Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Dự án trang trại tổng hợp nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.38 MB, 113 trang )

Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

FDPA

Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

1


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------  ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN

PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI TỔNG HỢP

CHỦ ĐẦU TƢ

ĐƠN VỊ TƢ VẤN

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN LỄ OANH
Giám đốc

CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ
DỰ ÁN VIỆT
Tổng Giám đốc


NGÔ DƢƠNG LỄ

NGUYỄN VĂN MAI

Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

2


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 5
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ............................................................................. 5
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 5
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................... 5
IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 7
V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 7
V.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 7
V.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 8
Chƣơng II .............................................................................................................. 9
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ................................................ 9
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ..................................... 9
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án................................................ 9
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. ................................................................ 11
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 13
II.1 Đánh giá nhu cầu thị trƣờng ................................................................. 13
II.2. Quy mô đầu tƣ của dự án..................................................................... 19
III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án. ..................................... 20
III.1. Địa điểm xây dựng. ............................................................................ 20

III.2. Hình thức đầu tƣ. ................................................................................ 20
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 20
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ......................................................... 20
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 21
Chƣơng III ........................................................................................................... 22
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN
PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................................... 22
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. .................................... 22
II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 23
II.1 Giải pháp kỹ thuật ................................................................................ 23
II.2 Giải pháp công nghệ ............................................................................. 54
Chƣơng IV ........................................................................................................... 68
CÁC PHƢƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................... 68
I. Phƣơng án giải phóng mặt bằng, tái định cƣ và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng. ..................................................................................................................... 68
II. Các phƣơng án xây dựng công trình. ..................................................... 68
III. Phƣơng án tổ chức thực hiện................................................................. 69
III.1. Phƣơng án quản lý, khai thác. ............................................................ 69
III.2. Giải pháp về chính sách của dự án. .................................................... 69
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 69
ChƣơngV ............................................................................................................. 70
Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

3


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ ........................................................................................................... 70

I. Đánh giá tác động môi trƣờng. ................................................................ 70
I.1. Giới thiệu chung: .................................................................................. 70
I.2. Các quy định và các hƣớng dẫn về môi trƣờng. ................................... 70
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trƣờng áp dụng cho dự án ................................ 71
I.4. Hiện trạng môi trƣờng địa điểm xây dựng ........................................... 71
II. Tác động của dự án tới môi trƣờng. ....................................................... 71
II.1 Trong quá trình thi công xây dựng ....................................................... 71
II.2. Trong giai đoạn sản xuất ..................................................................... 76
II.3.Kết luận: ............................................................................................... 77
Chƣơng VI ........................................................................................................... 78
TỔNG VỐN ĐẦU TƢ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ
ÁN ....................................................................................................................... 78
I. Tổng vốn đầu tƣ và nguồn vốn của dự án. .............................................. 78
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ....................................... 82
1. Nguồn vốn dự kiến đầu tƣ XDCB của dự án. ..................................... 82
2. Phƣơng án vay vốn XDCB. .................................................................... 83
3. Các thông số tài chính của dự án. ........................................................... 84
3.1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 84
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu. ................... 84
3.3. Phân tích theo phƣơng pháp hiện giá thuần (NPV). ............................ 85
3.4. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ..................................... 85
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 86
I. Kết luận. ................................................................................................... 86
II. Đề xuất và kiến nghị. .............................................................................. 86
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ......... 87
1. Bảng chu chuyển đàn bò ........................................................................ 87
2. Bảng khái toán vốn đầu tƣ và nguồn vốn đầu tƣ của dự án .................... 88
3. Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ............................................... 91
4. Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án ........................ 101
5. Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ......................................... 108

6. Bảng Mức trả nợ hàng năm theo dự án. ................................................ 109
7. Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. ...................... 110
8. Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án. ............... 111
9. Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. ................. 112
10. Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án ........... 113

Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

4


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

CHƢƠNG I
MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tƣ.
Hộ kinh doanh cá thể: Công ty TNHH Lễ Oanh.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 2901926872 do phòng đăng ký
kinh doanh Nghệ An cấp ngày 26 tháng 02 năm 2018.
Địa chỉ trụ sở: Xóm Tuần B, xã Quỳnh Châu, huyện Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ
An.
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Đầu tƣ Phát triển trang trại.
Địa điểm xây dựng: Thôn 1, xã Ngọc Sơn, huyện Quỳnh Lƣu, Nghệ An
Hình thức quản lý:Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.
Tổng mức đầu tƣ của dự án

: 6.759.460.000 đồng. Trong đó:


 Vốn huy động (tự có)

: 1.911.528.000 đồng.

 Vốn vay

: 4.847.932.000 đồng.

III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Đối với nƣớc ta, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với
công nghiệp chế biến và thị trƣờng tiêu thụ là một trong những chủ trƣơng lớn
của Đảng và Nhà nƣớc. Hiện nay, nhiều địa phƣơng đã xây dựng và triển khai
thực hiện chƣơng trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt
là các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh
nhƣ Lâm Đồng đã tiến hành triển khai đầu tƣ xây dựng các khu nông nghiệp
công nghệ cao với những hình thức, quy mô và kết quả hoạt động đạt đƣợc ở
nhiều mức độ khác nhau.
Trong bối cảnh diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp và biến đổi khí
hậu đe dọa trực tiếp đến sản xuất truyền thống, nông nghiệp công nghệ cao
(NNCNC) đƣợc xem là định hƣớng phát triển đúng đắn và cấp thiết. Nghệ An
đƣợc đánh giá là địa phƣơng có nhiều tiềm năng phát triển lĩnh vực này. Thời
gian tới, NNCNC hứa hẹn sẽ tạo ra nhiều đột phá lớn nếu đƣợc kịp thời tháo gỡ
những vƣớng mắc về mặt chính sách.
Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

5


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.


