Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________



BÙI THỊ KIỀU PHƯỢNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. HÀ THẾ TRUYỀN

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, khích lệ và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh
đạo, của các thầy cô giáo, anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các thầy giáo, cô giáo trong


Học viện Quản lý giáo dục và đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Hà Thế Truyền
đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu lựa chọn đề tài,
thiết lập đề cương, triển khai thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của các Phòng, Khoa
của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã nhiệt tình cung cấp
thông tin, số liệu, đóng góp ý kiến qua phiếu điều tra và trao đổi trực tiếp về
các nội dung mà đề tài nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn, ý kiến đóng góp của Quý thầy
cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 5 tháng 7 năm 2016
Tác giả

Bùi Thị Kiều Phượng


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi, những số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa hề
được sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, tháng 7 năm 2016
Tác giả

Bùi Thị Kiều Phượng


iii


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

ĐT

Đào tạo

ĐHKHXH&NV

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GS.TS

Giáo sư, tiến sĩ

GV

Giảng viên


KH&CN

Khoa học và Công nghệ

KHGD

Khoa học giáo dục

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NC

Nghiên cứu

NXB

Nhà xuất bản

PGS.TS

Phó giáo sư, tiến sĩ

SV

Sinh viên

QL NCKH


Quản lý nghiên cứu khoa học


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................................ ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ....................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................................4
6. Giả thuyết khoa học ............................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn..........................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC................................6
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề ..............................................................6
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................6
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ..................................................................8
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài ......................................................10
1.2.1. Khái niệm quản lý ..................................................................................10
1.2.2. Khái niệm khoa học ................................................................................13

1.2.3. Khái niệm nghiên cứu khoa học .............................................................14
1.2.4. Khái niệm hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ......................15
1.2.5. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ............................16
1.3. Nội dung hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên và quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học .....................................19
1.3.1. Nội dung hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại
học ....................................................................................................................19
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
trường đại học ...................................................................................................19


v
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên ................................................................................................................25
1.4.1. Các yếu tố thuộc về nhà trường và xã hội có ảnh hưởng đến quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên. ....................................................25
1.4.2. Các yếu tố thuộc về sinh viên có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên. .....................................................................27
1.5. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ....28
Kết luận chương 1 .....................................................................................................29
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ...............30
2.1. Giới thiệu chung về Trường ĐHKHXH&NV ...............................................30
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường
Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn .................................................................33
2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng .................................................................33
2.2.2. Đối tượng khảo sát..................................................................................33
2.2.3. Nội dung khảo sát ...................................................................................34

2.2.4. Cách thức tiến trình khảo sát ..................................................................34
2.3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại
học Khoa học xã hội và nhân văn .........................................................................34
2.3.1. Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học .............................................34
2.3.2. Tổ chức các hội thảo khoa học ...............................................................36
2.3.3. Tham gia viết các bài báo khoa học .......................................................38
2.3.4. Đánh giá chung về hoạt động NCKH của SV trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn ...................................................................................39
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ................................................................41
2.4.1.Thực trạng quản lý công tác tư tưởng nhận thức về hoạt động nghiên
cứu khoa học của sinh viên...............................................................................41
2.4.2. Thực trạng phân cấp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
sinh viên ............................................................................................................43
2.4.3. Thực trạng quản lý các nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên ..............................................................................................49


vi
2.4.4. Thực trạng quản lý các loại hình nghiên cứu khoa học và kỹ năng
nghiên cứu khoa học của học viên....................................................................54
2.4.5. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên...................................................................58
2.4.6. Thực trạng quản lý xuất bản, công bố và ứng dụng các công trình
nghiên cứu khoa học của sinh viên ...................................................................59
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn .............................................59
2.5.1. Những thành tựu đạt được ......................................................................59
2.5.2. Một số tồn tại ..........................................................................................62
2.6. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu

khoa học của sinh viên ..........................................................................................64
2.6.1. Thực trạng những yếu tố thuộc về sinh viên có ảnh hưởng đến quản
lý hoạt động NCKH ..........................................................................................64
2.6.2. Thực trạng những yếu tố thuộc về nhà trường và xã hội ảnh hưởng
đến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên ..............................66
Kết luận chương 2 .....................................................................................................69
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ
NHÂN VĂN .............................................................................................................71
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn ........................71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ........................................................71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ......................................72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .........................................................73
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ........................................................74
3.1.5. Đảm bảo tính cụ thể trong xác lập các biện pháp quản lý ......................75
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi .................................75
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ................................................................76
3.2.1. Quản lý công tác tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm
của các cấp trong quản lý hoạt động NCKH của SV .......................................76
3.2.2. Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện của lãnh đạo nhà trường đối
với hoạt động NCKH của SV ...........................................................................81


vii
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp trong quản lý NCKH phát
huy vai trò tích cực, chủ động của sinh viên trong hoạt động NCKH .............86
3.2.4. Huy động các nguồn lực cho quản lý hoạt động NCKH của sinh
viên ...................................................................................................................89

