suất nông sản hàng hóa
1.1.1. Cơ sở lý luận
a. Khái quát chung về sản xuất hàng hóa
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu
tổ chức kinh tế, đó là sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hoá. Sản xuất
hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phâm được sản xuất ra nhằm
để trao đổi hoặc bán trên thị trường. Sản xuất hàng hoá ra đời là bước ngoặt
căn bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, để loài người thoát khỏi
tình trạng “mông muội”, xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng
lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
Sản xuất hàng hoá khác với kinh tế tự cấp tự túc, do sự phát triển của
phân công lao động xã hội làm cho sản xuất được chuyên môn hoá ngày càng
cao, thị trường ngày càng mở rộng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày
càng chặt chẽ. Sự phát triển của sản xuất hàng hoá đã xoá bỏ tính bảo thủ, trì
trệ của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất. Sản xuất hàng
hóa chỉ ra đời khi có đủ cả hai điều kiện là có sự phân công lao động xã hội
và sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất:
+ Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hóa lao động, do đó
là chuyên môn hóa sản xuất thành những ngành nghề khác nhau. Do phân
công lao động nên mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản

phâm nhất định. Song cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều loại sản
phâm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi họ phải có mối liên hệ phụ
thuộc vào nhau, trao đổi sản phẩm cho nhau.


+ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất. Sự
tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi
thủy là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã xác định người sở hữu tư
liệu sản xuất là người sở hữu sản phâm lao động. Như vậy, chính sự quan
hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những người sản xuất độc
lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động
xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện
đó người này muốn tiêu dùng sản phâm của người khác phải thông qua sự
mua - bán hàng hóa, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa có các đặc trưng và tư thế như sau:
+ Do mục đích của sản xuất hàng hóa không phải để thỏa mãn nhu cầu
của người sản xuất như trong kinh tế tự nhiên mà để thỏa mãn nhu cầu của
người khác, của thị trường. Sự gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường
là một động lực mạnh mẽ thúc đây sản xuất phát triển.
+ Cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc mỗi người sản xuất hàng hóa phải
năng động trong sản xuất - kinh doanh, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, nhằm tiêu thụ được hàng hóa và thu được lợi nhuận ngày càng nhiều
hơn. Cạnh tranh đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ.
+ Sự phát triển của sản xuất xã hội với tính chất “mở” của các quan hệ
hàng hóa tiền tệ làm cho giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các địa phương trong
nước và quốc tế ngày càng phát triển. Từ đó tạo điều kiện ngày càng nâng cao
đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.
b. Đặc điểm sản xuất nông sản hàng hóa
Nông nghiệp có đặc điểm kinh tế, kỹ thuật, xã hội riêng biệt so với các

ngành sản xuất khác; đó là: Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều
kiện tự nhiên; mang tính thời vụ cao; đối tượng sản xuất nông nghiệp là sinh


vật, chu kỳ tái sản xuất kinh tế phụ thuộc vào chu kỳ tái sản xuất tự nhiên của
sinh vật nên thường có chu kỳ sản xuất dài. Nhu cầu về đầu vào như giống,
phân bón, thuốc trừ sâu, nguyên nhiên liệu, thức ăn chăn nuôi, lao động…
lượng nông sản hàng hoá cung ra trên thị trường cũng mang tính thời vụ. Thực
tế này ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu, ảnh hưởng đến việc hình thành giá cả
trên thị trường, dẫn đến sự dao động lớn của đầu vào và đầu ra theo mùa vụ.
Phần lớn các nông sản được cung ra trên thị trường vào những thời
điểm nhất định, thường là sau thu hoạch; nhưng nhu cầu về các sản phẩm đó
lại hầu như liên tục và kéo dài trong cả năm, việc dự trữ, bảo quản, chế biến
nông sản hàng hoá là tất yếu. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ nên khi
thu hoạch rộ thường làm cho các phương tiện dự trữ, bảo quản, chế biến, vận
chuyển có khi vượt quá khả năng và nhiều khi nông sản phâm không được
dùng hết, những sản phâm không bảo quản được phải chế biến ngay sau khi
thu hoạch.
Với những sản phâm không qua chế biến cần phải được người tiêu dùng
tiêu thụ, những vấn đề về phương tiện vận tải và phương thức, thời gian vận
chuyển đủ để đáp ứng yêu cầu chuyên chở nông sản phâm từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu thụ; nhất là đối với những sản phẩm dễ hư hỏng, dễ giảm phâm cấp
khi vận chuyển cần được bảo quản tốt, tiêu thụ nhanh để đảm bảo chất
lượng và hạn chế hao hụt.
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế được;
nước ta đất đai sản xuất nông nghiệp khá manh mún, lại do nhiều chủ sử dụng
quản lý nhất là đối với các tỉnh miền núi. Nông nghiệp phân bố trên phạm vi
không gian rộng lớn, phức tạp và mang tính khu vực rõ rệt; có nhiều tầng lớp
dân cư, dân tộc và trình độ dân trí khác nhau. Sản phâm nông nghiệp do các
thành phần và các tổ chức kinh tế khác nhau sản xuất như: Doanh nghiệp,

