Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 98 trang )

Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN
XUẤT CHẾ BIẾN PHẾ PHẨM THỦY SẢN
BỘT CÁ, BỘT TÔM, BỘT RUỐC, DỊCH CÁ

___ Tháng 3/2018 ___

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

1


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN


XUẤT CHẾ BIẾN PHẾ PHẨM THỦY SẢN
BỘT CÁ, BỘT TÔM, BỘT RUỐC, DỊCH CÁ
CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN

CÔNG TY TNHH MTV SX TM
XK ĐẠI PHÁT

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN VIỆT

Giám đốc

Tổng Giám đốc

MẠCH VĂN NHỈ

NGUYỄN VĂN MAI

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

2


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

MỤC LỤC

I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 6
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 6
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................... 6
IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 7
V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 8
V.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 8
V.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 9
Chương II ............................................................................................................ 10
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN .............................................. 10
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ................................... 10
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.............................................. 10
I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án. ................................................. 20
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 32
1.Vai trò quan trọng của thức ăn chăn nuôi ................................................ 32
II.2. Quy mô đầu tư của dự án..................................................................... 40
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ..................................... 40
III.1. Địa điểm xây dựng. ............................................................................ 40
III.2. Hình thức đầu tư. ................................................................................ 40
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 40
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ......................................................... 40
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 41
Chương III ........................................................................................................... 42
PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN
PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................................... 42
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. .................................... 42
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

3



Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 42
II.1. Công nghệ sản xuất bột cá, bột tôm, bột ruốc. .................................... 42
Chương IV ........................................................................................................... 49
CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................... 49
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng. ..................................................................................................................... 49
II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 49
III. Phương án tổ chức thực hiện................................................................. 50
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 50
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
CHÁY NỔ ........................................................................................................... 52
I. Đánh giá tác động môi trường. ................................................................ 52
Giới thiệu chung: ......................................................................................... 52
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. ................................... 52
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ................................ 52
I.4. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng ........................................... 53
II. Tác động của dự án tới môi trường. ....................................................... 53
II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm ......................................................................... 54
II.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường ...................................................... 55
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường. .. 56
II.4.Kết luận: ............................................................................................... 58
TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA
DỰ ÁN ................................................................................................................ 60
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 60
II. Khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ....................... 65
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ....................................... 67

1.

Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ................................................. 67

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

4


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

2. Phương án vay. ........................................................................................ 68
3. Các thông số tài chính của dự án. ........................................................... 69
3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay. .................................................................. 69
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 69
3.3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu. ................... 70
3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ..................................... 71
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 72
I. Kết luận. ................................................................................................... 72
II. Đề xuất và kiến nghị. .............................................................................. 72
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 73
CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ............................. 73

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

5



Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Chủ đầu tư : CÔNG TY TNHH MTV SX TM XK ĐẠI PHÁT
Mã số thuế : 2001129546
Đại diện pháp luật: Ông Mạch Văn Nhỉ.

Chức vụ: Giám Đốc

Địa chỉ trụ sở: Ấp Hòa Trung, Xã Lương Thế Trân, Huyện Cái Nước, Tỉnh
Cà Mau, Việt Nam.
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
 Tên dự án: Đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy
sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá”.
 Địa điểm xây dựng: KCN Hòa Trung, xã Lương Thế Trân, Huyện Cái
Nước, Tỉnh Cà Mau.
 Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.
 Tổng mức đầu tư : 71.950.782.956 đồng. Trong đó:
 Vốn tự có (tự huy động) : 21.716.925.589 đồng.
 Vốn vay tín dụng: 50.233.857.367 đồng.
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch cá là nguồn thức ăn bổ sung protein động
vật có chất lượng cao, đầy đủ các axit amin không thay thế như lysine,
methionine, isoleucine.. (Fin, 1999), các nguyên tố khoáng và một số vitamin
quan trọng như vitamin B12, D, E... Hiện nay, hàng năm nước ta sản xuất được
khoảng 6,000 – 9,000 tấn bột cá, phần lớn các cơ sở sản xuất bột cá đều tập

trung ở các tỉnh phía Nam như: Ki n Giang, Cà Mau,V ng Tàu... và đã cung
cấp cho thị trường nhiều loại bột cá: bột cá Ba Hòn, Tô Châu, bột cá Đà Nẵng,
bột cá Cà Mau, bột cá Minh Hải, bột cá Kiên Giang, bột tôm, bột ruốc Thuận
Thành... Song, nguồn bột cá, bột tôm,… trong nước còn chưa đáp ứng được cả
về chất lượng và số lượng cho ngành chăn nuôi nói chung và ngành chế biến
thức ăn gia súc nói ri ng. Ước tính nhu cầu về bột cá hiện nay ở nước ta là
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