3.2.5. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá, khen thưởng hoạt động
NCKH của sinh viên .........................................................................................93
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn .....................................................97
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....................100
3.4.1. Mục đích khảo sát .................................................................................100
3.4.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá ..............................................................100
3.4.3. Tiến trình thực hiện phương pháp chuyên gia để xác định tính cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp ...........................................................100
3.4.4. Kết quả đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ....102
Kết luận chương 3 ...................................................................................................104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................105
1. Kết luận ...........................................................................................................105
2. Khuyến nghị ....................................................................................................106
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ....................................................111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................112


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2.

Tổng hợp đánh giá đề tài NCKH của SV Trường ĐHKHXH&NV .....35
Tổng hợp số lượng SV tham gia NCKH trường ĐHKHXH&NV
qua các năm: ..........................................................................................37

Bảng 2.3:
Bảng 2.4:


Thái độ của SV Trường ĐHKHXH&NV tham gia NCKH ..................41
Nhận thức về ý nghĩa hoạt động NCKH đối với SV ............................42

Bảng 2.5:
Bảng 2.6:

Đánh giá quản lý hoạt động NCKH của SV cấp Nhà trường ................44
Đánh giá quản lý hoạt động NCKH của SV cấp khoa ..........................46

Bảng 2.7:

Đánh giá quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên do
cán bộ, giảng viên hướng dẫn ...............................................................47

Bảng 2.8.
Bảng 2.9:

Tổng hợp học liệu phục vụ công tác đào tạo và NCKH .......................52
Đánh giá về mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các kỹ năng
cơ bản NCKH của SV ...........................................................................55
Bảng 2.10: Các yếu tố thuộc về SV có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
NCKH ...................................................................................................65
Bảng 2.11: Các yếu tố thuộc về nhà trường và xã hội có ảnh hưởng đến quản
lý hoạt động NCKH của SV ..................................................................67
Bảng 3.1. Các tiêu chí đánh giá công trình NCKH của SV trường
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.

ĐHKHXH&NV ....................................................................................95

Thống kê kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp .............................................................................................101
Đánh giá kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp .............................................................................................102


ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Bản chất của hoạt động quản lý..........................................................11

Sơ đồ 1.2.

Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý ...........................................12

Sơ đồ 2.1:

Tổ chức Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ...................32

Sơ đồ 3.1:

Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................100

Biều đồ 3.1: Ý kiến về tiêu chí đánh giá công trình NCKH của SV trường
ĐHKHXH&NV ..................................................................................95
Biểu đồ 3.2: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .....103



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên
đi trước trong các chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Văn kiện
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khoá XI đã khẳng định “Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học;
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi
mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang
tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khoá,
NCKH. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và
học” [7, tr.129]
Là nơi tập trung đông đảo các nhà khoa học, nhiệm vụ của các trường
đại học phải là trung tâm đào tạo và NCKH nhằm thực hiện nguyên lý,
phương châm giáo dục của Đảng “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với
lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp
với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”
Hoạt động NCKH của SV là một trong những nội dung, hình thức đào tạo
ở đại học. Hoạt động NCKH sẽ hình thành và phát triển năng lực tự học, tự
nghiên cứu và tư duy sáng tạo của SV, biến quá trình đào tạo của nhà trường
thành quá trình tự đào tạo của SV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, chuẩn
bị cho người học tiếp tục học lên trên ở các bậc học cao hơn sau tốt nghiệp.
Trong các trường đại học nói chung, Trường ĐHKHXH&NV nói riêng
nhiệm vụ chủ yếu của Nhà trường là giảng dạy và NCKH, hai nhiệm vụ này có
tác động tương hỗ cho nhau và cùng nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo.



