Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoa kinh tế và kế toán (12)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.39 KB, 42 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đề tài: Cải tiến tạo động lực cho người lao động tại Công ty TNHH
thiết bị giáo dục sắc màu.

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Vĩnh Giang
Sinh viên thực hiện: Cao Thùy Linh
Lớp: Kinh tế lao động 48

Cao Thùy Linh

CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..........................................................................................2
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................3
PHẦN 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ GIÁO DỤC SẮC MÀU. .6
Biểu 2.1: Kết quả kinh doanh của Colorful...............................................................................11
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ VÀ PHÁ TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ GIÁO DỤC SẮC MÀU.....................................................12
Biểu 3.1: Kết quả đào tạo lao động kỹ thuật tại 2 trường CNKT của công ty..........................19
Biểu 3.2: Kết quả đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật.......................................................21
Biểu 3.3: Các phương pháp đào tạo nguồn nhân lực của Công ty TNHH thiết bị giáo dục sắc
màu............................................................................................................................................23
Biểu 3.4: Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty năm 2016....................26


Biểu 3.5: Chi phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty........................................27
Biểu 3.6: Tổng hợp thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của công ty..............................................28
PHẦN 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN TẠI CÔNG TY.............................................................................................................31
PHẦN 5: KẾT LUẬN...............................................................................................................39
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................41

Cao Thùy Linh

1

CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Colorful......................................................................................10
Sơ đồ 3.1: Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực......................................................13
Biểu 2.1: Kết quả kinh doanh của Colorful...............................................................................11
Biểu 3.1: Kết quả đào tạo lao động kỹ thuật tại 2 trường CNKT của công ty..........................19
Biểu 3.2: Kết quả đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật.......................................................21
Biểu 3.3: Các phương pháp đào tạo nguồn nhân lực của Công ty TNHH thiết bị giáo dục sắc
màu............................................................................................................................................23
Biểu 3.4: Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty năm 2016....................26
Biểu 3.5: Chi phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty........................................27
Biểu 3.6: Tổng hợp thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của công ty..............................................28

Cao Thùy Linh


2

CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu đề tài này của em trước hết là để hệ thống hóa được
khung lý thuyết trên cơ sở thống nhất một số khái niệm. Qua khảo sát thực tế em
phân tích thực trạng vấn đề tạo động lực tại Công ty TNHH thiết bị giáo dục sắc
màu từ đó tìm ra những nguyên nhân mà người lao động không hứng thú với
công việc, gây giảm sút năng suất lao động, nhiều nhân viên không muốn gắn bó
với công ty. Ngoài ra em còn muốn tìm hiểu các nguyên nhân gây ra những hiện
tượng này có liên quan đến các hoạt động quản trị nhân lực khác như: tuyển mộ,
tuyển chọn, đánh giá kết quả thực hiện công việc,….Qua đó rút ra những ưu
điểm và nhược điểm, ta có thể biết được hoạt động nào còn yếu, cần khắc phục
và hoạt đông nào tốt cần được phát huy. Tất cả quá trình nghiên cứu này nhằm
mục đích cải tiến tạo động lực tại công ty, tìm ra những giải pháp hợp lý giúp
công ty phát triển bền vững, ngày càng có uy tín cao trên thị trường.
1.2. Lý do chọn đề tài.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế với thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam
đang phải đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức. Để khẳng định mình và có chỗ
đứng trên thị trường các doanh nghiệp cần luôn luôn đổi mới, biết tận dụng
những thế mạnh của mình nhằm tối ưu hoá sản xuất, nâng cao chất lượng, tăng
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm…
Để làm được tất cả những việc này các doanh nghiệp cần biết được điểm
mạnh của mình để phát huy, và khắc phục những điểm yếu. Mà một trong số
những yếu tố để công ty có thể khẳng định mình, nâng cao khả năng cạnh tranh

của mình chính là nguồn lực con người. Bởi vậy vấn đề tạo động lực cho người
lao động là vấn đề rất quan trọng với các tổ chức. Cũng vì thế Công ty TNHH
thiết bị giáo dục sắc màu cũng lấy đây là yếu tố quan trọng cần được quan tâm.
Khi Công ty đang phải đối mặt với tình trạng nhân viên không gắn bó với tổ
chức. Hiện tượng này đã và đang xảy ra tại công ty trong nhiều tháng nay, làm
công việc trong công ty đảo lộn, không ổn định, khiến năng suất giảm sút đáng
báo động. Đây cũng là lí do làm cho hiệu quả công việc mà các nhân viên thực
Cao Thùy Linh

3

CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hiện không cao. Mặc dù đã áp dụng nhiều phương thức khuyến khích tạo động
lực cho người lao động nhưng tình trạng trên vẫn không có chuyển biến. Chính
vì thế em đã chọn đề tài: “ Cải tiến tạo động lực cho người lao đông tại Công ty
TNHH thiết bị giáo dục sắc màu”.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Với đề tài: “ Cải tiến tạo động lực cho người lao động tại Công ty TNHH
thiết bị giáo dục sắc màu” đối tượng nghiên cứu chính của em là tạo động lực
cho người lao động. Tất cả các hoạt động nghiên cứu sẽ xoay quanh hoặc liên
quan đến vấn đề tạo động lực cho người lao động.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
Với đề tài cải tiến tạo động lực cho người lao động trong Công ty TNHH
thiết bị giáo dục sắc màu, phạm vi nghiên cứu của em không phải là với tất cả
các công ty mà chỉ trong phạm vi hoạt động của Công ty TNHH thiết bị giáo dục
sắc màu. Và nghiên cứu tạo động lực với tất cả các nhân viên trong Công ty

