Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại các trường tiểu học huyện An Lão, thành phố Hải Phòng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.55 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xu thế phát triển giáo dục của thế giới cũng như của Việt Nam là thực
hiện công bằng trong giáo dục, tạo điều kiện cho mọi trẻ em có cơ hội được
tiếp cận một nền giáo dục có chất lượng, cũng như dạy học dựa trên khả năng
nhu cầu của người học, tạo điều kiện cho trẻ em có cơ hội phát triển tối đa
năng lực cá nhân của trẻ và tạo sự bình đẳng trong giáo dục cho mọi trẻ em
nói chung và trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt nói riêng.
Từ năm 1990 đến nay Việt Nam đã triển khai chương trình giáo dục hoà
nhập, đã huy động được một số lượng lớn HSKT ra lớp học hoà nhập cùng
các học sinh khác, nơi các em đã được sinh ra và lớn lên. Tháng 11 năm
1995, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định chuyển giao toàn bộ công việc
chăm sóc, giáo dục HSKT sang Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT). Sau hơn
hai mươi năm thực hiện, Việt Nam đã thực hiện giáo dục chuyên biệt cho
79.580 HSKT cấp tiểu học và GDHN cho 333.211 HSKT cấp tiểu học. Đặc
biệt, công tác GDHN thành công lớn trong năm học 2008 – 2009 với 147.929
em.Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động giáo dục cho TKT, Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 1019/QĐ – TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ người khuyết tật giai
đoạn 2012 – 2020, trong đó đã đề ra mục tiêu đến năm 2015 có 60% TKT
được tiếp cận giáo dục và đến năm 2020 đạt 70%.
Với Thành phố Hải Phòng, trường khiếm thính và trường Nguyễn Đình
Chiểu là các trường chuyên biệt, thu hút khá đông số HSKT (khiếm thính và
khiếm thị) trên địa bàn thành phố. Số trẻ tham gia học hòa nhập tại các
trường tiểu học toàn thành phố nói chung và huyện An Lão nói riêng chủ yếu
là những TKT vận động nhẹ và khuyết tật trí tuệ. Thực hiện sự chỉ đạo của
các cấp, các ngành, An Lão đã thực hiện GDHN từ nhiều năm nay và đã thu
được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, do những yếu tố khách quan và
chủ quan như: năng lực chuyên môn, kiến thức và nhận thức về TKT, GDHN
cho TKT cũng như quản lí hoạt động này của cán bộ quản lí, giáo viên còn
hạn chế; cơ sở vật chất phục vụ cho GDHN còn thiếu thốn; nhận thức của


người dân về đối tượng TKT chưa đúng đắn dẫn đến chất lượng GDHN còn
thấp, thiếu bền vững.
Xuất phát từ lý do trên, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn công tác, tác
giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động giáo dục hoà nhập
HSKT tại các trường tiểu học huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng”làm
đề tài luận văn thạc sĩ để nghiên cứu nhằm góp phần cải thiện chất lượng hoạt
động quản lý GDHN HSKT.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng việc thực hiện GDHN HSKT


2
trong trường tiểu học tại huyện An Lão, đề xuất một số biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hoà nhập HSKT trong các trường tiểu
học tại huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục hoà nhập HSKT
trong trường tiểu học.
3.2. Đánh giá thực trạng quản lý giáo dục hoà nhập HSKT của các
trường tiểu học huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng.
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục hoà nhập HSKT tại các
trường tiểu học huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng.
4. Đối tượng vàkhách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động GDHN HSKT trong các
trường tiểu học huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng.
4.2. Khách thể nghiên cứu:Giáo dục hoà nhập HSKT trong trường tiểu
học.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Đề tài này tiến hành khảo sát về quản lý
GDHNHSKT tại 19 trường tiểu học huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng.

- Thời gian nghiên cứu: Đề tài sử dụng số liệu về GDHNHSKT tại các
trường tiểu học huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng từ giai đoạn 2010 đến
nay.
- Chủ thể quản lý: tập trung vào vai trò quản lý của Phòng GD&ĐT.
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, chất lượng GDHN HSKT trong các trường Tiểu học huyện An
Lão - TP Hải Phòng còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý
GDHN HSKT phù hợp với đặc điểm của HSKT, đặc điểm của các nhà trường,
phù hợp với tình hình địa phương và thực hiện phối hợp một cách đồng bộ, hợp
lý với các lực lượng trong và ngoài nhà trường thì sẽ tạo môi trường thuận lợi
nhất giúp TKT phát triển bản thân và hòa nhập cộng đồng.
7. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn có sử dụng nhómphương pháp nghiên cứu lý luận, nhóm
phương pháp nghiên cứu thực tiễn (quan sát, điều tra viết, phỏng vấn sâu,
tổng kết thực tiễn, chuyên gia) vàphương pháp xử lý số liệu bằng thống kê
toán học
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo,
phụ lục. Kết cấu luận văn gồm 3 chương


3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HÒA
NHẬP HỌC SINH KHUYẾT TẬT TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
Chương 1 được trình bày trong 33 trang, từ trang 6 đến trang 38, gồm
những nội dung chính sau:
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong phần này, tác đã khái quát các công trình nghiên cứu của các tác
giả trong nước và nước ngoài về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, quản lý

giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.
Nhìn chung các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài mới chỉ tập trung
ở việc nghiên cứu mô hình GDHN TKT và cách thức tổ chức, điều kiện thực
hiện... mà chưa có những nghiên cứu chuyên sâu vào vấn đề quản lý việc thực
hiện GDHN trong nhà trường phổ thông nói chung, nhà trường tiểu học nói
riêng. Các tác giả trong nước đã nghiên cứu và đề cập đến việc tổ chức và
quản lý GDHN cho TKT trong trường tiểu học từ nhiều khía cạnh khác nhau.
Tuy nhiên, tất cả các công trình nghiên cứu trên chưa có công trình nào nghiên
cứu về quản lý việc thực hiện GDHN cho TKT trong trường tiểu học thuộc
phạm vi cấp huyện với chủ thể quản lý là phòng giáo dục & đào tạo. Do vậy,
việc nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung về lý luận và thực tiễn cho
quản lý GDHN cho TKT ở cấp tiểu học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Trẻ khuyết tật
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khái niệm khuyết tật gắn với 3 yếu tố
cơ bản sau:
- Những thiếu hụt về cấu trúc cơ thể và sự suy giảm các chức năng;
- Những hạn chế trong hoạt động của cá thể;
- Môi trường sống: những khó khăn, trở ngại do môi trường sống mang lại
làm cho họ không thể tham gia đầy đủ và có hiệu quả mọi hoạt động trong
cộng đồng.
Trong phạm vi nghiên cứu này, có thể hiểu: TKT là những trẻ có khiếm
khuyết về cấu trúc, hoặc các chức năng cơ thể hoạt động không bình thường
dẫn đến gặp khó khăn nhất định trong hoạt động cá nhân, tập thể, xã hội và
không thể học tập theo chương trình giáo dục phổ thông nếu không được hỗ trợ
đặc biệt về phương pháp giáo dục - dạy học và những trang thiết bị trợ giúp
cần thiết.
1.2.2. Giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật
Theo Quy định GDHN cho người khuyết tật, tàn tật ban hành theo Quyết
định số 23/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/05/2006 của Bộ GD&ĐT: “GDHN

được quan niệm là hỗ trợ mọi học sinh, trong đó có TKT, cơ hội bình đẳng
tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp học phù hợp


