Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoa kinh tế và kế toán (42)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.29 KB, 65 trang )

Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng
MỤC LỤC

MỤC LỤC.......................................................................................................................... 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................5
CHƯƠNG I: LÍ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN...................................8
1.1 Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển........................................................................8
1.1.1 Khái niêm Đầu tư:..............................................................................................8
1.1.2 Khái niệm Đầu tư phát triển:..............................................................................8
1.1.3 Những đặc điểm của hoạt động đầu tư................................................................8
1.2 Phân loại và tác động của các hoạt động đầu tư phát triển trong sản xuất kinh doanh.
......................................................................................................................................... 8
1.2.1 Phân loại hoạt động đầu tư.................................................................................9
1.2.1.1 Theo lĩnh vực hoạt động:..............................................................................9
1.2.1.2 Theo đặc điểm các hoạt động đầu tư:............................................................9
1.2.1.3 Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra:. .9
1.2.1.4 Đứng ở góc độ nội dung:...............................................................................9
1.2.2 Phân loại hoạt động đầu tư phát triển.................................................................9
1.2.2.1 Đầu tư tài chính:............................................................................................9
1.2.2.2 Đầu tư thương mại:.....................................................................................10
1.2.2.3 Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động:......................................................10
1.3 Vai trò của hoạt động đầu tư....................................................................................11
1.3.1 Tác động của đầu tư phát triển nền kinh tế đất nước.........................................11
1.3.1.1 Thứ nhất đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tac động đến tổng cầu:...11
1.3.1.2 Thứ hai đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế :.......................11
1.3.1.3 Thứ ba đầu tư có tác động làm tăng cường khả năng khoa học và công nghệ
của đất nước............................................................................................................11
1.3.1.4 Thứ tư đầu tư có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế:11


1.3.1.5 Thứ năm đầu tư có tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế...12
1.3.2 Tác động của đầu tư đến các cơ sở sản xuất kinh doanh...................................12
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

1

Lớp: K36 ĐHKT


Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng

1.4 Vốn đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư..................................12
1.4.1 Vốn đầu tư........................................................................................................12
1.4.2 Nguồn vốn đầu tư.............................................................................................13
1.4.2.1 Nguồn vốn trong nước................................................................................13
1.4.2.2 Nguồn vốn nước ngoài................................................................................13
1.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đếnhoạt động đầu tư doanh nghiệp................................14
1.4.3.1 Môi trường bên ngoài doanh nghiệp:..........................................................14
1.4.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong:....................................................15
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THAN UÔNG BÍ GIAI ĐOẠN 2013-2015...........................18
2.1 Khái quát về Công ty cổ phần tư vấn đầu tư than Uông bí......................................18
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển........................................................................18
2.1.1.1 Lịch sử hình thành......................................................................................18
2.1.1.2 Thông tin chung..........................................................................................18
2.1.1.3 Phương châm hoạt động..............................................................................19
2.1.2 Cơ cấu tổ chức..................................................................................................19
2.1.3 Hồ sơ pháp lý....................................................................................................22

2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh.........................................................................................22
2.1.5 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển của công ty...........................23
2.1.5.1 Thuận lợi.....................................................................................................23
2.1.5.2 Khó khăn.....................................................................................................24
2.1.6 Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty........................25
2.2 Thực trạng đầu tư máy móc thiết bị tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư than Uông Bí
giai đoạn 2013-2015......................................................................................................32
2.2.1 Thực trạng về máy móc thiết bị tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư than Uông Bí
giai đoạn 2013-2015..................................................................................................32
2.2.1.1 Cơ cấu máy móc thiết bị.............................................................................32
2.2.1.2 Tình hình sử dụng máy móc thiết bị............................................................35
2.2.1.3 Công tác khấu hao, sửa chữa.......................................................................43
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

2

Lớp: K36 ĐHKT


Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng

2.2.2 Thực trạng đầu tư máy móc thiết bị tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư than
Uông Bí giai đoạn 2013-2015....................................................................................46
2.2.2.1. Qui mô và nguồn vốn đầu tư máy móc thiết bị tại Công ty........................46
2.2.2.2 Hoạt động đầu tư máy móc thiết bị tại công ty............................................50
2.3 Đánh giá hiệu quả đầu tư máy móc thiết bị tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư than
Uông Bí giai đoạn 2013-2015........................................................................................54
2.3.1 Những thành tựu đạt được................................................................................54

2.3.2 Hạn chế.............................................................................................................56
2.3.2.1 Về công tác đổi mới MMTB......................................................................56
2.3.2.2 Công tác sữa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị..........................................56
2.3.2.3 Về công tác tính khấu hao...........................................................................57
2.3.2.4 Về công tác quản lý vận hành.....................................................................57
2.3.3 Nguyên nhân.....................................................................................................58
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan............................................................................58
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan................................................................................59
PHẦN III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THAN UÔNG BÍ..........................................61
3.1 Phương hướng tăng cường đầu tư máy móc thiết bị tại công ty cổ phần tư vấn đầu
tư than Uông Bí trong thời gian tới................................................................................61
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư máy móc thiết bị tại công ty............................61
3.2.1 Giải pháp về nguồn vốn cho hoạt động đầu tư máy móc thiết bị......................61
3.2.2 Giải pháp về nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động đầu tư máy móc.............63