TNHH thiết bị giáo dục sắc màu trong thời gian từ năm 2007-2009. Thời gian
băt đầu khảo sát tại công ty của em là tháng 1 năm 2010.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
Để phục vụ việc nghiên cứu và thu thập các thông tin có liên quan em đã
sử dụng nhóm các phương pháp thu thập thông tin và nhóm các phương pháp
nghiên cứu. Đối với các phương pháp thu thập thông tin chúng ta có thu thập
thông tin thứ cấp qua sử dụng tài liệu sẵn có tại các phòng ban của công ty mà
chủ yếu là phòng hành chính nhân sự của công ty, hay thu thập các tài liệu tại
thư viện, và những báo cáo liên quan đến nội dung nghiên cứu hoặc liên quan
đến sản xuất. Về các thông tin sơ cấp thì có thể thu thập qua lập bảng hỏi, phát
phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp. Để thu thập thông tin sơ cấp em đã lập bảng
hỏi và phát phiếu điều tra. Đển điều tra em đã phát đi 64 phiếu điều tra và thu
được 55 phiếu gửi tất cả các phòng ban tại Công ty TNHH thiết bị giáo dục sắc
màu.

Cao Thùy Linh

4

CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Qua các thông tin thứ cấp và sơ cấp thu được, em xử lý các thông tin này
bằng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp phân tích, phương pháp
thống kê, phương pháp tổng hợp.
1.6. Nội dung và kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung và kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 5
phần:

- Phần 1: Lời mở đầu
- Phần 2: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH thiết bị giáo dục sắc
màu.
- Phần 3. Đánh giá thực trạng tạo động lực cho người lao động tại Công ty
TNHH thiết bị giáo dục sắc màu.
- Phần 4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho
người lao động tại Công ty TNHH thiết bị giáo dục sắc màu
- Phần 5: Kết luận

Cao Thùy Linh

5

CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHẦN 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ
GIÁO DỤC SẮC MÀU
2.1. Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH thiết bị giáo dục sắc
màu
2.1.1. Khái quát chung về công ty
Công ty TNHH thiết bị giáo dục sắc màu được thành lập ngày 20 tháng 5 năm
2008
Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ GIÁO DỤC SẮC MÀU
Tên giao dịch: COLORFUL CO., LTD
Mã số thuế: 0102750241- cấp ngày 20/5/2008 tại Sở kế hoạch đầu tư thành phố
Hà Nội
Trụ sở giao dịch: Số 243 Nguyễn Khoái, Phường Thanh Lương, Quận Hai Bà

Trưng, Thành phố Hà Nội)
Điện thoại:(04) 35381024 - 1900636461
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Email:
Website: sacmauchobe.com

Cao Thùy Linh

6

CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Logo của công ty

2.1.2. Quá trình phát triển
Tiền thân của công ty là một của hàng được thành lập từ năm 2005, từ ý
tưởng của 1 bà mẹ có con nhỏ đam mê với các sản phẩm nhập khẩu, các sản
phẩm đồ trẻ em & đồ sơ sinh. Ngày 20/05/2008 công ty TNHH thiết bị giáo dục
sắc màu được thành lập với sự ra đời của thương hiệu Colorful.
Sau 11 năm hình thành và phát triển, công ty đã luôn tự hào là điểm đến
cho mẹ và bé trên toàn quốc. Với mong muốn trở thành công ty bán lẻ hàng đầu
trong lĩnh vực mẹ và bé, trong suốt những năm qua ban lãnh đạo công ty và tập
thể nhân viên đã lỗ lực không ngừng để cung cấp các sản phẩm chất lượng tốt
nhất, giá cả cạnh tranh nhất cho mẹ và bé yêu. Với lỗ lực không ngừng công ty
đã nhận được nhiều thành tích cao Ngay từ khi mới thành lập công ty đã đầu tư
xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu bởi công ty hiểu rằng khi hệ thống
nhận diện thương hiệu độc đáo, ý nghĩa đồng nghĩa với việc khách hàng chú ý
đến thương hiệu nhiều hơn, sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ được

nâng cao
Tên thương hiệu của doanh nghiệp:Colorful - Colorful có nghĩa là sắc
màu, mang sắc màu đến cho mẹ, mang sắc màu cho bé. Với mục tiêu hàng đầu
luôn cung cấp hàng hóa đa dạng mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng cao; khi đến với
Colorful bạn sẽ được “đắm” mình trong hàng nghìn mặt hàng khác nhau, bạn tha
hồ lựa chọn cho bé yêu của bạn những sản phẩm đẹp nhất, chất lượng tốt nhất và
giá thành hợp lý nhất. Colorful sẽ góp phần giúp các thiên thần của bạn phát
triển khỏe mạnh, thông minh, luôn tươi vui rực rỡ và tỏa nắng. Colorful sẽ mang
lại những điều tốt nhất dành cho cuộc sống của bạn và bé yêu
- Biểu tượng và biểu trương thương hiệu của doanh nghiệp:

Cao Thùy Linh

7

CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đúng như tên thương hiệu Colorful, logo thương hiệu của doanh nghiệp
cũng rất độc đáo, sáng tạo với mỗi chữ là một màu khác nhau, như một chiếc
cầu vồng đang tỏa sáng.

