Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoa kinh tế và kế toán (4)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 52 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những vấn đề then chốt có tính quyết định sự tồn tại và phát triển
của một doanh nhân đó là hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và xác định kết
quả kinh doanh. Đây là yếu tố không thể thiếu đòi hỏi các chủ thể kinh tế phải thực
sự quan tâm, xem nó như là tuyến giao thông nối liền các hoạt động để mang lại
hiệu quả kinh doanh mong muốn cho doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ hàng hóa
không đơn thuần chỉ là cầu nối hàng hoá, sản phẩm doanh nghiệp đến người tiêu
dùng mà nó còn bảo tồn các hoạt động như tiếp thị, marketing mở rộng thị trường,
thu hồi công nợ.... và đặc biệt là hoạt động tổng hợp cập nhật sổ sách, chứng từ kế
toán liên quan đến hoạt động tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh phải hướng tới
mục tiêu là người tiêu dùng thì mới mang lại hiệu quả. Tiêu thụ sản phẩm đóng vai
trò hàng đầu, thông qua tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp có thể nắm bắt được
thị hiếu của người tiêu dùng, biết được số lượng, chất lượng, mẫu mã, chủng loại
các loại hàng hóa trên thị trường và qua đó cũng biết được vị thế của đối thủ cạnh
tranh và vị thế của mình trên thị trường.
Xuất phát từ những lý do trên và ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu tôi
chọn đề tài" Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Một
thành viên 2-9 Hòa Bình ".
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa một số vấn đề về cơ sở lý luận liên quan đến đề tài;
- Tìm hiểu, thu thập, xử lý phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Một thành viên 2-9 Hòa
Bình
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ tại đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu



Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là kế toán thành phẩm và tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ tại công ty.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Về không gian:
- Phòng tài chính kế toán tại Công ty TNHH Một thành viên 2-9 Hòa Bình
3.2.2 Về thời gian :
- Số liệu để phân tích và đánh giá khái quát tình hình cơ bản của Công ty qua
3 năm 2012 - 2014.
- Số liệu để phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán thành phẩm và
tiêu thụ là tháng 1 đến tháng 2 năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn quan sát: là phương pháp dùng để tìm hiểu tình
hình tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán.
- Phương pháp tham khảo tài liệu: là phương pháp dùng để tìm hiểu tình
hình lý thuyết, những vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu thông qua các tài
liệu.
- Phương pháp chứng từ kế toán: là phương pháp xác định và kiểm tra sự
hình thành các nghiệp vụ.
- Phương pháp đối ứng tài khoản: là phương pháp thông tin và kiểm tra sự
vận động của tài sản, nguồn vốn trong quá trình kinh doanh.
- Phương pháp thống kê phân tích: là phương pháp dựa trên các số liệu
được thống kê để đánh giá phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Kết cấu các chương
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài này gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Một thành viên 2-9 Hòa Bình
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
tại Công ty TNHH Một thành viên 2-9 Hòa Bình
Chương 3: Giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Một thành viên 2-9 Hòa Bình



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN 2-9 HÒA BÌNH
1.1.Giới thiệu về Công ty
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN 2-9 HOÀ BÌNH
Mã số thuế: 5400163463
Địa chỉ: Khu 2, Thị trấn Hàng Trạm, Huyện Yên Thủy, Tỉnh Hòa Bình
Đại diện pháp luật: Phạm Văn Châu
Ngày cấp giấy phép: 02/12/1992
Ngày hoạt động: 06/11/1992
Điện thoại: 02183 864106 – 0982
1.1.2.Chức năng quyền hạn của Công ty
Công ty TNHH Một thành viên 2-9 Hòa Bình là đơn vị trực tiếp sản xuất ra
của cải vật chất cho Công ty, cho xã hội. Là đơn vị sản xuất hàng hoá sản phấm
trên cơ sở xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu phát triến
ngày càng cao của thị trường, phát huy những thành quả đạt được, tăng cường đầu
tư, mở rộng qui mô sản xuất và tiếp cận thị trường trong và ngoài nước, đảm bảo
việc làm thường xuyên cho người lao động và cuối cùng thu lợi nhuận về cho
Công ty. Do đó Công ty có các nhiệm vụ như sau:
- Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất các mặt hàng xuất khấu, hàng trang
trí nội thất nhằm góp phần phục vụ khách hàng trong nước và đặc biệt xuất
khấu đi nước ngoài. Đồng thời từng bước nâng cao cơ sở hạ tầng góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chính sách do Nhà nước qui định, đồng thời
Công ty áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào lĩnh vực sản
xuất của Công ty.
- Ghi chép số sách kế toán đầy đủ và quyết toán theo đúng qui định của pháp luật
kế toán thống kê hiện hành và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính.
- Nộp thuế và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật.

