Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường cao đẳng dược Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 99 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN LAN TRANG



BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai




THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i
LỜI CAM ĐOAN
.
.
Phú Thọ, ngày 10 tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Lan Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới cô
hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai đã dành nhiều thời gian, tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài, cũng như những hướng dẫn quý
báu, chỉ bảo trong quá trình nghiên cứu để bản thân tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Khoa Quản lý giáo dục,
Khoa Tâm lý giáo dục, Phòng Quản lý khoa học, các thầy cô giáo đã giảng
dạy, hướng dẫn giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành quá trình nghiên
cứu đề tài đúng tiến độ và đạt kết quả. Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng
nghiệp, cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên Trường Cao đẳng Dược Phú
Thọ, những người thân trong gia đình thường xuyên động viên, khích lệ, tạo
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài.

Quá trình làm đề tài là quá trình tôi được học hỏi và trưởng thành rất
nhiều trong lĩnh vực khoa học. Bản thân đã dành nhiều thời gian nghiên cứu
thực hiện, tuy nhiên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và
kiến thức. Xin kính mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy giáo,
cô giáo và đồng nghiệp để đề tài khoa học này được hoàn chỉnh.
Xin trân trọng cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 10 tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Lan Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3
6. Giả thuyết khoa học 4

7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 9
1.2.1. Khái niệm “Khoa học” và “Nghiên cứu khoa học” 9
1.2.2. Khái niệm “Quản lý” và “Quản lý nghiên cứu khoa học” 11
1.3. Hoạt động NCKH ở trường cao đẳng 17
1.3.1. Vị trí, vai trò của trường cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân . 17
1.3.2. Vai trò, ý nghĩa và yêu cầu đối với hoạt động NCKH ở trường cao đẳng 18
1.4. Quản lý hoạt động NCKH ở trường cao đẳng 22
1.4.1. Quản lý quá trình tổ chức NCKH 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv
1.4.2. Quản lý đội ngũ những người hoạt động NCKH 23
1.4.3. Quản lý các nguồn lực phục vụ hoạt động NCKH 25
1.4.4. Quản lý xuất bản, công bố và ứng dụng các công trình NCKH 27
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động NCKH ở trường cao đẳng 28
Kết luận chương 1 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA
GIẢNG VIÊN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ 30
2.1. Giới thiệu sơ lược về Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ 30
2.1.1. Nguồn nhân lực 32
2.1.2. Nguồn vật lực phục vụ hoạt động NCKH 33
2.1.3. Nguồn tài lực 34
2.1.4. Nguồn lực thông tin 34

2.2. Thực trạng quản lý hoạt động NCKH của giảng viên ở trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ 36
2.2.1. Thực trạng hoạt động NCKH ở trường Cao đẳng Dược Phú Thọ 36
2.2.2. Nội dung và biện pháp quản lý hoạt động NCKH của nhà trường đối
với giảng viên ở trường Cao đẳng Dược Phú Thọ hiện nay 39
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động NCKH của giảng viên ở trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ 43
2.3. Đánh giá và nguyên nhân của thực trạng 48
Kết luận chương 2 50
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NCKH CỦA
GIẢNG VIÊN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ 51
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp 51
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích 51
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển 52
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 53
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 54
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động NCKH của giảng viên trường Cao
đẳng Dược Phú Thọ 54
3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường quản lý chặt chẽ các nguồn lực NCKH 55
3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện một số nội qui, qui định đối với hoạt động
nghiên cứu khoa học 57
3.2.3. Biện pháp 3: Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng về năng lực NCKH cho
giảng viên 58
3.2.4. Biện pháp 4: Đa dạng hóa các hình thức sinh hoạt khoa học 60

3.2.5. Biện pháp 5: Kiểm tra, giám sát hoạt động NCKH của giảng viên. 61
3.2.6. Biện pháp 6 : Mở rộng nội dung và địa bàn NCKH của giảng viên 62
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường tin học hóa việc quản lý hoạt động NCKH . 63
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 64
3.4. Kết quả khảo nghiệm về “tính cần thiết„ và “tính khả thi„ của các biện
pháp đề xuất 64
3.3.1. Ý kiến của giảng viên về “Tính cần thiết„ và “Tính khả thi“ của các
biện pháp 65
3.3.2. Ý kiến của cán bộ quản lý về “tính cần thiết„ và “tính khả thi„ của các
biện pháp 69
Kết luận chương 3 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 74
1. Kết luận 74
2. Khuyến nghị 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Bộ GD&ĐT : Bộ Giáo dục và đào tạo
CBQL : Cán bộ quản lý
CKI, II : Chuyên khoa 1, 2
ĐHSP : Đại học sư phạm
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GS : Giáo sư
GV : Giảng viên
KH&CN : Khoa học và công nghệ
NCKH : Nghiên cứu khoa học

