Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoa kinh tế và kế toán (52)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.56 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-----o0o-----

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
ĐƠN VỊ THỰC TẬP: CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
TỔNG HỢP HUY HÙNG

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S

Bộ môn

:

Họ và tên sinh viên

:

Mã sinh viên

:

Líp

:

Hà Nội - 2016

1




CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
-----------------NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên: …………………………………………….
MSSV

: ………………………………………………

Lớp

: ………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...
Điểm
Bằng số:……………………………..………
Bằng chữ:………………………………………………………………
Ngày ….. tháng…… năm 2015

Đơn vị thực tập

2


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
-----------------NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên: …………………………………………….
MSSV

: ………………………………………………

Lớp

: ………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………...

Điểm
Bằng số:……………………………..………
Bằng chữ:………………………………………………………………
Ngày ….. tháng…… năm 2015
Giảng viên

3


LỜI CẢM ƠN

Được sự giới thiệu của Khoa kế toán Đại học Điện Lực, và sự đòng ý của cô
giáo hướng dẫn TS. em đã thực hiên đề tai “ Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty cổ phần Đầu Tư Và Xây Dựng Tổng Hợp Huy Hùng”.
Để hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn
các quý thầy cô giáo đa tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình dọc tập,
nghiên cứu và rèn luyện ở trường Đại học Điện Lực.
Xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS. đã tận tình chu đáo hướng dẫn
em làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.Song
do vẫn còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm làm việc nên không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định mà bản thân em chưa thấy được. Em rất mong nhận được sự
góp ý của quý thầy, cô giáo để bài tiểu luận tốt nghiệp được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Ngày tháng năm 2016

4



MỤC LỤC
ĐƠN VỊ THỰC TẬP: CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TỔNG HỢP HUY HÙNG.....................................1
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP..............................................................................................................2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN...................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................................4
MỤC LỤC......................................................................................................................................................5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..................................................................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................................7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TỔNG HỢP HUY HÙNG..........8
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.............................................................................8
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty...................................................................................................9
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp.......................................................................10
1.4. Đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh tại công ty....................................................................12
1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.............................................................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TỔNG
HỢP HUY HÙNG.........................................................................................................................................18
2.1. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị thực tập......................18
2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty.............................................................................21
2.3. Thực trạng kế toán tài sản cố định tại đơn vị thực tập.................................................................26
2.4. Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty..............................................29
2.5. Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị thực tập........................31
2.6. Thực trạng công tác kê khai, quyết toán thuế và kế toán thuế tại đơn vị thực tập.....................33

5


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của Công ty....................................................................................................11
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất.................................................................................................14
Sơ đồ 1.3: Bộ máy kế toán của Công ty....................................................................................................15

Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương..............................................................20
Sơ đồ 2.2.Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho Nguyên vật liệu...................................................23
Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu..........................................................................24
Sơ đồ 2.4. Quy trình tổ chức ghi sổ tổng hợp kế toán nguyên vật liệu của công ty...............................25
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ Tổ chức sổ kế toán tổng hợp tài sản cố định................................................................28
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ quy trình kế toán...........................................................................................................33

6


LỜI MỞ ĐẦU
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền
sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển, kế toán càng trở nên quan trọng
và là một trong những công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà
nước, của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với nước ta hiên nay, sau khi chuyển đổi cơ cấu
kinh tế tư tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường đã thực sự mở ra một cánh cửa phát
triển mới cho doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng thì kế toán
càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Công ty cổ phần Đầu Tư Và Xây Dựng Tổng Hợp Huy Hùng là đơn vị hạch
toán độc lập sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Sản phẩm của Công ty đã được tiêu thụ ở hầu hết các tỉnh trong cả nước. Cơ
chế thị trường mở ra là một môi trường thuận lợi cho Công ty tự chủ, phát huy và khai
thác mọi tiềm năng sẵn có, song cũng đã làm Công ty gặp không ít khó khăn trong
khâu tiêu thụ.
Qua thời gian thực tập, cùng với những kiến thức thu thập được trong quá trình
thực tập và nghiên cứu tại trường, dưới sự hướng dẫn của các thầy cô giáo trong bộ
môn kế toán đặc biệt là Giảng viên cùng với các cô chú, anh chị trong phòng tài chính
của Công ty cổ phần Đầu Tư Và Xây Dựng Tổng Hợp Huy Hùng đã giúp em hoàn
thành bài báo cáo thực tập này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo này được kết cấu thành ba phần