- Công ty ty TNHH Một thành viên 2-9 Hòa Bình được quyền hoạt động sản
xuất dựa trên cơ sở bình đắng, tôn trọng pháp luật và tự chủ trong sản xuất kinh


doanh.
- Công ty có quyền tuyến dụng, sử dụng lao động và sa thải lao động theo luật
lao động qui định.
Công ty được quyền ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị kinh doanh trong và
ngoài nước trong việc mua bán các mặt hàng lâm sản.
- Công ty có quyên mở các đại lý, chi nhánh trong và ngoài nước đê giới
thiệu sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty
1.2.1.Đặc điểm sản xuất
- Doanh nghiệp sản xuất theo mùa vụ, chu kỳ sản xuất 10 tháng/ năm.
- Sản phẩm sản xuất chủ yếu như bàn ghế ngoài trời và hàng trang trí nội thất
dùng để xuất khẩu.
Nguyên liệu sản xuất chủ yếu là gỗ mua từ trong nước hoặc nhập khấu từ
- Bãi gỗ nguyên liệu: Là nơi tập kết các loại gỗ nguyên liệu khi mới mua về đế
chuẩn bị cho việc chế biến sản phẩm. Gỗ nguyên liệu thường được chia nước
ngoài.
1.2.2.Quy trình tổ chức sản xuất
Bãi gỗ nguyên liệu: Là nơi tập kết các loại gỗ nguyên liệu khi mới mua về
đế chuẩn bị cho việc chế biến sản phẩm. Gỗ nguyên liệu thường được chia làm hai
loại:
Gỗ tròn và gỗ xẻ.
+ Gỗ tròn: Là những loại gồ còn nguyên cây chưa cưa xẻ thành ván.
+ Gỗ xẻ : Là những loại gỗ đã qua công đoạn xẻ thành ván theo quy định
-

-


-

Cưa xẻ theo qui cách: Công đoạn này được thực hiện bởi phân xưởng xẻ (CD)
với công suất khoảng 2500m3 gỗ tròn /năm. Đây là công đoạn cưa xẻ gỗ tròn
thành ván theo từng qui cách của từng loại hàng hoá. Và là công đoạn đầu tiên
trong việc sản xuất ra sản phấm.
Tuyển chọn và phân loại: Sau khi đã cưa xẻ xong tiến hành tuyển chọn và phân
loại để đưa vào luộc sấy.
Khu luộc, sấy: Được thực hiện bởi 10 lò sấy làm cho gỗ được khô tránh mọt và


-

-

-

-

các loại vi trùng đục lỗ, tạo thêm độ bền chắc cho gỗ.
Gia công chế tác định hình sản phấm: Được thực hiện qua các bộ phận sản xuất
như: sơ chế (rong, lộng, tubi, thấm, bào...), tinh chế (khoan, đục ...), lắp ráp.
Mục đích của công đoạn này là tạo nên hình dáng của sản phẩm theo đúng mẫu
của khách hàng đã cung cấp.
Chà láng, vecni: Khi đã định hình sản phẩm cần phải làm tăng thêm vẻ đẹp cho
sản phấm, đảm bảo chất lượng sản phấm.
KCS (Kiếm hàng), đóng gói, nhập kho: Đây là công đoạn cuối cùng của việc
sản xuất sản phấm, sản phấm sau khi hoàn thành công đoạn chà láng, vecni sẽ
được KCS của xưởng hoặc của khách hàng kiếm tra chất lượng lần cuối cùng.

Sau đó sản phẩm sẽ được đóng gói (đóng bao bì) nhập kho để chuẩn bị cho việc
xuất bán.
Xuất bán thành phẩm: Sản phẩm sau khi đã hoàn thành nhập kho căn cứ vào
thời gian giao hàng trong đơn đặt hàng Công ty xuất kho sản phấm theo đúng số
lượng và đơn giá bán hàng. Đây là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất
đồng thời nó là một khâu quan trọng đế xác định được doanh thu và lợi nhuận
trong một đơn đặt hàng.

1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

-

-

Nhiệm vụ chức năng của từng ban và mối quan hệ giữa các đơn vị.
Giám đốc: Là người phụ trách điều khiển toàn bộ hoạt động của Công ty, trục
tiếp điều hành và quản lý các phòng ban. Giám đốc quyết định chủ trương, biện
pháp đế thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đúng với chức năng Nhà nước
cho phép. Giám đốc có quyền tuyển dụng lao động đế phục vụ sản xuất kinh
doanh; Có quyền bố nhiệm, bãi nhiệm các chức danh trong phạm vi cấp thẩm
quyền qui định; Có quyền khen thưởng những ai làm việc tốt và kỷ luật những
người chưa chấp hành đúng qui định. Giám đốc là chủ tài khoản quan hệ giao
dịch với các tố chức kinh tế bên ngoài.
Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc điều hành một số công việc
được Giám đốc uỷ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những công