6


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

100.000 tấn/năm. Vì vậy, hàng năm nước ta vẫn phải bỏ ra một lượng ngoại tệ
không nhỏ để nhập khoảng 26.000 tấn bột cá từ một số nước như: P ru, Chi l ,
Malaysia, Thái Lan...
Với niềm tin sản phẩm do chúng tôi tạo ra sẽ được người tiêu dùng trong
nước ưa chuộng, với niềm tự hào sẽ góp phần tăng giá tri tổng sản phẩm công
nghiệp, tăng thu nhâp và nâng cao đời sống của nhân dân và tạo việc làm cho
lao động tại địa phương, chúng tôi tin rằng dự án đầu tư xây dựng:
“Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột tôm, bột ruốc, dịch
cá” là sự đầu tư cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
IV. Các căn cứ pháp lý.
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội

nước CHXHCN Việt Nam;
- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ
về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ
nước CHXHCN Việt Nam quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật đầu tư;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

7


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về giá đất;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ
V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông

thôn;
- Quyết định số 537/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/04/2016
Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Xây dựng
về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
- Quyết định số 68/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 15 tháng 01 năm 2018 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Đồng
bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 537/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 4 tháng 4
năm 2016 về việc Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tình
Cà Mau đến năm 2020 và định hướng năm 2030.
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
Góp phần xây dựng phát triển ngành công nghiệp chế biến thuỷ hải sản
của tỉnh Cà Mau;
Phát huy tiềm năng, thế mạnh của Công ty, kết hợp với công nghệ chế
biến tiên tiến để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, cung cấp cho thị trường;
Góp phần phát triển nền kinh tế của tỉnh nhà và các tỉnh lân cận trong việc
thu mua nguyên liệu để sản xuất chế biến của dự án.
-

Giải quyết việc làm, góp phần nâng cao thu nhập.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

8



Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

V.2. Mục tiêu cụ thể.
Dự án đầu tư xây dựng dây chuyền thiết bị đồng bộ, hiện đại để sản xuất
chế biến các sản phẩm bột ( tôm, cá, ruốc) và dịch cá với sản lượng hàng năm cụ
thể, như sau:
+ Bột tôm, cá, ruốc : 9.360 tấn /năm.
+ Dịch cá : 9.360 tấn/năm.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

9


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

Chương II
ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
1. Vị trí địa lý.
Cà Mau là tỉnh cực nam của Việt Nam, thuộc khu vực Đồng bằng châu thổ
sông Cửu Long, được tái lập ngày 01/01/1997. Lãnh thổ gồm 2 phần: phần đất
liền và vùng biển chủ quyền:

- Phần đất liền: Diện tích 5.294,87 km², xếp thứ 2 và bằng 12,97% diện tích
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, bằng 1,58% diện tích cả nước. Trong đó,
diện tích đất nuôi trồng thủy sản tr n 266.735 ha, đất trồng lúa 129.204 ha, đất
lâm nghiệp 103.723 ha.
Nằm ở 8º34’ đến 9º33’ vĩ độ Bắc và 104º43’ đến 105º25’ kinh độ Đông,
cách thành phố Hồ Chí Minh 370 km, cách thành phố Cần Thơ 180 km về phía
nam. Theo đường chim bay, từ bắc tới nam dài 100 km.
Phía bắc giáp tỉnh Ki n Giang, phía đông bắc giáp tỉnh Bạc Li u, phía
đông và đông nam giáp biển Đông và phía tây giáp Vịnh Thái Lan. Cà Mau nằm
tr n bán đảo, có vị trí địa lý khá đặc biệt, với ba mặt tiếp giáp biển. M i Cà Mau
là nơi duy nhất tr n đất liền có thể ngắm được mặt trời mọc l n từ mặt biển
Đông vào buổi sáng và lặn xuống mặt biển Tây vào buổi chiều. Cà Mau nằm ở
trung tâm vùng biển các nước Đông Nam Á n n rất thuận lợi giao lưu, hợp tác
kinh tế với các nước trong khu vực.
- Vùng biển: Vùng biển và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán
của Việt Nam do tỉnh Cà Mau quản lý có diện tích 71.000 km². Trong đó, có đảo
Hòn Khoai, Hòn Chuối, Hòn Buông và Hòn Đá Bạc.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

10


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

2. Khí hậu
Cà Mau là tỉnh đồng bằng ven biển, nằm trong khu vực nội chí tuyến bắc
bán cầu, cận xích đạo, đồng thời nằm trong khu vực gió mùa châu Á n n khí hậu

Cà Mau ôn hoà thuộc vùng cận xích đạo, nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa mưa nắng
rõ rệt.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