Thời gian qua, trên địa bàn tỉnh, nhu cầu các sản phẩm nông nghiệp sạch,
chất lƣợng ngày càng cao. Đi liền với đó là yêu cầu ứng dụng công nghệ cao,
đảm bảo tính an toàn vào sản xuất nông nghiệp. Trong những năm qua, Nghệ An
đặc biệt quan tâm tới việc thu hút các doanh nghiệp (DN) đầu tƣ vào nông
nghiệp, nông thôn, đặc biệt là DN phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao nhƣ: Công ty CP sữa Vinamilk, Công ty CP thực phẩm sữa TH, Công ty CP
sản xuất - cung ứng rau quả sạch quốc tế, Công ty Nông công nghiệp công nghệ
cao Phủ Quỳ.
Cùng với đó, nhiều mô hình sản xuất NNCNC đã đƣợc hình thành tại nhiều
địa phƣơng và mang lại hiệu quả cao nhƣ vùng sản xuất rau an toàn theo quy
trình VietGAP tại các xã bãi ngang huyện Quỳnh Lƣu, TX Hoàng Mai; sản xuất
lúa giống chất lƣợng cao tại huyện Yên Thành; nuôi tôm thẻ chân trắng tại các
huyện Quỳnh Lƣu, Diễn Châu...
Không thể phủ nhận những kết quả bƣớc đầu mà sản xuất NNCNC mang
lại; tuy nhiên, lĩnh vực này đƣợc đánh giá phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng, lợi thế của tỉnh. Tính đến đầu tháng 11/2017, tổng diện tích canh tác nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh còn khá khiêm tốn (9.502 ha), chiếm
3,4% diện tích canh tác nông nghiệp. Trong khi đó, giá trị sản xuất bình quân
cao gấp 2 - 3 lần so với sản xuất nông nghiệp truyền thống.
Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 5/4/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến 2020
cùng nêu rõ mục tiêu: Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hƣớng nông nghiệp
sinh thái, ứng dụng công nghệ cao. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu nội ngành
nông nghiệp trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng.; Hình thành và phát
triển vùng sản xuất rau tập trung sản xuất theo quy trình VietGAP đảm bảo các
tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm; phát triển vùng nguyên liệu mía, chè,
cao su, cây ăn quả,... bảo đảm cung cấp đủ nguyên liệu cho các nhà máy; Xây
dựng vùng sản xuất tập trung các loại cây dƣợc liệu (gấc, chanh leo, gừng,
nghệ,...) để tạo vùng nguyên liệu cho nhà máy chế biến dƣợc liệu.

Bên cạnh đó, thông qua đánh giá nhu cầu thị trƣờng, nhận thấy nhu cầu về
thịt, cá, rau, củ, quả đặc biệt là thịtrau củ quả sạch, chất lƣợng cao là nhu cầu
thiết yếu của con ngƣời, đầu ra các sản phẩm lớn, lại dễ nuôi trồng rất phù hợp
với điều kiện khí hậu, thổ nhƣỡng tỉnh Nghệ An.

Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

6


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

Vì vậy, hộ tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tƣ xây dựng “Đầu tƣ
Phát triển trang trại tổng hợp” với các hạng mục đầu tƣ nhƣ xây dựng vùng
trồng cây ăn quả, rau củ quả theo tiêu chuẩn VietGap, dƣợc liệu các loại, khu
chăn nuôi với các vật nuôi bò, gà thả vƣờn trình các Cơ quan ban ngành, xem
xét, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ triển khai thực hiện dự án.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nƣớc
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng.
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 về Chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tƣ xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lƣợng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tƣ xây dựng;

Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013: Khuyến khích doanh
nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp nông thôn.
Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 về chính sách hỗ trợ
giảm tổn thất trong nông nghiệp.
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 18/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc
công bố định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng;
Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 5/4/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến 2020.
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
Góp phần xây dựng phát triển ngành nông nghiệp trồng trọt và chăn nuôi
của tỉnh Nghệ An;
Cung cấp các mặt hàng nông sản nhƣ rau màu, trái cây, dƣợc liệu và thực
phẩm chất lƣợng cao ra thị trƣờng trong tỉnh nói riêng cũng nhƣ cả nƣớc nói
Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

7


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

chung.
Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, góp phần nâng cao thu nhập cũng
nhƣ nguồn ngân sách tỉnh nhà thông qua nguồn thuế hằng năm.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đầu tƣ khu trồng cây ăn quả, rau củ, quả, dƣợc liệu và khu chăn nuôi bò,
gà thịt với công suất khi đi vào hoạt động ổn định nhƣ sau:
 Hợp phần chăn nuôi:
+ Bò thịt : 4 tấn / năm.
+ Bò giống: 4 con/ năm.

+Gà thịt: 5 tấn/ năm.
 Hợp phần trồng trọt:
+ Cam: 4 tấn/năm.
+ Bƣởi: 10.000 quả/năm.
+ Rau, củ, quả: 32 tấn/năm.
+ Gấc : 9,375 tấn/năm.
+ Gừng: 12 tấn/năm.
+ Chanh dây: 13,5 tấn/ năm.
+ Gấc : 2 tấn/ năm.
+ Nghệ : 31,5 tấn/năm.

Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

8


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

Chƣơng II
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
1. Vị trí địa lý
Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, trên tuyến giao lƣu
Bắc - Nam và đƣờng xuyên Á Đông – Tây, cách thủ đô Hà Nội 300 km về phía
Nam. Theo đƣờng 8 cách biên giới Việt – Lào khoảng 80 km và biên giới Lào –
Thái Lan gần 300 km. Nghệ An hội nhập đủ các tuyến đƣờng giao thông: đƣờng
bộ, đƣờng sắt, đƣờng thuỷ, đƣờng không và đƣờng biển. Bên cạnh đƣờng biên
giới dài 419 km và 82 km bờ biển, tỉnh còn có sân bay Vinh, cảng Cửa Lò, kết
cấu hạ tầng đang đƣợc nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới đã tạo cho Nghệ An

có nhiều thuận lợi trong giao lƣu kinh tế – xã hội với cả nƣớc, khu vực và quốc
tế.

2. Đặc điểm địa hình
Nghệ An nằm ở phía Đông Bắc của dãy Trƣờng Sơn, có độ dốc thoải dần
từ Tây Bắc đến Đông Nam. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 1.648.729 ha, trong đó
miền núi chiếm 3/4 diện tích, phần lớn đồi núi tập trung ở phía Tây của tỉnh. Dải
đồng bằng nhỏ hẹp chỉ có 17% chạy từ Nam đến Bắc giáp biển Đông và các dãy
núi bao bọc. Địa hình của tỉnh bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi dày đặc và
Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

9


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

những dãy núi xen kẽ, vì vậy gây không ít trở ngại cho sự phát triển giao thông
và tiêu thụ sản phẩm.
3. Khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa mang tính chuyển tiếp của khí
hậu miền Bắc và miền Nam. Số giờ nắng trong năm từ 1.500 – 1.700 giờ, bức xạ
mặt trời 74,6 Kalo/cm², nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23ºC, cao nhất là
43ºC và thấp nhất là 2ºC, lƣợng mƣa trung bình năm là 1.800 – 2.000 mm. Tuy
nhiên, hàng năm Nghệ An còn phải chịu ảnh hƣởng của những đợt gió Tây Nam
khô nóng và bão lụt lớn. Do địa hình phân bố phức tạp nên khí hậu ở đây cũng
phân dị theo tiểu vùng và mùa vụ.
4. Tài nguyên thiên nhiên
4.1. Tài nguyên đất
Đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh có khoảng 196.000 ha, chiếm gần 11,9%
diện tích tự nhiên; đất lâm nghiệp có trên 685.000 ha (41,8%); đất chuyên dùng