HTX, các trang trại, hộ nông dân...; trong đó phần lớn nông sản là do nông
dân sản xuất. Do các yếu tố trên nên khối lượng nông sản sản xuất ra thường
không lớn,


phân tán và chất lượng không đồng đều; người sản xuất và người tiêu thụ
thường khó kiểm soát được số lượng và chất lượng sản phâm hàng hoá cung
ra thị trường. Do vậy quá trình tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm rất đa
dạng, phức tạp.
Nông nghiệp Việt Nam phát triển từ nền kinh tế tự cung, tự cấp sang
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Do vậy, cần phải nhận thức, hiểu rõ
các đặc điểm của sản xuất nông sản và vận dụng tốt các quy luật kinh tế cơ
bản như: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu… nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất. Cần làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch và tổ chức
thực hiện, chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tổ chức sản xuất
rải vụ, trái vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để chọn thời điểm thu
hoạch, tiêu thụ nông sản hợp lý, có hiệu quả cao.
d. Phát triển sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất
* Khái niệm về sản xuất: Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các
yếu tố đầu vào (tài nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phâm hàng
hóa hoặc dịch vụ (đầu ra)
Có 2 phương thức sản xuất là:
- Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện trình độ còn
thấp của các chủ thể sản xuất, sản phâm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm
bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ, không có sản phâm dư thừa cung
cấp cho thị trường.
- Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa,
sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất
trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập
trung chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao. Phát triển kinh tế thị

trường phải


hướng theo phương thức thứ hai. Nhưng cho dù sản xuất theo mục đích nào thì
người sản xuất cũng phải trả lời được ba câu hỏi cơ bản là: Sản xuất cái gì?
Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Tóm lại sản xuất là quá trình tác
động của con người vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động để
tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống con người.
* Phát triển sản xuất: Từ những khái niệm về phát triển và khái niệm về
sản xuất trên, ta có thể hiểu một cách chung nhất về phát triển sản xuất như
sau: Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con
người vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động nhằm tăng quy mô
về số lượng, đảm bảo hơn về chất lượng sản phâm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ
đời sống ngày càng cao của con người. Như vậy có thể thấy phát triển sản
xuất được nhìn nhận dưới 2 góc độ: Thứ nhất đây là quá trình tăng quy mô
về số lượng sản phâm, hàng hóa, dịch vụ; Thứ hai là quá trình nâng cao chất
lượng sản phâm, hàng hóa, dịch vụ. Cả hai quá trình này đều nhằm mục đích
phục vụ cho đời sống của con người. Phát triển sản xuất là yêu cầu tất yếu
trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia trên thế giới. Phát triển
sản xuất càng có vai trò quan trọng hơn nữa khi nhu cầu về các sản phâm
hàng hóa, dịch vụ càng ngày được nâng cao, đặc biệt hiện nay với xu thế
tăng mạnh nhu cầu về chất lượng sản phâm.
* Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển sản xuất
+ Vốn sản xuất: là những tư liệu sản xuất như máy móc, thiết bị, các
phương tiện vận tải, kho tàng, cơ sở hạ tầng và kỹ thuật. Vốn đối với quá trình
phát triển sản xuất là vô cùng quan trọng. Trong điều kiện năng suất lao động
không đổi thì tăng tổng số vốn sẽ dẫn đến tăng thêm sản lượng sản phâm hàng
hóa. Tuy nhiên, trong thực tế việc tăng thêm sản lượng hàng hóa còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa, như chất lượng lao động, trình độ khoa học
kỹ thuật.