NCS : Nghiên cứu sinh
PGS : Phó giáo sư
TS : Tiến sĩ
THCN : Trung học chuyên nghiệp
ThS : Thạc sỹ
XHCN : Xã hội chủ nghĩa










v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng số đội ngũ giảng viên của trường (năm học 2012 - 2013) 32
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại đề tài NCKH của giảng viên Trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ từ năm 2008 đến năm 2013 37
Bảng 2.3: Số lượng đề tài NCKH của giảng viên Trường cao đẳng Dược
Phú Thọ 38
Bảng 2.4: Ý kiến của cán bộ giảng dạy về việc thực hiện các nội dung quản lý
hoạt động NCKH của nhà trường (N = 256 ) 39
Bảng 2.5: Ý kiến của cán bộ giảng viên về kết quả thực hiện việc quản lý
NCKH của các cấp lãnh đạo ở Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ 44
Bảng 2.6: Ý kiến của giảng viên về việc thực hiện các nội dung quản lý
NCKH của cán bộ quản lý (N = 256) 45

Bảng 2.7: Ý kiến tự đánh giá của CBQL về kết quả tham gia quản lý hoạt
động NCKH ( N = 40) 46
Bảng 2.8: Ý kiến tự đánh giá CBQL về việc thực hiện các biện pháp quản lý
NCKH (N = 40) 47
Bảng 3.1: Ý kiến của giảng viên về “tính cần thiết„ của các biện pháp 65
Bảng 3.2: Ý kiến của giảng viên về “Tính khả thi” của các biện pháp 67
Bảng 3.3: Tổng hợp ý kiến của giảng viên về “Tính cần thiết” và “Tính khả
thi” của các biện pháp 69
Bảng 3.4: Ý kiến của cán bộ quản lý về “Tính cần thiết của các biện pháp 70
Bảng 3.5: Ý kiến của cán bộ quản lý về “tính khả thi” của các biện pháp 71
Bảng 3.6: Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý về “Tính cần thiết” và “Tính
khả thi” của các biện pháp 73


vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Bản chất hoạt động quản lý 12
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý 14

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Độ tuổi của giảng viên ở trường Cao đẳng Dược Phú Thọ 33
Biểu đồ 3.1: Tổng hợp ý kiện của giảng viên về "tính cần thiết" và “tính khả thi”
của các biện pháp 68
Biểu đồ 3.2: Tổng hợp ý kiến của cán bộ quản lý về “Tính cần thiết” và “Tính
khả thi” của các biện pháp 72

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Sự xuất hiện nền kinh tế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức đang
đưa xã hội loài người tới một kỉ nguyên mới và nó cũng đòi hỏi một hệ thống
giáo dục mới và phương pháp giáo dục mới vì vậy Đảng và Nhà nước luôn đặc
biệt quan tâm đến phát triển Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), khoa học và công
nghệ, (KH&CN ), coi GD&ĐT, KH&CN là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 2, Ban chấp hành TW khóa VIII đã khẳng định: “Các trường
Cao đẳng, Đại học phải là các Trung tâm nghiên cứu khoa học, công nghệ,
chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống” [1]. Trong văn
kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định: "Phát triển mạnh, kết hợp
chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo để thực
sự phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức" [11].
Đặc biệt ngày 27 tháng 02 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số
296/CT-TTg chỉ rõ “Nâng cao năng lực quản lí và hiệu quả công tác nghiên cứu
khoa học ở các trường đại học, cao đẳng góp phần tích cực nâng cao chất lượng
đào tạo và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội” [7].
Qua đó cho thấy thời đại ngày nay, nghiên cứu khoa học (NCKH) đóng
vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế tri thức. Ở lĩnh vực giáo dục,
NCKH đã trở thành nền tảng để đảm bảo chất lượng giáo dục và là bệ phóng để
nâng cao hiệu quả đào tạo. Hơn thế nữa, NCKH góp phần phục vụ hữu hiệu
cho những yêu cầu thực tế do xã hội và địa phương đặt ra.
Giảng dạy và NCKH là hai nhiệm vụ then chốt của các giảng viên trong
các trường đại học, cao đẳng. Các trường muốn đào tạo được nguồn nhân lực có
chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu xã hội thì phải không ngừng nâng cao chất
lượng đào tạo và NCKH, trong đó vấn đề quyết định là năng lực giảng dạy và
nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên.