59.000 ha (3,6%); đất ở 15.000 ha (0,9%). Hiện quỹ đất chƣa sử dụng còn trên
600 nghìn ha, chiếm 37% diện tích tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất trống, đồi
núi trọc. Số diện tích đất có khả năng đƣa vào khai thác sử dụng trong sản xuất
nông nghiệp, trồng cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày và cây ăn quả là 20 30 nghìn ha, lâm nghiệp trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ và tái sinh rừng trên
500 nghìn ha. Phần lớn diện tích đất này tập trung ở các huyện miền núi vùng
Tây Nam của tỉnh.
4.2 . Tài nguyên rừng
Diện tích rừng của tỉnh là trên 685.000 ha, trong đó rừng phòng hộ là
320.000 ha, rừng đặc dụng chiếm gần 188.000 ha, rừng kinh tế trên 176.000 ha.
Nhìn chung rừng ở đây rất đa dạng, có tiềm năng khai thác và giá trị kinh tế cao.
Tổng trữ lƣợng gỗ còn trên 50 triệu m3; nứa 1.050 triệu cây, trong đó trữ
lƣợng rừng gỗ kinh tế gần 8 triệu m3, nứa 415 triệu cây, mét 19 triệu cây. Khả
năng khai thác gỗ rừng tự nhiên hàng năm 19 - 20 nghìn m3; gỗ rừng trồng là 55
- 60 nghìn m3; nứa khoảng 40 triệu cây. Ngoài ra còn có các loại lâm sản, song,
mây, dƣợc liệu tự nhiên phong phú để phát triển các mặt hàng xuất khẩu. Không
những vậy, rừng Nghệ An còn có nhiều loại thú quý khác nhƣ hổ, báo, hƣơu, nai
4.3. Tài nguyên biển
Nghệ An có bờ biển dài 82 km, 6 cửa lạch, trong đó Cửa Lò và Cửa Hội có
nhiều điều kiện thuận lợi nhất cho xây dựng cảng biển. Đặc biệt, biển Cửa Lò
đƣợc xác định là cảng biển quốc tế quan trọng của vùng Bắc Trung Bộ, đồng
Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

10


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

thời cũng là cửa ngõ giao thông vận tải biển giữa Việt Nam, Lào và vùng Đông
Bắc Thái Lan. Hải phận Nghệ An có 4.230 hải lý vuông, tổng trữ lƣợng cá biển
trên 80.000 tấn, khả năng khai thác trên 35 – 37 nghìn tấn/năm. Biển Nghệ An

có tới 267 loài cá, trong đó có nhiều loại có giá trị kinh tế cao và trữ lƣợng cá
lớn nhƣ cá thu, cá nục, cá cơm...; tôm biển có nhiều loại nhƣ tôm he, sú, hùm...
Hai bãi tôm chính của tỉnh là Lạch Quèn trữ lƣợng 250 – 300 tấn, bãi Lạch Vạn
trữ lƣợng 350 – 400 tấn. Mực có trữ lƣợng 2.500 đến 3.000 tấn, có khả năng
khai thác 1.200 – 1.500 tấn. Vùng ven biển có hơn 3.000 ha diện tích mặt nƣớc
mặn, lợ có khả năng nuôi tôm, cua, nhuyễn thể và trên 1.000 ha diện tích phát
triển đồng muối.
Biển Nghệ An không chỉ nổi tiếng về các loại hải sản quý hiếm mà còn
đƣợc biết đến bởi những bãi tắm đẹp và hấp dẫn nhƣ bãi biển Cửa Lò, bãi Nghi
Thiết, bãi Diễn Thành, Cửa Hiền… trong đó nổi bật nhất là bãi tắm Cửa Lò có
nƣớc sạch và sóng không lớn, độ sâu vừa và thoải là một trong những bãi tắm
hấp dẫn của cả nƣớc. Đặc biệt, đảo Ngƣ cách bờ biển 4 km có diện tích trên 100
ha, mực nƣớc quanh đảo có độ sâu 8 – 12 m rất thuận lợi cho việc xây dựng một
cảng nƣớc sâu trong tƣơng lai, góp phần đẩy mạnh việc giao lƣu hàng hoá giữa
nƣớc ta và các nƣớc khác trong khu vực.
4.4. Tài nguyên khoáng sản
Tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản quý hiếm nhƣ vàng, đá quý, ru bi,
thiếc, đá trắng, đá granít, đá bazan... Đặc biệt là đá vôi (nguyên liệu sản xuất xi
măng) có trữ lƣợng trên 1 tỷ m3, trong đó vùng Hoàng Mai, huyện Quỳnh Lƣu
có trên 340 triệu m3; vùng Tràng Sơn, Giang Sơn, Bài Sơn thuộc huyện Đô
Lƣơng có trữ lƣợng trên 400 triệu m3 vẫn chƣa đƣợc khai thác; vùng Lèn Kim
Nhan xã Long Sơn, Phúc Sơn, Hồi Sơn (Anh Sơn) qua khảo sát có trên 250 triệu
m3; vùng Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp ƣớc tính 1 tỷ m3. Đá trắng ở Quỳ Hợp
có trên 100 triệu m3; tổng trữ lƣợng đá xây dựng toàn tỉnh ƣớc tính trên 1 tỷ m3.
Đá bazan trữ lƣợng 360 triệu m3; thiếc Quỳ Hợp trữ lƣợng trên 70.000 tấn, nƣớc
khoáng Bản Khạng có trữ lƣợng và chất lƣợng khá cao. Ngoài ra tỉnh còn có
một số loại khoáng sản khác nhƣ than bùn, sản xuất phân vi sinh, quặng
mănggan, muối sản xuất sôđa... là nguồn nguyên liệu để phát triển các ngành
công nghiệp, vật liệu xây dựng, hoá chất, công nghiệp hàng tiêu dùng và xuất
khẩu.

I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
1. Tình hình kinh tế
Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

11


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

Năm 2017 mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhƣng tình hình kinh tế - xã hội
tỉnh nhà đạt kết quả khá toàn diện hầu hết trên các lĩnh vực, tốc độ tăng tổng sản
phẩm trên đại bàn ( GRDP) ƣớc đạt 8,25% cao hơn tốc độ tăng trƣởng của
những năm gần đây. Trong đó khu nông lâm ngƣ nghiệp tăng 4,33%, khu vực
công nghiệp- xây dựng tăng 13,%, khu vực dịch ƣớc tăng 7,14%. Cả 3 khu vực
của nền kinh tế đều có mức tăng trƣởng cao hơn mức tăng năm 2016. GRDP
bình quân đầu ngƣời năm 2017 ƣớc đạt 32,26 triệu dồng ( năm 2016 đạt 29,35
triệu đồng).
Lĩnh vực thƣơng mại, du lịch, thông tin truyền thông, vận tải, tài chính,
ngân hàng phát triển khá tốt. Tổng mức bán lẻ hàng hóa ƣớc đạt 47.565 tỷ đồng,
tăng 11,38 % so với năm 2016. Doanh thu dịch vụ ƣớc đạt 12.009 tỷ đồng, tăng
17,8%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 976 triệu USD, tăng 14,55%. Kim ngạch nhập
khẩu ƣớc đạt 550 triệu USD, tăng 9,98% . Hoạt động du lịch có nhiều chuyển
biến tích cực, lƣợng khách tăng cao, ƣớc đạt ƣớc đạt 3,85 triệu lƣợt ngƣời, tăng
35% , trong đó khách quốc tế 109.100 lƣợt ngƣời, tăng 42%.
Nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn cả năm ƣớc
đạt 107.136 tỷ đổng, tăng 15,7%. Tổng dƣ nợ các tổ chức tín dụng trên địa
bàn ƣớc đạt 168.721 tỷ đồng, tăng 16%. Tỷ lệ nợ xấu chiếm khoảng 0,8% trên
tổng số dƣ nợ. Tính đến cuối tháng 12 năm 2017 đã cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh cho 1.749 doanh nghiệp, tăng 15% so với cùng kỳ, với tổng số
vốn đăng ký 9.768 tỷ đồng, tăng 40,58%. Thu ngân sách đạt khoảng 1.030,7 tỷ