+ Lực lượng lao động: là yếu tố đặc biệt quan trọng trong quá trình phát
triển sản xuất. Mọi hoạt động của sản xuất đều do lao động của con người
quyết định, nhất là người lao động có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ
năng lao động. Do đó chất lượng lao động quyết định kết quả và hiệu quả của
quá trình phát triển sản xuất.
+ Đất đai: là yếu tố sản xuất không chỉ có ý nghĩa quan trọng với ngành
nông nghiệp, mà còn rất quan trọng với sản xuất công nghiệp. Đất đai là yếu
tố cố định lại bị giới hạn về quy mô, nên người ta phải đầu tư thêm vốn và
lao động trên một đơn vị diện tích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai.
Các loại tài nguyên khác trong lòng đất như khoáng sản, tài nguyên rừng,
biển và tài nguyên thiên nhiên đều là những đầu vào quan trọng trong quá
trình phát triển sản xuất.
+ Khoa học và công nghệ: Quyết định đến sự thay đổi năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm. Những phát minh sáng tạo mới được ứng dụng
trong sản xuất đã giải phóng được lao động nặng nhọc, độc hại cho người
lao động và tạo ra sự tăng trưởng nhanh chóng, góp phần vào sự phát triển
kinh tế của xã hội và đó là nhân tố quan trọng thúc đây nhanh quá trình phát
triển sản xuất.
+ Ngoài ra còn một số yếu tố khác: các hình thức tổ chức sản xuất, mối quan
hệ cân đối tác động qua lại lẫn nhau giữa các ngành, giữa các thành phần kinh
tế, các yếu tố về thị trường nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phâm, các chủ
chương, chính sách của ðảng và Nhà nước liên quan đến phát triển sản xuất...
cũng có quyết định tới quá trình phát triển sản xuất.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
a. Sản xuất cam quýt hàng hóa trên thế giới


Các vùng trồng cam quýt nổi tiếng thế giới hiện nay chủ yếu nằm ở

những vùng khí hậu khá ôn hoà thuộc vùng Á nhiệt đới hoặc vùng ven biển
chịu ảnh hưởng chính của khí hậu đại dương. Những nước trồng cam quýt nổi
tiếng hiện nay phải kể đến là: Tây Ban Nha, Italia, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ma
Rốc, Ai Cập, Ixraen, Hoa Kỳ, Mêhicô; Brazil, Vênêzuêla, Argentina, Cuba,
Jamaica, Trung Quốc và Nhật Bản.
Theo số liệu của Cục nông nghiệp nước ngoài - Bộ nông nghiệp Mỹ USDA Tổng sản lượng quýt của thế giới niên vụ 2013/2014 ước đạt 26,0 triệu
tấn, tăng 5% so với năm trước, Trung Quốc và Ma Rốc là hai quốc gia tăng
sản lượng mạng nhất. Nhu cầu tiêu thụ tươi và xuất khẩu quýt của thế giới
cũng tiếp tục tăng mạnh.
Sản lượng quýt của Trung Quốc niên vụ 2013/2014 ước đạt 18,2 triệu
tấn, tăng 1,2 triệu tấn so với năm trước do thời tiết thuận lợi và đạt năng suất
cao. Sản lượng quýt của Trung Quốc chiếm 70% tổng sản lượng của cả thế
giới và chiếm 35% lượng xuất khẩu của thế giới.
Sản lượng, buôn bán và tiêu thụ quýt của khối Liên minh Châu Âu hầu
như không thay đổi so với năm trước, trong khi sản lượng của Nhật Bản tăng
10%, đạt
930.1

tấn trong niên vụ 2013/2014. Sản lượng của Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng

nhẹ, đạt 880.000 tấn. Sản lượng tại Mỹ cũng tăng nhẹ, đạt 674.000 tấn
Sản lượng quýt của Ma Rốc tăng mạnh, đạt 850.000 tấn trong niên vụ
2013/2014 do gặp thời tiết thuận lợi và tăng mạnh diện tích sản xuất. Sản xuất
tại Ma Rốc tăng mạnh là kết quả của chiến lược phát triển cây có múi của
chính phủ, bao gồm chính sách hỗ trợ trồng mới, áp dụng hệ thống tưới nhỏ
giọt và chính sách bảo hiểm cây trồng.
Bảng 1.1. Sản lượng, quýt của các nước trên thế giới
(Những nước có sản lượng trên 50.000 tấn)