việc đã điều hành. Ngoài ra là người thứ hai làm chủ tài khoản khi Giám đốc đi
vắng. Phó Giám đốc theo dõi phụ trách công tác nghiệp vụ, công tác kế hoạch
vật tư, kỹ thuật, theo dõi tiến độ sản xuất hoàn thành các công hàng đã ký kết

trong hợp đồng.
- Phòng kế toán: Có chức năng, nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý công tác kế
toán tài chính, thống kê, lập kế hoạch sử dụng vốn, thực hiện chế độ kế toán
hiện hành, phản ánh kịp thời chính xác mọi hoạt động kinh tế tài chính của
Công ty, thực hiện công tác tiền lương, bảo hiếm xã hội, vật tư. Phòng kế toán
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác kế toán tài chính, công tác thu chi
của đơn vị.
- Phòng kế hoạch: Là phòng tham mưu tống hợp cho Giám đốc có nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch hàng tháng, quí, năm, dài hạn thay đổi sản xuất, xây dựng cung
ứng vật tư kỹ thuật theo dõi việc xuất nhập khẩu và xây dựng chương trình sản
xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ công nhân trong
quá trình sản xuất đảm bảo chất lượng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
chuyên môn của mình đã được Giám đốc giao cho.
Phòng tố chức hành chính: Có trách nhiệm nghiên cứu chủ trương chính
sách của Nhà nước đê tham mưu cho Giám đốc về quản lý và điều phối nhân sự.
Có kế hoạch bố nhiệm, bãi nhiệm điều động nhân sự cho các phòng ban, các bộ
phận sản xuất của Công ty, theo dõi và thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ
công nhân viên trong Công ty, kiếm tra, kiếm soát nhân sự tại các phòng ban.
- Phòng cung ứng vật tư: Tô chức cung ứng nguyên liệu đáp ứng nhu cầu sản
xuất, xây dựng kế hoạch sản xuất, kiếm tra định mức đầu tư nguyên liệu, làm cơ
sở mua nguyên liệu phục vụ sản xuất. Có quyền yêu cầu xưởng, các tố chức báo
cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu làm cơ sở phân tích số liệu, tổ chức kiểm
tra tình hình thực tế sản xuất với Giám đốc. Ra quyết định và ký các văn bản
trong phạm vi trách nhiệm được giao theo sự phân công hoặc uỷ quyên của
Giám đốc.
- Phòng kỹ thuật: Thiết kế và xem xét các qui trình sản xuất mẫu sản phấm, sửa
chữa, quản lý thiết bị máy móc.
- Quản đốc: Trực tiếp điều hành chỉ đạo các tổ sản xuất, tổ chức kiểm tra chất



lượng thành phẩm tại phân xưởng, điều động nhân sự trong sản xuất, quản lý
máy móc các phương tiện, nguyên liệu thuộc xưởng quản lý, giải quyết các vấn
đề phát sinh trong sản xuất, quyết định tất cả các vấn đề liên quan tới sản xuất.
- Tố phôi: Là giai đoạn đầu tiên của quá trình sản xuất. Nhiệm vụ của tổ phôi là
định hình các chi tiết để chuyển cho tổ máy.
- Tổ máy: Sau khi ra phôi xong chuyển đến cho tổ máy. Tổ máy sẽ bào, đục,
khoan, đánh tubi, chạy nhám thùng các chi tiết mà phôi đã ra theo yêu cầu của
sản phẩm.
- Tô lắp ráp: Có nhiệm vụ là rắp láp các chi tiết của tố máy chuyến sang thành
các cụm chi tiết theo qui cách sản phâm.
- Tô nguội: Nhiệm vụ của tố là làm cho các cụm chi tiết đẹp, láng. Các cụm chi
tiết chuyến qua sẽ được nguội trám, nạo và chà láng ở những chỗ cần thiết. Đây
chính là giai đoạn tốn nhiều thời gian nhất.
- Tổ bốc xếp: Sau khi thành phẩm làm xong được KCS kiểm, kiểm xong đạt chất
lượng thì tố bốc xếp tiến hành đóng gói. Khi đến ngày giao hàng cho khách
hàng tố bốc xếp có nhiệm vụ bốc hàng lên cotainer đế giao cho khách hàng.
Tổ trưởng các tổ sản xuất: Trực tiếp hướng dẫn công nhân sản xuất trong tố
mình làm đúng với qui trình công nghệ, đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Kiểm soát
chặt chẽ trong quá trình sản xuất giải quyết kịp thời các yếu tố không phù hợp về
chất lượng phát sinh trong quá trình sản xuất. Quản lý công nhân sản xuất trong bộ
phận thực hiện tốt nội qui lao động tuân thủ các qui định về vận hành máy móc
thiết bị. Chịu trách nhiệm trước quản đốc, trưởng phòng cung ứng vật tư về hoạt
động sản xuất của tổ, nhóm do mình phụ trách.
1.4.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
*Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Kiêm kế toán tổng hợp)