4
tại trường phổ thông nơi trẻ sinh sống nhằm chuẩn bị trở thành những
thành viên đầy đủ của xã hội, TKT được giáo dục trong môi trường giáo dục
phổ thông theo chương trình chung được điều chỉnh, bảo đảm điều kiện cần
thiết để phát triển đến mức cao nhất khả năng của trẻ”.
Khái niệm trường hoà nhập là mô hình trường họcđược tổ chức để giải
quyết vấn đề đa dạng nhằm chú trọng đến việc học của mọi trẻ. Mọi giáo viên,
cán bộ và nhân viên nhà trường cam kết làm việc cùng nhau tạo ra và duy trì
môi trường đầm ấm có hiệu quả cho việc học tập. Trách nhiệm cho mọi trẻ
được chia sẻ.
1.2.3. Quản lý giáo dục, quản lý giáo dục hòa nhập
học sinh khuyết tật
1.2.3.1. Quản lý giáo dục
Những khái niệm về Quản lý giáo dục tuy có những cách diễn đạt khác
nhau nhưng có thể hiểu một cách khái quát: Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có chủ đích, phù hợp với qui luật khách quan của chủ thể quản
lý giáo dục đến đối tượng quản lý trong hệ thống giáo dục nhằm khai thác và
tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội để đạt được mục tiêu giáo dục
trong môi trường luôn biến động.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật
Quản lý GDHN học sinh khuyết tật là những tác động có mục đích, có
kế hoạch và hợp quy luật của nhà quản lý tới các yếu tố cơ bản của quá trình
GDHN TKT để các em có cơ hội phát triển bản thân, hòa nhập với cộng
đồng.
1.3. Giáo dục hoà nhập học sinh khuyết tật
1.3.1. Nhận dạng - Phân loại trẻ khuyết tật

Trẻ khuyết tật có thể phân loại thành các dạng cơ bản sau:
1.TKT thính giác (khiếm thính): là trẻ bị suy giảm chức năng nghe ở những
mức độ khác nhau dẫn đến khó khăn về ngôn ngữ và giao tiếp, ảnh hưởng đến
quá trình nhận thức và các chức năng tâm lí khác.
2.TKT thị giác (khiếm thị): là trẻ dưới 18 tuổi có khuyết tật thị giác, khi đã
có phương tiện trợ giúp nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn trong những hoạt động
cần sử dụng mắt.
3.TKT vận động: là trẻ có sự tổn thất các chức năng vận động làm cản trở
đến việc di chuyển, sinh hoạt và học tập…Trẻ khuyết tật vận động có thể phân
ra làm hai dạng:
- Trẻ bị hội chứng não nặng dẫn đến khuyết tật vận động. Những TKT dạng
này thường là trẻ gặp rất nhiều khó khăn trong học tập.
- TKT vận động do chấn thương nhẹ hay do bệnh bại liệt gây làm khoèo,
liệt chân, liệt tay,… nhưng não bộ của trẻ vẫn bình thường, trẻ vẫn học tập tốt,
chỉ cần giúp trẻ các phương tiện tới trường. Trẻ cần được luyện tập và phát triển


5
các chức năng vận động ngay từ lúc còn nhỏ, vẫn cho kết quả phục hồi nhanh
chóng.
4. TKT trí tuệ: là trẻ suy giảm năng lực nhận thức, không thích nghi với các
hoạt động xã hội, chỉ số thông minh thấp, xảy ra trước tuổi trưởng thành, khó
chữa trị.
5. Khuyết tật ngôn ngữ: Do bị tật ở cơ quan tiếp nhận chỉ huy ngôn ngữ
vùng não và tổn thương của bộ phận phát âm làm ảnh hưởng đến ngôn ngữ giao
tiếp.
6. Ða tật: Trên 1 tật, có 2 hay nhiều loại khuyết tật. Ví dụ vừa khiếm thính
vừa khiếm thị hoặc vừa khuyết tật vận động lại vừa khuyết tật trí tuệ…
7. Các dạng khác: rối loạn hành vi cảm xúc, tăng động,…
1.3.2. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ khuyết tật

Trẻ em khuyết tật thường có vấn đề về khả năng tự nhận thức (cảm nhận về
bản thân).
Về sự phát triển tình cảm - xã hội, TKT trí tuệ thiếu sự cân bằng tâm lý tối
ưu về nhận thức, tình cảm và xã hội, vì vậy trẻ cần nhiều kích thích hơn trẻ bình
thường để phát triển tình cảm - xã hội, để đáp ứng đúng nhu cầu thực sự của trẻ.
Về sự phát triển về hành vi xã hội, trẻ bị khuyết tật trí tuệ thường xuất hiện
những hành vi có vấn đề rất đa dạng như: cáu giận, đạp phá, khóc lóc, rút lui....
trẻ khó kết bạn, quá hiếu động trong khi chơi, tâm trạng hay thay đổi, bối rối khi
cùng làm việc với người khác, có những hành vi không phù hợp...một vài TKT
trí tuệ tỏ ra thờ ơ, lãnh đạm với môi trường xung quanh.
1.3.3. Khó khăn của học sinh khuyết tật trong học tập
Đối với học sinh khiếm thị…
Đối với học sinh khuyết tật vận động…
Đối với học sinh khiếm thính…
Đối với học sinh khuyết tật trí tuệ…
Đối với học sinh khuyết tật ngôn ngữ…
Đối với học sinh rối loạn hành vi cảm xúc…
1.3.4. Bản chất của giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật
1.3.5. Quy trình giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật
Kết quả quá trình thực hiện, Bộ GD&ĐT đã xác định thực hiện GDHN
TKT trong nhà trường cần được tiến hành theo các bước trong sơ đồ 1.1 dưới
đây:
1. Tìm hiểu khả năng, nhu cầu
2.Xây dựng mục tiêu và kế
và môi trường phát triển của
TKT

hoạch giáo dục cá nhân TKT

4.Đánh giá kết quả GDHN TKT


3.Thực hiện kế hoạch

Sơ đồ 1.1. Các bước tiến hành GDHN TKT trong nhà trường


6
Bước 1: Tìm hiểu khả năng và nhu cầu của học sinh khuyết tật
(1)
Sự phát triển về thể chất: đánh giá sự phát triển cân đối của cơ thể
về hình dáng bề ngoài, khả năng vận động, khả năng lao động, sự phát triển
của các giác quan.
(2)
Khả năng sử dụng ngôn ngữ và giao tiếp: khả năng tiếp nhận và
biểu đạt thông tin bằng các phương thức khác nhau như nghe, đọc, hiểu ngôn
ngữ, ngôn ngữ diễn đạt bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, kỹ năng phát âm, sử
dụng từ vựng, ngữ pháp, kỹ năng viết…
(3)
Khả năng nhận thức: khả năng tri giác không gian, thời gian, âm
thanh, màu sắc; khả năng ghi nhớ, khả năng tư duy suy nghĩ, phán đoán, giải
quyết vấn đề; khả năng hiểu biết về con người, thế giới vật chất, phương tiện,
công cụ…; khả năng học tập các môn văn hóa, thể thao, nghệ thuật…
(4)
Quan hệ xã hội: mối quan hệ của trẻ với cha mẹ, ông bà,
Thầy/Cô, bạn bè, mọi người thể hiện trong ngôn ngữ, hành vi ứng xử, biểu
hiện xúc cảm, tình cảm…; khả năng thích ứng với quy định của xã hội,
trường lớp; khả năng hòa nhập với cộng đồng.
(5)
Môi trường phát triển của trẻ: sự quan tâm, điều kiện chăm sóc
của gia đình; sự thân thiện của cộng đồng dân cư; sự chăm sóc y tế của xã

hội…
Bước 2: Lập kế hoạch giáo dục hòa nhập cá nhân cho học sinh
(1) Nội dung cần thực hiện với trẻ;
(2) Người tham gia thực hiện;
(3) Thời gian thực hiện theo từng nội dung;
(4) Biện pháp thực hiện theo từng nội dung;
(5) Điều kiện thực hiện của từng nội dung;
(6) Kế hoạch nuôi và dạy trẻ (đối với các trường bán trú);
(7) Kết quả mong đợi.
Bước 3: Nhà trường tiểu học phối hợp cùng các lực lượng giáo dục
triển khai kế hoạch GDHN cá nhân cho học sinh
(1) Tổ chức dạy học hòa nhập;
(2) Xây dựng vòng bè bạn;
(3) Xây dựng nhóm hỗ trợ cộng đồng.
Bước 4: Đánh giá kế hoạch GDHN cá nhân cho học sinh khuyết tật
(1) Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức;
(2) Đánh giá rèn luyện kỹ năng;
(3) Đánh giá thái độ.
1.3.6. Những lưu ý khi dạy học hòa nhập cho học sinh khuyết tật
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại
trường tiểu học của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1.4.1. Nhiệm vụ, chức năng của Phòng Giáo dục và Đào tạo