11


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, trung bình từ 170 đến 200
ngày/ năm. Vùng biển phía tây và khu vực tây nam của tỉnh, mùa mưa mưa
thường bắt đầu sớm hơn và kết thúc muộn hơn các khu vực khác. Lượng mưa
trung bình giữa các tháng vào mùa mưa ch nh lệch nhau không nhiều và nằm
trong khoảng từ 200mm đến 400mm/ tháng.
Mùa nắng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình cả năm
dao động từ 26,6ºC đến 27,7ºC; nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm là vào
tháng 4 và tháng 5, khoảng 28,6ºC. Ri ng từ năm 2001 đến 2005 nhiệt độ trung
bình tháng 4 dao động từ 29,2ºC đến 29,7ºC. Nhiệt độ trung bình thấp nhất vào
tháng 1, khoảng 25,6ºC. Như vậy, ch nh lệch nhiệt độ trung bình giữa tháng
nóng nhất và tháng lạnh nhất khoảng 3,0ºC.
Giờ nắng trung bình cả năm 2.269 giờ. Lượng bốc hơi trung bình hàng
năm khoảng 1.000 mm; mùa khô (tháng 3 – tháng 4) có lượng bốc hơi gần 130
mm/tháng. Độ ẩm trung bình năm là 83%, mùa khô độ ẩm thấp, đặc biệt vào
tháng 3, độ ẩm thường đạt khoảng 50%.
Chế độ gió vừa chịu ảnh hưởng của đặc trưng cho vùng nhiệt đới lại vừa
chịu ảnh hưởng của các cơ chế gió mùa khu vực Đông Nam Á. Hàng năm, có 2
mùa gió chủ yếu: gió mùa đông (gió mùa đông bắc) từ tháng 11 năm trước đến

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

12


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

tháng 4 năm sau và gió mùa hạ (gió mùa tây nam), bắt đầu từ tháng 5 đến tháng
10. Mùa khô hướng gió thịnh hành theo hướng đông bắc và đông. Mùa mưa gió
thịnh hành theo hướng tây nam hoặc tây. Tốc độ gió trung bình hàng năm ở Cà
Mau nhỏ, trong đất liền chỉ từ 1,0 đến 2,0m/giây, ngoài khơi gió mạnh hơn c ng
chỉ đạt 2,5 đến 3,5m/giây. Vào mùa mưa, thỉnh thoảng có dông hay lốc xoáy tới
cấp 7, cấp 8. Bão tuy có nhưng không nhiều và không lớn. Thời tiết, khí hậu ở
Cà Mau thuận lợi cho phát triển ngư - nông - lâm nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa lớn.
3. Các nguồn tài nguyên.
3.1 Tài nguyên đất
Cà Mau là vùng đất mới do phù sa bồi tụ, được hình thành bởi 2 dòng hải
lưu ở biển Đông và Vịnh Thái Lan, nhận phù sa của sông Cửu Long bồi đắp.
Nhìn chung đất đai của tỉnh là đất trẻ, mới được khai phá sử dụng, có độ phì
nhi u trung bình khá, hàm lượng chất hữu cơ cao nhưng do bị nhiễm phèn,
nhiễm mặn n n thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản, trồng rừng ngập mặn,
ngập lợ.

Cà Mau có các nhóm đất chính:
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

13



Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

- Nhóm đất mặn có diện tích 208.496 ha, hiếm 40% diện tích tự nhi n. Đất
mặn phân bố chủ yếu ở các huyện Đầm Dơi, Cái Nước, Ngọc Hiển, Trần Văn
Thời, U Minh, Thới Bình và thành phố Cà Mau.
- Nhóm đất phèn có diện tích 271.926 ha, chiếm 52,18% diện tích tự nhi n;
phân bố chủ yếu ở các huyện Thới Bình, U Minh và Trần Văn Thời.
- Nhóm đất phèn nhiễm mặn phân bố ở những vùng ven biển. Đối với diện
tích đất phèn không ngập mặn có thể trồng lúa trong mùa mưa, trồng các cây
công nghiệp chịu phèn như: mía, khóm, chuối, tràm… Đối với diện tích phèn bị
ngập mặn có thể trồng rừng ngập mặn, nuôi thuỷ sản.
- Ngoài ra, còn có nhóm đất than bùn, với diện tích khoảng 8.000 ha, phân
bố ở các huyện U Minh, Trần Văn Thời và nhóm đất bãi bồi với diện tích 15.488
ha, phân bố ở các huyện Ngọc Hiển và Cái Nước.
Diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh là 351.355 ha, chiếm 67,63%; đất lâm
nghiệp có rừng là 104.805 ha, chiếm 20,18%; đất chuy n dùng có 17.072 ha,
chiếm 3,29%; đất ở có 5.502 ha, chiếm 1,06%; đất chưa sử dụng và sông suối có
40.773 ha, chiếm 7,85%.
3.2 Tài nguyên rừng

Đến năm 2012, Cà Mau có tổng diện tích rừng khoảng 103.723 ha, chiếm
77% rừng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, chủ yếu là rừng ngập nước.
Trong đó, rừng tự nhi n 9.179ha, rừng trồng 94.544ha. Cà Mau có 3 loại rừng
chính:
1. Rừng ngập mặn (rừng đước Cà Mau):
Rừng ngập mặn Cà Mau có hệ sinh thái độc đáo và đa dạng, đứng thứ 2

tr n thế giới, sau rừng Amazôn ở Nam Mỹ. Rừng ngập mặn Cà Mau có diện tích
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