PHÓ PHÒNG
(Kiêm kế toán tiền mặt, công

nợ bán)


Kế toán

Kế toán

Ngân Hàng

Kho dụng cụ

(Theo dõi TGNH,
công nợ mua)

Ghi chú:

Kế toán
Thuế

: Chỉ mối quan hệ chức năng
: Chỉ mối quan hệ phối hợp, kiểm tra
Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy quản lý phòng tài chính kế toán
*Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Kế toán trưởng (Kiêm kế toán tổng hợp): Là người phụ trách chung công
tác kế toán của công ty, giúp Giám đốc điều hành toàn bộ công tác kế toán, công
tác thống kê và bộ máy kế toán. Là trợ lý đắc lực của Giám đốc trong tham mưu
các chiến lược kinh doanh và ký hợp đồng kinh tế.
- Phó phòng ( Kiêm kế toán tiền mặt, công nợ bán ): Tổ chức ghi chép,
phản ánh công nợ phải thu, tạm ứng, thanh toán lương nhân viên.
- Kế toán kho: Theo dõi hằng ngày tình hình nhập xuất hàng hoá vào thẻ

kho của từng mặt hàng, cuối kỳ kiểm kê làm báo cáo kiêm bảng cân đối nhập xuất
hàng tồn kho.
- Kế toán ngân hàng ( Kiếm kế toán công nợ mua ): Trực tiếp giao dịch với
ngân hàng về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thanh toán với ngân
hàng bằng hình thức chuyển khoản, theo dõi tài khoản tiền gửi ngân hàng của công
ty và theo dõi công nợ phải trả.
- Kế toán thuế: Công việc hằng ngày là tập hợp theo dõi hóa đơn chứng từ
đầu ra và đầu vào, thường xuyên cập nhật các thông tư hướng dẫn cũng như các
chính sách thuế mới ban hành có liên quan tới hoạt động kinh doanh của công ty
mình.
1.5.Các chính sách và chế độ kế toán áp dụng
- Kỳ kế toán năm
: 01/01/N đến 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : đồng việt nam.
- Hình thức kế toán của công ty áp dụng: hình thức kế toán chứng từ ghi sổ


* Trình tự ghi số:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi số, kế toán lập
chứng từ ghi số. Căn cứ vào chứng từ ghi số đế ghi vào số đăng ký chứng từ ghi
số, sau đó được dùng đế ghi vào số cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn
cứ lập chứng từ ghi số được dùng đế ghi vào số, thẻ kế toán chi tiết có liên
quan.
- Cuối tháng, phải kho á số tính ra tống số tiền của các nghiệp vụ kế toán tài
chính phát sinh trong tháng trên số đăng ký chứng từ ghi số, tính ra tống số phát
sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên số cái. Căn cứ vào
số cái lập bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, các số liệu ghi trên số cái và bảng tống hợp chi
tiết (được lập từ các số thẻ kế toán chi tiết) được dùng đế lập báo cáo tài chính.

- Quan hệ đối chiếu kiếm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tống số phát
sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau
và bằng tống số tiền phát sinh trên số đăng ký chứng từ ghi số. Tống sổ dư nợ
và tống số dư có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng
nhau, và số dư cuả từng tài khoản trên bảng cân đổi số phát sinh phải bằng số
dư của tòng tài khoản tưong ứng trên bảng tống hợp chi tiết.


Hệ thống tài khoán kế toán thưc tế đang áp dung tai Công ty: Công ty hiện nay
thực hiện hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định sổ
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Phương pháp hach toán hàng tồn kho mà Công ty đang sử dung: Hàng tồn kho
của Công ty được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá xuất kho vât tư hàng hoá sản phẩm: Công ty đang áp
dụng phương pháp tính giá xuất kho vật tư , thành phẩm theo phương pháp thực tế
đích danh.
Phương pháp nộp thuế giá tri gia tăng của Công ty: Tất cả các sản phẩm của
Công ty làm ra đều chịu thuế. Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
hàng tháng nhưng đối với những hàng hoá xuất khẩu thì thuế suất thuế giá trị gia
tăng 0%.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 2-9 HÒA BÌNH
2.1. Phân loại
Phân loại:
NVL tại công ty được phân loại theo nội dung kinh tế:
-