7
1.4.2. Phân cấp quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập của Phòng Giáo
dục & Đào tạo và Trường tiểu học
Phòng GD&ĐT…
Nhà trường tiểu học…
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hòa nhậphọc sinh khuyết

tật tại trường tiểu học của Phòng GD&ĐT
Quản lý hoạt động GDHN HSKT ở trường tiểu học của Phòng
GD&ĐT là tác động có mục đích, có kế hoạch trong việc sử dụng có hiệu
quả các tiềm năng, nguồn lực, hoạt động và cơ hội để nhà trường tiểu học
thực hiện hoạt động GDHN một cách có hiệu quả.
1.4.3.1. Lập kế hoạch hoạt động giáo dục hòa nhập
(1) Cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của cấp trên về GDHN và về tích
hợp nội dung GDHN vào hoạt động cho HS thành hướng dẫn năm học đối
với trường tiểu học;
(2) Đánh giá các nguồn lực, nhu cầu và điều kiện thực hiện GDHN của
các trường tiểu học trong phạm vi quản lý của Phòng GD&ĐT;
(3) Xác định mục tiêu cần đạt về GDHN của các trường tiểu học trực
thuộc, có sự phân loại mức độ đạt được các mục tiêu tùy thuộc vào điều kiện
thực tế của từng nhóm trường;
(4) Xác định các chương trình hành động của Phòng GD&ĐT, các
trường tiểu học theo tiến trình năm học;
(5) Xác định rõ những điểm trọng tâm, điểm mới trong GDHN của năm
học;
(6) Xác định các chỉ tiêu cần đạt và minh chứng của từng chương trình
hành động;
(7) Xác định các phương án dự phòng để ứng phó với sự bất định của
các nhân tố bên trong và bên ngoài nhà trường, phòng GD&ĐT.
(8) Phê duyệt kế hoạch GDHN của các trường tiểu học trực thuộc.
1.4.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục hòa nhập
(1) Xác định các bộ phận và cá nhân của Phòng GD&ĐT tham gia quản
lý GDHNTKT ở trường tiểu học cho đúng người, đúng việc, quy định rõ
chức năng, quyền hạn cho từng người, từng bộ phận.
(2) Thông báo kế hoạch, chương trình hoạt động GDHN của ngành đến
từng trường tiểu học trực thuộc.
(3) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Phòng GD&ĐT và các tổ chức có

liên quan cũng như các trường tiểu học, tạo ra sự phối hợp đồng bộ thống
nhất trong hoạt động của bộ máy quản lý nhằm đạt được mục tiêu GDHN đã
định.
1.4.3.3. Chỉ đạo, giám sát thực hiện hoạt động giáo dục hòa nhập
(1) Chỉ đạo triển khai đúng kế hoạch GDHN đã được phê duyệt;


8
(2) Theo dõi việc triển khai kế hoạch GDHN của các trường tiểu học;
(3) Hướng dẫn việc triển khai kế hoạch GDHN của các trường tiểu học,
đặc biệt các trường có CBQL còn thiếu kinh nghiệm, điều kiện triển khai khó
khăn;
(4) Cập nhật sự thay đổi, điều chỉnh sự chưa phù hợp của kế hoạch, giải
quyết khó khăn nảy sinh trong quá trình thực hiện của các trường tiểu học.
1.4.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hòa nhập
Công bố bằng văn bản các tiêu chí đánh giá hoạt động GDHN thống nhất
với mục tiêu và kế hoạch đầu năm;
(1) Tổ chức tổng kết, thẩm định, đánh giá định kỳ kết quả hoạt động
GDHN theo tiêu chí đã công bố, đánh giá cả về số lượng và chất lượng đạt
được so với mục tiêu đề ra.
(2) Đánh giá kết quả GDHN qua kế hoạch GDHN cá nhân của TKT;
(3) Xếp loại kết quả hoạt động GDHN của các trường tiểu học, phân
tích nguyên nhân của mặt đạt được và chưa đạt được của từng nhóm theo kết
quả xếp loại.
(4) Lựa chọn trường điển hình tiên tiến để các trường trên địa bàn học
tập, nhân rộng mô hình.
1.4.3.5. Quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ cho hoạt động giáo dục hòa nhập
(1)
Đầu tư xây dựng phòng học và các phòng chức năng.
(2)

Hỗ trợ cải tạo cảnh quan trường học, sân chơi, bãi tập.
(3)
Cung cấp TBDH, tài liệu GDHN.
1.4.3.6. Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tham gia
hoạt động giáo dục hòa nhập
(1) Chỉ đạo các trường tiểu học trong phân công GV chủ nhiệm có chú ý
đến năng lực giảng dạy và tổ chức các hoạt động GDHN của từng GV trong
trường;
(2) Chỉ đạo các trường tiểu học lựa chọn và bồi dưỡng GV chủ chốt về
GDHN;
(3) Hình thành tổ công tác về GDHN của Phòng GD&ĐT gồm GV chủ
chốt từ các trường để tham gia bồi dưỡng, lên chuyên đề, kiểm tra đánh giá
cùng với Phòng.
(4) Mời chuyên gia và cùng tham gia bồi dưỡng về GDHN cho GV
trong đợt bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên đề.
(5) Tổ chức đợt hội giảng, chuyên đề.
1.4.3.7. Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục
hòa nhập
(1) Xây dựng các kế hoạch, đưa ra các phương hướng phối hợp với các
lực lượng trong và ngoài nhà trường trong GDHN;


9
(2) Xác định các nội dung và hình thức phối hợp và triển khai hướng
dẫn đến các trường tiểu học;
(3) Xây dựng mối quan hệ phối hợp hoạt động với chuyên gia, gia đình,
lực lượng y tế, cộng đồng để tập hợp, tổ chức, động viên, phân công và phối
hợp hoạt động với các lực lượng ngoài nhà trường để GDHN.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập học
sinh khuyết tật

1.5.1. Cơ sở vật chất của trường tiểu học
1.5.2. Nguồn lực tài chính
1.5.3. Đặc điểm văn hóa - xã hội
1.5.4. Văn bản pháp quy về giáo dục hòa nhập
Tiểu kết chương 1
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HÒA NHẬP
HỌC SINH KHUYẾT TẬT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN AN LÃO - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chương 2 được trình bày trong 26 trang, từ trang 39 đến trang 64, gồm
những nội dung chính sau:
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.1.2. Nội dung khảo sát
2.1.3. Đối tượng khảo sát
Tác giả đã khảo sát 218 CBQL, GV trong đó: 180 GV, 19 Hiệu trưởng
và 19 Phó Hiệu trưởng của 19 trường tiểu học trên địa bàn huyện An Lão TP Hải Phòng.
2.1.4. Công cụ khảo sát (Phụ lục)
2.1.5. Phương pháp khảo sát
2.1.6. Tổ chức khảo sát
2.1.7. Xử lý kết quả
2.2. Khái quát về phát triển giáo dục của huyện An Lão, Thành phố
Hải Phòng
2.2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội của huyện An Lão
Huyện nằm về phía Tây Nam thành phố, cách trung tâm thành phố
khoảng 18km. Diện tích tự nhiên 114,9km2, gồm 15 xã và 2 thị trấn với
134.755 nhân khẩu. Thu nhập bình quân đầu người năm 2013 đạt 24,7 triệu
đồng/người/; tỷ lệ hộ nghèo năm 2013 là 3,27%. Theo quy hoạch đã được
phê duyệt đến năm 2020, An Lão là đô thị vệ tinh của thành phố Hải Phòng
(đô thị loại 4).
2.2.2. Khái quát về giáo dục tiểu học của huyện An Lão