đồng, tăng 103,8% dự toán và tăng 9,3% so với năm 2016. Trong đó thu nội địa
ƣớc đạt 10.631,7 tỷ đồng, đạt 100% dự toán, thu xuất nhập khẩu ƣớc đạt 1.400
tỷ đồng , đạt 145% dự toán, tăng 25,2% so với năm 2016. Nhƣng trong năm
Nghệ An còn để xảy ra nhiều điểm yếu kém công tác quản lý, bảo vệ rừng chƣa
tốt. Một số địa phƣơng nợ động trong xây dựng NTM còn cao, hoạt động khai
thác cát trái phép còn diễn ra ở nhiều địa phƣơng.
2.Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực
Nghệ An là tỉnh có quy mô dân số lớn thứ 4 trong cả nƣớc với hơn 3,037
triệu ngƣời năm 2014, trong đó có gần 1,953 triệu lao động, trong tổng số lao
động lực lƣợng lao động đang làm việc 1,924 triệu ngƣời chiếm 98,51%, lực
lƣỡng lao động chia theo ngành nghề: Ngành Nông, lâm, thủy sản 1,215 triệu
ngƣời, chiếm 63%, Công nghiệp xây dựng 254 ngàn ngƣời, lao động ngành dịch
vụ là 458 ngàn ngƣời. Bình quân hàng năm số lao động đến tuổi bổ sung vào lực
lƣợng lao động của tỉnh xấp xỉ 3,3 vạn ngƣời. Xét về cơ cấu, lực lƣợng lao động
Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

12


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

phần lớn là trẻ và sung sức, độ tuổi từ 15 - 24 chiếm 20,75%, từ 25 - 34 chiếm
15,2%; từ 35 - 44 chiếm 13,52% và từ 45 - 54 chiếm 11,46%. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo chiếm gần 40%. Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tập
trung vào một số nghề nhƣ sửa chữa xe có động cơ, lái xe, may mặc, điện dân
dụng, điện tử, xây dựng,...còn một số nghề lại quá ít lao động đã qua đào tạo
nhƣ chế biến nông, lâm sản, nuôi trồng thủy sản, vật liệu xây dựng. Vì vậy, có
thể nói trình độ chuyên môn và nghề nghiệp của lực lƣợng lao động Nghệ An
đang còn bất cập, chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi đặt ra của thị trƣờng lao động.
Tuy nhiên, đứng trƣớc tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, công tác

giải quyết việc làm ở Nghệ An vẫn còn nhiều khó khăn: Tình trạng thất nghiệp
và thiếu việc làm vẫn diễn ra khá căng thẳng. Tính đến cuối tháng 12/2014,
Nghệ An có khoảng 5-7 nghìn lao động mất việc làm. Khả năng đầu tƣ phát
triển tạo việc làm tại chỗ mất cân đối so với tốc độ gia tăng lực lƣợng lao động
hàng năm. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo vùng và ngành diễn ra chậm, hoạt
động hỗ trợ trực tiếp cho ngƣời lao động để tạo việc làm mới hoặc tự tạo việc
làm còn hạn chế, nhất là hệ thống thông tin thị trƣờng lao động. Do còn gặp khó
khăn và nhiều mặt tỉnh còn chƣa có các chính sách đủ mạnh để khuyến khích
phát triển thị trƣờng lao động, chƣa đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác thông
tin cho công tác chỉ đạo, điều hành, hoạch định các chính sách và giải pháp liên
quan đến lao động - việc làm trên địa bàn tỉnh. Nguyên nhân của những tồn tại
nêu trên là do xuất phát điểm của nền kinh tế tỉnh còn thấp, khả năng đầu tƣ và
thu hút đầu tƣ để phát triển sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện và cơ hội cho
ngƣời lao động có việc làm còn hạn chế. Quy mô dân số và nguồn lao động lớn
cũng là áp lực đối với vấn đề giải quyết việc làm. Thêm vào đó, địa bàn rộng
lớn, cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật ở vùng nông thôn, miền núi còn thấp kém,
việc lãnh đạo, chỉ đạo chƣơng trình việc làm chƣa đƣợc các ngành, các cấp quan
tâm đúng mức, việc xây dựng, phát triển các khu công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề còn nhỏ lẻ, manh mún, nguồn lực đầu tƣ cho chƣơng trình
việc làm chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu.
II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1 Đánh giá nhu cầu thị trƣờng
1. Đánh giá nhu cầu thị trường cây ăn quả:
Sản xuất rau, cây ăn trái hƣớng đến thị trƣờng: Thị trƣờng quốc tế và
trong nƣớc ngày càng lớn, khả năng phát triển nhiều, vấn đề đặt ra là sản xuất ra
các loại rau quả có sức cạnh tranh bảo đảm áp dụng đúng tiêu chuẩn quốc tế về
Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

13



Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

thực hành nông nghiệp tốt (GAP) và bảo đảm VSATTP, mặt khác phải tổ chức
lại sản xuất hình thành chuỗi sản xuất hợp lý phù hợp với tình hình thực tế ở
nƣớc ta hiện nay mới có thể nâng cao đƣợc hiệu quả sản xuất, tăng đƣợc thu
nhập cho ngƣời trồng rau quả. Cả 2 vấn đề này ở Việt Nam vẫn còn rất nhiều
hạn chế, việc áp dụng GAP với các loại cây ăn quả mới chỉ dừng lại ở mức
hƣớng đến qui trình GAP, chƣa áp dụng đầy đủ các qui trình GAP, nhà nhập
khẩu nƣớc ngoài chƣa tin nên họ thƣờng trực tiếp kiểm tra và cấp số mã xuất
khẩu ví dụ tháng 7/2008 Mỹ công bố chấp nhận 117,7 ha thanh long ở Bình
Thuận đạt tiêu chuẩn Euro GAP đƣợc xuất khẩu vào Mỹ.