2
1.2. Nghiên cứu khoa học cùng với đào tạo, bồi dưỡng là những chức

năng cơ bản của các trường đại học và cao đẳng. Điều đó được qui định rõ tại
Điều 59 Luật giáo dục (2005). Nhiệm vụ NCKH của trường Cao đẳng đã được
cụ thể hóa tại mục 2, Điều 9 trong “Điều lệ trường cao đẳng” (năm 2003). Theo
đó, trường Cao đẳng có nhiệm vụ “Tiến hành NCKH và phát triển công nghệ;
kết hợp đào tạo với NCKH và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo qui
định của Luật khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục và các qui định khác của
pháp luật.”[4]. Điều lệ trường cao đẳng (năm 2003) cũng đã khẳng định giảng
viên trường Cao đẳng có quyền và nghĩa vụ NCKH bên cạnh công tác giảng dạy
và các hoạt động chuyên môn khác.
Quản lý hoạt động NCKH là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác
quản lý giáo dục nói chung, quản lý trường Cao đẳng nói riêng. Điều 99, Luật
giáo dục 2005 [26] qui định việc tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục là một trong 12 nội dung
quản lý nhà nước về giáo dục.
1.3. Xác định được vai trò và tầm quan trọng của hoạt động NCKH đối
với chất lượng đào tạo do đó trong quá trình hình thành và phát triển, Đảng ủy,
Hội đồng Quản trị, Ban giám hiệu Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ luôn xác
định NCKH là một tiêu chí để đánh giá chất lượng giáo dục - là nhiệm vụ trọng
tâm để nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu thực tế đào tạo nguồn
nhân lực cho xã hội đồng thời coi đây là một trong những nhân tố quyết định
tạo dựng uy tín, thương hiệu cho nhà trường.
Tuy vậy, tại Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ cũng như nhiều trường khác,
hoạt động NCKH vẫn chưa được chú ý và đầu tư tương xứng với tầm nhiệm vụ và
tiềm năng của nhà trường. Đặc biệt với mục tiêu nâng cấp trường Cao đẳng Dược
Phú Thọ thành trường Đại học Dược Phú Thọ đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, đòi hỏi phải có các biện pháp quản lý khoa học ưu việt hơn nữa để tích cực
góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động NCKH.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn nghiên cứu: “Biện pháp
quản lý hoạt động NCKH của giảng viên Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ”
làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.


3
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động NCKH của giảng viên Trường
Cao đẳng Dược Phú Thọ, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động NCKH của giảng viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: hoạt động NCKH của giảng viên Trường Cao
đẳng Dược Phú Thọ.

- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động NCKH của trưởng
phòng Khoa học quốc tế đối với giảng viên trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động NCKH của giảng viên
Trường Cao đẳng.
- Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động NCKH của giảng viên ở Trường
Cao đẳng Dược Phú Thọ, phân tích nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của giảng viên Trường
Cao đẳng Dược Phú Thọ.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện
pháp đề xuất mà không tổ chức thực nghiệm các biện pháp.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
trưởng phòng Khoa học - Quốc tế đối với giảng viên.
- Giới hạn khách thể khảo sát: trưng cầu ý kiến của 256 giảng viên, 40
cán bộ quản lý (gồm Ban giám hiệu, chủ nhiệm các khoa, các bộ môn, trưởng
và phó các phòng ban, các trung tâm trong trường ).
- Giới hạn thời gian khảo sát: từ năm học 2008 - 2009 đến năm học
2012 - 2013.


4
6. Giả thuyết khoa học
Chất lượng hoạt động NCKH ở trường Cao đẳng Dược Phú Thọ còn
chưa cao do việc quản lý hoạt động NCKH của giảng viên chưa được như
mong đợi. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động NCKH phù
hợp với thực tiễn chẳng hạn như tăng cường quản lý các nguồn lực, thường
xuyên bồi dưỡng năng lực khoa học cho giảng viên… thì sẽ thúc đẩy hoạt
động NCKH của giảng viên và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của
nhà trường.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản để xây dựng cơ
sở lí luận, định hướng cho nghiên cứu thực tiễn, bao gồm:
+ Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài
để xác định các khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
+ Phân tích lý luận về quản lý giáo dục và cơ sở pháp lý của hoạt động
quản lý NCKH.
+ Quản lý hoạt động NCKH của giảng viên Trường Cao đẳng Dược
Phú Thọ.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp “Điều tra viết”: Phương pháp này được sử dụng để
thu thập ý kiến của các đối tượng thông qua việc trưng cầu ý kiến. Các nội
dung trưng cầu ý kiến là các vấn đề liên quan đến thực trạng của vấn đề
nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp “Tổng kết kinh nghiệm”: Tổng kết kinh nghiệm của
các đơn vị trong và ngoài trường về công tác quản lý hoạt động NCKH.
7.2.3. Phương pháp “Chuyên gia”: Chúng tôi xin ý kiến một số chuyên
gia có kinh nghiệm trong quản lý và chuyên môn để có cái nhìn khách quan,
đầy đủ về vấn đề nghiên cứu.