2

Một trong những mục tiêu quan trọng của đào tạo bậc đại học là gắn giảng dạy lý
thuyết với hoạt động thực tiễn, tăng cường thực hành NCKH trong SV. Điều 18
luật giáo dục năm 2005 nêu rõ “Nhà nước tạo điều kiện cho nhà trường và cơ sở
giáo dục khác tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến khoa học, công nghệ; kết
hợp đào tạo với NCKH và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, từng
bước thực hiện vai trò trung tâm văn hoá, khoa học, công nghệ của địa phương
hoặc cả nước” [20, tr.21], đây chính là cơ sở pháp lý quan trọng để Nhà trường
triển khai NCKH gắn với đào tạo. Để đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên có chất
lượng phục vụ sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đồng thời góp phần vào sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Trường ĐHKHXH&NV cần phải quan
tâm chỉ đạo, thực hiện việc đẩy mạnh công tác NCKH, nhất là NCKH giáo dục
của SV. NCKH là một chức năng, nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình học tập của
SV. Tổ chức cho SV NCKH là khâu quan trọng của quá trình đào tạo ở Nhà
trường, NCKH là cách học sáng tạo, vừa tạo cho SV say mê chuyên môn, nghề
nghiệp dẫn tới hoài bão khoa học, vừa có ý nghĩa rèn luyện năng lực tự học, tự
nghiên cứu cho người học, đồng thời NCKH của SV là đóng góp quan trọng trong
quá trình đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường.
Thực tế, hoạt động NCKH của SV Trường ĐHKHXH&NV trong những
năm qua được thực hiện dưới dạng tham luận, tiểu luận, luận văn, bài tập
NCKH và đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, công trình nghiên
cứu của SV còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng, chưa khơi dậy phong
trào NCKH rộng khắp trong Nhà trường. Thực tế đó cho thấy công tác quản
lý hoạt động NCKH đối với SV còn nhiều bất cập, biểu hiện như: nhận thức
của SV những người trực tiếp thực hiện việc NCKH với tư cách là người học
thực hiện nội dung học tập chưa cao, chưa đúng đắn; chưa có một cơ chế cụ
thể, rõ ràng về công tác quản lý hoạt động này; đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục ở các đơn vị quản lý SV còn nhiều lúng túng trong công tác quản lý hoạt



3

động NCKH của SV; sự phối hợp giữa các lực lượng quản lý mà cụ thể là
giữa đội ngũ cán bộ quản lý SV, cán bộ chuyên môn khoa học, đội ngũ giáo
viên những người trực tiếp hướng dẫn NCKH của SV chưa chặt chẽ, chưa
thống nhất, dẫn đến chất lượng, hiệu quả của hoạt động NCKH của SV chưa
cao; đầu tư vật chất hỗ trợ cho hoạt động NCKH của SV còn hạn chế; chưa
tạo được môi trường và động lực NCKH tích cực cho SV thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu. Thực tế đó đã đặt ra vấn đề là phải chú trọng hơn nữa đối với
công tác quản lý hoạt động này ở Nhà trường, nói cách khác là cần phải có
những biện pháp quản lý mang tính đồng bộ, khả thi để điều khiển, kích thích
động lực học tập, nghiên cứu sáng tạo của người học. Để góp phần tìm giải
pháp cho thực tiễn đã nêu ra ở trên tác giả chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường ĐHKHXH&NV” làm đề tài
luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động NCKH của SV và
quản lý hoạt động NCKH của SV, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý có tính
khả thi nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý hoạt động NCKH của SV,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trường ĐHKHXH&NV.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động NCKH của SV.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động NCKH và quản lý hoạt động
NCKH của SV Trường ĐHKHXH&NV.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của SV Trường
ĐHKHXH&NV.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động NCKH của sinh viên Trường ĐHKHXH&NV.


4

4.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động NCKH của SV trong quá trình đào tạo ở Trường đại học và
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của SV.
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
5.1. Giới hạn về khách thể
Cán bộ, giảng viên ở các khoa Triết học, Lịch sử, Văn học, Chính trị học,
phòng quản lý nghiên cứu khoa học, phòng chính trị- công tác sinh viên và SV
của nhà trường.
5.2. Giới hạn về đối tượng
Các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của SV ở các cấp quản lý từ đội
ngũ cán bộ, giảng viên, cấp bộ môn, cấp khoa, cấp trường đại học.
SV thuộc các khoá năm thứ 2 (350 SV), năm thứ 3 (350 SV), năm thứ 4
(400 SV).
150 cán bộ quản lý và giảng viên (80 cán bộ quản lý, 70 giảng viên) ở
Trường ĐHKHXH&NV.
6. Giả thuyết khoa học
NCKH của SV có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
đào tạo đại học, vì thế trong những năm qua Đảng ủy Ban giám hiệu Trường
ĐHKHXH&NV đã luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động NCKH của SV.
Tuy nhiên việc quản lý còn có những hạn chế nhất định. Nếu thực hiện đồng bộ
các biện pháp quản lý như tác giả đã đề xuất sẽ góp phần nâng cao chất lượng
NCKH của SV Trường ĐHKHXH&NV nói riêng và đào tạo của Trường
ĐHKHXH&NV nói chung trong giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận

Bao gồm, phương pháp phân tích, tổng hợp, mô hình hóa, hệ thống
hóa. Trên cơ sở nghiên cứu khái quát các tài liệu, các văn bản quản lý giáo
dục của Nhà nước, các tạp chí, thông tin, sách báo, công trình khoa học trong
và ngoài nước, các chỉ thị về công tác NCKH của Trường ĐHKHXH&NV có


5

liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xác định cơ sở lý luận về công tác quản lý
hoạt động NCKH đối với SV.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp chuyên gia: Trao đổi thu thập ý kiến của các chuyên gia
về vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Trên cơ sở các báo cáo
tổng kết, kinh nghiệm tổ chức chỉ đạo hoạt động NCKH của các khoa,
Trường ĐHKHXH&NV và của các đơn vị ngoài Nhà trường nhằm vận dụng
để xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của SV.
Phương pháp điều tra viết bằng phiếu trưng cầu ý kiến (bảng hỏi)
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp đối với cán bộ quản lý cấp khoa, bộ
môn, cán bộ phòng khoa học và phỏng vấn SV.
Phương pháp kiểm chứng nhận thức tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý.
7.3. Nhóm các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các tư liệu, số liệu
thu thập được từ các phương pháp khác nhau nhằm làm cho kết quả nghiên cứu đảm
bảo tính chính xác, có độ tin cậy cao.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục
công trình nghiên cứu của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của

sinh viên Trường đại học
Chương 2: Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học và quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học của SV Trường ĐHKHXH&NV
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của SV
Trường ĐHKHXH&NV


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, yêu cầu ngày càng
cao đối với môi trường làm việc cũng như thị trường lao động từ đó đặt ra
những yêu cầu mới, cấp bách đối với giáo dục, đào tạo. Học là một quá
trình trong đó chủ thể tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách
thu thập và xử lý thông tin từ môi trường sống xung quanh. Về bản chất,
học là một hoạt động nhận thức, sự nhận thức tích cực của người học sẽ
đem lại kết quả cao cho sự học.
Ngay từ thời Trung Hoa cổ đại đã có quan điểm về cách học tích cực,
các nhà tư tưởng giáo dục cho rằng, học là quá trình sáng tạo, là sự tìm tòi,
khám phá và theo họ đó là cách học hiệu quả, tiêu biểu cho tư tưởng học về
cách học tích cực thời kỳ này là Khổng Tử (551- 479) trước công nguyên.
Năm 1971, Lubixưna M.T và Gơruxepxki. A.A trong: “Tổ chức công
việc tự học của sinh viên” [23] cho rằng: Khoá luận tốt nghiệp của sinh viên
đại học là một trong những hình thức hoàn thiện về mặt đào tạo khoa học cho
sinh viên đây là hình thức tự học, tự nghiên cứu độc lập có hiệu quả thiết thực
đối với việc nâng cao trình độ tay nghề ở sinh viên.

Vockell E.L đã nêu những vấn đề cơ bản trong NCKH giáo dục trong
cuốn: “Nghiên cứu giáo dục”, (Vockell E.L, 2000, nghiên cứu giáo dục, tài
liệu dịch của Đại học Quốc gia Hà Nội [38]
Brian Allison trong tác phẩm: “ Research Skill for student – National
Institute of Education”(1996) đã nêu lên những vấn đề lý thuyết về NCKH,
trong đó có nói tới các kỹ năng tiến hành điều tra việc thiết kế bảng hỏi đến
kỹ thuật phỏng vấn.