Hiện tại Việt Nam có khả năng cung cấp một khối lƣợng trái cây rất lớn
nhƣng hầu nhƣ chƣa có công ty thu mua ở địa phƣơng, hầu hết việc xuất khẩu
đều do các Nhà vƣờn tự cố gắng tìm kiếm thị trƣờng do đó các nhà xuất khẩu
của Việt Nam vẫn chƣa có khả năng giải quyết các đơn hàng lớn, chỉ giải quyết
đƣợc các đơn hàng nhỏ bé. Vì vậy các nhà nhập khẩu nƣớc ngoài phải trực tiếp
đến nhà vƣờn thu mua rồi đóng gói, bảo quản và vận chuyển về nƣớc.Đây là hạn
chế chính đối với xuất khẩu trái cây Việt Nam.
Việc chế biến bảo quản rau quả sau thu hoạch cũng còn rất hạn chế. Cả
nƣớc hiện có 100 cơ sở chế biến rau quả quy mô công nghiệp với công suất
300.000 tấn/năm trong đố 50% là cơ sở chế biến đóng hộp. Hiên nay mới chỉ có
khoảng 30% sản lƣợng bƣởi đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn GP và VSATTP đạt tiêu
chuẩn xuất khẩu.
Có thể nâng lên 70 – 80% nếu có đầu tƣ vốn cho việc chế biến bảo quản
trái cây sau thu hoạch. Công nghệ đóng gói bảo quản còn sơ sài lạc hậu so với
các nƣớc trong vùng. Mặt khác sự liên kết giữa nông dân với nông dân, giữa
nông dân và doanh nghiệp còn lỏng lẻo nên mất thế cạnh tranh. Ngoài ra, nông
dân sản xuất CĂQ còn phải đối mặt với cạnh tranh ngay tại sân nhà. Một số

Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

14


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

ngƣời dân có thu nhập cao lại có tâm lý ƣa chuộng dùng trái cây ngoại của Thái,
của Úc, Newsland do chất lƣợng VSATTP của họ bảo đảm hơn. Thêm vào đó
giá thành hợp lý hợp nhất lại là trái cây Trung Quốc.
Để rau quả Việt Nam có thể phát triển ra thị trƣờng thế giới Nhà nƣớc phải
có những sự trợ giúp tích cực để hình thành nên các HTX tổ chức sản xuất
chuyên canh và áp dụng kỹ thuật sản xuất hiện đại, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp thu mua, làm đầu mối giao nhận sản phẩm rau quả của nông dân.
Từ năm 2014 rau quả Việt Nam đã xuất khẩu vào 60 quốc gia, vùng lãnh
thổ Bộ Nông nghiệp & PTNT đã lập Ban chỉ đạo thị trƣờng do 1 thứ trƣởng phụ
trách, Cục BVTV là cơ quan thƣờng trực. Ban đã riết ráo cử nhiều đoàn ra nƣớc
ngoài đàm phán, trao đổi, thƣơng lƣợng với các cơ quan kiểm dịch thực vật quốc
tế kết quả nhiều thị trƣờng khó tính cũng đã chấp nhận mở cửa cho rau quả Việt
Nam. Ngay cả thị trƣờng khó tính nhất là Newsland cũng đã chấp nhận nhập
thanh long, xoài của Việt Nam.
Mở đƣợc thị trƣờng tuy khó nhƣng giữ đƣợc thị trƣờng còn khó hơn ngoài
việc phải áp dụng đúng quy trình sản xuất theo GAP còn phải khống chế đƣợc
một số sâu bệnh nhiệt đới. với sản xuất Thanh Long xuất khẩu là phải kiểm soát
đƣợc bệnh đốm nâu với nhãn phải kiểm soát đƣợc bệnh chổi rồng và kiểm soát
nhiễm dòi phƣơng đông đối với các loại quả.
Mặt khác các nhà xuất khẩu Việt Nam phải tìm hiểu thị hiếu thị trƣờng
nƣớc nào thích loại quả gì và biết hàng rào kỹ thuật của họ để xử lý thích ứng.
Việc này các nhà xuất khẩu nên tìm hiểu qua cơ quan thƣơng vụ của các sứ quán
sở tại.

2. Đánh giá nhu cầu thị trường rau:
Theo thống kê của FAO (2015): Năm 1980, toàn thế giới sản xuất đƣợc
375 triệu tấn rau, năm 1990 là 441 triệu tấn, năm 1997 là 596,6 triệu tấn và năm
2001 đã lên tới 678 triệu tấn.
Bảng Sản lượng rau của một số nước sản xuất chính (triệu tấn)
1996 1997

Trung Quốc

1998 1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

92

94

96

102


122

129

136

138

140

142

3

2

2

2

2

2

2

2

2


3

Mexico

181

197

250

300

400

450

500

560

560

560

Thái Lan

925

930


980

950

970

970

977

998

998

1015

Italy

Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

15


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.
1996 1997

Việt Nam

4


5

1998 1999
5

2000

2001

2002

2003

2004

2005

6

6

6

6

6

7


5

Nguồn : FAO

Mặt khác, theo FAO nhu cầu tiêu thụ rau quả trên thị trƣờng thế giới tăng
khoảng 3,6%/năm trong khi khả năng tăng trƣởng sản xuất chỉ 2,6%/ năm có
nghĩa là cung chƣa đủ cầu.
Theo Bộ Nông nghiệp bang New South Wales, Australia cho biết, rau, hoa,
quả là mặt hàng nông sản lớn nhất hàng năm nhập vào các quốc gia trong WTO,
với thị trƣờng trị giá gần 103 tỷ USD, gấp 10 lần so với lúa gạo (khoảng 9,2 tỷ
USD).
Thế nhƣng, cơ cấu lại rất bất hợp lý, lúa chiếm 74% diện tích canh tác; trái
cây, rau quả và hoa chỉ chiếm 15% diện tích. Mặt khác, mức độ đầu tƣ về nhân
lực, nghiên cứu, đất đai và lao động của ngành rau quả, hoa, trái cây cũng kém
xa so với lúa gạo.
Kim ngạch xuất khẩu nông sản ở thị trƣờng thƣơng mại thế giới WTO với
số dân gần 5 tỷ ngƣời trị giá khoảng 635 tỷ USD/năm trong đó rau quả là mặt
hàng lớn nhất, chiếm thị phần 105 tỷ USD. Trong khi lúa gạo, cà phê, cao su
mỗi loại chỉ đạt 10 tỷ USD, mỗi năm thị trƣờng EU nhập 80 triệu tấn trái cây
tƣơi và 60 triệu tấn rau tƣơi, trong đó nhập từ các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt
Nam khoảng 40%.
3. Dự báo ngành thịt Việt Nam.
a. Tổng quan ngành thịt Việt Nam
Những báo cáo thị trƣờng trong những năm gần đây cho thấy sự gia tăng
mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ các loại thịt tại Việt Nam; dự báo đến năm 2019,
tổng sản lƣợng tiêu thụ thịt tại Việt Nam sẽ vƣợt mốc 4 triệu tấn. Chiếm gần
65% tổng sản lƣợng tiêu thụ, thịt heo vẫn sẽ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong bữa
ăn của ngƣời Việt; tuy nhiên mức tăng trƣởng đáng kể ƣớc tính đạt 3-5%/năm
dự kiến sẽ mở ra những triển vọng khả quan cho lƣợng tiêu thụ thịt gia cầm và
thịt bò trong thời gian tới.