10
- Quy mô: Huyện An Lão có 19 trường tiểu học được bố trí đều ở các xã,
thị trấn. Riêng xã Thái Sơn và xã Mĩ Đức, mỗi xã có 2 trường tiểu học. Toàn
bậc học có 14/19 trường học đạt Chuẩn mức độ I chiếm 73,7%. Tuy nhiên,
quy mô lớp, học sinh ở một số trường nhỏ gây lãng phí về CSVC và lao động
- Chất lượng: Chất lượng giáo dục có nhiều tiến bộ, đa số học sinh
ngoan, tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm Đạt các năm đều trên 99%; Chất lượng
học sinh đại trà khá đồng đều ở các trường. Tỷ lệ học sinh từ lớp 1 đến lớp 4
lên lớp thẳng hằng năm từ 99,7% trở lên. Học sinh hoàn thành chương trình
tiểu học luôn đạt ở mức 100%.
- Khái quát về đội CBQL và giáo viên: Toàn Cấp có 503 CBQL và giáo
viên (95% là đảng viên). 100% CBQL và giáo viên có trình độ đạt chuẩn
(thạc sĩ 0,2%; đại học 59%; Cao đẳng 38%; trung cấp 2,8%; 74,3% có chứng
chỉ A tin học trở lên; 63,8% có chứng chỉ ngoại ngữ A).
- Các điều kiện về cơ sở vật chất: toàn Cấp học có 88,8% ( 262 phòng)
phòng học cao tầng, 67 phòng chức năng; 100% các trường có phòng làm
việc cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng. 100% các trường có máy vi tính và
nối mạng Internet; 22 bộ phát thanh học đường; 42 máy chiếu Projector.
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục học sinh khuyết tật tại trường
các tiểu học huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên các trường
tiểu học huyện An Lão – Thành phố Hải Phòng về hoạt động giáo dục hòa
nhập học sinh khuyết tật
Vai trò lãnh đạo của phòng GD&ĐT trong QL hoạt động GDHN là hết
sức quan trọng. Lãnh đạo và chuyên viên phòng GD&ĐT có nhận thức đầy
đủ về tầm quan trọng của hoạt động GDHN thì việc chỉ đạo mới kịp thời và
hiệu quả. Đề tài đã tiến hành tìm hiểu nhận thức của lãnh đạo chuyên viên
phòng GD&ĐT, đội ngũ CBQL, GV các trường tiểu học trên địa bàn huyện

An Lão - Thành phố Hải Phòng.
Kết quả khảo sát cho thấy: Hầu hết các CBQL và GV đều có nhận thức
tốt về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật
(2,94) với tỷ lệ rất cao các CBQL và GV đánh giá ở mức “Rất quan trọng”,
không có CBQL hoặc GV nào cho rằng hoạt động GDHN HSKT là “Không
quan trọng”.
2.3.2. Thực trạng hoạt động giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại
các trường tiểu học huyện An Lão – Thành phố Hải Phòng
Kết quả hoạt động GDHN được thể hiện theo quy trình GDHN HSKT
qua bảng 2.5 đến 2.9 và biểu đồ 2.1.
2.3.2.1. Thực trạng tìm hiểu nhu cầu và khả năng của học sinh khuyết tật
Kết quả khảo sát nhận thức về việc tìm hiểu nhu cầu và khả năng của
HSKT tại các trường tiểu học huyện An Lão là tương đối tốt (điểm trung bình


11
2,49). Tuy nhiên, về mức độ thực hiện còn rất hạn chế (điểm trung bình
1,81). Đặc biệt, việc thực hiện tìm hiểu nhu cầu và khả năng phát triển thể
chất của HSKT là chưa tốt (điểm trung bình 1,78).
2.3.2.2. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục hòa nhập cá nhân cho học
sinh khuyết tật
Thực trạng lập kế hoạch GDHN cá nhân cho HSKT tại các trường tiểu
học huyện An Lão chưa được quan tâm nhiều (1,86). Còn yếu ở các mặt: xác
định các nội dung cần thực hiện trong kế hoạch, người tham gia và các điều
kiện thực hiện kế hoạch GDHN cá nhân cho HSKT.
2.3.2.3. Thực trạng nhà trường tiểu học phối hợp cùng các lực lượng
giáo dục triển khai kế hoạch dục hòa nhập cá nhân cho học sinh khuyết tật
Kết quả khảo sát cho thấy việc nhà trường tiểu học phối hợp cùng các
lực lượng giáo dục triển khai kế hoạch GDHN cá nhân cho học sinh chưa
được quan tâm nhiều và thực hiện chưa có kết quả cao. Trong số các nội dung

cụ thể, Tổ chức dạy học hòa nhập được đánh giá là có tầm quan trọng cao
nhất (2,45) nhưng có kết quả thực hiện thấp nhất (1,83).
2.3.2.4. Thực trạng đánh giá kế hoạch dục hòa nhập cá nhân cho học
sinh khuyết tật
Kết quả khảo sát ở bảng 2.8 cho thấy thực trạng đánh giá kế hoạch
GDHN cá nhân cho HSKT tại các trường tiểu học huyện An Lão - Thành phố
Hải Phòng được nhận thức tương đối tốt (2,44) song thực hiện chỉ ở mức
trung bình khá (1,85). Đáng chú ý, việc Đánh giá rèn luyện kỹ năng có điểm
số thấp nhất ở cả mức độ nhận thức (2,28) và mức độ thực hiện (1,81).
* Đánh giá chung về thực trạng hoạt động giáo dục hòa nhập cho
học sinh khuyết tậttại các trường tiểu học huyện An Lão - Thành phố
Hải Phòng
Bảng 2.9. Thực trạng hoạt động GDHN HSKT tại các trường tiểu học huyện
An Lão - Thành phố Hải Phòng
Đánh giá Đánh giá
mức độ
mức độ
Số
nhận thức thực hiện
Nội dung khảo sát
TT
Thứ
Thứ
X
X
bậc
bậc
1 Tìm hiểu nhu cầu và khả năng của HSKT 2,49
1 1,81
4

Lập kế hoạch GDHN cá nhân cho học
2
2,46
2 1,86
2
sinh
Nhà trường tiểu học phối hợp cùng các
3 lực lượng giáo dục triển khai kế hoạch 2,38
4 1,87
1
GDHN cá nhân cho học sinh