5
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Vận dụng một số công thức toán học để xử lý, phân tích số liệu thu được
về mặt định tính và định lượng.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn có cấu trúc gồm 3 phần chính:
Phần 1- Mở đầu: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu
Phần 2 - Nội dung: Có 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động NCKH ở Trường
Cao đẳng
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động NCKH của giảng viên ở
Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động NCKH của giảng viên ở Trường
Cao đẳng Dược Phú Thọ.
Phần 3 - Kết luận và khuyến nghị

6
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
NCKH của giảng viên là một nhiệm vụ trọng yếu của quá trình nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo. Hoạt động NCKH giúp cho giảng viên nâng
cao được trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, làm phong phú nội dung giảng
dạy của giảng viên góp phần làm cho những nội dung đó mang tính thực tiễn
cao, đáp ứng tốt nhu cầu của người học và của xã hội hiện nay. Hoạt động
giảng dạy là nơi những thành quả NCKH được đưa vào áp dụng và kiểm định,
là nguồn nảy sinh các vấn đề nghiên cứu. Chính vì thế hoạt động NCKH và
quản lý hoạt động NCKH của giảng viên đã trở thành vấn đề quan trọng trong
các nhà trường.

Ở nước ngoài, hoạt động NCKH được các nhà khoa học nhận thức đặc
biệt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo các chuyên gia, cán bộ
khoa học phù hợp với nền sản xuất và khoa học hiện đại. Do vậy, trong những
năm qua đã có nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm và nghiên cứu về vấn
đề này. Sau đây là một số tài liệu chúng tôi đã nghiên cứu:
“Quản lý công tác NCKH” [3] là một quyển sách phản ánh lý luận
quản lý xã hội chủ nghĩa (XHCN), mang nặng tư tưởng bao cấp, kế hoạch
hóa XHCN trong thời kỳ trước, khi Liên xô và hệ thống các nước XHCN
đang phát triển. Dù có nhiều điểm lạc hậu do lịch sử nhưng có nhiều vấn đề
vẫn còn giá trị. Chẳng hạn, các tác giả đã đề cao vai trò của hoạt động
NCKH trong sự phát triển của xã hội và chỉ ra những điểm đặc thù của công
tác quản lý hoạt động NCKH so với quản lý các lĩnh vực khác. Trong đó,
đáng lưu ý là việc cần xây dựng chính sách ưu tiên đặc biệt về điều kiện làm
việc và chế độ đãi ngộ thoả đáng để động viên các nhà khoa học toàn tâm
toàn ý cho việc nghiên cứu.

7
Ở nước ta, trong mấy năm gần đây, hàng loạt các quy định, quy chế về
NCKH đã được Bộ GD&ĐT ban hành và được các trường đại học, cao đẳng cụ
thể hoá thực hiện. Bên cạnh đó từ việc nhận thức đúng đắn về vai trò quyết
định của công tác quản lý đối với hoạt động NCKH và những khó khăn vướng
mắc trong quá trình hoạt động NCKH ở các trường đại học và cao đẳng, các
nhà khoa học đã có những nghiên cứu với nhiều góc độ, ở nhiều khía cạnh và
cấp độ khác nhau. Để giúp cho giảng viên có cơ sở phương pháp luận về
NCKH, các nhà khoa học đã biên soạn các giáo trình như: “Phương pháp luận
NCKH” của Lưu Xuân Mới [28]. Cuốn “Phương pháp luận nghiên cứu khoa
học” được biên soạn theo tinh thần định hướng phát triển khoa học và công
nghệ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; dựa trên cơ sở
chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; để đáp ứng nhu cầu nghiên
cứu và học tập của sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh; đồng thời