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

3

Lớp: K36 ĐHKT


Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty.........................................................................21

Sơ đồ 2.2:.......................................................................................................................... 34
Sơ đồ 2.3: Vốn đầu tư mua sắm MMTB (2011 – 2015)....................................................48
Sơ đồ 2.4: Tình hình doanh thu của Công ty từ năm 2011 – 2015....................................49
Sơ đồ 2.5: Hiệu suất sử dụng từ năm 2013 – 2015............................................................51
Sơ đồ 2.6:Khả năng sinh lợi và nộp ngân sách.................................................................53
BẢNG BIỂU

Biểu 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013-2014 – 2015..........25
Biểu 2.2: Phân tích tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động của công ty...........................26
Biểu 2.3:Tình hình máy móc thiết bị trong Công ty CPCKCX Số 1.................................33
Biểu 2.4: Phân loại theo nhóm thiết bị đến hết 12/2015....................................................34
Biểu 2.5: Tình hình sử dụng máy móc thiết bị về mặt số lượng........................................37
Biểu 2.6: Tình hình sử dụng MMTB về mặt thời gian......................................................39
Biểu 2.7: Tình hình sử dụng MMTB vê mặt công suất.....................................................42
Biểu 2.8: Bảng trích khấu hao MMTB năm 2015 Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư than
Uông Bí............................................................................................................................ 44
Biểu 2.9: Tình hình mua sắm máy móc thiết bị giai đoạn 2011 - 2015.............................47
Biểu 2.10: Tình hình sức sản xuất máy móc thiết bị.........................................................50
Biều 2.11: Đánh giá khả năng sinh lợi và nộp ngân sách..................................................52
Biểu 2.12: Giá trị sản xuất CN và doanh thu của Công ty.................................................54

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

4

Lớp: K36 ĐHKT


Trường ĐHCN Việt – Hung


GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Máy móc thiết bị là một trong những yếu tố tham gia trực tiếp của quá trình sản
xuất chính vì thế việc hiện đại hoá máy móc thiết bị hay đổi mới công nghệ là hết sức
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp muốn tồn
tại và phát triển được cần phải xây dựng cho mình một kế hoạch đầu tư và đổi mới công
nghệ. Tiến bộ khoa học công nghệ cho phép nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra nhiều
sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, sử dụng
hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu… Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị
trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đầu tư
máy móc thiết bị thực sự là hướng đi đúng đắn của một doanh nghiệp công nghiệp giàu
tiềm năng. Công ty cổ phần tư vấn đầu tư than Uông Bí cũng không nằm ngoài quy luật
phát triển ấy. Những năm qua, công ty đã nỗ lực phát triển không ngừng và đạt được
những thành quả nhất định. Có được thành tựu như ngày hôm này là kết quả của hoạt
động đầu tư phát triển đúng đắn, nó quyết định sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình đầu tư cho phát triển và đổi mới công nghệ máy móc
thiết bị, công ty không tránh khỏi những hạn chế nhất định, ảnh hưởng đến tình hình phát
triển chung của công ty. Do đó, em lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động đầu tư máy móc thiết bị tại Công ty cổ phần đầu tư than Uông Bí” làm đề tài
cho luận văn của mình, nhằm phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động đầu tư máy
móc thiết bị của công ty trong giai đoạn 2013 - 2015 và đưa ra giải pháp cải thiện hoạt
động đầu tư máy móc thiết bị của công ty trong những năm tới. Trong quá trình nghiên
cứu và trình bày luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự
đóng góp, chỉ bảo của thầy cô giáo để luận văn hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích thực trạng đầu tư máy móc thiết bị tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư
than Uông Bí giai đoạn 2013 – 2015.


SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

5

Lớp: K36 ĐHKT


Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng

- Dựa vào phân tích thống kê chi tiết, đánh giá ưu điểm, nhược điểm trong hoạt
đông đầu tư máy móc thiết bị tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư than Uông Bí giai đoạn
2013 – 2015.
- Đề xuất ý kiến triển khai hoàn thiện công tác đầu tư móc thiết bị tại Công ty cổ
phần tư vấn đầu tư than Uông Bí trong giai đoạn tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu của đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
máy móc thiết bị tại Công ty cổ phần đầu tư than Uông Bí”
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và phân tích tại phòng Kế hoạch
Công ty cổ phần đầu tư than Uông Bí.
- Phạm vi thời gian: Bắt đầu từ ngày 22/02/2016 và kết thúc vào ngày 29/04/2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp chung: Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu về hoạt động đầu tư máy móc thiết bị tại Công ty cổ phần đầu tư
than Uông Bí trong giai đoạn 2013 – 2015 tại phòng Kế hoạch công ty.
4.2. Phương pháp chuyên môn:
Phương pháp đường găng CPM: sử dụng mạng đồ thị có hướng trong lý thuyết đồ
thị để tổ chức các hoạt động công việc, các công tác trong một dự án dưới dạng một sơ đồ
mạng.