Logo của thương hiệu Colorful
Biểu tượng của thương hiệu mang đầy ý nghĩa “ một em bé được bao bọc,
nâng niu trong vòng tay ấm áp của Colorful, trên gương mặt bé thơ là một nụ
cười hồn nhiên, tỏa sáng”- đây là những gì mà giám đốc của công ty chia sẻ khi
nói về biểu tượng của thương hiệu Colorful


Biểu tượng của thương hiệu Colorful
Nâng niu, chăm sóc và dành những gì tốt nhất để những nụ cười trẻ thơ
mãi tỏa sáng là những gì mà Colorful đã và đang làm.
Khẩu hiệu của thương hiệu: “hàng chuẩn- giá mềm”. Đúng những gì đã
cam kết, thương hiệu Colorful luôn tự hòa mang đến cho mẹ và bé những sản
phẩm đạt chất lượng cao nhưng với mức giá rất cạnh tranh. Hàng hóa của công
ty không chỉ đa dạng mà còn độc đáo, với số lượng lớn các loại sữa cùng
vitamin sách tay đã trở thành một thế mạnh, một đặc điểm khác biệt trong chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp so với các đối thủ trong ngành. Khẩu hiệu
của thương hiệu doanh nghiệp đã thể hiện được rõ triết lý kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như những gì mà khách hàng nhận được khi đến với doanh nghiệp.
Thương hiệu và bao bì hàng hóa: hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh,
phân phối các sản phẩm của các thương hiệu trong và ngoài nước, việc thiết kế
các túi đựng mang thương hiệu của doanh nghiệp chưa được doanh nghiệp quan
Cao Thùy Linh

8

CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tâm. Thiết nhận thấy đây là một thiếu sót rất lớn trong việc hoàn thiện hệ thống
nhận diện thương hiệu. Nhiều khách hàng trong quá trình mua hàng yêu cầu
được cung cấp chiếc túi đựng in tên thương hiệu của công ty cũng như địa chỉ,
số điện thoại để khi có nhu cầu có thể liên lac nhưng doanh nghiệp chưa thể đáp
ứng được. Sự việc này khiến cho khách hàng cảm thấy doanh nghiệp làm việc
chưa thật sự chuyên nghiệp
Văn hóa thương hiệu: khi đến Colorful khách hàng sẽ cảm nhận được sự

quan tâm, chăm sóc ân cần từ nhân viên công ty. Khách hàng được tư vấn và
giải đáp mọi thắc mắc khi có yêu cầu. Tuy nhiên một sự thật là hiện nay ở doanh
nghiệp, văn hóa doanh nghiệp chưa được quan tâm. Nhân viên bán hàng trong
công ty rất nhiệt tình, hăng say nhưng chỉ làm việc trong một thời gian ngắn vì
họ cảm thấy không có động lực trong công, tình trạng nhân viên bỏ việc diễn ra
khá nhiều trong thời gian qua. Hiểu và nhận ra vấn đề này, ban lãnh đạo công ty
đã họp và đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm xây dựng mối quan hệ gắn bó lâu
dài giữa nhân viên và công ty như tăng lương, tăng ngày nghỉ trong tháng, các
dịp lễ tế tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí cho toàn thể nhân viên. Những
giải pháp trên đa đem lại những kết quả khả quan
Năm 2014: Top 6 đại lý bán xuất sắc nhất khu vực phía bắc- nhãn hàng
Kenjo Baby
Năm 2013: Top 100 sản phẩm, dịch vụ mẹ tin dùng, con lớn khôn lần thứ
nhất do Bộ lao động thương binh và xã hội tổ chức
Năm 2012: Top 30 đại lý có doanh số bán cao nhất- nhãn hàng
Chuchubaby
2.2. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
Phân phối, bán buôn, bán lẻ các dòng sản phẩm cho mẹ và bé như:





Đồ chơi: của các hãng fisher price, Lego, combi…
Đồ dùng cho bé như bỉm, sữa,quần áo, vitamin…
Đồ gia dụng: máy xay, máy tạo độ ẩm, máy tiệt trùng…
Đồ dùng cho mẹ: quần áo, sữa, vitamin …

Cao Thùy Linh


9

CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.3. Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH thiết bị giáo dục Sắc Màu
Giám đốc

Bộ phận kế
toán

Bộ phận
marketing

Bộ phận
bán hàng

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Colorful
Chức năng của các phòng ban:
Giám đốc: đứng đầu công ty là giám đốc Phạm Thu Giang- chịu trách
nhiệm đưa ra các phương án chiến lược và mục tiêu của công ty, quyết định việc
mở rộng hoặc thu hẹp các mặt hàng kinh doanh
Bộ phận Marketing: tổ chức các chương trình, sự kiện,quảng bá hình ảnh
thương hiệu Colorful, chat trực tuyến với khách hàng, quản lý website bán hàng
sacmauchobe.com
Bộ phận kế toán: xuất, nhập trả hàng hóa, làm giá bán và cân tồn hàng hóa
hàng tháng, lập báo cáo kết quả kinh doanh hàng tháng đồng thời chịu trách
nhiệm tính lương cho nhân viên trong công ty

Bộ phận bán hàng: Trực tiếp tư vấn cho khách hàng mua sản phẩm và giới
thiệu sản phẩm cho khách hàng, lập hóa đơn bán hàng và kiểm kê hàng hóa hàng
tháng báo cho bộ phận kế toán

Cao Thùy Linh

10

CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.4. Kết quả kinh doanh của công ty TNHH thiết bị giáo dục sắc màu
Biểu 2.1: Kết quả kinh doanh của Colorful
Đơn vị: VNĐ

STT Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2014

23.305.566.67

14.576.230.45

7

0


Năm 2013

1

Tổng doanh thu

8.380.455.255

2

Lợi nhuận trước thuế 1.543.639.567

1.072.150.057 511.207.770

Lợi nhuận sau thuế

1.306.989.507

816.238.413

465.953.312

3

Chi phí của hàng

1.012.222.667

703049.218


335.218.210

4

Chi phí marketing

708.458.500

627.235.000

498.500.250

5

Nộp ngân sách

5.567.224.669

3.515.246090

1.676.091.051

(Nguồn: Phòng kế toán –Colorful )

Nhận xét chung về tình hình kinh doanh của công ty TNHH thiết bị giáo dục sắc
màu
Năm 2013, doanh thu của công ty đạt khoảng 8 tỷ đồng, năm 2014 đạt
hơn 14 tỷ đồng, tăng 75%, tương ứng với 6 tỷ đồng. Năm 2015, doanh thu tăng
cao lên tới 23 tỷ đồng, tăng gấp 1,5 lần năm 2014 và gấp gần 3 lần năm 2013.