Nguyên vật liệu chính: là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình


sản xuất nó cấu thành thực thể vật chất cảu sản phẩm như: gạch, đá, sắt, thép, xi măng…
trong nguyên vật liệu chính bao gồm cả thành phầm mua ngoài. Đó là các chi tiết của bộ
phận của thành phẩm mà doanh nghiệp mua của các đơn vị khác để tiếp tục sản xuất chế
biến thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu phụ: là những thứ vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dạng bên ngoài
của sản phẩm, giúp phần tăng thêm chất lượng sản phẩm hoặc đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh hoạt động, phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật và quản lý…như
dầu bôi trơn máy móc…


-

Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dung để cung cấp nhiệt lượng trong quá

trình sản xuất kinh doanh như: than, củi, xăng, dầu, hơi đốt, khí đốt…
- Phụ tùng thay thế: Gồm các chi tiết, phụ tùng dung để sửa chữa và thay thế cho
máy móc thiết bị.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu thiết bị cần lắp, không
cần lắp, vật kết cấu (bằng kim loại, gỗ, bê tông), công cụ, khí cụ…mà công ty mua vào
nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất có thể sử dụng lại
hay bán ra ngoài.
- Vật liệu khác: Là những vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
gỗ, sắt, thép hoặc phế liệu thu nhặt thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ.
Nguồn cung cấp: Tất cả NVL tại công ty đều do mua ngoài để nhập kho.
2.2. Tính giá NVL theo giá thực tế
Tính giá NVL là một vấn đề quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL. Tính
giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán NVL ở các
doanh nghiệp sản xuất, NVL được tính theo giá thực tế. Song do đặc điểm của NVL có

nhiều chủng loại, thường xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh và do yêu
cầu của công tác kế toán NVL là phản ánh kịp thời tình hình biến động và số hiện có của
NVL nên trong công tác kế toán NVL còn có thể đánh giá theo cách hạch toán.
Tính giá NVL nhập kho: Công ty là cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng
nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế nên tính giá NVL nhập kho được xác định
như sau:

Giá
trị thực

Trị giá mua

tế NVL

đơn của người

+ liên quan thu
mua, vận

mua

bán (chưa thuế

chuyển, bốc

=

ghi trên hóa

Các chi phí


Thuế nhập
+ khẩu (nếu
có)

Các
+

khoản
chiết khấu
giảm giá


GTGT)

dỡ (chưa thuế

(nếu có)

GTGT)

Ví dụ: Theo hóa đơn ngày 02/10/2014 Công ty mua 80 m 3 gỗ xoan về nhập kho
với đơn giá 205.000 đồng/m3, thuế VAT 10%. Vậy giá thực tế nhập kho 80 m3 gỗ xoan
này được tính như sau:
Giá thực
= 80 x 205.000 = 16.400.000 đồng

tế 80 m3 đá
2x4 nhập


kho
Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Mỗi công trình mở riêng một kho tại nơi thi công công trình nên tất cả các NVL
mua về đều được chuyển thẳng tới công trình thi công và nhập kho tại công trình đó.
Đặc điểm ngành xây dựng sử dụng các loại vật tư mua về nhập kho mà không thể
quản lý theo từng lần nhập về số lượng như cát, đá… Vì sau mỗi lần nhập kho, NVL đã
bị trộn lẫn số mới và số cũ nên hiện nay Công ty áp dụng phương pháp tính giá bình quân
cả kỳ dự trữ cho NVL xuất kho.
Đơn

Giá trị NVL tồn kho

giá bình
quân
NVL
xuất

đầu kỳ

NVL xuất

Tổng giá trị NVL
nhập trong kỳ

=
Sản lượng NVL tồn

Tổng sản lượng
+


đầu kỳ

Giá
thực tế

+

NVL nhập trong kỳ

Số
=

lượng NVL
xuất kho

Đơn giá
x

bình quân
NVL xuất


Ví dụ: Tồn đầu tháng 10/2014 của thép hình là 567 kg. Đơn giá là 14.585đ/kg. Tình
hình trong tháng nhập 5.000 kg đơn giá 15.000 đ/kg

567x14.585 +
Đơn giá
bình quân

5.000x15.0


=

=
567

+

5.000

14.958
đ/kg

Theo phiếu xuất kho số 01 cần xuất 250kg thép hình để thi công công trình
Giá thực tế xuất 250kg = 250 x 14.958 = 3.739.500 đồng
Phương pháp này dễ tính nhưng đến cuối kỳ mới tính được đơn giá bình quân nên
công việc tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho làm ảnh hưởng tới việc tính giá thành
công trình.
2.3. Phương pháp hạch toán
a, Hạch toán chi tiết
Công ty TNHH Một thành viên 2-9 Hòa Bình hạch toán chi tiết vật liệu theo
phương pháp thẻ song song.
Phiếu
nhập kho
Bảng tổng
Sổ