7

JP.Keeves (1996) trình bày quy trình tổ chức hướng dẫn NCKH trong
đó có việc hướng dẫn sinh viên những thủ tục và kỹ thuật NCKH, các phương
pháp đo lường trong NCKH có việc sử dụng các công cụ, thiết bị nghiên cứu
kể cả công nghệ thông tin và máy tính.
Lý luận về giáo dục hiện đại trong đó nêu rõ quan niệm về NCKH của
người học là một hoạt động đặc thù, là cách học sáng tạo ở bậc đại học, là con
đường rèn luyện tư duy sáng tạo, tính độc lập suy nghĩ và chủ động của người
học trong quá trình học tập, là quá trình chuyển từ đào tạo thành quá trình tự
đào tạo. NCKH của người học là bước đầu vận dụng một cách tổng hợp
những tri thức đã học về nghề nghiệp tương lai của mình để tiến hành hoạt
động nhận thức có tính chất nghiên cứu, góp phần giải quyết những vấn đề
khoa học do thực tiễn nghề nghiệp đặt ra. Có nhiều nhà khoa học ở Mỹ,
phương Tây, Đông âu và Liên Xô đã đề cập đến vấn đề NCKH của người
học ở bậc học đại học, tiêu biểu là các nhà giáo dục học như: Các Rôgơ (Mỹ),
Uôntơ (Cộng hoà Dân chủ Đức), Zinôviép (Xô Viết)... Theo Uôntơ “Chúng
ta có thể nâng cao khả năng NCKH nếu chúng ta được đào tạo một cuộc sống
khoa học rất phong phú thông qua những cuộc trao đổi kinh nghiệm rất rộng
rãi và những cuộc tranh luận trao đổi ý kiến, tổ chức các hội nghị khoa học
ngay cả trong các khoa của các trường đại học. Để nâng cao hiệu suất NCKH,

tăng cường cộng tác tập thể và giải quyết các vấn đề một cách toàn bộ, mỗi
vấn đề là một phạm vi nghiên cứu quan trọng, liên quan đến việc thu hút sinh
viên vào trong công tác nghiên cứu và nhiệm vụ gắn liền với công tác đó
nhằm phát triển khả năng sáng tạo của sinh viên” [2, tr.58]. Trong tác phẩm:
Quá trình dạy học ở trường đại học Xô Viết Zinôviép đã khẳng định “Khoá
luận tốt nghiệp là một công trình NCKH độc lập, độc đáo của sinh viên”,
ngoài ra tác giả còn đề cập tới phương pháp quản lý, hướng dẫn sinh viên
trong việc NCKH có hiệu quả đó là là phải tổ chức tạo mọi điều kiện cần thiết
để sinh viên thể hiện tính tích cực, độc lập ở mức độ cao nhất, giáo viên chỉ


8

giữ cho mình việc theo dõi, việc tổ chức thực hiện NCKH và giám sát, định
hướng nghiên cứu của sinh viên, giúp họ đi đúng đích, đúng yêu cầu của việc
nghiên cứu đặt ra. Từ những phân tích trên có thể nhận thấy, NCKH của
người học là đòi hỏi bắt buộc ở bậc học đại học, đồng thời người thầy, người
quản lý có vai trò quan trọng đối với hoạt động NCKH của người học.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
* Những nghiên cứu về phương pháp luận và phương pháp NCKH của
sinh viên đại học
Có khá nhiều bài viết về NCKH của sinh viên về hai nội dung: một là
khẳng định tầm quan trọng của NCKH đối với SV, hai là đề xuất các giải
pháp để nâng cao hiệu quả của các hoạt động này.
- Năm 1992: Đặng Vũ Hoạt, Hà Thi Đức đã cho xuất bản giáo trình
“Phương pháp luận và các phương pháp NCKH giáo dục” dành cho SV
Cao học. [17]
- Năm 1997: Phạm Viết Vượng Giáo trình Phương pháp luận NCKH,
NXB KH&KT Hà Nội. [40]
Nhìn chung, các công trình nói trên đã cung cấp những vấn đề cơ bản

về phương pháp luận và phương pháp NCKH và công nghệ của Ngành Giáo
dục và đào tạo với đặc điểm tình hình trong giai đoạn đó
* Những nghiên cứu về quản lý hoạt động NCKH ở trường đại học
Từ việc nhận thức đúng đắn về vai trò quyết định của công tác quản lý
đối với hoạt động NCKH và những khó khăn vướng mắc trong quá trình hoạt
động NCKH ở các trường đại học, cao đẳng, các nhà khoa học đã có những
Nghiên cứu với nhiều góc độ, ở nhiều khía cạnh và cấp độ khác nhau.
- Vận dụng những thành tựu về khoa học quản lý nói chung vào quản lý
giáo dục, các công trình nghiên cứu, giáo trình của Nhà trường quản lý giáo
dục, các tác giả: Đặng Quốc Bảo [3], Trần Kiểm [19], Nguyễn Quốc Chí,
Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Ngọc Quang,... đã cung cấp