4.3. Phương pháp tìm hiểu số liệu thực tế
- Phương pháp điều tra, thu nhập, ghi chép số liệu
- Phương pháp thống kê và phân tích số liệu
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, đề tài của em gồm có 3 chương:
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THAN UÔNG BÍ GIAI ĐOẠN 2013-2015
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ MÁY
MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THAN UÔNG BÍ
TRONG THỜI GIAN TỚI

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

6

Lớp: K36 ĐHKT


Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng

CHƯƠNG I: LÍ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1.1 Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

7


Lớp: K36 ĐHKT


Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng

1.1.1 Khái niêm Đầu tư:
Là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao
động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi
nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
1.1.2 Khái niệm Đầu tư phát triển:
Đầu tư phát triển: Là việc bỏ vốn đầu tư để tạo nên những năng lực sản xuất mới
(về cả lượng và chất) hình thức đầu tư này là biện pháp chủ yếu để cung cấp việc làm cho
người lao động, là tiền đề đầu tư gián tiếp và đầu tư dịch chuyển.
1.1.3 Những đặc điểm của hoạt động đầu tư
- Trước hết phải có vốn. Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như máy
móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí
quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, mặt
nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là nguồn vốn Nhà nước, vốn tư
nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
- Một đặc điểm khác của đầu tư là thời gian tương đối dài, thường từ 2 năm trở
lên, có thể đến 50 năm, nhưng tối đa cũng không quá 70 năm. Những hoạt động ngắn hạn
trong vòng một năm tài chính không được gọi là đầu tư. Thời hạn đầu tư được ghi rõ
trong quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư và còn được coi là đời sống của dự án.
- Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính (biểu
hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế xã hội). Lợi ích
kinh tế xã hội thường được gọi tắt là lợi ích kinh tế. Lợi ích tài chính ảnh hưởng trực tiếp
đến quyền lợi của chủ đầu tư, còn gọi lợi ích kinh tế ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội,
của cộng đồng.

1.2 Phân loại và tác động của các hoạt động đầu tư phát triển trong sản xuất kinh
doanh.
1.2.1 Phân loại hoạt động đầu tư
1.2.1.1 Theo lĩnh vực hoạt động:
Các hoạt động đầu tư có thể phân thành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu
tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

8

Lớp: K36 ĐHKT


Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng

1.2.1.2 Theo đặc điểm các hoạt động đầu tư:
- Đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định.
- Đầu tư vận hành nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ mới hình thành hoặc thêm các tài sản lưu động cho các cơ sở hiện có.
1.2.1.3 Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra:
- Đầu tư ngắn hạn là hình thức đầu tư có thời gian hoàn vốn nhỏ hơn một năm.
- Đầu tư trung hạn và dài hạn là hình thức đầu tư có thời gian hoàn vốn lớn hơn
một năm.
1.2.1.4 Đứng ở góc độ nội dung:
- Đầu tư mới hình thành nên các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
- Đầu tư thay thế nhằm mục đích đổi mới tài sản cố định làm cho chúng đồng bộ và
tiền bộ về mặt kỹ thuật.

- Đầu tư mở rộng nhằm nâng cao năng lực sản xuất để hình thành nhà máy mới,
phân xưởng mới..v.v.. với mục đích cung cấp thêm các sản phẩm cùng loại.
- Đầu tư mở rộng nhằm tạo ra các sản phẩm mới.
1.2.2 Phân loại hoạt động đầu tư phát triển
1.2.2.1 Đầu tư tài chính:
Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền cho vay hoặc mua các chứng chỉ có
giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu Chính phủ) hoặc lãi suất
tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành (mua cổ phiếu
hoặc trái phiếu công ty). Đầu tư tài sản tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế
quốc dân (nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị
tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu tư (đánh bạc, đánh đề...cũng là một hình thức
đầu tư tài chính nhưng không được pháp luật cho phép do gây nên các tệ nạn xã hội). Với
sự hoạt động của hình thức đầu tư tài chính, vốn bỏ ra đầu tư được lưu chuyển dễ dàng,
khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng (rút tiết kiệm, chuyển nhượng trái phiếu, cổ
phiếu cho người khác). Điều đó khuyến khích người có tiền bỏ ra để đầu tư. Để giảm độ
rủi ro, họ có thể đầu tư vào nhiều nơi, mỗi nơi một ít tiền. Đây là nguồn cung cấp vốn
quan trọng cho đầu tư phát triển.

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

9

Lớp: K36 ĐHKT


Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng

1.2.2.2 Đầu tư thương mại:

Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá và sau đó bán với
giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán. Loại hình đầu tư
này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại thương), mà
chỉ làm tăng tài sản của người đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở
hữu hàng hoá giữa người bán và người đầu tư và người đầu tư với khách hàng của họ.
Tuy nhiên, đầu tư thương mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lưu thông của cải vật chất do
đầu tư phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích
luỹ vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói
chung( Chúng ta cần lưu ý là đầu cơ trong kinh doanh cũng thuộc đầu tư thương mại xét
về bản chất, nhưng bị pháp luật cấm vì gây ra tình trạng thừa thiếu hàng hoá một cách giả
tạo, gây khó khăn cho việc quản lí lưu thông phân phối, gây mất ổn định cho sản xuất,
làm tăng chi phí của người tiêu dùng).
1.2.2.3 Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động:
Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm
tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt
động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo ra việc làm, nâng cao đời sống của mọi
người dân trong xã hội. Đó là việc bỏ tiền ra xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu
hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn
nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản
này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho
nền kinh tế xã hội. Loại đầu tư này được gọi chung là đầu tư phát triển.
Trên giác độ tài chính thì đầu tư phát triển là quá trình chi tiêu để duy trì sự phát
huy tác dụng của vốn cơ bản hiện có và bổ sung vốn cơ bản mới cho nền kinh tế, tạo nền
tảng cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội trong dài hạn.
1.3 Vai trò của hoạt động đầu tư.