Trái ngƣợc với sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ, tăng trƣởng trong
nguồn cung các loại thịt đƣợc giữ ở mức ổn định, dao động trong khoảng 13%/năm, dự kiến tổng sản lƣợng thịt vƣợt mốc 4.1 triệu tấn vào năm 2019. Mức
tăng trƣởng này chƣa đủ để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng và trong khi nguồn cung
Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

16


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

cho thịt heo ổn định và đáp ứng đủ nhu cầu nội địa, nguồn cung cho thịt bò và
thịt gia cầm lại rơi vào tình trạng thiếu hụt trầm trọng.
Có nhiều nguyên nhân để lý giải cho sự thiếu hụt trong nguồn cung các loại
thịt tại Việt Nam. Đầu tiên phải kể đến diện tích chăn nuôi và đồng cỏ hạn chế
tại Việt Nam; trong khi nƣớc ta có 4.5 vạn hecta diện tích đồng cỏ để chăn nuôi
bò phát triển, nƣớc Úc có đến 760 vạn hecta diện tích đồng cỏ phục vụ chăn
nuôi bò. Thứ hai, sự thiếu đầu tƣ của doanh nghiệp nội địa trong những ngành
liên quan đến chuỗi giá trị chăn nuôi gia súc và gia cầm nhƣ thức ăn chăn nuôi
hay giống vật nuôi dẫn dến sự lệ thuộc vào nguồn thức ăn chăn nuôi nhập khẩu
vốn rất đắt đỏ. Lý do cuối cùng đƣợc đề cập đến là mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ tại
Việt Nam. 85% gia súc ở nƣớc ta đƣợc nuôi ở quy mô nhỏ hoặc hộ gia đình,
điều này dẫn đến sự thiếu bền vững trong năng suất, giá bán, cũng nhƣ chất
lƣợng gia súc.

b. Tiềm năng, thách thức và tầm nhìn cho ngành thịt.
Dựa trên các báo cáo phân tích, Ipsos Business Consulting nhận định triển
vọng phát triển của ngành thịt Việt Nam là rất khả quan dựa trên một nền kinh tế
có tốc độ tăng trƣởng thuộc nhóm nhanh nhất châu Á, một cơ cấu dăn số trẻ và
gia tăng trong chi tiêu dùng. Bên cạnh đó, việc thiếu hụt nguồn cung trong thịt
gia cầm và thịt bò tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nội địa phát triển một mô

hình kinh doanh bền vững.
Tuy nhiên, để thành công trên chính sân nhà của mình, các doanh nghiệp
Việt Nam cũng nên cân nhắc những thách thức tiềm ẩn trong ngành; điển hình
Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

17


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

nhƣ những rào cản thuế quan bị dỡ bỏ sau khi các hiệp định thƣơng mại đƣợc kí
kết gây biến động về giá bán trên thị trƣờng, hay thói quen chuộng hàng nhập
khẩu, hàng có nguồn gốc xuất xứ từ nƣớc ngoài của một bộ phận ngƣời tiêu
dùng Việt Nam.
Một vài chiến lƣợc và hƣớng phát triển dành cho các doanh nghiệp nội địa
trong ngành thịt nhƣ:
+ Phát triển ngang: thiết kể quy mô doanh nghiệp lớn, chịu trách nhiệm
nhiều khâu trong chuỗi giá trị với các hộ chăn nuôi gia đình là những đối
tác vệ tinh.
+ Phát triển dọc: mô hình chăn nuôi và phân phối kín nhằm giảm mức độ
cạnh tranh về giá.
+ Tập trung phát triển mô hình kinh doanh thức ăn chăn nuôi nhằm làm
giảm mức độ lệ thuộc vào các sản phẩm thức ăn chăn nuôi nhập khẩu.
+ Chăn nuôi theo vùng dựa trên lợi thế địa lý của từng khu vực.
4. Thị trường cây dược liệu:

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nƣớc đang phát triển việc
chăm sóc sức khỏe ít nhiều vẫn còn liên quan đến Y học cổ truyền hoặc thuốc từ
dƣợc thảo truyền thống để bảo vệ sức khỏe. Trong vài thập kỷ gần đây, các nƣớc
trên thế giới đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, bào chế và sản xuất các chế phẩm

có nguồn gốc thiên nhiên từ cây thuốc để hỗ trợ, phòng ngừa và điều trị bệnh.
Theo thống kê của WHO, ở Trung Quốc doanh số thị trƣờng thuốc từ dƣợc liệu
đạt 26 tỷ USD (2008, tăng trƣởng hàng năm đạt trên 20%), Mỹ đạt 17 tỷ USD
(2004), Nhật Bản đạt 1,1 tỷ USD (2006), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), Châu
Âu đạt 4,55 tỷ Euro (2004), ... Tính trên toàn thế giới, hàng năm doanh thu
thuốc từ dƣợc liệu ƣớc đạt khoảng trên 80 tỷ USD.
Những nƣớc sản xuất và cung cấp dƣợc liệu trên thế giới chủ yếu là những
nƣớc đang phát triển ở Châu Á nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam,
Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

18


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

Thái Lan, Bangladesh ... ở Châu Phi nhƣ Madagasca, Nam Phi ... ở Châu Mỹ La
tinh nhƣ Brasil, Uruguay ... Những nƣớc nhập khẩu và tiêu dùng chủ yếu là
những nƣớc thuộc liên minh châu Âu (EU), chiếm 60% nhập khẩu của Thế giới.
Trung bình hàng năm các nƣớc EU nhập khoảng 750 triệu đến 800 triệu USD
dƣợc liệu và gia vị. Nguồn cung cấp dƣợc liệu chính cho thị trƣờng EU là
Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Brazil, Đức.
Về xuất khẩu, nƣớc ta chủ yếu xuất dƣợc liệu thô, ƣớc tính 10.000 tấn/năm
bao gồm các loại nhƣ: Sa nhân, Quế, Hồi, Thảo quả, Cúc hoa, Dừa cạn, Hòe,...
và một số loài cây thuốc mọc tự nhiên khác. Bên cạnh đó một số hoạt chất đƣợc
chiết xuất từ dƣợc liệu cũng từng đƣợc xuất khẩu nhƣ Berberin, 16 Palmatin,
Rutin, Artemisinin, tinh dầu và một vài chế phẩm đông dƣợc khác sang Đông
Âu và Liên bang Nga. 2. Nhu cầu sử dụng dƣợc liệu, thuốc từ dƣợc liệu trên thế
giới.
Nhu cầu về dƣợc liệu cũng nhƣ thuốc từ dƣợc liệu (thuốc đƣợc sản xuất từ
nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất) có