(ĐVT: Tấn)
Quốc gia
Algeria
Argentina
Australia
Bolivia
Brazil
Chile
China
Colombia
Croatia
Egypt
Georgia
Greece
Iran
Israel
Italy
Japan
Mexico
Morocco
Nepal
Pakistan
Peru
Republic
South
Spain
Thailand
Turkey
United States of America
Uruguay

Venezuela

Năm 2014
227935
486630
100176
199001
965167
73094
16096656
132351
65000
956910
65900
140240
693844
143600
616973
874700
492039
1185388
149316
563607
339604
722325
171606
2389681
137726
1046899
664059

104846
158578

Năm 2015
262329
491384
101437
213116
1000546
78030
17020659
140633
35936
983246
71000
127490
666190
204000
822409
777800
486189
993182
149212
623012
357912
672045
175809
3592234
138456
1156365

764757
102282
138314

Nguồn: Faostat
b. Sản xuất cam quýt hàng hóa ở Việt Nam

Năm 2016
234165
468278
125233
225712
997993
84290
17315133
148950
52402
1020492
60000
129563
651571
164000
649148
805100
467451
1077628
146690
592132
403857
698741

180092
2941971
139666
1337037
779787
95095
158498


Theo tổng cục thống kê, diện tích trồng cam quýt cả nước năm 2011 là
68.900 ha, tập trung nhiều nhất ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (35.900
ha). Diện tích cam quýt cho thu hoạch của cả nước là 56.300 ha. Trong đó
vùng đồng bằng sông Cửu Long có diện tích cam quýt cho thu hoạch
cao nhất (29.600 ha). Ở miền Bắc, các tỉnh: Hà Giang, Tuyên Quang, Hòa
Bình, Bắc Kạn… có diện tích trồng cam quýt lớn (Hà Giang 1.700 ha, Tuyên
Quang 2.800 ha, Bắc Kạn khoảng 1.300 ha…).
Năng suất cam quýt bình quân của cả nước hiện rất thấp, chỉ đạt 101,8
tạ/ha. Vùng Đông Nam bộ đạt năng suất cao nhất là 122,1 tạ/ha. tiếp đến là
vùng Đồng bằng sông Cửu Long 115,7 tạ/ha và Đồng bằng sông Hồng đạt
105,4 tạ/ha, thấp nhất là vùng Nam Trung bộ đạt 32,2 tạ/ha.
Tổng sản lượng cam quýt năm 2011 đạt 702.100 tấn, riêng vùng cam
quýt của Đồng bằng sông Cửu Long đạt 463.500 tấn ( chiếm 66% tổng sản
lượng), cao nhất trong 8 vùng trồng cam quýt trên cả nước. Thấp nhất là
vùng Tây Nguyên đạt 2.600 tấn (chiếm 0,4% tổng sản lượng toàn quốc).
Theo niên giám thống kê năm 2016 thì đến năm 2016, tổng diện tích
cam quýt của cả nước đạt 75.300 ha. Trong đó diện tích thu hoạch đạt 64.100
ha với sản lượng đạt 728.600 tấn. Cụ thể ở Bảng 1.2 sau đây:
Bảng 1.2. Diện tích và sản lượng cam quýt cả nước
Diện tích cho thu hoạch
(ha)


Năm

Tổng diện tích (ha)

2010

75.300

64.100

728.600

2013

70.300

56.600

706.000

2014

78.500

59.000

758.900

2015


85.400

58.400

727.400

2016

97.500

64.700

799.500

(Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2016)

Sản lượng (tấn)