cuốn sách ra đời còn là kết quả của sự tích luỹ những kinh nghiệm nhiều năm
nghiên cứu và giảng dạy chuyên đề này của tác giả cho các khoá đào tạo thạc sĩ
và nghiên cứu sinh ở các trường Đại học, các viện nghiên cứu, các trung tâm
nghiên cứu và đào tạo sau đại học…
“Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục” của Phạm Viết
Vượng [39] đã cung cấp cho sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh
những phương pháp luận, cấu trúc công trình NCKH để hỗ trợ họ thành công
trong việc thực hiện các công trình NCKH.
“Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục”
của Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức [20] đã đưa ra những khái niệm chung về
phương pháp luận khoa học giáo dục, những nguyên tắc phương pháp luận và
những giai đoạn nghiên cứu một đề tài khoa học để trang bị cho sinh viên
những kỹ năng cần thiết về NCKH.
“Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” của Vũ Cao Đàm [9] đưa ra
những lý thuyết chung kèm bài tập về nghiên cứu khoa học, lý thuyết khoa học,

8
cách lựa chọn và đặt tên đề tài, xây dựng, chứng minh, trình bày luận điểm
khoa học… Các tác giả đều có mục đích là trang bị cho người học cơ sở
phương pháp luận NCKH để giúp họ tổ chức thực hành, tập dượt và triển khai
NCKH một cách có hiệu quả.
Trong 10 năm trở lại đây, nhiều luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ đã và
đang nghiên cứu về vấn đề này như: Năm 2005, Đỗ Thị Nhung “Các biện
pháp quản lý hoạt động NCKH của trường CĐSP Hưng Yên”, Luận văn Thạc
sỹ quản lý giáo dục, ĐHSP Hà Nội [31]; Trần Thị Ninh Giang với đề tài “Thực
trạng và giải pháp cải tiến công tác quản lý hoạt động NCKH của sinh viên
trong các trường đại học” [13]. Nguyễn Đức Trí với đề tài: “Nghiên cứu các
giải pháp đẩy mạnh hoạt động KHCN của các trường CĐ và THCN” [36]
Ngoài ra, hàng năm còn nhiều công trình nghiên cứu là các đề tài NCKH,
sáng kiến kinh nghiệm được đăng tải trên các tạp chí khoa học, thông báo khoa

học của các trường đại học, cao đẳng và những ứng dụng của chúng thực sự đi
vào cuộc sống.
Nói chung, các vấn đề trong hoạt động NCKH đã được nhiều đề tài
nghiên cứu và đã giải quyết nhiều vấn đề khác nhau. Tuy nhiên, NCKH của
giảng viên là một vấn đề rộng lớn và mang tính thời đại đòi hỏi đáp ứng yêu
cầu của thực tiễn. Vì vậy, vấn đề này cần được nghiên cứu thường xuyên. Đặc
biệt là đối với Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ với đặc thù là trường đào tạo
chuyên ngành dược, đóng góp vào sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Mặt khác, việc giảng dạy của giảng viên không chỉ thuần tuý là truyền
thụ và lĩnh hội những chân lý do người khác tìm kiếm mà còn phải khám phá
và truyền thụ những chân lý do mình phát hiện được. Điều này đòi hỏi mỗi
giảng viên trước hết phải là một nhà nghiên cứu, một nhà khoa học. Hơn nữa,
chính năng lực và hiệu quả NCKH của giảng viên còn là một trong những tiêu
chuẩn rất cơ bản để đánh giá, xếp loại giảng viên. Chính vì vậy việc quản lý
công tác NCKH của giảng viên là một việc làm cấp bách và cần thiết, góp phần
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ GD&ĐT hiện nay.

9
Kế thừa những thành quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, chúng tôi
tiếp tục đi sâu tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động NCKH của giảng viên để
tìm ra những biện pháp phù hợp nhằm quản lý tốt hoạt động NCKH ở trường
Cao đẳng Dược Phú Thọ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
cho nhà trường.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm “Khoa học” và “Nghiên cứu khoa học”
a. Khái niệm “Khoa học”
Thuật ngữ “khoa học” được hiểu theo nhiều góc độ và mức độ nhận thức
khác nhau, tuỳ theo mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận của mỗi tác giả.
Theo Luật khoa học và công nghệ thì: “Khoa học là hệ thống tri thức về
bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và