9

nhiều vấn đề về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, trong đó có nội dung
quản lý hoạt động NCKH của sinh viên ở các trường đại học và cao đẳng, đây
là những vấn đề có liên quan chặt chẽ tới công tác quản lý giáo dục, trong đó
có quản lý hoạt động NCKH của sinh viên ở các trường đại học.
- Năm 1991, Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục hoàn thành đề tài
“Nghiên cứu những biện pháp để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động
khoa học, công nghệ và lao động sản xuất trong nhà trường”, Mã số B91-3814 do Vũ Tiến Thành chủ nhiệm [41]. Từ nghiên cứu của các cơ sở lý luận và
thực trạng của hoạt động khoa học công nghệ các trường, đề tài đã đưa ra
những biện pháp có tính khả thi cao, đáp ứng được nhiệm vụ phát triển hoạt
động khoa học và công nghệ trong giai đoạn nhất định.
- Năm 1995, Viện Nghiên cứu phát triển Giáo dục chủ trì đề tài “Điều
tra, đánh giá hiện trạng tiềm lực khoa học và công nghệ của các trường đại
học và cao đẳng Việt Nam” [18], là đề tài, do tác giả Thân Đức Hiền làm chủ
nhiệm. Đề tài này chỉ dừng lại ở khâu kiểm tra nguồn lực khoa học và công
nghệ của các trường đại học và cao đẳng tại thời điểm đó mà chưa đề cập đến

giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ.
- “NCKH là một hoạt động Xã hội hướng vào việc tìm kiếm những
điều mà khoa học chưa biết hoặc phát hiện ra bản chất sự vật, phát triển nhận
thức khoa học về thế giới hoặc sáng tạo phương pháp mới, phương tiện kỹ
thuật mới để cải tạo thế giới”, Vũ Cao Đàm [9]
- Năm 1998, tác giả Ninh Đức Nhận [24] hoàn thành Luận văn Thạc sỹ:
“ Một số giải pháp đổi mới công tác quản lý hoạt động khoa học và công nghệ
ở các trường đại học trong giai đoạn mới”.
- Năm 2003, Trần Thị Ninh Giang [11] chủ nhiệm đề tài “Thực trạng
và giải pháp cải tiến Công tác quản lý hoạt động NCKH của SV các trường
đại học”, Mã số B2002-52-31.
- Năm 2005, Lê Thị Thanh Chung [5] bảo vệ Luận án Tiến sĩ với đề tài
“Biện pháp nâng cao chất lượng NCKH giáo dục của sinh viên Đại học Sư phạm”


10

- Trần Văn Nhung , (2006) với bài viết “Sinh viên nghiên cứu khoa học
- động lực chính để biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”….
Nguyễn Thị Kim Nhung với đề tài luận văn “Một số biện pháp quản lý
hoạt động NCKH giáo dục của trường cao đẳng Sư phạm Hưng Yên” đã
nghiên cứu thực trạng, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của
hoạt động NCKH giáo dục của trường cao đẳng Sư phạm Hưng Yên, tác giả
đã đưa ra 7 biện pháp QL để nâng cao chất lượng, hiệu quả cho NCKH của
nhà trường.
Như vậy, liên quan đến đề tài QL hoạt động NCKH của SV đã có rất
nhiều tài liệu trong nước và nước ngoài đề cập dưới nhiều góc độ và nội dung.
Trong số đó, nhiều công trình đã cung cấp những cơ sở và hệ thống lý luận
quan trọng về QL, QL giáo dục, QL NCKH, QL NCKH của SV. Đó là nguồn
tư liệu vô cùng quý giá để chúng tôi triển khai đề tài luận văn của mình. Đặc

biệt, các đề tài, bài viết trong nước khá chi tiết, đi sâu phân tích thực trạng ở
những trường đại học, cao đẳng cụ thể trên cơ sở đó đề ra các biện pháp có
tính khả thi để nâng cao chất lượng QL NCKH của SV.
Tuy nhiên, cho đến hiện nay chưa có một công trình nào NC QL hoạt
động NCKH của SV trường ĐHKHXH&NV, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam. Vì vậy, vấn đề đặt ra trong luận
văn này sẽ tập trung vào NC lý luận và thực tiễn về QL hoạt động NCKH của
SV Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, từ đó gia tăng việc đề xuất các
biện pháp QL khoa học,có tính khả thi, hiệu quả góp phần bổ sung vào công
tác QL Nhà trường về NCKH của SV; thúc đẩy nâng cao chất lượng hiệu quả
QL của Nhà trường về hoạt động NCKH của SV nói riêng và nâng cao chất lượng GD-ĐTcủa Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Có nhiều khái niệm về quản lý theo cách tiếp cận khác nhau, ở đây tác
giả nghiên cứu một số khái niệm của một số tác giả:


11

Tác giả Đặng Quốc Bảo [3] quan niệm: “Quản lý là quá trình tác động
gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục
tiêu chung”
Pau Hersey và Ken Blanc Hard [16]: “Quản lý là quá trình cùng làm
việc thông qua các cá nhân, các nhóm cũng như các nguồn nhân lực khác để
hình thành các mục đích tổ chức”
Xét từ các khái niệm trên cho ta thấy quá trình tác động của chủ thể lên
khách thể nhằm hướng khách thể đến các mục đích mà chủ thể đó định trước
thông qua các biện pháp, cách thức phù hợp với quy luật vận động, phát triển
của ý thức, vật chất, xã hội. Vậy ta có thể hiểu quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý để điều kiển,

hướng dẫn các hành vi, hoạt động của họ nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Chủ thể quản
lý đưa ra những nội dung quản lý, những công cụ, phương pháp quản lý tác
động đến khách thể quản lý để thực hiện mục tiêu quản lý.
Ta có thể biểu diễn bản chất của hoạt động quản lý qua sơ đồ 1.1
Công cụ quản lý

Chủ thể quản lý

Khách thể quản lý

Mục tiêu quản lý

Phương pháp quản lý
Sơ đồ 1.1: Bản chất của hoạt động quản lý
Chức năng quản lý: Chức năng quản lý được coi là dạng hoạt động
quản lý sinh ra một cách khách quan từ chức năng sản xuất của khách thể


12

quản lý. Nó được coi là dạng hoạt động quản lý vì nó gồm 4 chức năng: Kế
hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá. Cụ thể là
Kế hoạch: Là hoạt động dựa trên các thông tin về thực trạng của tổ
chức như nhân lực, tài lực, vật lực, các chỉ thị từ cấp trên và các điều kiện
khác để đề ra mục tiêu, dự kiến của nguồn nhân lực, phân bổ thời gian, huy
động phương tiện, đề xuất dự án để đạt mục tiêu.
Tổ chức: Là việc thiết lập cấu trúc của bộ máy, bố trí nhân lực và xây
dựng cơ chế hoạt động, đồng thời ấn định chức năng nhiệm vụ cho các bộ

phận và cá nhân, huy động, sắp xếp và phân bổ nguồn nhân lực nhằm thực
hiện đúng kế hoạch đó đề ra.
Chỉ đạo: Là việc hướng dẫn công việc, liên kết, liên hệ, động viên, kích
thích, giám sát các bộ phận, cá nhân trong tiến trình thực hiện kế hoạch theo
đúng dụng ý trong bước tổ chức.
Kế hoạch

Kiểm tra

THÔNG TIN
QUẢN LÝ

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Kiểm tra: Là theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động bằng nhiều
cách thức (trực tiếp hoặc gián tiếp, thường xuyên hoặc định kỳ...) nhằm so


13

sánh kết quả với mục tiêu để nhận biết về chất lượng và hiệu quả của các hoạt
động, tìm ra những sai lệch để kịp thời đưa ra những quyết định điều chỉnh.
Các chức năng trên luôn được chủ thể quản lý liên tiếp thực hiện, đan
xen vào nhau, phối hợp với nhau và bổ sung cho nhau tạo thành một quá trình
quản lý. Mối liên hệ này có thể được thể hiện qua sơ đồ 1.2
1.2.2. Khái niệm khoa học
Thuật ngữ “Khoa học” được hiểu theo nhiều góc độ và mức độ khác
nhau, tuỳ theo mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận của mỗi tác giả.

Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô, quyển XIX, trang 241 đã nêu: “Khoa học
là hệ thống tri thức về tự nhiên, về xã hội và tư duy, về những quy luật phát triển
khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy, hệ thống tri thức này được hình thành
trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội”.
Tác giả Lưu Xuân Mới [22] thì cho rằng: “Khoa học là những tri thức
được hệ thống hóa, khái quát hóa từ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm
nó phản ánh dưới dạng logic, trìu tượng và khái quát những thuộc tính,
những cấu trúc, những mối liên hệ bản chất, những quy luật của tự nhiên, xã
hội và tư duy; đồng thời khoa học còn bao gồm hệ thống tri thức về những
biện pháp tác động có kế hoạch đến thế giới xung quanh, đến sự nhận thức và
làm biến đổi thế giới để phục vụ cho lợi ích con người”.
Luật khoa học và công nghệ khẳng định: “Khoa học là hệ thống tri
thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy”. [21]
Theo tác giả Phạm Viết Vượng [40] thì: “Khoa học là một hình thái ý thức
xã hội phản ánh hiện thực khách quan, tạo ra hệ thống chân lý về thế giới. Hệ
thống chân lý này được diễn đạt bằng các khái niệm, phạm trù trìu tượng, những
nguyên lý khái quát, những giả thuyết, học thuyết ...Khoa học phản ánh thế giới
bằng các phương thức và công cụ đặc biệt. Khoa học không những hướng vào