* Các vùng sản xuất quýt chủ yếu:
- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long:
Theo Trần Thế Tục (1980), các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp,
Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng và An Giang có vị trí từ 9015’ đến
10030’ vĩ bắc và 1050 đến 106045’ kinh đông, địa hình rất bằng phẳng, có độ
cao từ 3 - 5 m so với mực nước biển. Các yếu tố khí hậu, nhiệt độ, âm độ,
lượng mưa và ánh sáng ở vùng này rất phù hợp với việc phát triển sản xuất
cây có múi. Lịch sử trồng cam quýt ở Đồng bằng sông Cửu Long có từ lâu
đời nên người dân ở đây rất có kinh nghiệm trồng trọt, chăm sóc các loại cây
ăn quả có múi. Cam quýt được trồng chủ yếu ở các vùng đất phù sa ven sông

hoặc trên các cù lao lớn nhỏ của sông Tiền, sông Hậu có nước ngọt quanh
năm, nơi đây có tập đoàn giống cam quýt rất phong phú như: Quýt Tiều
(quýt hồng), cam Chanh, cam Sành, chanh Giấy, ...
- Vùng khu bốn cũ:
Gồm các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh trải dài từ 180 đến 20030’
vĩ bắc, trọng điểm trồng cam quýt vùng này là Phủ Quỳ - Nghệ An gồm một
cụm các Nông trường chuyên trồng cam với diện tích năm 1990 là 600 ha. Các
giống cam ở Phủ Quỳ có khả năng sinh trưởng tốt và năng suất tương đối ổn
định. Hai giống Sunkiss và Xã Đoài có ưu thế về tiềm năng, năng suất và sức
chống chịu sâu bệnh hại nặng trên cả cây và quả.
Huyện Hương Khê là một trong những vùng đất miền núi của tỉnh Hà
Tĩnh. Nhân dân ở đây đã có tập quán trồng bưởi lâu đời, đặc biệt là bưởi Phúc
Trạch, một trong những giống bưởi đặc sản ngon nhất hiện nay. Ngoài bưởi
Phúc Trạch ở vùng này còn có một giống cam quýt rất nổi tiếng là cam Bù.
Cam Bù có quả to, ngon, màu sắc hấp dẫn, chín muộn nên có thể đưa vào cơ
cấu cam quýt chín muộn ở nước ta hiện nay. Cam Bù có năng suất cao nhờ có
bộ lá quanh hợp tốt và số lượng lá trên cây lớn, có tính chịu hạn tốt. Cam Bù
thường được trồng với mật độ cao (600 đến 1000 cây/ha) để cho cây chóng
giao tán, che phủ đất chống xói mòn và hạn chế ánh sáng trực xạ ở vùng núi
thấp.


- Vùng miền núi phía Bắc:
Vùng này có các tỉnh trồng cam quýt với diện tích lớn đó là: Tuyên
Quang, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn và Thái
Nguyên với điều kiện khí hậu hoàn toàn khác với hai vùng trên, cam quýt
được trồng ở các vùng đất ven sông, suối như: Sông Hồng, Sông Lô, Sông
Thương, Sông Chảy... Cam quýt được trồng thành từng khu tập trung 500 ha
hoặc trên
1.000 ha như ở Bắc Sơn - Lạng Sơn, Bạch Thông - Bắc Kạn, Hàm Yên,

Chiêm Hoá - Tuyên Quang, Bắc Quang - Hà Giang, tại những vùng này cam
quýt trở thành thu nhập chính của hộ nông dân, đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất so với các loại cây trồng khác trên cùng loại đất. Do địa hình sinh thái
phong phú dẫn đến có nhiều loại cam quýt, đặc biệt ở vùng núi phía bắc là
nơi chứa đựng tập đoàn giống cam quýt đa dạng với nhiều giống đặc sản
mang hương vị đặc trưng riêng có của từng vùng.
Khu vực huyện Bắc Sơn Bắc là vùng sản xuất cam quýt ở khu vực phía
Đông Bắc với giống Quýt Bắc Sơn có màu sắc rất hấp dẫn, mã quả vàng sáng,
múi quả căng mọng màu vàng sẫm, ít hạt, ăn có vị ngọt đậm hơi chua, hương
vị rất đặc trưng mà quýt ở nơi khác không có được. Theo thống kê, huyện Bắc
Sơn có tổng cộng gần 1.000 ha quýt, trong đó diện tích đã cho thu hoạch
quả gần 600 ha, sản lượng hàng năm đạt trên 1.600 tấn. Cây quýt tập trung
nhiều nhất tại một số xã như: Nhất Hoà, Nhất Tiến, Quỳnh Sơn, Bắc Sơn, Tân
Lập, Chiến Thắng, Vũ Sơn và Đồng ý. Có thời điểm cao nhất, diện tích cây
quýt trên toàn huyện đã đạt tới trên 1.300 ha.
Vùng Bắc Quang - Hà Giang hiện nay là vùng sản xuất cam quýt lớn
của miền Bắc. Người ta tiến hành phân tích khí hậu vùng Bắc Quang, so
sánh với các vùng trồng cam quýt lớn ở miền bắc trước đây như Phủ Quỳ,
Sông Bôi, Bố Hạ và một số vùng cam quýt nổi tiếng trên thế giới như
Califocnia, Floria. Các chỉ tiêu phân tích như chế độ nhiệt, chế độ mưa, âm và
những điều kiện thời tiết