tư duy.” [27, tr 1].
Theo Phạm Viết Vượng thì: “Khoa học là một hình thái ý thức xã hội
phản ánh hiện thực khách quan, tạo ra hệ thống chân lý về thế giới. Hệ
thống chân lý này được diễn đạt bằng các khái niệm, phạm trù trừu tượng,
những nguyên lý khái quát, những giả thuyết, học thuyết…Khoa học phản
ánh thế giới bằng các phương thức và công cụ đặc biệt. Khoa học không
những hướng vào giải thích thế giới mà còn nhằm cải tạo thế giới. Khoa
học làm cho con người mạnh mẽ trước thiên nhiên, bắt thiên nhiên phục vụ
cuộc sống của mình” [39, tr 14].
Còn tác giả Lưu Xuân Mới thì cho rằng: “Khoa học là những tri thức
được hệ thống hóa, khái quát hoá từ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm,
nó phản ánh dưới dạng lôgic, trìu tượng và khái quát những thuộc tính, những
cấu trúc, những mối liên hệ bản chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư
duy; đồng thời khoa học còn bao gồm hệ thống tri thức về những biện pháp tác
động có kế hoạch đến thế giới xung quanh, đến sự nhận thức và làm biến đổi
thế giới đó phục vụ cho lợi ích con người” [28, tr 8].

10
Qua định nghĩa về khái niệm khoa học tham khảo ở trên, chúng tôi
quan niệm rằng: Khoa học là một quá trình nhận thức tìm tòi, phát hiện các
quy luật của sự vật, hiện tượng và vận dụng các quy luật đó để sáng tạo ra
các giải pháp tác động vào thế giới phục vụ lợi ích của con người. Khoa học
vừa là một dạng sản phẩm hoạt động của con người, do con người tích luỹ
được vừa là một phương thức sản sinh ra tri thức và nhận thức một cách đặc
biệt có tính chất hệ thống.
b. Khái niệm “Nghiên cứu khoa học”
Có rất nhiều định nghĩa về nghiên cứu khoa học. Sau đây là một số cách
hiểu chủ yếu về khái niệm này:
“NCKH là quá trình nhận thức chân lý khoa học, một hoạt động trí tuệ
đặc thù bằng những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm kiếm, để chỉ ra

một cách chính xác và có mục đích những điều mà con người chưa biết (hoặc
biết chưa đầy đủ) tức là tạo ra sản phẩm mới dưới dạng tri thức mới, có giá trị
mới về nhận thức hoặc phương pháp” [28, tr 25].
“NCKH là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều
mà khoa học chưa biết, hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức
khoa học về thế giới, hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ
thuật mới để cải tạo thế giới” [9, tr 17].
“Nghiên cứu khoa học là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, được
tổ chức chặt chẽ của các nhà khoa học, nhằm khám phá ra bản chất và quy
luật của thế giới khách quan và vận dụng chúng vào việc cải tạo thế giới”
[39, tr 21].
Tuy các định nghĩa có khác nhau, song có thể tìm thấy một số điểm
tương đồng, như:
- Bản chất của NCKH là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học nhằm
nhận thức thế giới khách quan, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị để sử dụng vào
cải tạo thế giới. Đó là hoạt động có tổ chức, có kế hoạch;

11
- Mục đích của NCKH là tìm tòi, khám phá bản chất và các quy luật
vận động của thế giới, tạo ra thông tin mới, nhằm áp dụng chúng vào sản
xuất vật chất hay tạo ra những giá trị tinh thần, để thoả mãn nhu cầu vật
chất của con người;
- Đối tượng NCKH là những sự vật, hiện tượng của thế giưới khách quan
mà con người cần phải hiểu biết;
- Sản phẩm của NCKH là hệ thống tri thức mới, hệ thống chân lí khách
quan, có thể được kiểm nghiệm bằng các phương thức khác nhau;
- NCKH là hoạt động được tiến hành bằng một hệ thống các biện pháp,
thủ thuật, với những phương tiện kĩ thuật hỗ trợ ngày càng hiệu quả.
Từ những đặc điểm chung như đã phân tích, chúng tôi quan niệm rằng:
NCKH là một hoạt động trí tuệ, giải quyết vấn đề theo các mục tiêu nhận thức

và thực tiễn bằng các phương pháp và phương tiện đặc biệt để khám phá bản
chất và quy luật vận động của thế giới, nhằm tạo ra hệ thống tri thức mới để
vận dụng vào cuộc sống, đáp ứng nhu cầu của con người.
1.2.2. Khái niệm “Quản lý” và “Quản lý nghiên cứu khoa học”
a. Khái niệm “Quản lý”
Quản lý là một hiện tượng xã hội đặc biệt, xuất hiện từ rất sớm và là một
nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội. Quản lý là một hoạt động phổ biến
ở mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người.
Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân
công và hợp tác để làm một công việc nhằm đạt được một mục tiêu chung.
Hiện nay, có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý. Người ta có thể tiếp
cận khái niệm quản lý ở những góc độ khác nhau. Theo góc độ tổ chức thì quản
lý là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, kiểm tra. Dưới góc độ điều khiển học thì quản
lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Tuy nhiên, phân tích kỹ thì các nội dung
trên đều có các điểm tương đồng và khác biệt được giải thích trên cơ sở những
cách tiếp cận khác nhau.