4

12
Đánh giá kế hoạch GDHN cá nhân cho
2,44
học sinh
Trung bình chung

2,44

3

1,85

3

1,8

5

Biểu đồ 2.1: So sánh kết quả nhận thức và thực hiện hoạt động GDHN HSKT
tại các trường tiểu học huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng
Trong hoạt động GDHN HSKT tại các trường tiểu học huyện An Lão Thành phố Hải Phòng, các nhà trường đã thực hiện tốt nhất việc Phối hợp
cùng các lực lượng giáo dục triển khai kế hoạch GDHN cá nhân cho học
sinh (1,87) và hiện còn yếu ở nội dung Tìm hiểu nhu cầu và khả năng của
HSKT (1,81). Trong khi đó, nội dung này được các CBQL và GV đánh giá là
quan trọng nhất đối với hoạt động GDHN HSKT tại các trường tiểu học trên
địa bàn Huyện (2,49).
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh
khuyết tật tại trường tiểu học của Phòng GD&ĐT huyện An Lão - Thành
phố Hải Phòng
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trường tiểu
học về quản lý hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật
Kết quả khảo sát ở bảng 2.10 cho thấy: CBQL và GV các trường tiểu học
trên địa bàn huyện An Lão, Thành phố Hải Phòng cơ bản có nhận thức đúng
về vai trò của quản lý hoạt động GDHN cho học sinh khuyết tật, tuy nhiên
vẫn còn một bộ phận không nhỏ CBQL và GV chưa đánh giá cao về tầm
quan trọng của quản lý hoạt động GDHN, đặc biệt là đội ngũ giáo viên.
(điểm TB 1,84).
2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động giáo dục hòa nhập cho học
sinh khuyết tật
Kết quả khảo sát ở bảng 2.11 cho thấy việc lập kế hoạch quản lý hoạt
động GDHN HSKT tại các trường tiểu học của phòng GD&ĐT huyện An
Lão thực hiện tốt nhất ở nội dung Phê duyệt kế hoạch GDHN của các trường
tiểu học trực thuộc (1,95) và thực hiện yếu nhất ở nội dung Xác định các


13

chương trình hành động của Phòng GD&ĐT, các trường tiểu học theo tiến
trình năm học (1,82). Các nội dung còn lại đều được nhận thức tốt hơn so với
kết quả thực hiện.
2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục hòa
nhập cho học sinh khuyết tật
Kết quả khảo sát ở bảng 2.12cho thấy thực trạng tổ chức thực hiện kế
hoạch GDHN HSKT tại các trường tiểu học của phòng GD&ĐT huyện An
Lão ở mức độ thực hiện còn thấp (1,86). Đặc biệt là việc Xây dựng cơ chế
phối hợp giữa Phòng GD&ĐT và các tổ chức có liên quan cũng như các
trường tiểu học chưa được quan tâm thực hiện tốt và chưa tương xứng với
tầm quan trọng của nội dung này.
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo, giám sát thực hiện hoạt động giáo dục hòa
nhập học sinh khuyết tật
Kết quả khảo sát ở bảng 2.13 cho thấy thực trạng chỉ đạo, giám sát thực
hiện kế hoạch GDHN HSKT tại các trường tiểu học của phòng GD&ĐT
huyện An Lão thực hiện còn thiếu đồng bộ, việc Cập nhật sự thay đổi, điều
chỉnh sự chưa phù hợp của kế hoạch, giải quyết khó khăn nảy sinh trong quá
trình thực hiện của các trường tiểu học chưa kịp thời.
2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hòa nhập cho
học sinh khuyết tật
Kết quả khảo sát ở bảng 2.14 cho thấy thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt
động GDHN HSKT tại các trường tiểu học của phòng GD&ĐT huyện An
Lão chưa được thực hiện ở mức khá (1,88). Trong đó, việc Lựa chọn trường
điển hình tiên tiến để các trường trên địa bàn học tập, nhân rộng mô hình
được đánh giá là thực hiện kém nhất trong số các nội dung trên (1,80).
2.4.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ cho hoạt động giáo dục
hòa nhập cho học sinh khuyết tật
Kết quả khảo sát bảng 2.15 cho thấy việc QL CSVC hỗ trợ cho hoạt
động GDHN HSKT tại các trường tiểu học của phòng GD&ĐT huyện An
Lão được nhận thức và thực hiện ở mức khá (2,22 và 1,94).

2.4.7. Thực trạng quản lý sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
tham gia hoạt động giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật
Trong thực hiện QL sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ GV tham gia hoạt
động GDHN HSKT tại các trường tiểu học của phòng GD&ĐT huyện An
Lão, nội dung Tổ chức đợt hội giảng, chuyên đềđược đánh giá là tốt nhất
(1,93) và Chỉ đạo các trường tiểu học trong phân công GV chủ nhiệm có chú
ý đến năng lực giảng dạy và tổ chức các hoạt động GDHN của từng GV
trong trường hiện đang kém nhất (1,81).
2.4.8. Thực trạng quản lý phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động
giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật


14
Kết quả bảng 2.17 cho thấy việc QL phối hợp các lực lượng tham gia
hoạt động GDHN HSKT tại các trường tiểu học của phòng GD&ĐT huyện
An Lão cũng có điểm số đánh giá về tầm quan trọng và kết quả thực hiện đạt
mức khá (2,11 và 1,95).
2.4.9. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt độnggiáo dục hòa
nhập cho học sinh khuyết tật tại trường tiểu học của Phòng GD&ĐT
huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng
Kết quả đánh giá thực trạng QL hoạt động GDHN HSKT tại các trường
tiểu học của phòng GD&ĐT huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng được
phản ánh từ bảng 2.11 đến 2.17 cho thấy bức tranh khái quát về vấn đề
nghiên cứu. Tổng hợp những kết quả này ở bảng 2.18 và được thể hiện ở biểu
đồ 2.2:
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý hoạt động GDHN HSKT tại trường tiểu học
của Phòng GD&ĐT huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng

Số
TT

1
2
3
4
5
6
7

Nội dung khảo sát
Lập kế hoạch hoạt động GDHN
Tổchứcthựchiệnkếhoạchhoạtđộng GDHN
Chỉđạo, giámsátthựchiệnhoạtđộng GDHN
Kiểm tra, đánhgiáhoạtđộng GDHN
Quảnlý CSVC hỗtrợ cho hoạtđộng GDHN

Đánh giá Đánh giá
mức độ
mức độ
nhận thức thực hiện
Thứ
Thứ
X
X
bậc
bậc
2,23
2 1,87
5
2,22
3 1,86

6
1,8
2,39
1
3
9
2,12
5 1,88
4
1,9
2,22
3
2
4

Quảnlýviệcsửdụngvàbồidưỡngđộingũ GV
2,14
tham gia hoạtđộng GDHN
Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia
2,11
hoạt động GDHN
Trung bình chung

2,2

4
6

1,87
1,9

5
1,8
9

5
1


15

Biểu đồ 2.2: So sánh kết quả nhận thức và thực hiện các nội dung QL
hoạt động GDHNHSKT tại các trường tiểu học của phòng GD&ĐT huyện An
Lão - Thành phố Hải Phòng
Đánh giá những thành công và hạn chế cụ thể của quản lý hoạt động
GDHNHSKT tại các trường tiểu học của phòng GD&ĐT huyện An Lão Thành phố Hải Phòng, có thể rút ra được những nhận định sau:
Phòng GD&ĐT huyện An Lão – Thành phố Hải Phòng đã thực hiện khá
tốt việc Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động GDHN (điểm
TB 1,95 – xếp thức bậc 1). Đồng thời có nhận thức tốt về tầm quan trọng của
việc Chỉ đạo, giám sát thực hiện hoạt động GDHN trong quản lý hoạt động
giáo dục hóa nhập HSKT tại các trường tiểu học trên địa bàn Huyện (điểm
TB 2,39 – xếp thứ bậc 1).
Bên cạnh đó, còn tồn tại một số hạn chế trong nhận thức về tầm quan
trọng của việc Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động GDHN
(điểm TB 2,11 – xếp thứ bậc 6). Mặt khác, Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt
động GDHN cũng chưa được thực hiện tốt so với các nội dung khác (điểm
TB 1,86 – xếp thứ bậc 6).
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo
dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật tại các trường tiểu học của phòng
GD&ĐT huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng
Đối với các yếu tố thuộc về môi trường quản lý, CBQL và GV các

trường tiểu học huyện An Lão – Thành phố Hải Phòng đánh giá cao tầm ảnh
hưởng của việc Tổ chức tập huấn cho CBQL, GV về hoạt động GDHN (1,95)
và Nguồn lực tài chính để tổ chức hoạt động GDHN (1,81). Như vậy có thể
thấy, các nhà trường hiện nay đang cần được bồi dưỡng thêm về GDHN cũng
như cần huy động được các nguồn lực, đặc biệt nguồn lực tài chính để hỗ trợ
cho hoạt động giáo dục này đạt hiệu quả cao hơn.
Tiểu kết chương 2