đặc biệt như: bão, sương muối, mưa đá... và đi đến kết luận rằng vùng này có
các yếu tố thời tiết đặc biệt có lợi cho cam phát triển, hoàn toàn phù hợp với
yêu cầu sinh thái và có thể hình thành nên vùng trồng cam quýt xuất khẩu. Tại
Bắc Quang có 4 giống quýt là quýt Chum, quýt Chun, quýt Đỏ và quýt Vàng
có triển vọng phát triển với thời gian cho năng suất cao, kéo dài và có giá
trị thương phâm cao.
Một sản phâm cam quýt rất nổi tiếng trong thời gian gần đây đó là cam

Cao Phong, tỉnh Hòa Bình. Đặc biệt, từ tháng 11 năm 2014, Cục Sở hữu trí tuệ
cấp giấy chứng nhận cho sản phâm Cam Cao Phong. Đến năm 2015 diện tích
cam Cao Phong đạt 1.700 ha tương ứng với sản lượng là 20.000 tấn. Nhờ vào
cây cam, quýt, nhiều hộ dân trong huyện đã xây được nhà cao tầng, biệt thự,
bể bơi, mua ô tô hạng sang, tiện nghi đắt tiền. Đời sống tinh thần, vật chất của
nhân dân các xã trong huyện không ngừng được nâng cao. Theo thống kê của
Phòng NN&PTNT trong năm 2015 số hộ có thu nhập từ 100 - 500 triệu đồng
379 hộ, từ 500 - 1 tỷ 122 hộ, từ 1 tỷ đến 3 tỷ 44 hộ, đặc biệt có 9 hộ đạt doanh
thu trên 3 tỷ đồng như gia đình ông Tuyên, ông Bình, ông Hưng, đặc biệt vừa
qua trong lễ tổ chức tôn vinh nông dân Việt Nam xuất sắc được tổ chức tại
Hà Nội gia đình tỷ phú “vua cam” Đặng Thị Thu được vinh danh nông dân
Việt xuất sắc 2016. Được Chủ tịch nước trao tặng (Cúp nông dân xuất sắc).
Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen).
Về chủng loại, trên địa bàn huyện hiện nay rất đa dạng về các loại cam
quýt và bưởi, cam chín sớm như cam CS1 chiếm khoảng 30% tổng sản lượng,
cam chính vụ như cam Xã Đoài chiếm khoảng 40% tổng sản lượng, cam chín
muộn như cam V2 . Ngoài ra còn các giống cam khác như Cam Sông Con,
Cam Sành, Cam Mart . Một số giống quýt, bưởi và chanh được người dân
nơi đây lựa chọn như Quýt Ôn Châu, quýt Cao Phong, bưởi Diễn, bưởi Da
Xanh, bưởi Đỏ, chanh đào, chanh trắng, chanh tứ quý trồng xen trong các
vườn cam tăng


thêm thu nhập đáng kể cho người nông dân.Thị trường tiêu thụ cam, quýt Cao
Phong chủ yếu là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hưng Yên, Thanh Hóa,
Nam Định, Nghệ An và các tỉnh lân cận….
c. Tình hình sản xuất cam quýt ở Bắc Kạn
Theo báo cáo của UBND tỉnh Bắc Kạn, năm 2016, cây cam quýt Bắc
Kạn đang được trồng tại hầu hết các huyện với tổng diện tích 2.440 ha, trong
đó có