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

10


Lớp: K36 ĐHKT


Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng

1.3.1 Tác động của đầu tư phát triển nền kinh tế đất nước
Đầu tư phát triển chính là hoạt động đầu tư tài sản vật chất và sức lao động chính
vì thế nó là nhân tố quan trọng để phát triển và tăng trưởng kinh tế. Vai trò của nó trong
nền kinh tế được thể hiện ở các mặt sau :
1.3.1.1 Thứ nhất đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tac động đến tổng cầu:
Về tổng cầu: Đầu tư là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, thường từ 24%-28%. Khi mà tổng cung chưa thay đổi, sự tăng lên của
đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo sản lượng cân bằng tăng theo và giá cân bằng tăng.
Về tổng cung: Đầu tư làm tăng năng lực sản xuất làm tổng cung tăng và sản lượng
tăng, giá giảm xuống, cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại tiếp tục kích thích sản
xuất phát triển và nó là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế - xã hội, tăng
thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
1.3.1.2 Thứ hai đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế :
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư tới tổng cung và tổng cầu
của nền kinh tế làm cho mỗi sư thay đổi của đầu tư dù tăng hay giảm đều cùng một lúc là
yếu tố duy trì sư ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc
gia.
1.3.1.3 Thứ ba đầu tư có tác động làm tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của
đất nước
Mọi con đường để có công nghệ dù là sự nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài đều
cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư , Do vậy tất cả các con đường đổi mới công nghệ
đều phải gắn với nguồn vốn đầu tư.
1.3.1.4 Thứ tư đầu tư có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Con đường tát yếu để có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn là tăng
cường đầu tư. Do đó đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc
gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế và sư cân đối giữa
các vùng, các ngành .
1.3.1.5 Thứ năm đầu tư có tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Vì: Mức tăng GDP = Vốn đầu tư / ICOR
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

11

Lớp: K36 ĐHKT


Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng

Do đó nếu hệ số ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn
đầu tư cho nên đầu tư có ảnh hưởng rất quan trọng đến tốc độ tăng trưởng và phát triển
kinh tế .
Như vậy từ các nhận xét trên đây ta có thể thấy được vai trò rất quan trọng của đầu
tư tới tăng trưởng và phát triển kinh tế, nó là nhân tố không thể thiếu cho bất kì quốc gia
nào trong quá trình phát triển
1.3.2 Tác động của đầu tư đến các cơ sở sản xuất kinh doanh
Đối với mỗi doanh nghiệp thì đầu tư có vai trò quyết định dến cả sự ra đời, tồn tại
và phát triển của mỗi cơ sở. Khi tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho sự ra đời của bất kì
cơ sở nào cũng cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết
bị máy móc trên nền bệ, tiến hành công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác
gắn liền với sự hoạt động trong một chu kì của các cơ sở vật chất kĩ thuật vừa được tạo
tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư. Đối với các cơ sở sản xuất kinh

doanh dịch vụ đang tồn tại sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kĩ thuật của các
cơ sở này đã hao mòn, hư hoảng. Để duy trì dc sự hoạt động bình thường cần định kì tiến
hành sửa chữa lớn hoặc thay mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát
triển khoa học kĩ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các
trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu
tư.
1.4 Vốn đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư.
1.4.1 Vốn đầu tư
Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư
theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
- Vốn đầu tư là tiền bao gồm đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi.
- Vốn đầu tư là tài sản hợp pháp gồm:
a) Cổ phần, cổ phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác.
b) Trái phiếu, khoản nợ và các hình thức vay nợ khác.
c) Các quyền theo hợp đồng, bao gồm cả hợp đồng chìa khóa trao tay, hợp đồng
xây dựng, hợp đồng quản lý, hợp đồng phân chia sản phẩm hoặc doanh thu.

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

12

Lớp: K36 ĐHKT


Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng

d) Các quyền đòi nợ và quyền có giá trị kinh tế theo hợp đồng.
đ) Công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm cả nhãn hiệu thương mại, kiểu

dáng công nghiệp, sáng chế, tên thương mại, nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ.
e) Các quyền chuyển nhượng, bao gồm cả các quyền đối với thăm dò và khai thác
tài nguyên.
g) Bất động sản; quyền đối với bất động sản, bao gồm cả quyền cho thuê, chuyển
nhượng, góp vốn, thế chấp hoặc bảo lãnh.
h) Các khoản lợi tức phát sinh từ hoạt động đầu tư, bao gồm cả lợi nhuận, lãi cổ
phần, cổ tức, tiền bản quyền và các loại phí.
i) Các tài sản và quyền có giá trị kinh tế khác theo quy định của pháp luật và điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
1.4.2 Nguồn vốn đầu tư
1.4.2.1 Nguồn vốn trong nước
- Nguồn vốn nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn
vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước.
- Nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ
của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế
ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà cuă được huy động triệt
để.
1.4.2.2 Nguồn vốn nước ngoài.
Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là dòng lưu
chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các dòng lưu chuyển vốn
quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế
giới.
- Nguồn vốn ODA.
- Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo


13

Lớp: K36 ĐHKT


Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng

- Thị trường vốn quốc tế.
1.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đếnhoạt động đầu tư doanh nghiệp.
1.4.3.1 Môi trường bên ngoài doanh nghiệp:
Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, môi trường bên ngoài tác động
trực tiếp đến sự tồn vong và phát triển của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lí:
Môi trường pháp lí bao gồm các luật và các văn bản dưới luật. Mọi quy định về
kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trường
pháp lí tạo ra sân chơi để các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh doanh, vừa
cạnh tranh vừa hợp tác lẫn nhau. Mọi định hướng, mục tiêu của doanh nghiệp khi đưa ra
đều dựa trên cơ sở các luật định của Nhà nước, các doanh nghiệp hoạt động dưới sự định
hướng của Nhà nước thông qua các luật định. Do vậy, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp
trong mỗi thời kì hoạt động nên dựa trên quy định của các văn bản pháp luật, tuỳ theo
định hướng phát triển kinh tế của đất nước để đề ra phương hướng cho đầu tư của doanh
nghiệp mình.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển nhanh chóng, nhu cầu
đầu tư xây dựng cơ bản là rất lớn, do vậy Nhà nước cũng có nhiều những chính sách,
những văn bản pháp luật tạo có tính chất thông thoáng hoặc ưu tiên cho các doanh nghiệp
xây dựng trong nước có nhiều điều kiện để phát triển. Đây chính là một thuận lợi rất lớn
mà môi trường pháp lí mang lại cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng như
công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà. Tuy nhiên, chính môi trường pháp lí đôi khi

vẫn còn có những hiện tượng quan liêu, chồng chéo lên nhau cộng với sự tha hoá của một
số cán bộ làm công tác quản lí Nhà nước đã trở thành rào cản rất lớn đối với quá trình giải
ngân vốn đầu tư hoặc giải phóng mặt bằng xây dựng làm cho các công ty xây dựng nhiều
khi bị ứ đọng vốn tại các công trình, tạo ra sự thất thoát lớn về vốn. Đây chính là những
điều kiện bất lợi mà môi trường pháp lí có thể gây ra cho các công ty xây dựng, vấn đề
này cần phải được giải quyết sớm thì mới tạo sức hút đầu tư đối với các nhà đầu tư xây
dựng và các công ty xây dựng nói riêng.
Môi trường kinh tế:
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

14

Lớp: K36 ĐHKT


Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng

Các nhân tố kinh tế có vai trò quyết định trong việc hoàn thiện môi trường kinh
doanhvà ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế là một
nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và
hoạt động đầu tư nói riêng. Môi trường kinh tế vừa tạo ra các cơ hội phát triển cho các
doanh nghiệp, vừa có thể là nhân tố đầu tiên và chủ yếu trong việc chấm dứt hoạt động
của doanh nghiệp nếu định hướng và hoạt động của doanh nghiệp không tuân theo quy
luật phát triển của nó. Đây chính là nhân tố tác động trực tiếp nhất đến định hướng kinh
doanh và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, khi đưa ra một chiến lược đầu tư cho doanh
nghiệp mình, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đều phải phân tích kĩ càng các biến động của
môi trường kinh tế mà doanh nghiệp mình tham gia.
Môi trường khoa học công nghệ:

Sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ trên thế giới làm cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng phải đầu tư thay đổi mới công nghệ mới. Sự thay
đổi nhanh chóng đó đã làm cho tuổi thọ của các thiết bị kĩ thuật ngày càng phải rút ngắn
do công nghệ kĩ thuật của chúng theo thời gian ngày càng không đáp ứng đáp ứng được
với đòi hỏi của thị trường và thời đại. Vì vậy trong định hướng đầu tư của doanh nghiệp
phải có sự suy xét chu đáo, lựa chọn các loại máy móc sao cho vừa phù hợp với trình độ
phát triển và yêu cầu của thời đại vừa phù hợp với kế hoạch phát triển và ngân sách đầu tư
có thể cho phép của doanh nghiệp.
1.4.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong:
Lực lượng lao động bên trong công ty:
Do sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ và khoa học trên thế giới, nhân tố con
người ngày càng trở nên quan trọng, là nhân tố đảm bảo sự thành công của đơn vị. Các
doanh nghiệp muốn thành công thì cùng với sự đầu tư về máy móc thì doanh nghiệp cũng
cần phải đầu tư cho yếu tố con người. Trong bất cứ thời đại nào thì nhân tố con người
cũng luôn là nhân tố quan trọng nhất trong mỗi khâu sản xuất. Đặc biệt trong thời đại
ngày nay, khi công nghệ khoa học kĩ thuật ngày càng hiện đại thì việc nâng cao trình độ,
kinh nghiệm của đội ngũ nhân lực cho phù hợp với trang thiết bị hiện đại trong mỗi doanh
nghiệp càng trở lên quan trọng hơn hết. Do đó, trong chiến lược đầu tư của bất kì một
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