16
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HOÀ NHẬP
HỌC SINH KHUYẾT TẬT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN AN LÃO - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chương 3 được trình bày trong 33 trang, từ trang 67 đến trang 99, gồm
những nội dung chính sau:
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp: Nguyên tắc phù hợp với chủ
trương chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục và đào tạo; Phù hợp
với tình hình thực tế giáo dục hòa nhập và kinh tế - xã hội địa phương;
Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, phát triển bền vững và ổn định; Nguyên tắc
đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ; Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học;
Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục hòa nhập học sinh khuyết
tật tại các trường tiểu học thuộc địa bàn huyện An Lão – Thành phố Hải
Phòng
3.2.1. Nâng cao nhận thức về giáo dục hòa nhập cho cộng đồng và các
nhà trường
3.2.1.1. Mục đích ý nghĩa
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện
Nội dung tuyên truyền giáo dục tập trung vào những kiến thức kỹ năng

cơ bản về khả năng nhu cầu của TKT, về việc tạo môi trường thuận lợi trong
sinh hoạt và học tập. Các chủ trương và chính sách lớn của nhà nước, các
ngành đối với người KT nói chung như: Hiến pháp nước CHXHCN Việt
Nam (1992); Luật Phổ cập giáo dục tiểu học (1991); Luật bảo vệ và chăm sóc
giáo dục trẻ em (1991); Pháp lệnh về người tàn tật (1998); Luật giáo dục
(2005) và Quyết định về việc bàn hành Quy định về GDHN của Bộ GD&ĐT
(2006)... Về cách thức tổ chức và thực hiện GDHN trong trường tiểu học các
lực lượng như nhóm HTCĐ, vòng bạn bè hỗ trợ cho GDHN. Để nâng cao
chất lượng GDHN trong giai đoạn tới cần chú ý việc xây dựng điển hình,
tuyên truyền nêu gương và nhân rộng điển hình đối với những địa phương,
nhà trường, nhóm hoặc cá nhân thực hiện tốt công tác này, trong đó có gương
những học sinh KT vượt khó học tập và hoà nhập tốt.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
trong trường tiểu học
3.2.2.1. Mục đích ý nghĩa
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
+ Đối với xây dựng kế hoạch toàn diện về GDHN:


17
- Làm rõ và khẳng định vai trò, ý nghĩa của kế hoạch toàn diện GDHN
đối với những người làm công tác quản lý giáo dục (cấp Phòng GD&ĐT và
nhà trường tiểu học).
- Trước khi khai giảng năm học, Phòng GD&ĐT cụ thể hoá kế hoạch của
Sở GD&ĐT, Ban điều hành huyện thành kế hoạch riêng của ngành về công
tác GDHN, đây chính là cơ sở để Phòng GD&ĐT chỉ đạo tập trung thống
nhất trong công tác này và đồng thời là tiền đề, căn cứ để nhà xây dựng kế
hoạch toàn diện về GDHN cho các trường tiểu học.
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về việc lập kế hoạch toàn diện

GDHN trong đó chú trọng vào việc đề ra các giải pháp thực hiện dạy - học
hoà nhập, các giải pháp cho công tác xã hội hoá GDHN và định ra kế hoạch
cụ thể (hàng tháng, tuần, ngày). Những vấn đề này cũng cần được chú ý ngay
trong khâu duyệt kế hoạch của Phòng GD&ĐT đối với các đơn vị để có
những góp ý, điều chỉnh kịp thời.
+ Đối với việc lập kế hoạch giáo dục cá nhân:
- Tập huấn và hỗ trợ giáo viên phụ trách lớp về việc lập kế hoạch giáo
dục cá nhân cho học sinh KT của lớp mình, trong đó chú trọng đến những
kiến thức kỹ năng về việc xác định điểm mạnh, điểm yếu (năng lực và nhu
cầu) của TKT, về xác định các nội dung trong dạy học hoà nhập và nội dung
các hoạt động hỗ trợ khác, về việc đề ra các giải pháp thực hiện để đạt được
mục tiêu.
- Tăng cường trao đổi, bàn bạc chia sẻ kinh nghiệm và trách nhiệm giữa
giáo viên phụ trách lớp - cốt cán nhà trường - cốt cán huyện - phụ huynh học
sinh trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cá nhân. Bên cạnh
đó cần lưu ý việc điều chỉnh kế hoạch giáo dục cá nhân của học sinh KT là
thường xuyên và hết sức cần thiết do đặc điểm đặc thù của GDHN.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
3.2.3. Chỉ đạo tăng cường các hoạt động chuyên môn, hoạt động tập
thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp
3.2.3.1. Mục đích ý nghĩa
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện
Trong khi chờ hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về đánh giá giờ dạy hoà nhập
ở tiểu học, Phòng GD&ĐT cùng với cốt cán huyện tiếp tục hoàn thiện tiêu
chí đánh giá giờ dạy hoà nhập trong trường tiểu học tập trung vào những nội
dung chính như:
- Xác định mục tiêu bài dạy;
- Chuẩn bị đồ dùng thiết bị dạy - học;
- Xây dựng nội dung;
- Phương pháp dạy học và phương pháp đặc thù dạy hoà nhập;

- Tổ chức giờ dạy;


18
- Đánh giá học sinh KT;
- Kết quả của học sinh KT đạt được theo mục tiêu (thái độ, kiến thức, kĩ
năng);
Trên cơ sở này tăng cường việc dự giờ và rút kinh nghiệm giờ dạy, có thể
tăng thêm số tiết được dự giờ của giáo viên dạy hoà nhập từ 1- 2 tiết/tháng so
với số tiết được dự tối thiểu theo quy định hiện nay là 2 tiết/tháng. Qua đó
chọn những tiết, giáo viên dạy giỏi để tổ chức học tập, nhân rộng điển hình.
Phòng GD&ĐT qui định và thực hiện việc thi giáo viên dạy giỏi hoà
nhập, thi làm và sử dụng đồ dùng dạy học hoà nhập hàng năm từ cấp trường
đến cấp huyện vào cùng thời điểm mà ngành tổ chức hội thi này cho giáo
viên trong huyện. Đánh giá và công nhận danh hiệu tương xứng cho những
giáo viên đạt thành tích tốt.
Hướng dẫn, tổ chức và việc đăng ký và viết báo cáo đề tài, sáng kiến
kinh nghiệm GDHN trong trường tiểu học. Chọn lựa những bài viết có chất
lượng để tổ chức chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm giữa giáo viên trong
trường và toàn huyện.
Các hoạt động tập thể được tổ chức trong trường tiểu học hiện nay đã
khá phong phú, vấn đề đặt ra là cần tính toán và tổ chức để học sinh KT có
thể tham gia một cách tự nhiên, chủ động và tích cực, tránh tình trạng để các
em thành người thừa, lạc lõng hoặc tham gia một cách hình thức, muốn vậy
cần chú ý một số điểm sau:
Lựa chọn những công việc thích hợp để các em tham gia, có thể độc lập
một mình hoặc tham gia vào nhóm, tập thể.
Động viên khích lệ kịp thời, thường xuyên với học sinh KT là hết sức
quan trọng. Cần chú ý đến tính an toàn khi học sinh KT tham gia các hoạt
động như thời tiết, địa hình…

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
3.2.4. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá giáo dục hòa nhập trẻ
khuyết tật tại các trường Tiểu học
3.2.4.1. Mục đích ý nghĩa
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện
- Đánh giá tổng thể: Thông qua mục tiêu quản lý được thể hiện trong mỗi
kế hoạch đã xây dựng của các nhà trường tiểu học.
- Đánh giá kết quả giáo dục hòa nhập TKT: Thông qua kết quả thực hiện
mục tiêu giáo dục đối với từng TKT được xây dựng trong Kế hoạch giáo dục
cá nhân và trong Kế hoạch dạy học (giáo án). Việc đánh giá này được thực
hiện theo Hướng dẫn thực hiện kế hoạch năm học (hằng năm) đối với giáo
dục tiểu học của Bộ GD&ĐT.