16.000 ha cho thu hoạch, sản lượng khoảng 12.000 tấn. Trong đó, riêng
huyện Bạch Thông trồng 1.340 ha, chiếm 55% tổng diện tích toàn tỉnh. Diện
tích, sản lượng cam quýt của tỉnh Bắc Kạn được thể hiện ở Bảng 3.1 dưới đây:
Bảng 1.3: Sản lượng cam, quýt ở một số vùng trồng tập trung
năm 2016 của tỉnh Bắc Kạn
STT

Vùng trồng

1

Huyện Bạch Thông

2

Diện tích cho

Sản lượng (tấn)

thu hoạch
900

7.000

Huyện Ba Bể

110

700


3

Huyện Chợ Đồn

300

2.250

4

Huyện Chợ Mới

150

1.100

5

Huyện Pác Nặm

10

60

6

Huyện Ngân Sơn

10


70

100

700

20

120

1.600

12.000

Huyện Na Rì
Thành phố Bắc Kạn
Cộng

(ha)

Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 của tỉnh Bắc Kạn
Trong những năm qua, một số đề tài, dự án do UBND tỉnh, Sở Khoa
học và Công nghệ Bắc Kạn quản lý, được Viện Nghiên cứu Rau quả triển khai
tại Bắc Kạn đã đem lại một số kết quả quan trọng, góp phần thúc đẩy phát
triển sản xuất, đặc biệt là trên cây cam quýt; có thể kể đến một số đề tài dự án
sau đây:


- Dự án: “Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kĩ thuật trồng và thâm
canh cây cam quýt tại xã Quang Thuận huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn”;

- Dự án: “Quy hoạch và xây dựng vùng sản xuất tập trung cam quýt,
đào, lê tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2005-2010”;
- Dự án: “Trồng thử nghiệm cam quýt trên đất một vụ lúa tại xã Dương
Phong huyện Bạch Thông và các xã Đông Viên, Rã Bản huyện Chợ Đồn”;
- Dự án: “Xây dựng mô hình thâm canh cam quýt tại huyện Ba Bể
tỉnh Bắc Kạn”
Qua các đề tài, dự án, nhiều tiến bộ kỹ thuật mới đã được chuyển giao
cho các hộ đồng bào dân tộc, đã làm thay đổi nhận thức, tập quán canh tác lạc
hậu, theo kinh nghiệm trước đây sang phương thức canh tác mới đối với cam
quýt (ví dụ: về phương pháp nhân giống: 100% các hộ đã bỏ nhân giống cam
quýt bằng gieo hạt, trên 90 % đã bỏ nhân giống bằng chiết cành, chuyển sang
trồng bằng cây ghép, nhiều hộ dân đã nắm được kĩ thuật trồng và chăm sóc,
thâm canh cây quýt như: cắt tỉa, bón phân, phòng trừ sâu bệnh,…).
Năm 2008 trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chủ trì dự án trồng
thử nghiệm xen ổi trong vườn cam quýt để hạn chế bệnh greening. Thời gian
thực hiện từ tháng 4/2008 đến 3/2010. Dự án đã thử nghiệm trồng xen ổi trong
vườn quýt với mật độ 300 cây/ha và 600 cây/ha tại 2 xã Quang Thuận và
Dương Phong - huyện Bạch Thông. Kết quả cho thấy: Trồng xen ổi trong
vườn quýt có tác dụng làm giảm mật độ rầy chổng cánh ở tất cả các vụ trong
năm. Mật độ trồng xen 600 cây/ha cho thấy sự sai khác có nghĩa về mật độ
rầy so với đối chứng (không xen ổi) tại tất cả các điểm thí nghiệm và các
thời kỳ theo dõi trong năm. Giảm mật độ rày chổng cánh sẽ hạn chế được
mức độ nhiễm bệnh greening của vườn quýt.
Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất trong sản xuất cam quýt tại Bắc Kạn hiện
nay là thị trường tiêu thụ sản phâm; trình độ canh tác, chăm sóc và phòng trừ


dịch hại của nông dân còn chưa đồng đều giữa các địa phương. Vẫn còn nhiều
vùng có khả năng phát triển cây cam quýt nhưng còn thiếu giống và kỹ thuật,
một số hộ vẫn mua giống không rõ nguồn gốc đem về vùng đã được quy

hoạch để trồng.


×