Có thể nói, doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối nhanh.
Điều đó chứng tỏ sự nỗ lực không ngừng của Colorful để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng trong khoảng thời gian nhanh nhất với những những sản phẩm chất
lượng và giá cả cạnh tranh nhất. Việc liên kết với Lazzada trong năm 2015 cũng
như áp dụng chính sách miễn phí vận chuyển với hóa đơn trên 200.000 đồng và
dưới 10km vào năm 2013 đã khiến cho doanh thu của công ty tăng trưởng mạnh
trong những năm qua

Cao Thùy Linh

11

CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ VÀ PHÁ TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ GIÁO DỤC SẮC MÀU
3.1. Thực trạng công tác công tác quản trị nhân lực của
3.1.1. Bộ máy đảm nhiệm công tác quản trị nhân lực
Với phòng phát triển chương chúng ta có thể nhận thấy đây là phòng có số
lượng nhân viên đông nhất trong công ty chính vì thế tạo động lực tại phòng này
là một công tác cần thiết. Từ các chức năng chính của phòng ta có thể nhận thấy
những nhân viên trong phong này chính là những người đem đến dịch vụ, thực
hiện, phục vụ dịch vụ, mang hình ảnh cũng như thương hiệu của Công ty đến
với khách hàng chính vì thế đội ngũ nhân viên ở đây cũng cần được tuyển chọn
rất kỹ lưỡng.
Với số lượng nhân viên đông để đáp ứng được tất cả các nhu cầu của mỗi
nhân viên là một vấn đề khó khăn nhưng chúng ta vẫn có thể áp dụng nhiều biện

pháp thi đua, khen thưởng tạo bầu không khí sôi nổi trong nhân viên.
Cùng với việc thực hiện tổ chức các khóa học những nhân viên tại phòng
này thường xuyên phải di chuyển địa điểm đến những nơi công ty phục vụ đáp
ứng yêu cầu của khách hàng. Áp lực đối với những nhân viên tại phòng này
cũng rất lớn chính vì thế việc tạo động lực cho những nhân viên của phong phát
triển chương trình là một vấn đề cần được coi trọng.
Với phòng hành chính nhân sự. Như chúng ta đã biết phòng hành chính
nhân sự chính là phòng chủ chốt trong việc giúp các nhà quản trị quản lý nhân
viên của mình. Chính vì thế việc tuyển chọn những nhân viên tại phòng này phải
rất chặt chẽ, và cũng không kém phần quan trọng đó là cần tạo động lực cho
những nhân viên tại phòng này.
Với phòng kế toán tuy số lượng nhân viên ít nhưng đây cũng là một bộ
phận quan trọng trong tổ chức dù số người lao động nhỏ nhưng chúng ta cũng
cần tạo động lực tốt cho những nhân viên này.

Cao Thùy Linh

12

CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phòng kinh doanh là phòng đặc biệt trong công ty, nhân viên của phòng
đều là những người có trình độ cao và phòng luôn luôn chịu nhiều áp lực. Bởi
những nhân viên tại phòng phải luôn luôn tìm kiếm thị trường và khách hàng
mới cũng như chăm sóc những khách hàng thân thuộc tại công ty. Mỗi nhân viên
tại phòng này đều chịu sức ép công việc nặng nề, bởi công việc của họ bị thúc
ép bởi mục tiêu, mỗi người đều phải hoàn thành chi tiêu như một tháng cần tìm

kiếm tối đa bao nhiêu khóa học. Như vậy việc tạo động lực cho những nhân viên
này là rất cần thiết và phải kết hợp nhiều biện pháp..
3.1.2. Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Bước 1
Xác định nhu cầu Đào tạo

Bước 4
Đánh giá Đào tạo

Bước 2
Lập kế hoạch Đào tạo

Bước 3
Thực hiện Đào tạo
Sơ đồ 3.1: Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1/ Bước 1: Xác định nhu cầu Đào tạo: Phân tích công việc để nhận biết
nhu cầu đào tạo của công ty
2/ Bước 2: Lập kế hoạch Đào tạo: Xác định các mục tiêu và các điều kiện
ràng buộc
- Kết hợp 3 yếu tố của sự thành công: thiết kế, phổ biến và hậu cần.
- Xác định chiến lược tối ưu
- Lập kế hoạch tổng quát.
Cao Thùy Linh

13

CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


3/ Bước 3: Thực hiện Đào tạo
Mục tiêu của học tập và đào tạo là nhằm thay đổi Kiến thức, Hành vi và
Thái độ của người học.
Ở mỗi mục tiêu và mức độ có những phương pháp phù hợp.
4/ Đánh giá chương trình đào tạo:
Tiêu thức quan trọng nhất trong việc đánh giá chương trình đào tạo vẫn là
hiệu quả làm việc của nhân viên có thay đổi theo hướng mong muốn hay không?
Do đó cần so sánh hiệu quả làm việc của nhân viên trước và sau khi được
đào tạo để xác định liệu chương trình đào tạo có đáp ứng được các mục tiêu đào
tạo hay không.
3.1.3. Xác định nhu cầu và mục tiêu đào tạo
3.1.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo của Công ty
Pòng tổ chức cán bộ có trách nhiệm tổng hợp các nhu cầu đào tạo của các
ơn vị, phân loại và xây dựng các khoá đào tạo đáp ứng với từng đối tượng đào
tạo. Cụ thể tiến hành hoạt động của Công ty như sau:
Hằng năm vào tháng 9 các đơn vị gửi phiếu xác định nhu cầu đào tạo cho
phòng Tổ chức cán bộ của Công ty. Sau đó việc xác định nhu cầu đào tạo của
Công ty được xác định dựa trên các yếu tố cơ bản sau đây:
 Bảng số liệu phân tích hiệu quả đào tạo.
 Bảng thống kê trình độ nguồn nhân lực hiện có của các đơn vị trực