15

Lớp: K36 ĐHKT


Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng

doanh nghiệp nào, nhân tố con người cũng phải được đưa lên hàng đầu. Cùng với các

biện pháp đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên tại doanh
nghiệp thì doanh nghiệp cũng cần phải xây dựng các chính sách, đề ra các biện pháp thu
hút nhân tài cho sự phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần có
các chính sách đãi ngộ , thưởng phạt rõ ràng đối với người lao động để họ gắn bó và đóng
góp nhiều hơn nữa cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Khách hàng :
Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế, tính cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng khốc liệt xoay quanh việc giành khách hàng- nhân tố quyết định đến
doanh thu của bất kì một doanh nghiệp nào. Trong chính sách đầu tư của các doanh
nghiệp, đầu tư mở rộng thị trường, chế độ chính sách thu hút khách hàng đến với sản
phẩm của doanh nghiệp mình luôn được chú trọng đầu tư phát triển. Đối với bất kì các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, việc thu hút chăm sóc khách hàng đã trở thành
nhân tố quyết định sự sống còn của chính doanh nghiệp. Vì vậy, khách hàng chính là một
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến các kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp, là nhân tố định
hướng cho việc đầu tư của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp:
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của mỗi
doanh nghiệp, là nền tảng cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với
thời gian và sự phát triển mạnh mẽ của nền khoa học kĩ thuật hiện đại, cơ sở vật chất của
doanh nghiệp cũng ngày càng bị mài mòn, hỏng hóc hoặc không phù hợp để chế tạo ra
các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thời đại. Do đó, doanh nghiệp muốn mở rộng sản
xuất và hiện đại hoá sản phẩm của doanh nghiệp mình thì trong chiến lược đầu tư phải
chú trọng cả việc hiện đại hoá và mở rộng cơ sở vật chất kĩ thuật phù hợp với định hướng
sản xuất kinh doanh.
Các mục tiêu phát triển của doanh nghiệp:
Trong một môi trường kinh tế phát triển mạnh và luôn biến động như hiện nay, các
doanh nghiệp luôn luôn bị đe doạ bởi các nguy cơ tiềm ẩn từ môi trường kinh tế, doanh
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

16


Lớp: K36 ĐHKT


Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng

nghiệp nào biết cách làm chủ những biến động đó thì sẽ hoạt động an toàn hơn và có
nhiều cơ hội tồn tại, phát triển hơn so với các doanh nghiệp khác. Việc xây dựng các kế
hoạch, mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp chính là phương thức hữu hiệu để loại bỏ
bớt các yêú tố rủi ro do môi trường kinh tế đem lại. Vì vậy, bất kì doanh nghiệp nào đi
vào hoạt động đều có các mục tiêu, chiến lược và các định hướng phát triển, chúng là
nhân tố chủ quan chính ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, mục tiêu và
chiến lược của doanh nghiệp trong từng thời kì tác động đến việc đầu tư của doanh
nghiệp, hoạt động đầu tư phải dựa vào định hướng phát triển của doanh nghiệp. Đây
chính là cơ sở cho việc đầu tư của doanh nghiệp, các kế hoạch đầu tư được xây dựng dựa
trên mục tiêu phát triển, các kế hoạch đầu tư chính là việc hiện thực hoá dần các mục tiêu
đã đề ra của doanh nghiệp.
Đặc điểm về quản trị doanh nghiệp:
Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cấp cao lãnh đạo doanh
nghiệp có vai trò quan trọng đối với sự thành đạt của doanh nghiệp. Các nhà quản trị là
người hoạch định chính sách, chiến lược phát triển cho doanh nghiệp trong từng thời kì
khác nhau, do vậy phẩm chất và năng lực của các nhà quản trị có vai trò quan trọng ảnh
hưởng đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
phụ thuộc vào phần lớn đặc điểm quản trị doanh nghiệp của các nhà quản trị.

CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THAN UÔNG BÍ GIAI ĐOẠN 2013-2015
2.1 Khái quát về Công ty cổ phần tư vấn đầu tư than Uông bí

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

17

Lớp: K36 ĐHKT


Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Than Uông Bí được Đại hội đồng Cổ đông thành
lập thông qua ngày 09/6/2007 bao gồm 07 đơn vị có uy tín trong Tập đoàn Công nghiệp
Than khoáng sản Việt Nam đó là:
- Tổng Công ty Khoáng sản-Vinacomin
- Công ty TNHH một thành viên Than Uông Bí- Vinacomin.
- Công ty cổ phần Than Vàng Danh-Vinacomin.
- Công ty TNHH một thành Than Mạo Khê -Vinacomin.
- Công ty TNHH một thành viên Than Nam Mẫu - Vinacomin.
- Công ty TNHH một thành viên Than Hồng Thái.
- Công ty TNHH một thành viên Than Đồng Vông.
Đến nay do yêu cầu của Tập đoàn Công nghiệp than – Khoáng sản Việt Nam Công
ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư than Uông Bí tái cơ cấu lại theo hướng các cổ đông sáng lập sẽ
thoái vốn 100% bằng cách bán 51% vốn điều lệ cho Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư mỏ
và công nghiệp – Vinacomin và 49% vốn điều lệ cho cán bộ công nhân viên trong Công
ty.
Việc thoái vốn đã được Công ty tiến hành thực hiện xong, Công ty Đại hội đồng cổ
đông bất thường vào ngày 10/10/2012 bầu ra Hội đồng quản trị và ban kiểm soát khóa

mới.
2.1.1.2 Thông tin chung
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư than Uông Bí.
Tên giao dịch quốc tế: Uong Bi Investment joint stock company.
Tên viết tắt:

UBC ICC

Địa chỉ, trụ sở chính : Khu 3 - phường Trưng Vương - thành phố Uông Bí – tỉnh
Quảng Ninh.
Điện thoại: 0333.600505/0333.565.346
Fax:
Email :