19
Tùy theo mục đích và nội dung kiểm tra, đánh giá trong quản lý GDHN
TKT có thể tiến hành riêng hoặc lồng ghép trong hoạt động kiểm tra, đánh
giá hoạt động giáo dục nói chung của mỗi nhà trường.
Kiểm tra, đánh giá được thực hiện xuyên suốt trong quá trình giáo dục và
biểu hiện tập trung ở khâu cuối cùng của chu trình quản lý.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
3.2.5. Chỉ đạo xây dựng và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy
học
3.2.5.1. Mục đích ý nghĩa
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện
Tiến hành và đẩy nhanh việc quy hoạch, huy động các nguồn lực xây
dựng trường tiểu học đảm bảo theo Điều lệ trường tiểu học và các tiêu chuẩn
trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia theo quyết định hiện hành của Bộ
GD&ĐT.
Sửa và bổ sung thêm những hạng mục nhằm tạo thuận lợi cho việc di

chuyển của học sinh KT vận động, khiếm thị như vượt đường không có bậc
hạn chế các vật cản... đóng mới và sửa chữa bàn ghế cho phù hợp với từng
học sinh KT.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
3.2.6. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý - giáo viên về
giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật và sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên
3.2.6.1. Mục đích ý nghĩa
3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý giáo viên về GDHN
- Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên dạy học hoà nhập
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện
3.2.7. Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục
hòa nhập cho học sinh khuyết tật
3.2.7.1. Mục đích ý nghĩa
3.2.7.2. Nội dung và cách thực hiện
Làm rõ tầm quan trọng của việc giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật;
trang bị kiến thức và kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục hòa nhập HSKT
cho cán bộ giáo viên các nhà trường; chỉ rõ trách nhiệm của từng chủ thể và
sự phối hợp giữa các chủ thể có liên quan đến hoạt động giáo dục hòa nhập
cho HSKT.
Tuyên truyền cho phụ huynh học sinh hiểu rõ tầm quan trọng của hoạt
động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật từ đó tranh thủ sự ủng hộ của PHHS cả
về nội dung giáo dục cũng như hỗ trợ tài chính cho hoạt động; phối hợp với
các cơ quan chức năngvà chính quyền địa phương trên địa bàn huyện, xây


20
dựng kế hoạch, nội dung, chương trình và các lực lượng tham gia giáo dục
hòa nhập HSKT.
3.2.7.3. Điều kiện thực hiện

3.2.8. Đề xuất tham mưu thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách dành
cho cán bộ, giáo viên, đặc biệt cần có chế độ, chính sách đối với giáo viên
dạy hoà nhập
3.2.8.1. Mục đích ý nghĩa
3.2.8.2. Nội dung và cách thực hiện
- Ngoài các quy định chung như chi trả lương và các khoản phụ cấp, chế
độ thai sản,chế độ nghỉ dưỡng sau thai sản, các quy định mà đội ngũ nhà giáo
được học tập, bồi dưỡng và chính sách bảo vệ chính đáng quyền lợi của
mình; thì việc bổ sung, ban hành và ưu tiên thực hiện các chế độ cho đội ngũ
nhà giáo là cần thiết:
+ Cân đối ngân sách, xây dựng và thực hiện công khai mức hỗ trợ kinh
phí cho CBGV trường tiểu học đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ về quản lý GDHN (theo cơ chế của ngành đặc thù) và thường
xuyên điều chỉnh hợp lý cho phù hợp với tình hình.
+ Quan tâm đến việc xét tuyển viên chức đối với giáo viên hợp đồng
tham gia dạy HSKT phù hợp với điều kiện của Ngành; xây dựng quy chế
chăm lo đến gia đình nhà giáo khó khăn; việc điều động, thuyên chuyển giáo
viên kết hợp hài hoà lý và tình. Cơ chế riêng cho việc xét nâng lương trước
thời hạn đối với giáo viên tích cực trong công tác GDHN TKT (không phân
bổ chỉ tiêu đồng loạt với các đơn vị trực thuộc huyện vìhiện nay giao như
nhau, mỗi đơn vị 5% cán bộ được nâng lương trước thời hạn).
- Tham mưu thực hiện đúng quyền lợi của giáo viên dạy hoà nhập được
quy định tại Quyết định số 23/2006/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
- Có chính sách khuyến khích của địa phương, cấp huyện, thành phố đối
với giáo viên giỏi, giáo viên có thành tích xuất sắc trong GDHN như công
nhận các danh hiệu giáo viên giỏi cấp huyện, thành phố; đánh giá và công
nhận chiến sỹ thi đua các cấp...
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho giáo viên dạy hoà nhập tham gia các lớp tập
huấn hoặc tham gia các chương trình đào tạo nâng chuẩn về GDHN, tổ chức

việc tham quan học tập các điển hình tiên tiến ở huyện, tỉnh bạn.
- Đẩy mạnh việc thực hiện toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục,
trong đó có vấn đề trọng tâm là huy động sự hỗ trợ, động viên cả về vật chất
và tinh thần đối với giáo viên dạy hoà nhập.
- Nhà nước cần có chính sách về tiền lương để khuyến khích, hỗ trợ
những giáo viên dạy hoà nhập. Hiện nay mới thực hiện trong các nhà trường,


21
trung tâm giáo dục chuyên biệt, còn đối với giáo viên dạy trong trường tiểu
học GDHN thì chưa được thực hiện.
3.2.8.3. Điều kiện thực hiện
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Mỗi biện pháp quản lý đều có những ưu điểm và những hạn chế nhất
định, do đó các biện pháp nêu trên phải được thực hiện một cách có chọn lựa,
linh hoạt, đồng bộ, như là các thành tố của một hệ thống. Các biện pháp được
đề xuất trên đây có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo nên sự thống nhất, tác
động qua lại và hỗ trợ cho nhau trong quá trình quản lý hoạt động GDHN
HSKT các trường tiểu học huyện An Lão – Thành phố Hải Phòng. Mỗi biện
pháp có một vị trí và thế mạnh riêng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản
lý, biện pháp này là tiền đề cho biện pháp kia, song chúng có mối quan hệ
mật thiết tác động lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất trong khâu
quản lý hoạt động GDHN. Điều quan trọng là Trưởng phòng GD&ĐT cũng
như Hiệu trưởng các nhà trường phải biết vận dụng các biện pháp này vào
điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở giáo dục, thực hiện một cách liên
tục, có điều chỉnh để mang lại hiệu quả tốt nhất. Thực tế về đội ngũ giáo
viên, học sinh, hình thức học, điều kiện về cơ sở vật chất của các bộ môn của
nhà trường là khác nhau nên khi áp dụng các biện pháp cũng sẽ thực hiện ở
các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, không nên xem nhẹ hay tuyệt đối hoá bất
kỳ biện pháp nào.