thuộc Công ty. Các đơn vị có trách nhiệm gửi bảng thống kê về nhu cầu đào tạo
của mình về tổng công ty hàng năm để Phòng tổ chức cán bộ tổng hợp và phân
tích.
 Yêu cầu về trình độ và công tác bồi dưỡng quy hoạch cán bộ trong

công ty.
 Công tác tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ do các phòng nghiệp vụ đề xuất


hàng năm.
 Điều tra nhu cầu đào tạo tại các đơn vị trực thuộc Công ty.

Cao Thùy Linh

14

CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Ngoài các nhu cầu đào tạo hiện tại của Công ty, công tác đào tạo phát

triển nguồn nhân lực sẽ được Công ty xây dựng trên cơ sở đáp ứng nhu cầu phát
triển nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty.
Để xác định nhu cầu đào tạo trước mỗi khóa đào tạo của năm người lao
động của Công ty được đánh giá năng lực đào tạo, dựa trên các mặt trình độ học
vấn, kết quả hoàn thành nhiệm vụ trong Công ty, kỹ năng làm việc, kinh nghiệm.
Sau khi được phê duyệt phòng Tổ chức cán bộ sẽ lên kế hoạch đào tạo để trình
lên Giám đốc. Nếu đối tượng không đủ năng lực đào tạo theo yêu cầu thì sẽ đưa
vào kế hoạch đào tạo của năm tới.
Phương pháp xác định nhu cầu đào tạo của Công ty thực hiện rõ ràng có
theo quy trình cụ thể. Phiều xác định nhu cầu đào tạo là yếu tố để tổng hợp nên
kế hoạch đào tạo có hệ thộng và chi tiết. Thực hiện việc đánh giá năng lực của
người lao động trước đào tạo là hoạt động cần thiết để Công ty tiến hành đào tạo
đúng đối tượng, số lượng và thời gian đào tạo.
Tuy nhiên cách tiến hành xác định nhu cầu tại Công ty còn có những
nhược điểm sau:
 Việc đánh giá năng lực còn mang tính chủ quan, không quan tâm đến ý


kiến của người lao động, chưa xác định cụ thể kết quả hoạt động, kỹ năng của
họ.
 Phiếu đánh giá năng lực cán bộ công nhân viên còn chưa đầy đủ nội

dung, thiên về chỉ tiêu liên quan đến công việc chưa có phương pháp đánh giá
toàn diện.
Việc xác định mục tiêu đào tạo của Công ty là hoàn toàn dựa trên phương
pháp trực tiếp, đi từ nhu cầu thực tế mà xây dựng nên kế hoạch đào tạo. Ngoài ra
Công ty còn có chiến lược phát triển nguồn nhân lực dựa trên chiến lược kinh
doanh, nhưng để xác định được chuyên môn và nhân lực cần đào tạo đang còn là
một bài toán khó đối với Công ty.

Cao Thùy Linh

15

CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.1.3.2. Mục tiêu của hoạt động đào tạo trong Công ty
Nhìn chung chưa được rõ ràng và cụ thể cho từng đối tượng, từng khóa
đào tạo trong thời kỳ nhất định.
 Khóa đào tạo công nhân kỹ thuật điện: Mục đích là để nâng cao chất

lượng đội ngũ công nhân, bổ sung lực lượng lao động toàn công ty đáp ứng các
nhiệm vụ trước mắt và trong ngắn hạn.
 Các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ: Mục đích là giúp người học cập nhật


kiến thức trong công việc và trong quản lý, kỹ năng nghề nghiệp và kỹ thuật công nghệ.
 Đào tạo cử nhân và kỹ sư: Phát triển nhân lực Công ty trong dài hạn và

làm nguồn cung cấp những lao động có trình độ chuyên môn và học vấn cao.
 Đào tạo tiếng anh: Phát triển toàn diện kỹ năng công việc cho đội ngũ

cán bộ công nhân viên Công ty.
Những điểm hạn chế:
 Các mục tiêu chưa cụ thể trong ngắn hạn hay là trong dài hạn để phù

hợp với chiến lược kinh doanh của Công ty.
 Các mục tiêu đào tạo để ra chỉ là trên lý thuyết chưa gắn với thực tiễn

kinh doanh của Công ty. Cần quy ra số lượng và chất lượng đào tạo cụ thể, xếp
loại khóa học, kết thức học viên cần đạt được sau đào tạo.
 Hoạt động đào tạo chủ yếu là nâng cao trình độ chuyên môn cho đội

ngũ lao động. Khi có nhu cầu Công ty mới cử người đi đào tạo, chưa có các
chính sách phát triển đào tạo lâu dài.
3.1.3.3. Xác định đối tượng đào tạo
Việc xác định đối tượng đào tạo trong công ty được áp dụng cho hầu hết
các người lao động trong công ty. Căn cứ vào quy định mà Công ty đề ra các
đơn vị có trách nhiệm chọn ra các cán bộ để tiến hành đào tạo nâng cao chất
lượng chuyên môn.
 Nguyên tắc xét cử cán bộ đi đào tạo:

Cao Thùy Linh

16


CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo được Tổng công ty và Công ty phê duyệt, lãnh
đạo các đơn vị có trách nhiệm chọn ra các cán bộ nhân viên tham dự các khoá
đào tạo một cách dân chủ công khai, đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn. Những
người được cử đi đào tạo phải cam kết về phục vụ cho các ngành trong Công ty.
Đối với các bậc đào tạo Tiến sỹ, Thạc sỹ, Thực tập sinh, ngoài việc thực hiện các
thủ tục theo quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ giáo dục, những người được
cử đi đào tạo phải có đề cương theo chuyên ngành học phù hợp với yêu cầu
công tác của đơn vị, được Hội đồng tuyển chọn của Công ty xem xét và trình
Hội đồng khoa học của Tổng công ty chấp thuận.
 Yêu cầu về việc cử người đi học:

Đơn vị trực thuộc Công ty phải căn cứ kế hoạch nguồn nhân lực của mình,
xét điều kiện, tiêu chuẩn và khả năng của từng cán bộ, viên chức để xét chọn và
cử người đi đào tạo, bồi dưỡng các cấp học đại học và sau đại học, đảm bảo
không gây ảnh hưởng đến công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Đào tạo từ cấp
sau đại học các đơn vị trực thuộc Công ty không được cử quá 5 người đồng thời
tham gia khoá học. Trừ các trường hợp đặc biêt.
Đặc biệt Công ty có chính sách tuyển chọn đối với sinh viên đặc biệt xuất
sắc của các trường Đại học, thường là các thủ khoa. Nếu có cam kết phục vụ lâu
dài cho Công ty sẽ được tài trợ cho việc học tập, ưu tiên tuyển chọn khi tốt
nghiệp.
 Tiêu chuẩn để Công ty xét chọn các cán bộ đi đào tạo:

o Cán bộ, viên chức trong diện quy hoạch, bổi dưỡng công tác quản lý.
o Là những người lao động giỏi, xuất sắc, có nhiều đóng góp và cống

hiến cho Công ty và đơn vị.
o Có ít nhất 3 năm công tác tại Công ty hoặc các đơn vị trực thuộc trước
khi được cử đi đào tạo. Ưu tiên xét giảm thời gian với những người lao động có
thành tích xuất sắc.
o Không vi phạm kỷ luật lao động từ khiển trách trở lên.

Cao Thùy Linh

17

CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

o Có phẩm chất và năng lực công tác, có khả năng phát huy được kiến
thức đã học vào công tác sản xuất và quản lý sau này.
o Có chuyên môn nghiệp vụ đào tạo phù hợp với chuyên môn và yêu cầu
của vị trí công tác đang đảm nhiệm hoặc do Công ty, Tổng công ty có nhu cầu.
 Trình tự cử xét người đi đào tạo của Công ty TNHH thiết bị giáo dục

sắc màu:
o Căn cứ vào kế hoạch đào tạo hàng năm đã được Công ty xét duyệt và
thông báo tuyển sinh của các cơ sở đào tạo, đơn vị đối chiếu, xem xét kỹ yêu
cầu trong việc bố trí, sắp xếp lao động để cử người đảm bảo đủ tiêu chuẩn và
đúng đối tượng theo quy định.
o Lập hồ sơ cá nhân và danh sách những người dự tuyển gửi cho cơ sở
đào tạo và báo cáo về cho Công ty.
o Sau khi có kết quả tuyển sinh theo thông báo của nhà trường, Công ty
ra quyết định cử người đi học.

Việc lựa chọn người lao động để đào tạo của Công ty là chặt chẽ và có kỷ
luật, các Giám đốc đều có trách nhiệm về về việc tuyển người đi đào tạo cũng
như sử dụng đúng ngành nghề chuyên môn và nhu cầu công tác sau khi đào tạo
đối với cán bộ công nhân viên của đơn vị. Sau khi đào tạo Công ty có các cam
kết rõ ràng với học viên, quay trở về làm việc cho Công ty tránh tình trạng chảy
máu chất xám.
3.2. Tình hình đào tạo và phát triển nhân lực tại công ty
3.2.1. Chương trình đào tạo
Do tính chất đặc thù của ngành mang tính đặc thù đồ chơi trẻ em, các đồ
mẹ và bé mà có thể chia thành 3 hình thức đào tạo chính đó là:
- Tiếp nhận từ các nguồn đào tạo của xã hội.
- Đào tạo liên kết với các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài.
- Đào tạo nâng cao và đào tạo lại.
Các hình thức đào tạo nhân viên bán hàng của công ty

Cao Thùy Linh

18

CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Đạo tạo tại nơi làm việc: Hình thức này được công ty áp dụng cho việc
đào tạo các lao động mới gia nhập vào đội ngũ lao động của công ty. Các đơn vị
chon ra các lao động có trình độ tay nghề cao vừa sản xuất vừa hướng dẫn cho
các lao động mới.
- Các lớp cạnh doanh nghiệp (do doanh nghiệp tổ chức): Hàng năm công
ty thường mời các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, chuyên gia trong nước và nước ngoài

về các đơn vị đào tao riêng cho các đơn vị. Đối tượng học các lớp này là các lao
động kỹ thuật có trình độ tay nghề tương đối cao thường là từ bậc 5 trở lên. Đối
với công ty hình thức này thường áp dụng cho lao động lắp đặt thiết bị cơ khí,
ống công nghệ, thiết bị điện, hàn … Năm 2013 đào tạo được 50 lao động theo
hình thức này. Năm 2013 đào tạo được 75 lao đông. Năm 2014 đào tạo được 75
lao động.
- Trường đào tạo chính quy: Hình thức này được áp dụng với những lao
động trẻ có năng lực, có triển vọng. Hàng năm các đơn vị gửi các lao động trẻ
đến 2 trường đào tạo lao động kỹ thuật của công ty hoặc đến viện hàn của công
ty. Mục đích để xây dựng đội ngũ lao động lành nghề cho tương lai
Biểu 3.1: Kết quả đào tạo lao động kỹ thuật tại 2 trường CNKT của công ty
Đơn vị tính: Nguời
2013
20