14


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

gần 69.000ha. Trong đó, tập trung ở các huyện Ngọc Hiển, Năm Căn, Đầm Dơi
và Phú Tân.
Rừng ngập mặn Cà Mau là một thảm thực vật với nhiều loài cây như: đước,
mắm, vẹt, bần, dá, su, cóc, dà, chà là, dương xỉ, dây leo… Trong đó, đước là loài
cây chiếm đại đa số và có giá trị kinh tế cao. Theo số liệu thống k của Trung
tâm nghi n cứu và ứng dụng rừng ngập Minh Hải (12/1998), rừng ngập mặn Cà
Mau có 101 loài cây. Trong đó, có 32 loài cây chính thức thuộc 27 họ.
Rừng ngập mặn Cà Mau: có 28 loài thú, thuộc 12 họ. Trong đó, 5 loài có
trong sách đỏ Việt Nam, 1 loài trong sách đỏ IUCN, như bộ linh trưởng (khỉ
đuôi dài, voọc), bộ móng guốc ngón chẵn(heo rừng), bộ ăn thịt (chồn mướp, cáo
mèo, cáo cộc, rái cá…), 74 loài chim, 17 loài bò sát, 5 loài lưỡng cư, 14 loài
tôm, 175 loài cá, 133 loài động thực vật phi u sinh.
2. Rừng ngập lợ (rừng tràm U Minh)
Rừng tràm U Minh có tổng diện tích khoảng 35.000 ha. Tập trung ở các
huyện U Minh, Trần Văn Thời và Thới Bình. Rừng tràm U Minh thuộc hệ sinh
thái đất ngập nước nội địa, với rừng tràm tr n đất phèn và đất than bùn. Cùng
với U Minh Thượng (Ki n Giang) là một trong hai nơi duy nhất ở Việt Nam có
hệ sinh thái rừng này, đồng thời là vùng đất ngập nước quan trọng và có giá trị
trong vùng hạ lưu sông M Kông và Đông Nam Á. Đặc trưng cơ bản của bồn
tr ng U Minh là quá trình nâng l n của thế đất hình dạng lòng chảo, mà trung

tâm bồn tr ng là hệ sinh thái rừng U Minh Hạ, với diễn thế tự nhi n của hệ sinh
thái rừng ngập mặn chuyển hẳn sang rừng tràm khi tiến sâu vào nội địa và ngọt
hóa dần bồn tr ng.
Rừng tràm U Minh có giá trị cao về đa dạng sinh học và đóng vai trò quan
trọng trong việc ổn định đất, thủy văn, trữ nước ngọt, cung cấp nước ngọt cho
người và động vật hoang dã; ngăn cản việc chua hóa đất đai, điều hòa khí hậu,
bảo tồn tính đa dạng sinh học vùng rừng ngập nội địa.
Rừng ngập lợ cây tràm chiếm ưu thế tuyệt đối, dưới tán rừng có nhiều loài
dây leo và cây nhỏ khác. Có nhiều loài động vật như heo rừng, khỉ, chồn, trăn,
rắn, rùa, trúc (t t )… và có 60 loài cá nước ngọt và cá nước lợ sinh sống trú
ngụ. Đặc biệt, ong mật rừng tràm nhiều và hàng năm cho khai thác sản lượng
lớn.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

15


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

3. Rừng trên đảo Hòn Khoai, Hòn chuối, Hòn Đá Bạc
Ngoài ra, tr n các cụm đảo Hòn Khoai, Hòn Chuối có tr n 710 ha rừng, với
nhiều loại gỗ quý và động vật sinh sống dưới tán rừng.
3.2 Tài nguyên khoáng sản
- Theo nhiều tài liệu nghi n cứu, trong vùng biển Cà Mau đã phát hiện có
trữ lượng dầu khí khá lớn, nhiều triển vọng khai thác và phát triển công nghiệp
dầu khí. Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển khí Tây Nam và nghi n cứu
khả thi đường ống dẫn khí Tây Nam của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, tại
vùng bồn tr ng Malay - Thổ Chu phía Tây Nam đã có các phát hiện về khí có

giá trị tại khu vực PM – 3 - CAA. Chỉ ri ng các khu vực đang thăm dò – khai
thác và một số lô có tài liệu khảo sát đã cho trữ lượng tiềm năng khoảng 172 tỷ
m3, trong đó đã phát hiện 30 tỷ m3. Khả năng phát triển và khai thác tối đa các
mỏ khí dự báo có thể đạt sản lượng khai thác đỉnh là 8,25 tỷ m3/năm.