3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
3.4.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm
Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy số ý kiến đánh giá các biện pháp về
tính cần thiết và tính khả thi là hợp lý, mang tính xây dựng, khách quan và có
tính thực tiễn cao.
Các biện pháp được đề xuất trong đề tài là kết quả nghiên cứu và thăm
dò ý kiến của các chuyên gia, phòng GD&ĐT và CBQL của các trường tiểu
học trên địa bàn huyện An Lão – Thành phố Hải Phòng. Đây là kết quả
nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm từ thực tiễn công tác quản lý, chỉ đạo của
Ban Giám hiệu, của đội ngũ tổ trưởng chuyên môn. Bởi vậy các nhóm biện
pháp đề xuất đều được đánh giá là có tính cần thiết và tính khả thi khá cao.
Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của nhóm các biện
pháp đề xuất được thể hiện ở biểu đồ 3.1:


22

Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý được đề xuất
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. GDHN được quan niệm là hỗ trợ mọi học sinh, trong đó có trẻ khuyết
tật, cơ hội bình đẳng tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết
trong lớp học phù hợp tại trường phổ thông nơi trẻ sinh sống nhằm chuẩn bị
trở thành những thành viên đầy đủ của xã hội, TKT được giáo dục trong môi
trường giáo dục phổ thông theo chương trình chung được điều chỉnh, bảo
đảm điều kiện cần thiết để phát triển đến mức cao nhất khả năng của trẻ.

GDHN được triển khai theo quy trình GDHN HSKT gồm: Bước 1: Tìm
hiểu nhu cầu và khả năng của HSKT; Bước 2: Lập kế hoạch GDHN cá nhân
cho học sinh; Bước 3: Nhà trường tiểu học phối hợp cùng các lực lượng giáo
dục triển khai kế hoạch GDHN cá nhân cho học sinh; Bước 4: Đánh giá kế
hoạch GDHN cá nhân cho học sinh.
Quản lý hoạt động GDHN HS khuyết tật ở trường tiểu học của Phòng
GD&ĐT là tác động có mục đích, có kế hoạch trong việc sử dụng có hiệu quả
các tiềm năng, nguồn lực, hoạt động và cơ hội để nhà trường tiểu học thực
hiện hoạt động GDHN một cách có hiệu quả.
Quản lý hoạt động GDHN HS khuyết tật ở trường tiểu học của Phòng
GD&ĐT bao gồm:
(1) Lập kế hoạch hoạt động GDHN;
(2) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động GDHN;
(3) Chỉ đạo, giám sát thực hiện hoạt động GDHN;
(4) Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN;
(5) Quản lý CSVC hỗ trợ cho hoạt động GDHN;
(6) Quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ GV tham gia hoạt động
GDHN;


23
(7) Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động GDHN.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDHN HSKT gồm CSVC
trang thiết bị; Nguồn lực tài chính; Đặc điểm văn hóa xã hội; Văn bản pháp
quy về GDHN.
2. Khảo sát thực trạng hoạt động GDHN HS khuyết tật tại các trường
tiểu học huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng, các nhà trường đã thực hiện
tốt nhất việc Phối hợp cùng các lực lượng giáo dục triển khai kế hoạch
GDHN cá nhân cho học sinh và hiện còn yếu ở nội dung Tìm hiểu nhu cầu và
khả năng của HSKT. Trong khi đó, nội dung này được các CBQL và GV

đánh giá là quan trọng nhất đối với hoạt động GDHN HSKT tại các trường
tiểu học trên địa bàn Huyện.
Thực trạng quản lý hoạt động GDHN HS khuyết tật tại các trường tiểu
học huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng cho thấy: Phòng GD&ĐT Huyện
đã thực hiện tốt nhất việc Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia hoạt
động GDHN. Đồng thời có nhận thức tốt về tầm quan trọng của việc Chỉ
đạo, giám sát thực hiện hoạt động GDHN trong quản lý hoạt động giáo dục
hóa nhập HSKT tại các trường tiểu học trên địa bàn Huyện. Bên cạnh đó,
còn tồn tại một số hạn chế trong nhận thức về tầm quan trọng của việc Quản
lý phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động GDHN. Mặt khác, Tổ chức
thực hiện kế hoạch hoạt động GDHN cũng chưa được thực hiện tốt so với các
nội dung khác.
Về các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý hoạt động GDHN
HSKT các trường tiểu học huyện An Lão – Thành phố Hải Phòng, nhóm yếu
tố thuộc về chủ thể quản lý (Phòng GD&ĐT huyện An Lão – Thành phố Hải
Phòng) được đánh giá là có mức độ ảnh hưởng cao nhất.
Đây là những cơ sở thực tiễn để làm căn cứ cho luận văn đề xuất các
biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDHN HSKT các trường tiểu
học huyện An Lão – Thành phố Hải Phòng trong chương 3.
Căn cứ vào các nguyên tắc đề xuất, đề tài đã đề xuất 8 biện pháp quản lý
hoạt động GDHN HSKT các trường tiểu học huyện An Lão – Thành phố Hải
Phòng gồm:
(1) Nâng cao nhận thức về GDHN cho cộng đồng và các nhà trường
(2) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch GDHN trẻ KT trong trường tiểu học
(3) Chỉ đạo tăng cường các hoạt động chuyên môn, hoạt động tập thể,
hoạt động ngoài giờ lên lớp
(4) Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
tại các trường Tiểu học
(5) Chỉ đạo xây dựng và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học
(6) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý - giáo viên về giáo

dục hòa nhập trẻ khuyết tật và sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên


24
(7) Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục hòa
nhập cho học sinh khuyết tật
(8) Đề xuất tham mưu thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách dành cho
cán bộ, giáo viên, đặc biệt cần có chế độ, chính sách đối với giáo viên
dạy hoà nhập
Các biện pháp này có mối quan hệ biện chứng, bổ sung cho nhau trong
quá trình thực hiện. Các biện pháp đã được khẳng định về tính cần thiết và
tính khả thi qua khảo sát nhận thức.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng
+ Chỉ đạo quyết liệt hơn trong vấn đề huy động trẻ KT ra lớp.
+ Có kế hoạch tham mưu với UBND thành phố và các cơ quan chức
năng tạo các điều kiện về nguồn lực con người, cơ sở vật chất, tạo môi
trường khuyến khích các nhà trường thực hiện tốt công tác GDHN HSKT.
2.2. Đối với Huyện ủy An Lão
+ Cần triển khai rộng rãi việc tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận
thức cho nhân dân về ý nghĩa của việc GDHN TKT.
+ Có cơ chế riêng cho ngành giáo dục đối với những trường có trẻ em
khuyết tật học hòa nhập.
2.3. Đối với Cấp ủy chính quyền địa phương trên địa bàn huyện
+ Hội đồng giáo dục, Ban chỉ đạo GDHN xã cần đề ra quyết định, các
chủ trương tập hợp, huy động các nguồn lực tạo điều kiện hỗ trợ trường tiểu
học thực hiện GDHN
+ Có chính sách khuyến khích đối với giáo viên giỏi, giáo viên có nhiều
đóng góp trong công tác GDHN...
2.4. Đối với các trường tiểu học trên địa bàn huyện

+ Các nhà trường cần thấm nhuần tư tưởng hòa nhập để TKT được phụ
thuộc lẫn nhau, được chấp nhận, được có giá trị, được sự hỗ trợ của bạn bè
và cộng đồng.
+ Sẵn sàng đón trẻ KT đến trường, tạo mọi điều kiện tốt nhất để trẻ được
học hòa nhập.
+ Nhà trường tiểu học tích cực chủ động và sáng tạo trong việc thiết lập
các mối quan hệ và phối hợp các lực lượng xã hội trong việc thực hiện
GDHN TKT. Đặc biệt chú trọng việc xây dựng kế hoạch toàn diện và tổ chức
thực hiện các hoạt động GDHN TKT trong và ngoài nhà trường.



×