14

giải thích thế giới mà còn nhằm cải tạo thế giới. Khoa học làm cho con người
mạnh mẽ trước thiên nhiên, bắt thiên nhiên phải phục vụ cuộc sống của mình”.
Theo chúng tôi: Khoa học là một quá trình nhận thức tìm tòi, phát hiện
các quy luật của sự vật, hiện tượng và vận dụng các quy luật đó để sáng tạo ra
các giải pháp tác động vào thế giới phục vụ lợi ích con người. Khoa học vừa
là một dạng sản phẩm hoạt động của con người, do con người tích luỹ được
vừa là một phương thức sản sinh ra trí thức và nhận thức một cách đặc biệt có
tính chất hệ thống.

1.2.3. Khái niệm nghiên cứu khoa học
NCKH là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những vấn
đề mà khoa học chưa biết, hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận
thức khoa học về thế giới, hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện
kỹ thuật mới để cải tạo thế giới [10, tr.20].
NCKH là quá trình nhận thức chân lý khoa học, một hoạt động trí tuệ
đặc thù bằng những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm kiếm, để chỉ ra
một cách chính xác và có mục đích những điều mà con người chưa biết đến
(hoặc biết chưa đầy đủ) tức là tạo ra sản phẩm mới dưới dạng tri thức mới có
giá trị mới về nhận thức hoặc phương pháp [22, tr.25]. Mục đích của NCKH
là tìm tòi khám phá bản chất và các quy luật vận động của thế giới, tạo ra
thông tin mới, nhằm ứng dụng chúng vào sản xuất vật chất hay tạo ra những
giá trị về tinh thần, để thoả mãn nhu cầu về cuộc sống con người. “NCKH là
một hình thức tổ chức dạy học bắt buộc, …trong đó người học vận dụng một
cách tổng hợp các tri thức đã học về nghề nghiệp tương lai của mình để tiến
hành hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu, bước đầu góp phần giải
quyết những vấn đề khoa học do thực tiễn nghề nghiệp đề ra. Trên cơ sở đó,
có thể đào sâu, mở rộng và hoàn thiện vốn hiểu biết của họ’’ [28, tr.239].


15

1.2.4. Khái niệm hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới
(khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người (chủ
thể) [1, tr.29]. Hoạt động là một phương thức cơ bản của sự tồn tại con người.
đó là sự tác động của chủ thể vào đối tượng với sự tiêu hao năng lượng thần
kinh và cơ bắp nhất định, nhằm biến đổi đối tượng, bắt nó sản sinh ra những
giá trị vật chất - tinh thần xác định để làm thoả mãn nhu cầu của bản thân
cũng như của xã hội [4, tr.29].

NCKH là một hoạt động đặc biệt của con người. Đây là hoạt động có
mục đích, có kế hoạch được tổ chức chặt chẽ của một đội ngũ các nhà KH với
những phẩm chất đặc biệt, được đào tạo ở trình độ cao.
Theo chúng tôi có thể hiểu: Hoạt động NCKH của SV ở trường đại học
là một hình thức tổ chức dạy học của nhà trường, đó là quá trình vận dụng
các kiến thức tổng hợp và phương pháp luận NCKH vào giải quyết những vấn
đề thực tiễn đặt ra trong quá trình học tập, dưới sự chỉ đạo của người dạy,
nhằm phát triển năng lực trí tuệ, rèn luyện phương pháp và các phẩm chất tự
học, tự nghiên cứu, góp phần hoàn thiện mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà
trường đại học.
Bản chất hoạt động NCKH của SV là một loại hình hoạt động nhận thức
sáng tạo của người học trong quá trình học tập.
Chủ thể hoạt động NCKH là người học.
Khách thể nghiên cứu là nội dung học tập trong quá trình đào tạo.
Mục đích hoạt động NCKH của SV là củng cố, mở rộng kiến thức đã học,
phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, rèn luyện phương pháp tư duy sáng tạo,
phương pháp tự học, tự nghiên cứu suốt đời và bồi dưỡng các phẩm chất của nhà
khoa học tương lai.


×