0333.565.345


2.1.1.3 Phương châm hoạt động
Tinh giản- gọn nhẹ - Lấy chữ tín là hàng đầu - Chất lượng là trung tâm
SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

18

Lớp: K36 ĐHKT


Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng


Với nhân lực hiện tại Công ty có khả năng đáp ứng tốt các dịch vụ tư vấn thiết kế,
tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát thi công xây dựng các công trình hầm lò và ngoài
mặt bằng như trong giấy đăng ký kinh doanh. Trong những năm qua Công ty đã thực hiện
tốt các công việc nêu trên và được các cổ đông sáng lập, các bạn hàng trong khu vực tin
tưởng chỉ định thầu, nhờ vậy mà doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên hùng hậu, đáp ứng được nhu cầu
của các đơn vị trong lĩnh vực tư vấn thiết kế và một số lĩnh vực khác như trong giấy phép
kinh doanh được cấp.
Nhân lực của Công ty gồm các cán bộ, kỹ sư nhiều năm kinh nghiệm làm việc
trong các công ty thuộc Tập đoàn công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam chuyển sang
hoạt động dưới hai hình thức: Chuyên trách và bán chuyên trách.
- Cán bộ làm công tác chuyên trách tại công ty đến thời điểm hiện tại là 35 người
bao gồm 05 phòng ban chức năng: phòng TKT, phòng KHTH, phòng Thiết kế mỏ, phòng
Giám sát, phòng Xây dựng.
- Cán bộ làm công tác bán chuyên trách: gồm các thành viên hội đồng quản trị (trừ
giám đốc điều hành), ban kiểm soát, cùng hơn 100 cộng tác viên có nhiều kinh nghiệm tại
các cổ đông sáng lập trên tất cả các lĩnh vực trong ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành
than và khoáng sản.
Các cán bộ chủ chốt, nhân viên chuyên trách, chuyên gia cộng tác viên đều có đầy
đủ các chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật (chứng chỉ giám sát, thiết kế các
công trình mỏ và dân dụng...). Đặc biệt với đội ngũ chuyên gia cộng tác viên hùng hậu,
hợp tác thường xuyên và dài hạn có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng một cách nhanh
nhất và hiệu quả cao nhất cho khách hàng.
Bộ máy điều hành của công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Than Uông Bí là những
chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực Tư vấn, thiết kế, Quản lý dự án và
giám sát thi công các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, công trình mỏ hầm
lò, lộ thiên, sản xuất than, khai thác và chế biến than, các loại khoáng sản, tuyển khoáng
và luyện kim.


SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

19

Lớp: K36 ĐHKT


Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng

Hội đồng quản trị Công ty bao gồm 03 thành viên trong đó 01 thành viên làm công
tác kiêm nhiệm.
- Chủ tịch HĐQT là Ông Lê Văn Duẩn - Phó tổng giám đốc Công ty Cổ phần tư
vấn Đầu tư mỏ và công nghiệp - Vinacomin.
- Ông Đỗ Văn Tiến - Ủy viên Hội đồng quản trị - Giám đốc Công ty
- Bà Nguyễn Thị Toan – Ủy viên Hội đồng quản trị.
Sơ đồ công ty được trình bày ở Sơ đồ 2.1 trang bên:

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

20

Lớp: K36 ĐHKT


Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty
Đại hội đồng cổ
đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

(gồm 3 thành viên)

(gồm 3 thành viên)

Giám đốc điều
hành
(gồm 1 thành viên)

Phòng TKT

Phòng Thiết kế
mỏ

Phòng giám sát

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

21

Phòng Xây dựng

Lớp: K36 ĐHKT


Phòng KHTH


Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng

2.1.3 Hồ sơ pháp lý
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư than Uông Bí là doanh nghiệp nhà nước nắm giữ
51% vốn điều lệ và 49% vốn của các cổ đông khác, Công ty hạch toán độc lập có con dấu
riêng, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Công ty có khả năng thực hiện lập và thiết kế các dự án theo giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp được cấp.
Với một đội ngũ cán bộ nhân viên, chuyên gia, cộng tác viên hùng hậu, giầu kinh
nghiệm, được đào tạo bài bản, tiềm lực kinh tế vững vàng ổn định, Công ty đang hoạt
động kinh doanh có hiệu quả từng bước khẳng định sự phát triển bền vững của mình trên
thị trường.
Hồ sơ pháp lý của Công ty gồm có:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 5700667221do Sở KHĐT tỉnh
Quảng Ninh cấp.
1. Đăng ký lần đầu ngày 16/7/2007.
2. Đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 25/01/2011.
- Số tài khoản:
TK:102010000545376 tại Ngân hàng thuơng mại cổ phần công thương Việt Nam
chi nhánh Uông Bí – tỉnh Quảng Ninh.
Và TK 050-01-01-2000041 tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Uông
Bí.
- Mã số thuế và mã doanh nghiệp: 5700667221.
- Người đại diện pháp luật của Công ty:

Ông: Đỗ Văn Tiến - Kỹ sư - Giám đốc công ty.
2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh
Hoạt động thiết kế chuyên dụng
Thiết kế xây dựng công trình giao thông đường bộ;
Thiết kế xây dựng công trình mỏ;
Lập dự án đầu tư;
Thiết kế cơ điện công trình; thiết kế điện công trình;