- Rừng tràm U Minh có trữ lượng than bùn lớn nhất cả nước. Số liệu điều
tra cơ bản năm 1987, Cà Mau còn khoảng 75 triệu tấn than bùn, với diện tích
khoảng 14.000 ha, có nơi lớp than bùn dày hơn 1 mét. Những năm gần đây diện
tích và trữ lượng than bùn ở rừng U Minh bị suy giảm do cháy rừng gây ra. Diện
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

16


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

tích rừng có than bùn còn khoảng 5000 ha. Than bùn U Minh có thể sử dụng
làm chất đốt, phân hữu cơ vi sinh và các chế phẩm khác.
- Tr n 2 hòn đảo: Hòn Khoai và Hòn Đá Bạc còn có đá macma có thể làm
đá hộc, đá mi, đá chẻ, ốp lát. Nhưng trữ lượng không lớn, lại nằm xa bờ n n tỉnh
không đưa vào khai thác, sử dụng.
- Đất sét được phát hiện 2 mỏ và 1 điểm sét gạch ngói.

Điểm sét gạch ngói Tân Thành, thành phố Cà Mau được phát hiện
vào tháng 6/1996. Thân khoáng sản lộ tr n mặt dưới dạng cánh đồng lúa phẳng,
có độ cao tuyệt đối khoảng 0,7 – 1,0m. Phạm vi phân bố được xác định chiều dài
khoảng 1.250m, rộng 500m.


Mỏ sét gạch ngói Giồng Kè, thuộc khóm 3, phường 1, thành phố Cà
Mau. Mỏ này được khai thác sản xuất gạch từ năm 1990, có chiều dài khoảng
750m, rộng 250m.
Mỏ sét gạch ngói ấp Chánh, xã Lương Thế Trân, huyện Cái Nước cách
trung tâm thành phố Cà Mau khoảng 10 km, phân bố ở độ cao 0,7 đến 1,0m.
Thân khoáng sản lộ ngay tr n mặt đất dưới dạng cánh đồng bằng phẳng, có
chiều dài khoảng 1.500m, rộng khoảng 250m.
3.3 Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt (bao gồm nước mặt sông, k nh, rạch, k nh đào, đồng
ruộng, nước ven biển) của tỉnh Cà Mau chủ yếu là nước mưa và nước từ biển
vào theo các nhánh sông. Nguồn nước mặt là nước ngọt chủ yếu tập trung ở khu
vực rừng tràm U Minh hạ, vùng sản xuất nông nghiệp phía bắc huyện Trần Văn
Thời và huyện Thới Bình. Đây là nguồn nước mưa được giữ tại chỗ, do đó thích
hợp cho phát triển chăn nuôi, trồng trọt và nuôi cá đồng.
- Nguồn nước mặt là nước lợ, nước mặn (đây là nguồn nước được đưa vào
từ biển, hoặc pha trộn với nguồn nước mưa) chiếm phần lớn nguồn nước mặt
của tỉnh và thích hợp cho phát triển nuôi trồng thủy sản.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

17


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

Nguồn nước ngầm (nước dưới đất) của tỉnh Cà Mau có trữ lượng rất lớn, dễ
khai thác. Theo kết quả đánh giá cho thấy, trữ lượng nước ngầm trong toàn tỉnh
Cà Mau khoảng 5,8.106m3/ngày. Trong đó, nước có thể sử dụng được cho sinh

hoạt đến tầng 2 khoảng 5,2 triệu m3/ngày. Đây là nguồn nước chính phục vụ sản
xuất công nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
- Nguồn nước khoáng: kết quả thăm dò cho thấy tỉnh Cà Mau có 3 nguồn
nước khoáng. Bao gồm:

Nguồn nước khoáng thị trấn Thới Bình, huyện Thới Bình: Thuộc lỗ
khoan S147, nằm gần ngã ba sông, do Đoàn 804 thi công năm 1996. Nguồn
nước khoáng được phát hiện trong lỗ khoan sâu 258m, lưu lượng 23 lít/giây. Kết
quả phân tích cho thấy, nước khoáng Thới Bình có thành phần hóa học
bicarbonat natri, khoáng hóa thấp, được xếp loại nước khoáng silic, ấm. Hiện
nay, nguồn nước khoáng này được khai thác, cấp nước sinh hoạt.