12
“Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất
khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của
chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích
hoạt động” [34, tr 4].
Theo Từ điển Giáo dục học [17], quản lý là hoạt động hay tác động có
định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người
bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức.
Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Quản lý là những hoạt động có phối
hợp nhằm định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu” [34, tr 5].
Như vậy, có thể khái quát: Quản lý là tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt

tới mục tiêu đề ra. Sự tác động của người quản lý bằng cách nào đó để người bị
quản lý luôn tự giác, phấn khởi, đem hết năng lực, trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích
cho bản thân, cho tổ chức và cho xã hội.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Chủ thể quản
lý đưa ra những nội dung quản lý, những công cụ, phương pháp quản lý tác
động tới khách thể quản lý để thực hiện mục tiêu quản lý.
Ta có thể biểu diễn bản chất của hoạt động quản lý qua sơ đồ 1 dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Bản chất hoạt động quản lý







Nội dung
quản lý
Chủ thể quản lý
Khách thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Phương pháp
quản lý

13
Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải
thực hiện để đạt mục đích và mục tiêu quản lý đề ra. Chức năng khác với

nhiệm vụ, chức năng là thuộc tính tự thân của quản lý. Quản lý có 4 chức
năng cơ bản sau đây:
* Chức năng hoạch định:
Hoạch định có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu
tương lai của bộ máy cũng như việc xác định các con đường, biện pháp, cách
thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Ba nội dung chủ yếu của chức năng hoạch định đó là:
- Vạch ra mục tiêu cho bộ máy
- Xác định các bước đi để đạt mục tiêu
- Xác định các nguồn lực và các biện pháp để đạt tới mục tiêu
Để vạch ra được mục tiêu và xác định được các bước đi cần có khả năng
dự báo. Vì thế, trong chức năng hoạch định bao gồm cả chức năng dự báo.
* Chức năng tổ chức:
- Tổ chức bộ máy: Sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu
và các nhiệm vụ phải đảm nhận. Nói khác đi phải tổ chức bộ máy phù hợp về
cấu trúc, cơ chế hoạt động để dủ khả năng đạt được mục tiêu, phân chia thành
các bộ phận sau đó ràng buộc các bộ phận bằng các mối quan hệ.
- Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, phân công nhiệm vụ rõ
ràng để mọi người hướng vào mục tiêu chung.
* Chức năng điều hành (chỉ đạo):
Chức năng này tác động đến con người bằng các mệnh lệnh, làm cho
người dưới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ
được phân công. Tạo động lực để con người tích cực hoạt động bằng các biện
pháp động viên, khen thưởng kể cả trách phạt.

14
* Chức năng kiểm tra:
Đây là chức năng thu thập thông tin ngược để kiểm soát hoạt động
của bộ máy nhằm điều chỉnh kịp thời các sai sót, lệch lạc để bộ máy đạt
được mục tiêu.

Chức năng kiểm tra là một chức năng quan trọng không thể thiếu được
trong quá trình quản lý. Kiểm tra phải thể hiện 4 bước cơ bản sau đây:
- Xác định chuẩn kiểm tra
- Đo lường, thu thập thông tin về kết quả đạt được
- So sánh kết quả với chuẩn mực đã đề ra
- Đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết
Tóm lại, chức năng quản lý là một trong những vấn đề cơ bản của lý luận
quản lý, nó giữ vai trò to lớn trong thực tiễn quản lý. Thực hiện đầy đủ các
chức năng quản lý và các giai đoạn của chu trình quản lý là cơ sở đảm bảo cho
hệ thống được quản lý một cách có hiệu quả mà trong đó yếu tố thông tin là
điều kiện tất yếu, là phương tiện quan trọng để thực hiện hoạt động quản lý.
Trong quản lý, thông tin chính xác, kịp thời sẽ đem lại chất lượng, hiệu
quả của các quyết định quản lý. Thông tin có ý nghĩa, vai trò quan trọng và có
quan hệ chặt chẽ với các chức năng quản lý. Mối quan hệ giữa các chức năng
quản lý được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Hoạch định