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

22

Lớp: K36 ĐHKT


Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng

Thiết kế xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp;
- Photo, chuẩn bị tài liệu và các hoạt động hỗ trợ văn phòng đặc biệt khác;
- Bán buôn chuyên doanh khác chưa phân vào đâu: Kinh doanh các sản phẩm cơ
khí;
- Hoạt động tư vấn quản lý dự án;
- Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu:
Lập phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu;
Lập báo cáo tác động môi trường;
Thẩm tra các đồ án, dự án thiết kế, quyết toán các công trình xây dựng.
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng

- Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan:
Khảo sát xây dựng (khảo sát địa hình)
Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp;
Giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình
Giám sát thi công xây dựng công trình mỏ
- In ấn
2.1.5 Thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển của công ty
2.1.5.1 Thuận lợi.
Công ty là đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư mỏ và Công nghiệp Vinacomin (Công ty con của Tập đoàn Công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam), nên
được ưu tiên thực hiện một số công việc tư vấn trong ngành.
- Về nguồn công việc: phục vụ thiết kế cho các đơn vị trong tập đoàn TKV
- Về công tác tài chính: Cân đối nguồn tài chính đảm bảo lên không phải vay vốn
lưu động và trả lãi vay ngắn hạn.
- Về nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực của Công ty chiếm trên 80% là các kỹ sư trẻ,
hầu hết được chuyển đến từ các đơn vị trong Ngành than ngay từ ngày đầu mới thành lập
đến này hầu hết đã có kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn.Ngoài ra còn phải kể đến sự phối
hợp tương đối tốt giữa Công ty với nhóm cộng tác viên nên đã phần nào đáp ứng được
chất lượng sản phẩm, thời gian và tiến độ của chủ đầu tư. Công ty luôn chủ động cử các
CBCNV trong Công ty đi học các lớp ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ kiến thức và xin

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

23

Lớp: K36 ĐHKT


Trường ĐHCN Việt – Hung

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng


cấp các chứng chỉ để đáp ứng yêu cầu công việc nhờ vậy mà số lượng chứng chỉ hành
nghề tư vấn giám sát và thiết kế của Công ty tương đối cao.
2.1.5.2 Khó khăn
Ngoài những thuận lợi cơ bản trên, Công ty cũng gặp không ít những khó khăn
thách thức đó là:
- Với tình hình chung của nền kinh tế của cả nước, Tập đoàn Công nghiệp than –
Khoáng sản Việt Nam đã chủ trương cắt giảm đầu tư lên Công ty gặp rất nhiều khó khăn
về việc làm. Đồng thời phải đối mặt với việc cạnh tranh gay gắt với các đơn vị tư vấn
trong, ngoài ngành trong khi đó khối lượng công việc được kế thừa từ các nguồn công
việc của những năm trước chuyển sang là thấp.
- Nguồn nhân lực: Một số cán bộ trẻ mới tuyển về còn hạn chế về kinh nghiệm nên
cũng ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế và khả năng xử lý tại
hiện trường giám sát thi công.Ngoài ra nhân lực của Công ty còn thiếu một số ngành nghề
dẫn đến phải thuê ngoài nhiều, giá trị sản xuất chưa được cao.
- Các công trình giám sát thi công hầu hết là các công trình ở xa trụ sở làm việc
dẫn đến việc đầu tư thời gian vào chưa cao.

2.1.6 Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013, 2014, 2015
Biểu 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013-2014 – 2015
Đơn vị Tính :nghìn đ

Stt
1

Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ


2015
63,036,516

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

24

2014
50,618,700

Lớp: K36 ĐHKT

2013
42,847,318


Trường ĐHCN Việt – Hung
2

Các khoản giảm trừ doanh thu

3

GVHD: TH.S Trần Vũ Quảng
0

0

0


Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

63,036,516

50,618,700

42,847,318

4

Giá vốn hàng bán

58,441,681

44,843,124

78,842,940

5

Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

3,129,534

4,625,376

3,994,128


6

Doanh thu hoạt động tài chính

101,977

22,235,

122,906

7

Chi phí tài chính

356,992,

980,445

626,887

8

Trong đó: Chi phí lãi vay

356,992

980,445

626,887


9

Chi phí bán hàng

1,465,300

1,150,200

1,010,250

10

Chi phí quản lý kinh doanh

2,492,322

3,354,617

3,119,946

10

Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh

178,241

268,078

124,388


11

Thu nhập khác

0

0

0

12

Chi phí khác

0

0

0

13

Lợi nhuận khác

0

0

0


14

Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế

178,241

268,078

124,388

15

Chi phí thuế TNDN 25%

44,560,

67,019

31,097

16

Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp

133,680

201,058


93,291

Nhận xét:
- Trong giai đoạn 2013-2014 mức tăng trưởng doanh thu là 18.14% nhưng lại có
mức tăng đột biến của lợi nhuận sau thuế là 115,52% chủ yếu là do mức tăng đột biến của
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (với mức tăng tương ứng là 115,52%).
- Trong giai đoạn 2014-2015 mức tăng trưởng doanh thu (mức tăng 24,53%) cao
hơn so với giai đoạn năm 2013-2014. Tuy nhiên cũng trong giai đoạn này ghi nhận sự đi
xuống của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (mức giảm 33,51%)

SV: Nguyễn Thị Phương Thảo

25

Lớp: K36 ĐHKT


×