Th

(thẻ) kế


ẻ kho

hợp nhập,
xuất, tồn kho

Phiếu
xuất kho

Sổ kế toán
tổng hợp


Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

SƠ ĐỒ 2.5: SƠ ĐỒ PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG
Trình tự tiến hành của phương pháp thẻ song song:
-

Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu ghi

số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Thủ kho phải thường xuyên đối
chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn vật liệu thực tế còn ở kho. Định kỳ, sau khi ghi thẻ
kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Mở thẻ hoặc sổ chi tiết cho từng danh điểm nguyên vật liệu
tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Định kỳ, khi

nhận được chứng từ nhập xuất kho của thủ kho gửi đến kế toán nguyên vật liệu phải kiểm
tra từng chứng từ ghi đơn giá và tính thành tiền. Sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết vật
liệu có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng thẻ hoặc tính sổ tính ra tổng số nhập, tổng số
xuất và tổng số tồn của từng thứ vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho, lập báo cáo tổng hợp
nhập xuất tồn kho về giá trị để dối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Với cách ghi chép, kiểm tra và đối chiếu như trên, phương pháp có những ưu
nhược điểm sau:
- Ưu điểm: Phương pháp này ghi chép đơn giản, dễ hiểu, dễ kiểm tra, đối chiếu,
quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có của từng thứ vật liệu theo giá trị và số
lượng của chúng.
- Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn, trùng lặp nhiều hơn nữa việc kiểm tra đối
chiếu chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời
của công tác kế toán.
 Kết cấu tài khoản 152
TK 152
SD:


-

Tăng do nhập kho
Tăng do kiểm kê thừa
Tăng do đánh giá lại NVL tăng

PS:

-

Giảm do xuất kho
Giảm do kiểm kê thiếu

Giảm do đánh giá lại NVL giảm

PS:

SD: Giá trị thực tế của NVL tồn kho
cuối kỳ
Các chứng từ và sổ sách cần sử dụng
Công ty TNHH Một thành viên 2-9 Hòa Bình sử dụng các chứng từ và sổ sách
sau:
-

Giấy đề nghị nhập vật tư

-

Hóa đơn giá trị gia tăng

-

Biên bản kiểm nghiệm vật tư

-

Phiếu nhập kho

-

Giấy đề nghị xuất vật tư

-


Phiếu xuất kho

-

Thẻ kho

-

Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ - TK 152

-

Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn nguyên vật liệu

-

Bảng kê chi tiết nhập vật tư ghi Có tài khoản 112

-

Bảng kê chi tiết xuất vật tư ghi Nợ tài khoản 154

-

Chứng từ ghi sổ

-

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ


• Kế toán tăng nguyên vật liệu
Kế toán NVL tăng do các nguồn sau:
-

Tăng do nhập kho.
Tăng do kiểm kê thừa.
Tăng do đánh giá lại vật liệu tăng.
Trong tháng 10 năm 2014, Công ty TNHH Một thành viên 2-9 Hòa Bình chỉ phát

sinh kế toán NVL tăng do mua ngoài, không phát sinh do kiểm kê và đánh giá lại NVL


tăng. Chính vì thế em chỉ nghiên cứu Kế toán tăng NVL do mua ngoài trong tháng 10
năm 2014 của Công ty TNHH Một thành viên 2-9 Hòa Bình như sau:
Chứng từ sử dụng:
-

Giấy đề nghị mua vật tư
Hóa đơn GTGT
Biên bản kiểm tra vật tư
Phiếu nhập kho
Căn cứ yêu cầu vật tư cần để sử dụng, phòng kế toán lập giấy đề nghị nhập vật tư

có chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc.

Công ty TNHH Một thành viên 2-9 Hòa Bình

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Khu 2, Thị trấn Hàng Trạm, Huyện Yên
Thủy, Tỉnh Hòa Bình

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬP VẬT TƯ
Họ và tên: Trần văn Long
Bộ phận công tác: Phòng kế hoạch
Lý do: Sản xuất đơn hàng
STT
1
2
3
4

Tên vật tư
Gỗ bạch đàn
Gỗ xoan
Sơn màu
Bột màu

ĐVT
m3
m3
m3
Kg

Số lượng
150
280

50
50

Ghi chú

Kính mong lãnh đạo xem xét và duyệt
Trưởng phòng KT-KH
Kế toán trưởng
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
(ký, ghi rõ họ tên)
(ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi Giám đốc duyệt yêu cầu nhập vật tư, khi mua vật tư sẽ nhận được hóa đơn
GTGT.


HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: giao khách hàng
Ngày 02 tháng 10 năm 2014

Mẫu số 01GTKT3/001
Ký hiệu: AA/14P
Số :0000048

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH đầu tư phát triển quốc tế Sơn Hà
Mã số thuế: 0106124693
Địa chỉ: Thôn Quỳnh Đô, xã Vĩnh Quỳnh, Huyện Thanh Trì, Hà Nội
Điện thoại: 0904624698
Số tài khoản: 6703637567289210
Họ tên người mua hàng:

Tên đơn vị: Công ty TNHH Một thành viên 2-9 Hòa Bình
Mã số thuế: 0101904121
Địa chỉ: Khu 2, Thị trấn Hàng Trạm, Huyện Yên Thủy, Tỉnh Hòa Bình
Hình thức thanh toán: chuyển khoản

Số tài khoản: 6201630467279210

STT Tên hàng hóa dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
3
01
Gỗ xoan
m
80
205.000
16.400.000
02
Gỗ bạch đàn
m3
50
200.000

10.000.000
Cộng tiền hàng:
26.400.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
2.640.000
Tổng cộng tiền thanh toán
29.040.000
Số tiền viết bằng chữ: hai mươi chín triệu không trăm bốn mươi nghìn đồng
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)

Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)


Công ty TNHH Một thành viên 2-9 Hòa

Mẫu số 03-VT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ

Bình
Khu 2,TT. Hàng Trạm, H. Yên Thủy, T.Hòa

BTC ngày 14/9/2006 của BTC)

Bình
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ

Ngày 02 tháng 10 năm 2014
Căn cứ HĐ số 0000048 ngày 02 tháng 10 năm 2014
Ban kiểm nghiệm gồm:
3.
Ông/ Bà: Vương Trần Trung Giám đốc vật tư Trưởng ban
4.
Ông/ Bà: Vương Quỳnh Hoa kế toán
Uỷ viên
5.
Ông/ Bà: Bùi văn Chung
Thủ kho công
Uỷ viên
6.
Ông/Bà: Ngô Việt Dũng
Bên giao hàng

Uỷ viên

Phương thức kiểm nghiệm: kiểm tra đo đếm thực tế số lượng, chất lượng.
Đã tiến hành kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
S

Tên vật

TT



M


Đ

ã số

VT

Số

Kết quả kiểm

lượng theo

nghiệm

chứng từ

G
hi

Số

Số sai

đúng

quy cách

chú

quy cách

0

Gỗ xoan

1

A02
0

2

D

Gỗ bạch
đàn

80

80

0

m

50

50

0


3

D
A01

m

3

Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đạt yêu cầu
Bên giao hàng

Thủ kho

Trưởng ban

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)


Công ty TNHH Một thành viên 2-9 Hòa

Mẫu số 01-VT

Bình

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ

BTC ngày 14/9/2006 của BTC)

Khu 2,TT. Hàng Trạm, H. Yên Thủy, T.Hòa
Bình
PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 02 tháng 10 năm 2014

Nợ TK 152

Số: 001

Có TK 112

Họ và tên người giao hàng: Công ty TNHH đầu tư phát triển quốc tế Sơn Hà
Theo HĐ số 0000048 ngày 02 tháng 10 năm 2014
Nhập tại kho: Công ty
S
TT

Tên,
nhãn



ĐVT

Số lượng
Theo


số

hiệu, quy

chứng

cách vật

từ

Thự

Đơn

Thành

giá

tiền

3

4

c nhận


A

B


C

D

1

2


01

Gỗ
xoan

02

DA0

80

80

2

Gỗ
bạch đàn

m3


DA0

m3

50

50

1

205.0

16.400.

00

000

200.0

10.000.

00

000

Cộng

26.400.
000


Tổng tiền (viết bằng chữ): Hai mươi sáu triệu bốn trăm nghìn đồng.
Ngày 02 tháng 10 năm 2014
Thủ trưởng đơn
vị

Kế toán

Người nhận

Thủ kho

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, đóng dấu)

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: giao khách hàng
Ngày 18 tháng 10 năm 2014

Mẫu số 01GTKT3/001
Ký hiệu: AA/14P
Số :0000054

Đơn vị bán hàng: Công ty CP Vật Liệu Hà Tây
Mã số thuế: 0195274692

Địa chỉ: Km 22 QL 6, Non Nông, Ngọc Hòa, H.Chương Mỹ, Hà Nội
Điện thoại: 0934.522.899
Số tài khoản: 6876637587689784
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Một thành viên 2-9 Hòa Bình
Mã số thuế: 0101904121


Địa chỉ: Khu 2, Thị trấn Hàng Trạm, Huyện Yên Thủy, Tỉnh Hòa Bình
Hình thức thanh toán: chuyển khoản

Số tài khoản: 6201630467279210

STT Tên hàng hóa dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
3
01
Sơn màu
m
50
35.000