Số lượng
2014
30

2015
35

2. Nhân viên tư vấn

10

15

18


3. Kho hàng

3

5

7

4. Nhân viên giao nhận

15

20

25

5. Quản lý

2

5

7

Nghành nghề đào tạo
1. Nhân viên kinh doanh

Tổng

50

75
92
( Nguồn: Phòng tổ chức và đào tạo lao động công ty việt nam )
Nhìn vào bảng ta thấy số lượng lao động kỹ thuật đào tạo tăng dần

qua các năm. Tổng số lao động đào tạo: Năm 2013 là 50 lao động, Năm 2014 là
75lao động; Vậy số lượng lao động năm 2014 tăng 40,7% so với năm 2013,

Cao Thùy Linh

19

CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Năm 2015 là 92 lao động; Vậy số lao động năm 2015 dự kiến tăng 4,7% so với
năm 2014. Trông đó số lượng lao động kinh doanh được đào tạo tăng nhanh
năm 2013 là 20 lao động chiếm 18,5% trong tổng số lao động, năm 2014 là 30
lao động chiếm 23,7% trong tổng số lao động, tới năm 2015 dự kiến cần tới 35
lao động chiếm 27,6% trong tổng số lao động vậy số lượng lao động hàn chỉ sau
3 năm đào tạo đã tăng 300 người, sở dĩ có sự tăng nhanh như vầy là do yêu cầu
lao động của các công trình. Các công trình họ yêu cầu bao nhiêu lao động
ngành nào thì đào tạo lao động ngành đó. Hiện nay số lượng các khách hàng của
công ty tại các tỉnh lớn khá nhiều nên Do vậy số lượng lao động đào tạo các
ngành đều hầu như đều tăng.
Hình thức đào tạo và phát triển cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn.
- Đào tạo trong công việc: hình thức này chủ yếu sử dụng đối với người
mới gia nhập đội ngũ lao động của công ty. Các cán bộ có kinh nghiệm sẽ kèm

cặp hướng dẫn nhân viên mới, các nhân viên mới sẽ nhanh chóng làm quen với
công việc, làm quen với nhân viên khác, bảo đảm cho nhân viên mới sẽ nhanh
chóng đảm nhận được công việc. Do đó số cán bộ quản lý không ngừng tăng
lên.
Hình thức đào tạo trong công việc là hình thức đào tạo không thể thiếu
của các tổ chức nó đảm bảo bổ sung nhanh chóng, kịp thời nhu cầu lao động, chi
phí cho đào tạo theo hình thức này thấp hơn nhiều. Đây là hình thức xây dựng
đội ngũ kế cân qua việc cấp trên trực tiếp dạy cho cấp dưới của mình, do đó
giúp cho cấp trên và cấp dưới hiểu nhau hơn đạt được hiệu quả cao hơn trong
công việc và đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên viên của công ty ngày càng lớn
mạnh nâng cao chất lượng và hiệu quả lao động.
Tuy nhiên hình thức đào tạo này không bài bản, học viên không toàn tâm
toàn y vào học tập vì vừa phải học vừa phải làm việc.
- Đào tạo ngoài công việc (cử đi học ở các trường chính qui ): Đây là
hình thức đào tạo tốn kém nhưng công ty vẫn quan tâm vì hình thức đào tạo này
rất hiệu quả. Xây dựng được đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý điều hành
vững mạnh linh hoạt là mục tiêu đào tạo chính của công ty trong giai đoạn hiện
Cao Thùy Linh

20

CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nay. công ty đã gửi những người có năng lực, có trình độ, có triển vọng đi học,
dây chính là đội ngũ cán bộ chủ chốt của công ty trong tương lai.
Trong những năm gần đây công ty đã liên kết với trường đại học thương
mại, đại học tài chính, kinh doanh. Ngoài ra còn mời một số chuyên gia trong

nước và ngoài nước đến đào tạo về chế độ dinh dưỡng, tâm lý trẻ em mới, cung
cấp các thông tin kinh tế, khu vực nhằm nâng cao hiểu biết cho cán bộ của công
ty nên hình thức này thu hút được 1 lượng lớn cán bộ tham gia. Ngoài ra công
ty còn quan tâm nâng cao trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ lao động của
mình. Năm 2012 người có trình độ chính trị: Sơ cấp 10 người, trung cấp 2
người, cao cấp 3 người. Năm 2013 người có trình độ chính trị: Sơ cấp 16 ngưòi,
trung cấp là 8 người, cao cấp 5 người. Năm 2014 người có trình độ chính trị: sơ
cấo 8, trung cấp 11 người, cao cấp 8 người.
Biểu 3.2: Kết quả đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật.
Đơn vị tính: Người
Lớp
Đại học
Sau đại học
Chương trình
quản trị nhân sự

2011
4
4
3

2012
4
2
3

Năm
2013
5
1

2

2014
5
1
4

2015
7
4
5

Lý luận chính trị
3
5
5
7
6
Học tại chức
2
2
5
2
5
Bằng hai
2
2
2
2
4

Tổng
18
18
20
21
31
( Nguồn: Phòng tổ chức và đào tạo lao động công ty việt nam )
Công ty rất quan tâm đến việc nâng cao trình độ lỹ luận chính trị cho đội
ngũ lao động của mình, khuyến khích lao động đi học nâng cao trình đọ: học tại
chức, học bằng hai, tin học, ngoại ngữ
3.2.2. Thời gian và địa điểm đào tạo
Đào tạo tại chỗ:

Cao Thùy Linh

21

CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mục đích để cán bộ công nhân viên trong công ty có thể làm quen với
công việc mới và đạt được hiệu quả cao trong quá trình làm việc, công ty đã đưa
ra một số phương pháp đào tạo như: dạy kèm; luân chuyển; đào tạo theo kiểu
học nghề; nhờ sự trợ giúp của máy tính; mở các lớp dạy nghề và kỹ năng cho
công nhân kỹ thuật tại doanh nghiệp hay trong các xí nghiệp trực thuộc….Ngoài
ra hàng năm công ty còn mở thêm các lớp đào tạo cán bộ chuyên trách; tổ chức
thi nâng bậc cho người lao động nhằm khuyến khích họ phấn đấu hơn trong
công việc. Hình thức đào tạo tại chỗ được công ty áp dụng thường xuyên và đem

lại hiệu quá khá cao.