Nguồn nước khoáng Cà Mau: thuộc lỗ khoan 215, do Đoàn 802,
thuộc Li n đoàn địa chất thủy văn thi công năm 1996, nằm trong khuôn vi n trụ
sở c của Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy Công an tỉnh Cà Mau (phường
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt
18


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

2, thành phố Cà Mau). Nước xuất hiện ở lỗ khoan sâu 328m. Kết quả phân tích
cho thấy, đây là nước khoáng bicarbonat natri, khoáng hóa thấp đoạn tr n và vừa
đoạn dưới, được xếp vào loại nước ấm đoạn tr n và nước khoáng hóa ấm đoạn
dưới.
Nguồn nước khoáng Năm Căn: Thuộc lỗ khoan S141, gần trụ sở UBND
huyện Năm Căn (địa bàn thị trấn Năm Căn). Nguồn nước được phát hiện ở lỗ
khoan sâu 257m, lưu lượng 11 lít/giây, độ hạ thấp mực nước 21,89m. Kết quả

phân tích cho thấy, đây là nước khoáng bicarbonat – clorut – sulfat natri, khoáng
hóa vừa, được xếp vào nước khoáng hóa ấm. Hiện nay, nguồn nước khoáng này
được khai thác, cấp nước sinh hoạt.
3.5 Tài nguyên biển
Cà Mau có chiều dài bờ biển tr n 254 km, chiếm 1/3 chiều dài bờ biển
vùng ĐBSCL, bằng 7,8% chiều dài bờ biển của cả nước và có nhiều cửa sông ăn
thông ra biển như: Gành Hào, Bồ Ðề, Ông Ðốc, Ông Trang, Bảy Háp, Khánh
Hội...Tr n biển có đảo Hòn Khoai, Hòn Chuối, Hòn Buông và Hòn Đá Bạc, rất
thuận tiện cho tàu thuyền neo đậu, trú bão, phát triển kinh tế biển. Biển Cà Mau
có diện tích thăm dò khai thác rộng khoảng 71.000 km2, được đánh giá là một
trong 4 ngư trường trọng điểm của cả nước, có trữ lượng hải sản lớn và phong
phú về chủng loại. Trữ lượng cá nổi ước khoảng 320 ngàn tấn, cá đáy 530 ngàn
tấn, với 661 loài, 319 giống, thuộc 138 họ. Nhiều loại tôm cá có giá trị và sản
lượng lớn như tôm, mực, ghẹ, cá hồng, cá sạo, cá thu, cá chim, cá mú, cá bớp…
Vùng mặt nước ven biển có khả năng nuôi các loại thủy sản như ngh u, sò
huyết, hàu, tôm nước mặn…có giá trị kinh tế cao. Sản lượng khai thác, đánh bắt
thuỷ sản khoảng 300 ngàn tấn/năm.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

19


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

Nuôi trồng thuỷ sản ở Cà Mau phát triển mạnh, với tổng diện tích tr n
266.735ha. Trong đó, chủ yếu nuôi quảng canh truyền thống, quảng canh cải
tiến, công nghiệp, bán công nghiệp, với các mô hình chuy n tôm, tôm - rừng,

tôm – lúa kết hợp. Nuôi tôm công nghiệp đạt năng suất từ 5 tấn/ha/vụ. Cà Mau
sản xuất khoảng 8 tỷ con giống mỗi năm, đã giải quyết một phần về nhu cầu con
giống cho nghề nuôi trồng thuỷ sản. Nhu cầu về con giống thực tế cần khoảng
12 tỷ con giống mỗi năm.
Biển Cà Mau tiếp giáp với các nước Campuchia, Thái Lan, Malaysia,
Singapore, Indonesia, gần tuyến hàng hải quốc tế n n có nhiều thuận lợi giao
lưu, hợp tác kinh tế bằng đường biển, phát triển kinh tế biển, khai thác dầu khí
và tài nguyên khác trong lòng biển
I.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng dự án.
 Thủy sản
Thủy sản là ngành kinh tế m i nhọn của tỉnh Cà Mau và trở thành tỉnh dẫn
đầu cả nước về nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản trong nhiều năm.
Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản năm 2016 ước đạt 480.000
tấn (kế hoạch 530.000 tấn), bằng 90,6% kế hoạch, giảm 4% so với năm 2015.
Trong đó, sản lượng tôm ước đạt 156.000 tấn, bằng 83,6% kế hoạch, giảm 3,3%
so với năm 2015.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

20


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

Sản xuất thủy sản đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế cho tỉnh nhà, góp
phần thay đổi cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất
cho nông dân ở các vùng ven biển và nông thôn, cung cấp nguy n liệu cho các
nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu, góp phần đem lại cho tỉnh mỗi năm hàng
trăm triệu đô la, đưa Cà Mau trở thành tỉnh có kim ngạch xuất khẩu thủy sản cao

nhất nước, đem lại nguồn thu ngoại tệ cho nước nhà.

Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản 297.200 ha. Trong đó, diện tích nuôi
tôm khoảng 266.000 ha. Đến cuối tháng 11/2016, diện tích nuôi tôm công
nghiệp đạt 9.587 ha (kế hoạch đến cuối năm 2016 đạt 11.000 ha), tăng 3,3% so
cùng kỳ. Trong đó, diện tích đang thả nuôi chiếm 40% (có 175 ha nuôi ứng dụng
quy trình công nghệ cao); diện tích nuôi tôm quảng canh cải tiến đạt 90.552 ha
(kế hoạch đến cuối năm 2016 đạt 90.000 ha), tăng 16% so cùng kỳ, năng suất
bình quân đạt tr n 500 kg/ha/năm; tôm nuôi quảng canh truyền thống phát triển
ổn định, diện tích đang nuôi đạt 95% diện tích, năng suất bình quân từ 250 - 300
kg/ha/năm; nuôi xen canh giữa tôm quảng canh truyền thống với cua, sò huyết
khá hiệu quả.
Ngoài ra, phong trào nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh theo quy mô
trang trại, hộ gia đình và đã đem lại kết quả cao. Chủng loại nuôi thủy sản rất đa
dạng như tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm càng xanh, cua biển, hàu lồng, sò
huyết, ngh u, vọp, ốc len, cá chình, bống tượng, ba ba, cá nước ngọt..
Cà Mau có 3 mặt giáp biển, với 254 km bờ biển, có ngư trường rộng tr n
100.000 km², có nhiều nguồn lợi thủy sản n n nghề khai thác thủy sản tr n biển
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

21


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

rất phát triển. Tỉnh Cà Mau có 4.563 phương tiện khai thác biển, với tổng công
suất 581.099 CV. Trong đó, có 3.256 phương tiện có công suất từ 20 CV trở l n.
Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản có nhiều tiến bộ, các nghề, các phương thức

khai thác gây sát hại nguồn lợi thủy sản từng bước được kiểm soát và hạn chế;
công tác đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép hoạt động tàu cá được triển khai khá
đồng bộ; việc tái tạo nguồn lợi như: thả tôm, cá giống ra biển được tiến hành
theo định kỳ.
Để khai thác có hiệu quả nguồn lợi thủy sản, tỉnh Cà Mau đã đầu tư nhiều
tàu thuyền và được trang bị các thiết bị hiện đại như máy định vị, tầm ngư… Cơ
sở hạ tầng cho nghề khai thác biển được tỉnh tập trung đầu tư xây dựng như
Cảng cá Cà Mau, Cảng cá sông Ông Đốc, Cảng cá Hòn Khoai và nhiều khu neo
đậu đậu, trú bão cho các tàu thuyền.
Để phát triển ngành thủy sản theo hướng hội nhập quốc tế, nhiều doanh
nghiệp chế biến thủy sản đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng để đổi mới công nghệ,
mua sắm thiết bị và nâng cấp nhà xưởng. Tổng công suất thiết kế đạt tr n
150.000 tấn thành phẩm/năm. Hiện nay, công nghệ chế biến thủy sản ở Cà Mau
đã ngang tầm với nhiều quốc gia tr n thế giới. Các mặt hàng chế biến ngày đa
dạng, phong phú, chất lượng không ngừng được nâng cao, đáp ứng được y u
cầu của nhiều thị trường khó tính như Mỹ, Nhật, Úc và EU... Năm 2016, Cà
Mau có 34 nhà máy chế biến thủy sản, công suất 150.000 tấn thành phẩm/năm,
kim ngạch xuất khẩu tôm đạt gần 01 tỷ USD, chiếm 33% kim ngạch xuất khẩu
tôm của cả nước, giải quyết việc làm cho 300.000 người.

 Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp ở Cà Mau chuyển dịch theo hướng vừa khai thác
thế mạnh về lúa ở vùng trọng điểm lúa để đảm bảo an ninh lương thực vừa
chuyển đổi một phần đất lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản có hiệu quả
hơn. Trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất những năm qua, nông nghiệp vẫn giữ
vai trò quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng đủ nhu cầu lương thực và
một phần nhu cầu thực phẩm cho nhân dân trong tỉnh, góp phần tăng thu nhập,
cải thiện cuộc sống người dân, bảo đảm an ninh lương thực, ổn định thị trường.
Do chuyển đổi một phần diện tích đất lúa năng suất thấp sang nuôi trồng
thủy sản n n những năm qua diện tích các loại cây trồng của tỉnh Cà Mau giảm

mạnh. Năm 2016, diện tích canh tác lúa đạt 71.840 ha, bằng 79,7% so với năm
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

22


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

2015. Trong đó, gieo sạ lúa hè thu tr n 36.500 ha; gieo cấy lúa mùa 6.049 ha;
sản xuất 01 vụ lúa tr n đất nuôi tôm gần 30.000 ha. Diện tích gieo trồng tr n
108.300 ha, đạt 85,1% kế hoạch, bằng 85,6% so với năm 2015. Năng suất gieo
trồng đạt 4,42 tấn/ha, đạt 96,5% so với kế hoạch, tăng 20,4% so với năm 2015.
Tổng sản lượng lúa đạt 496.500 tấn. Với sản lượng này đã cơ bản đáp ứng được
nhu cầu lương thực trong tỉnh, góp phần quan trọng vào bảo đảm an ninh lương
thực, ổn định thị trường để phát triển kinh tế.