xu hƣớng ngày càng tăng, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Xu thế trên thế
giới con ngƣời bắt đầu sử dụng nhiều các loại thuốc chữa bệnh và bồi dƣỡng sức
khỏe có nguồn gốc từ thảo dƣợc hơn là sử dụng thuốc tân dƣợc vì nó ít độc hại
hơn và ít tác dụng phụ hơn. Theo thống kê hiện nay tỷ lệ số ngƣời sử dụng Y
học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh ngày càng tăng nhƣ
Trung Quốc, Hàn Quốc, Các nƣớc Châu phi, ...Ở Trung Quốc chi phí cho sử
dụng Y học cổ truyền khoảng 10 tỷ USD, chiếm 40% tổng chi phí cho y tế, Nhật
Bản khoảng 1,5 tỷ USD, Hàn Quốc khoảng trên 500 triệu USD. Theo thống kê
của WHO, những năm gần đây, nhiều nhà sản xuất đã có hƣớng đi mới là sản
xuất các thuốc bổ trợ, các thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, hƣơng liệu… Chính
vì vậy, sản xuất dƣợc liệu đã và đang mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế
ngoài việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc.
II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
Dự án đƣợc xây dựng trên 11.840 ha bao gồm 2 hợp phần :
- Trồng trọt : diện tích 1 ha chiếm 84,46 %, đối tƣợng trồng : Nhà màng
trồng rau của quả ( 1.000m²), khu trồng dƣợc liệu công nghệ cao ( 6.000 m²) và
các loại cây ăn quả nhƣ cam ( 1.000 m²), bƣởi (2.000 m²)
- Chăn nuôi : diện tích 500m² chiếm 4,22% với các đối tƣợng vật nuôi
+ Gà thịt : 200 m².
Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

19


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

+ Chăn nuôi bò thịt : 300 m².
- Phần diện tích còn lại là cây xanh, đƣờng giao thông.
III. Địa điểm và hình thức đầu tƣ xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.

Địa điểm xây dựng: Thôn 1, xã Ngọc Sơn, huyện Quỳnh Lƣu, Nghệ An.
III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án đầu tƣ theo hình thức xây dựng mới.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Bảng cơ cấu sử dụng đất
Nội dung

TT

I.1 Hợp phần trồng trọt

Diện tích
(m²)
10.000

Tỷ lệ
(%)
83,06

1

Nhà màng trồng rau củ quả

1.000

8,31

2


Khu trồng cây ăn quả theo tiêu chuẩn VietGAP

3.000

24,92

2.1 Cam

1.000

8,31

2.2 Bưởi

2.000

16,61

6.000

49,83

3.1 Gấc

1.500

12,46

3.2 Chanh leo


1.500

12,46

3.3 Gừng

1.500

12,46

3.4 Nghệ

1.500

12,46

I.2 Hợp phần chăn nuôi

500

4,15

Khu chăn nuôi bò

300

2,49

167


1,38

1.2 Chuồng nuôi bò cái 12 - 24 tháng tuổi tăng đàn

67

0,56

1.3 Chuồng nuôi bê cái 0 - 12 tháng tuổi

17

0,14

1.4 Chuồng nuôi bò thịt (từ bê đực sinh sản ra)

22

0,19

1.5 Kho chứa thức ăn tinh

27

0,22

200

1,66


1.540
1.040

12,79
8,64

3

1

Khu trồng dƣợc liệu công nghê cao

1.1 Chuồng nuôi bò sinh sản

2

Khu nuôi nhốt kết hợp với chăn thả gà

I.3 Khu vực điều hành + các hệ thống phụ trợ
1 Cây xanh, giao thông tổng thể
Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

20


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

2

Khu nhà điều hành

Tổng cộng

500

4,15

12.040

100

IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
- Các vật tƣ đầu vào nhƣ: cây giống, vật tƣ nông nghiệp và xây dựng đều có
bán tại địa phƣơng và trong nƣớc nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục
vụ cho quá trình thực hiện dự án là tƣơng đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
- Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này,
dự kiến sử dụng nguồn lao động dồi dào tại địa phƣơng. Nên cơ bản thuận lợi
cho quá trình thực hiện dự án.

Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

21


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

Chƣơng III
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNHLỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình của dự án

STT
I
I.1
1
2
2.1
2.2
3
3.1
3.2
3.3
3.4
I.2
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2
I.3
1
2
3
4
5
6

Nội dung
Xây dựng

Hợp phần trồng trọt
Nhà màng trồng rau củ quả
Khu trồng cây ăn quả theo tiêu chuẩn VietGAP
Cam
Bƣởi
Khu trồng dƣợc liệu công nghê cao
Gấc
Chanh leo
Gừng
Nghệ
Hợp phần chăn nuôi
Khu chăn nuôi bò
Chuồng nuôi bò sinh sản
Chuồng nuôi bò cái 12 - 24 tháng tuổi tăng đàn
Chuồng nuôi bê cái 0 - 12 tháng tuổi
Chuồng nuôi bò thịt (từ bê đực sinh sản ra)
Kho chứa thức ăn tinh
Khu nuôi nhốt kết hợp với chăn thả gà
Khu vực điều hành + các hệ thống phụ trợ
Hệ thống cấp nƣớc tổng thể
Hệ thống cấp điện tổng thể
Hệ thống thoát nƣớc tổng thể
Hệ thống thông tin liên lạc
Cây xanh, giao thông tổng thể
Hàng rào tổng thể

Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

ĐVT


Số lƣợng











1.000








167
67
17
22
27
200

HT
HT

HT
HT

md

1
1
1
1
1.040
439

1000
2000
1.500
1.500
1.500
1.500

22


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

Nội dung

STT

7 Hệ thống xử lý chất thải
8 Khu nhà điều hành

II. Phân tích lựa chọn phƣơng án kỹ thuật, công nghệ.

ĐVT
HT


Số lƣợng
1
500

II.1 Giải pháp kỹ thuật
1. Kỹ thuật chăn nuôi
1.1. Kỹ thuật chăn nuôi bò thịt


Giống và đặc điểm giống:

Bò thịt có đặc điểm chung là giống bò cao sản, ngoại hình, khối lƣợng lớn,
cơ bắp, nhiều thịt, tỷ lệ xẻ thịt cao và nhiều thịt lọc (thịt tinh). Đặc điểm nổi bật
của giống bò chuyên dụng thịt là to con, con cái trƣởng thành nặng từ 500–800
kg, con đực trƣởng thành nặng từ 900-1.400 kg. Tỷ lệ thịt xẻ đạt từ 60-65%,
thích nghi với nuôi chăn thả và vỗ béo. Về ngoại hình, chọn con có thân hình
vạm vỡ, mình tròn, mông và vai phát triển nhƣ nhau, nhìn tổng thể bò có hình
chữ nhật. Trọng lƣợng phổ biến của bò thịt dao động từ 250 kg đến 350 kg/con
và cao hơn, từ 400 kg đến nửa tấn/con.
Thớ thịt bò cái nhỏ hơn bò đực, mô giữa các cơ ít, thịt vị đậm, vỗ béo
nhanh hơn bò đực. Ngƣợc lại, bò đực có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn bò cái cùng độ
tuổi. Bò nuôi từ 16-24 tháng tuổi có thể giết mổ. Tuy nhiên, tuổi giết mổ khác
nhau thì chất lƣợng thịt cũng khác nhau. Thịt bê và bò tơ có màu nhạt, ít mỡ,
mềm và thơm ngon. Thịt bò lớn tuổi màu đỏ đậm, nhiều mỡ, dai hơn và không

thơm ngon bằng thịt bê tơ. Trong quy trình vỗ béo, có thể thiến bò đực khi nuôi
đƣợc 7-12 tháng tuổi, bò thiến sớm sẽ béo nhanh hơn và thịt cũng mềm hơn.
Bò là một trong những động vật đƣợc thuần hoá sớm nhất và đƣợc nuôi
phổ biến ở hầu khắp các nƣớc trên thế giới. Bò thích nghi với nhiều vùng sinh
thái khác nhau.
 Chọn và phối giống:
Chọn giống:
Muốn chăn nuôi bò thịt đạt đƣợc năng suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế
cao, cần quan tâm đến những vấn đề cơ bản nhƣ: Giống, tuổi, giới tính, khối
lƣợng lúc giết mổ, dinh dƣỡng và phƣơng thức vỗ béo. Giống là một trong
Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

23


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

những vấn đề quan trọng nhất. Giống khác nhau thì tốc độ sinh trƣởng, phát
triển, tích lũy thịt, mỡ khác nhau. Bò nuôi lấy thịt, mục tiêu chung là làm sao để
bò ở giai đoạn tuổi thích hợp đạt trọng lƣợng cao, kết cấu ngoại hình vững chắc,
tỷ lệ thịt xẻ cao, khả năng chuyển hóa thức ăn tốt và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chọn bò dùng để nuôi thịt hoặc dùng để sản xuất giống thịt, cần chọn bò có
những đặc điểm nhƣ sau:
 Có tầm vóc lớn, khung xƣơng to nhƣng xƣơng nhỏ, nhiều thịt.
 Da bóng mƣợt, hơi nhăn đùn (lỏng lẻo).
 Háo ăn, chịu đựng đƣợc điều kiện ăn khó khăn, dễ nuôi, ít bệnh.
 Hiền lành, dễ khống chế.
 Kiểm tra độ mập ốm trong trƣờng hợp muốn vỗ béo chúng trong thời
gian nhất định bằng cách quan sát từ xa, quan sát gần, dùng tay xoa những góc
xƣơng để xác định mập ốm hay là nhéo ở góc xƣơng. Trong chăn nuôi bò thịt,

công tác chọn đúng giống, giống tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của từng
vùng. Đây là yếu tố chính quyết định tới năng suất.
Phối giống:
Ngoài việc chọn lọc, ghép đôi giao phối thích hợp, tránh đồng huyết thì
việc cho bò giao phối đúng thời điểm là hết sức quan trọng. Bò đực bắt đầu phối
giống từ 24 - 26 tháng tuổi, thời gian phối giống tốt nhất là từ 2- 6 năm tuổi.
Tuổi động dục của bò cái từ 18-24 tháng tuổi, chu kỳ động dục trung bình 21
ngày, thời gian mang thai trung bình từ 281-285 ngày. Thời gian động dục trở
lại sau khi sinh con từ 60-70 ngày. Có thể phối giống cho bò cái bằng thụ tinh
nhân tạo hoặc trực tiếp. Một bò đực giống có khả năng phối giống cho 25-30 bò
cái. Phải có sổ sách theo ngày phối giống, ngày đẻ…
 Chăm sóc nuôi dưỡng:
 Xây dựng chuồng trại:
Cũng nhƣ một số kỹ thuật xây chuồng trại cho các loài vật nuôi khác. Điểm
cần lƣu ý là hƣớng chuồng, nên làm theo hƣớng Đông Nam để tránh gió lùa và
giữ ấm cho mùa lạnh và mát cho mùa hè.
Vật liệu xây chuồng cho bò không quá đắt, có thể tận dụng gỗ, tre, nứa để
làm.

Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

24


Dự án đầu tư Phát triển trang trại tổng hợp.

Xây theo từng ô để dễ quản lý và chăm sóc. Mật độ trung bình 3 – 4
m2/con.
Thiết kế hệ thống thoát nƣớc hoạt động hiệu quả tránh tồn đọng nƣớc trên
nền chuồng, phải đảm bảo nền chuồng luôn khô ráo, thông thoáng.

Trang bị máng ăn với diện tích 0,6 x 1,2m, máng uống 0,6×0,6×0,4m.
Thiết kế lắp đặt hầm biogas để xử lý chất thải.

 Nuôi bò cái sinh sản để có bê nuôi thịt
Trong kỹ thuật nuôi bò thịt, nuôi bò cái sinh sản và nuôi bê lấy thịt có mối
quan hệ mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau, vì muốn có đàn bê nuôi thịt phải có đàn bò
cái sinh sản có tỷ lệ đẻ cao, nuôi con tốt, có nhiều bê đƣa vào nuôi thịt thì hiệu
suất sản xuất thịt của một bò cái sinh sản mới cao, vì vậy trong tổ chức nuôi bò
thịt cũng phải chú ý đến cơ cấu đàn.
Nếu trong trang trại vừa nuôi bò mẹ vừa nuôi bê thịt thì cơ cấu đàn ít nhất
phải có trên 40% bò cái sinh sản và 10 - 12% bò cái hậu bị. Nếu bê sinh ra nuôi
đến 6 tháng hoặc 7 - 8 tháng tuổi, bán giống hoặc chuyển qua nơi khác nuôi thịt,
thì trong cơ cấu đàn phải có 55 - 60% bò cái sinh sản và 12 - 15% bò cái hậu bị.
Tất cả những bò già, ốm yếu đẻ ít nên loại khỏi đàn.
Đực giống có vai trò quyết định trong phát triển tăng đầu con, nếu cần
đƣợc nuôi dƣỡng tốt (ngoài cỏ tƣơi, mỗi ngày mỗi đực giống ăn 4 - 6kg thức ăn
tinh hoặc cám) và sử dụng hợp lý. Đực giống trƣởng thành một ngày cho phối
Đơn vị tư vấn:CTY CP Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt

25


×