 Gửi đi học ở các trường chính quy:
Công ty thường xuyên tạo điều kiện cho mọi cán bộ công nhân viên trong
công ty đi học ở các trường như: Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Xây dựng,
Đại học Công đoàn, Giao Thông vận tải…Hình thức này áp dụng khá phổ biến
cho cán bộ các phòng ban như: phòng kế toán, phòng tổ chức lao động tiền
lương, cán bộ chuyên môn và cán bộ lãnh đạo trong công ty.
 Tổ chức các buổi hội thảo:
Khi công ty diễn ra các chương trình hội nghị, hội thảo có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh thì công ty sẽ cử người đi học hỏi, thảo luận và
nắm bắt các thông tin cần thiết từ đó rút ra những kinh nghiệm thành phần tham
gia chủ yếu là các Giám đốc, phó Giám đốc, trưởng phòng, phó phòng các
phòng ban….
Như vậy công ty đã phối kết hợp các hình thức đào tạo nhằm đạt kết quả
cao. Những người tham gia khóa học chủ yếu nhằm nâng cao tay nghề, trình độ
chuyên môn, khả năng làm việc đáp ứng cho công việc hiện tại, tương lai.
3.2.3. Lựa chọn phương pháp đào tạo
Khi công ty đã xác định nhu cầu đào tạo, mục tiêu đề ra, các nhà quản lý
sẽ có nhiệm vụ đưa ra các phương pháp, hình thức đào tạo sao cho phù hợp, nhà

Cao Thùy Linh

22

CQ481632- Kinh tế lao động


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


quản lý sẽ căn cứ vào hồ sơ, quá trình công tác của người lao động từ đó sẽ xác
định nên lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp từng người, từng công việc cụ
thể đáp ứng cả về mặt số lượng và chất lượng nguồn nhân lưc, làm sao cho thời
gian đào tạo ngắn, ít tốn kém nhất.
Công ty đã đưa ra một số phương pháp đào tạo nguồn nhân lực hiện nay
đang phổ biến và thích hợp với điều kiện công ty như:

Biểu 3.3: Các phương pháp đào tạo nguồn nhân lực của Công ty TNHH thiết
bị giáo dục sắc màu
Đối tượng đào tạo
Cán bộ

Công

Cán bộ

quản lý

nhân sản

quản lý và

xuất

CNSX

0

Áp dụng


0

Áp dụng

0

0

Áp dụng

0

Áp dụng

Áp dụng

Áp dụng

0

0

Áp dụng

Áp dụng

Áp dụng

Áp dụng


0

Áp dụng

Áp dụng

Áp dụng

Áp dụng

Áp dụng

Áp dụng

Đào tạo từ xa

0

Áp dụng

0

0

Chỉ dẫn công

0

Áp dụng


0

Áp dụng
Áp dụng

Các phương
pháp đào tạo
Phương pháp
dạy kèm
Phương pháp
đào tạo học nghề
Dự hội nghị
Gửi đi học ở các
trường chính quy

Đang làm việc Ngoài làm
việc

Luân chuyển,
thuyên chuyển
công tác xa

Cao Thùy Linh

23

CQ481632- Kinh tế lao động

0



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

việc
Phương pháp
học nghề

0

Áp dụng

0

Áp dụng

Bên cạnh hình thức đào tạo trên Công ty TNHH thiết bị giáo dục sắc màu
còn tổ chức thi thợ giỏi, thi nâng bậc cho công nhân thuộc ngành cơ khí, ngành
điện...nhằm tạo ra sự hưng phấn trong công việc, kích thích mọi người thi đua
hăng say lao động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra hiệu quả cao trong công
việc, tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội thăng tiến, có khả năng phát
triển tay nghề trình độ chuyên môn để có thể thực hiện tốt công việc ở hiện tại
và công việc trong tương lai, nhanh chóng thích nghi với sự thay đổi không
ngừng của khoa học kỹ thuật hiện đại.
Trong nhiều năm liên tục Colorful đã tố chức thành công các” lớp học tiền
sản miễn phí” cho các bà mẹ. Đến với “Lớp học Tiền Sản Miễn Phí” các ông bố
bà mẹ sẽ được cung cấp đầy đủ kiến thức về khám thai các xét nghiệm cần
thiết của mẹ mang thai, chuyển dạ, phương pháp sinh, chăm sóc hậu sản, cách

nhận biết phòng chống các bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh, cách matxa và tắm
cho bé yêu. Tham gia “Lớp học Tiền Sản Miễn Phí”. Tuy nhiên năm 2015 các


khóa học này đã ngừng thực hiện do xuất phát từ nhiều nguyên do. Ban lãnh đạo
của công ty đã và đang phấn đấu để sang năm 2016 có thể tiếp tục mở các lớp
học tiền sản, cùng tiếp tục đồng hành với các bà mẹ.

Cao Thùy Linh

24

CQ481632- Kinh tế lao động

0


×