 Những năm gần đây, Cà Mau đã triển khai Đề án “Nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả sản xuất tôm - lúa Cà Mau” đã góp phần nâng cao sản
lượng lúa và cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản. Giá trị sản xuất tạo ra tr n 1
ha đất trồng trọt hàng năm đều tăng tăng bình quân 11,2%/năm.
Mô hình cánh đồng mẫu lớn đã và đang tích cực triển khai thực hiện ở các
xã có điều kiện của 2 huyện Trần Văn Thời và Thới Bình.
Lúa chiếm phần lớn diện tích cây hàng năm của tỉnh, sau sự sụt giảm diện
tích canh tác do chuyển dịch cơ cấu sản xuất (theo Nghị quyết số 09/2000/NQCP ngày 15/6/2000 của Chính phủ về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ti u thụ sản
phẩm nông nghiệp), tỉnh Cà Mau đã chuyển một diện tích lớn đất trồng lúa và
cây trồng khác kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản), từ năm 2005 đến nay
diện tích canh tác lúa của tỉnh tương đối ổn định so với thời kỳ 1997 - 2004.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt


23


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

Nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả, bền vững đã và đang được nhân rộng
như nuôi kết hợp nhiều loài thủy hải sản tr n cùng một diện tích, nuôi cá đồng
dưới tán rừng, nuôi cá hồ ao, nuôi luân canh 1 vụ lúa - 1 vụ tôm, trồng hoa màu
sau thu hoạch lúa…
 Hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm tuy được ngành chức năng quan
tâm chỉ đạo nhưng kết quả thực hiện còn hạn chế, hiệu quả chưa cao, do điều
kiện đặc thù địa phương n n chủ yếu chỉ chăn nuôi nhỏ, lẻ, chưa có nhiều mô
hình tập trung có hiệu quả, chưa mang tính chất công nghiệp. Do đó chưa đáp
ứng đủ nhu cầu ti u dùng của người dân trong tỉnh và còn gặp nhiều khó khăn.
Tổng đàn heo năm 2016 ước đạt 148.950 con, đàn gia cầm ước đạt 1.940.000
con, đàn trâu 239 con; đàn bò 315 con.

 Tuy nhi n, trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh c ng
còn bộc lộ một số hạn chế như: tính bền vững trong sản xuất chưa cao, ứng dụng
khoa học - kỹ thuật vào sản xuất chưa nhiều, hoạt động chăn nuôi còn mang tính
chất nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình, mô hình nuôi trang trại quy mô lớn còn ít, từ đó
làm cho kết quả sản xuất của ngành còn thấp so với tiềm năng, thị trường ti u
thụ của tỉnh.
 Tuy nhi n, trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh c ng
còn bộc lộ một số hạn chế như: tính bền vững trong sản xuất chưa cao, ứng dụng
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt


24


Dự án đầu tư xây dựng “Nhà máy sản xuất chế biến phế phẩm thủy sản bột cá, bột

tôm, bột ruốc, dịch cá

khoa học - kỹ thuật vào sản xuất chưa nhiều, hoạt động chăn nuôi còn mang tính
chất nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình, mô hình nuôi trang trại quy mô lớn còn ít, từ đó
làm cho kết quả sản xuất của ngành còn thấp so với tiềm năng, thị trường ti u
thụ của tỉnh.
 Hiện tại, tỉnh Cà Mau đang thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Theo đó, UBND tỉnh đã ph duyệt Kế hoạch tái cơ cấu 6 ngành hàng nông sản
chủ lực của tỉnh bao gồm: lúa chất lượng cao, keo lai, cá bổi, tôm sinh thái, cua
biển và chuối. Hiện nay, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tích cực
triển khai các bước thực hiện theo kế hoạch; đồng thời, hướng dẫn các huyện,
thành phố rà soát, điều chỉnh kế hoạch thực hiện đề án tái cơ cấu cụ thể của địa
phương.
 Lâm Nghiệp

Đến năm 2017, tổng diện tích có rừng tập trung tr n địa bàn tỉnh Cà Mau
có 92.360 ha, chiếm 77% rừng của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tỷ lệ che
phủ rừng và cây phân tán 24,5%, chủ yếu là rừng ngập nước. Cà Mau có 3 loại
rừng chính:
 Rừng ngập mặn (rừng đước) có diện tích 54.653ha. Tập trung ở các huyện
Ngọc Hiển, Năm Căn, Đầm Dơi, Phú Tân.
 Rừng ngập lợ (rừng tràm U Minh) có tổng diện tích 37.707 ha. Tập trung
ở các huyện U Minh, Trần Văn Thời, Thới Bình.
Ngoài ra, tr n các cụm đảo Hòn Khoai, Hòn Chuối, Hòn Đá Bạc có tr n
710 ha rừng, với nhiều loại gỗ quý và động vật sinh sống dưới tán rừng.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt

25


×