1.750.000
02
Bột màu
kg
50
29.500
1.475.000
3
03
Gỗ bạch đàn
m
100
200.000
20.000.000
3
04
Gỗ xoan
m
200
203.000
40.600.000
Cộng tiền hàng:
63.825.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
6.382.500
Tổng cộng tiền thanh toán
70.207.500
Số tiền viết bằng chữ: bảy mươi triệu hai trăm linh bảy nghìn năm trăm đồng
Người mua hàng
Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên
(ký, ghi rõ họ tên)
(ký, ghi rõ họ tên)
Khi vật tư về kho, tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm vật tư như sau:

Công ty TNHH Một thành viên 2-9 Hòa Bình
Khu 2,TT. Hàng Trạm, H. Yên Thủy, T.Hòa Bình

Mẫu số 03-VT
(ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ
BTC ngày 14/9/2006 của BTC)

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 18 tháng 10 năm 2014
Căn cứ HĐ số 0000054 ngày 18 tháng 10 năm 2014
Ban kiểm nghiệm gồm:
7.
Ông/ Bà: Vương Trần Trung Giám đốc vật tư Trưởng ban
8.
Ông/ Bà: Vương Quỳnh Hoa kế toán
Uỷ viên
9.
Ông/ Bà: Bùi văn Chung
Thủ kho
Uỷ viên
10. Ông/Bà: Ngô Việt Dũng
Bên giao hàng
Uỷ viên
Phương thức kiểm nghiệm: kiểm tra đo đếm thực tế số lượng, chất lượng.

Đã tiến hành kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
S

Tên vật

Mã số

Đ

Số

Kết

quả

kiểm

Gh


TT



VT lượng theo nghiệm
Số

chứng từ

i chú

Số sai

đúng quy quy cách
cách
0
1

GACH

màu
0

2

Bột

3

BM

50

50

0

k

50


50

0

m

100

100

0

m

200

200

0

g

Gỗ bạch

DA01
3

đàn
0


m
3

V

màu
0

4

Sơn

Gỗ

DA02
3

xoan

Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đạt yêu cầu
Bên giao hàng

Thủ kho

Trưởng ban

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)


(ký, ghi rõ họ tên)

Kiểm nghiệm vật tư đạt yêu cầu, lập phiếu nhập kho.

Công ty TNHH Một thành viên 2-9 Hòa
Bình

Mẫu số 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ


BTC ngày 14/9/2006 của BTC)

Khu 2,TT. Hàng Trạm, H. Yên Thủy, T.Hòa
Bình

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 18 tháng 10 năm 2014

Nợ TK 152

Số: 002

Có TK 112

Họ và tên người giao hàng: Công ty CP Vật Liệu Hà Tây
Theo HĐ số 0000054 ngày 18 tháng 10 năm 2014
Nhập tại kho: Kho công ty
S
TT


Tên,



nhãn

ĐVT

Số lượng
Theo

số

hiệu, quy

chứng

cách vật

từ

Thự

Đơn

Thành

giá


tiền

c nhận


A
01

B
Sơn
màu

02

C
GAC

D
m3

1

2

3

4

50


50

35.00

1.750.0

HV

Bột

BM

0
kg

50

50

màu
03

Gỗ

0
DA01

m3

100


100

bạch đàn
04

Gỗ

29.50

DA02

m3

200

200

xoan
Cộng

00
1.475.0
00

200.0

20.000.

00


000

203.0

40.600.

00

000
63.825.
000

Tổng tiền (viết bằng chữ): Sáu mươi ba triệu tám trăm hai mươi lăm nghìn.
Ngày 18 tháng 10 năm 2014
Thủ trưởng đơn

Kế toán

Người nhận

Thủ kho


vị

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)


(ký, họ tên)

(ký, đóng dấu)

Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, liên 1 giữ tại cuốn để lưu, liên 2 giao cho
thủ kho ghi thẻ, sau đó chuyển cho kế toán vật tư để ghi sổ, và người giao hàng giữ liên
3.

BẢNG 2.6: BẢNG KÊ CHI TIẾT NHẬP VẬT TƯ GHI CÓ TÀI KHOẢN 112
Công ty CP ĐTXD&PT hạ tầng Sông
Hồng
Khu 2,TT. Hàng Trạm, H. Yên Thủy, T.Hòa
Bình
BẢNG KÊ CHI TIẾT NHẬP VẬT TƯ GHI CÓ TÀI KHOẢN 112
Tháng 10/2014

Ngày 31 tháng 10 năm 2014


Người lập biểu

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, ghi họ tên)

(Ký, ghi họ tên)

(Ký, ghi họ tên, đóng

dấu)

Công ty TNHH Một thành viên 2-9 Hòa
Bình

Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ

Khu 2,TT. Hàng Trạm, H. Yên Thủy, T.Hòa

BTC ngày 14/9/2006 của BTC)

Bình
CHỨNG TỪ GHI SỔ


×