Tổ chức

Thông tin

Chỉ đạo


Kiểm tra


15
Vai trò của quản lý

* Vai trò của quản lý đối với sự phát triển xã hội
- Quản lý bao gồm tri thức và lao động. Tri thức và lao động đòi hỏi có
cơ chế quản lý phù hợp thúc đẩy tri thức và lao động phát triển, thúc đẩy xã hội
phát triển và ngược lại.
- Tác động quản lý là các tác động khoa học, có tính đến các quy luật
khách quan của tất cả các yếu tố có liên quan, đặc biệt là con người. Do đó,
quản lý gắn bó chặt chẽ với sự phát triển xã hội. Quản lý phù hợp thì xã hội
phát triển, quản lý không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển xã hội.
- Quản lý tạo ra sự ổn định cho sự phát triển. Xã hội muốn phát triển phải
chú trọng đúng mức đến quản lý để đảm bảo tạo ra các điều kiện thuận lơi cho
sự phát triển đúng quy luật và vững chắc.
* Vai trò của quản lý trong lao động sản xuất
- Tổ chức và quản lý sản xuất hợp lý sẽ tận dụng được sức mạnh của con
người và các yếu tố đảm bảo cho hiệu quả lao động sản xuất.
- Quản lý chặt chẽ sẽ tiết kiệm sức người, sức của, phối hợp được sức
mạnh tổng hợp, tạo ra hiệu quả cao trong lao động sản xuất.
- Quản lý tốt sẽ tạo động lực kích thích người lao động tích cực làm việc,
phát huy tiềm năng sáng tạo trong công việc.
* Đảm bảo trật tự kỷ cương của bộ máy và của xã hội
- Các tác động quản lý có tác dụng điều chỉnh những sai sót, lệch lạc,
thậm chí cưỡng chế những người làm sai để đưa bộ máy đi đúng quỹ đạo.
- Bằng các quy định, quy ước và các tác động quản lý, chủ thể quản lý
điều chỉnh hành vi của người dưới quyền tạo ra sự thống nhất trong bộ máy,
trật tự trong hoạt động.
- Những tác động khuyến khích, động viên có vai trò khuyến khích hành
vi tốt, ngăn chặn những hành vi sai trái làm gương cho những người khác nên
có tác dụng xác lập trật tự trong hoạt động của bộ máy.

16
b. Khái niệm “Quản lý nghiên cứu khoa học”

Quản lý hoạt động NCKH là quá trình chủ thể quản lý tác động tới đối
tượng bị quản lý một cách có tổ chức, có định hướng, nhằm tạo ra một sản
phẩm khoa học.
Chức năng của quản lý hoạt động NCKH là nhằm hướng mọi nỗ lực của
các nhà khoa học vào việc phát triển những tri thức khoa học trong các lĩnh vực
tương ứng và vận dụng hiệu quả những tri thức đó vào thực tiễn cuộc sống.
Xét dưới góc độ quản lý, quản lý hoạt động NCKH phải hướng vào các
nội dung sau đây:
- Lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ các nhà khoa học.
- Định hướng nghiên cứu, đề xuất hệ thống các vấn đề nghiên cứu.
- Tổ chức các nguồn lực thực hiện.
- Đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu.
Tài nghệ của các nhà quản lý là biết khuyến khích sự suy nghĩ, sự sáng
tạo của các nhà khoa học, biết trân trọng, chăm sóc và phát huy mọi sáng kiến
dù chỉ là nhỏ bé, chỉ mới le lói nhưng có dấu hiệu của sự tìm tòi, sáng tạo ở bất
cứ đối tượng nào, đó là nhiệm vụ của nhà quản lý. Người cán bộ quản lý phải
có thái độ “ Đãi cát tìm vàng, gạn đục khơi trong”. Điều này sẽ có tác động
khích lệ và thu hút được đông đảo người tham gia nghiên cứu.
Quản lý hoạt động NCKH phải quan tâm tới các yếu tố sau:
- Tạo điều kiện về thời gian cho các cán bộ nghiên cứu.
- Chú ý đến nơi làm việc, điều kiện sinh hoạt của người nghiên cứu.
- Quan tâm đến chế độ, tiêu chuẩn của người nghiên cứu.
- Kinh phí phục vụ cho nghiên cứu phải thỏa đáng.
Quá trình quản lý hoạt động NCKH là quá trình nhà quản lý biết khơi
dậy, biết tác động để phát huy tối đa các mặt của nhà khoa học, cho dù các yếu
tố đó còn ở mặt “tiềm tàng”. Nhiệm vụ của nhà quản lý là làm thế nào để kích
thích được các dạng đó được “giải phóng”, được “thăng hoa” để chuyển thành

×