7


- Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Đầu Tư Và Xây Dựng
Tổng Hợp Huy Hùng.
- Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty cổ phần Đầu Tư Và Xây
Dựng Tổng Hợp Huy Hùng
- Phần III: Đánh giá chung về công tác kế toán tại Công ty cổ phần Đầu Tư
Và Xây Dựng Tổng Hợp Huy Hùng.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
TỔNG HỢP HUY HÙNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Tư cách pháp nhân
Công Ty CP Đầu Tư Và Xây Dựng Tổng Hợp Huy Hùng
Mã số thuế: 2900437967
Địa chỉ: Số 369, Nguyễn Văn Cừ, Phường Hưng Bình, Thành phố Vinh, Nghệ An
Điện thoại: 038 3842229
Tên giao dịch: HUY HUNG GENERAL CONSTRUCTION INVESTMENT JOINT
STOCK COMPANY
Giám đốc: Nguyễn Xuân Hùng
Kế toán: Nguyễn Xuân Tùng
1.1.2. Thời điểm thành lập của Công ty
Giấy phép kinh doanh: 2900437967, ngày cấp 11-03-2011
Ngày hoạt động: 2005-12-22
1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Công ty được thành lập không ngoài mục đích là nhằm đẩy mạnh công nghệ
chế biến gỗ và mở rộng thị trường trong nước. Xí nghiệp có chức năng khai thác, chế
biến lâm sản và các loại bàn ghế để bán ra thị trường
Triết lý kinh doanh: "Gửi trọn niềm tin, tôn vinh cuộc sống".

Mọi hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu Tư Và Xây Dựng Tổng
Hợp Huy Hùng phải đặt trên tinh thần làm việc trách nhiệm và uy tín. Trách nhiệm với
công việc, với đồng nghiệp; với đối tác và khách hàng. Luôn tư duy, cải tiến liên tục để
8


tạo ra môi trường làm việc tốt, gắn bó lâu dài cho CB CNV, tạo ra các giải pháp tốt
nhất mang lại giá trị thặng dư cho khách hàng.
Với cam kết gắn bó dài lâu, Công ty cổ phần Đầu Tư Và Xây Dựng Tổng Hợp
Huy Hùng không ngừng đổi mới, không ngừng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
vào kiểm định sản phẩm để mỗi sản phẩm của PRE đưa ra thị trường là sản phẩm đạt
chất lượng cao và thỏa mãn được nhu cầu cao nhất của khách hàng. PRE khao khát
vươn lên trở thành thương hiệu sản xuất thi công trang trí nội thất uy tín chất lượng và
danh tiếng.
Sản phẩm của Công ty cổ phần Đầu Tư Và Xây Dựng Tổng Hợp Huy Hùng luôn
khẳng định vị trí đẳng cấp và chuyên nghiệp. Các sản phẩm của Công ty cổ phần
Đầu Tư Và Xây Dựng Tổng Hợp Huy Hùng bao gồm:
+ Nội thất phòng khách
+ Nội thất phòng ngủ
+ Nội thất phòng bếp
+ Nội thất văn phòng
+ Cửa gỗ
+ Ván sàn trong nhà
+ Ván sàn ngoài trời
+ Màn, rèm, chăn ra gối nệm
PRE chuyên cung cấp và thi công cho các công trình nhà hàng, khách sạn, văn phòng,
chung cư...được thiết kế bởi các nhà thiết kế chuyên nghiệp và danh tiếng.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
1.2.1. Chức năng của Công ty
Công ty có trách nhiệm tổ chức hoạt động sản xuất chế biến gỗ tinh chế và lâm

sản khác để xuất khẩu và tiêu thụ nội địa .
Kí kết và thực hiện các hợp đồng đã kí, tuân thủ các chính sách,chế độ quản lí
kinh tế, quản lí xuất nhập khẩu và quan hệ giao dịch đối ngoại .
Sử dụng hiệu quả tài sản để thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội và nhiệm vụ của
công ty, chịu sự giám sát toàn diện của cơ quan có thẩm quyền .
Làm tốt công tác bảo đảm an toàn lao động, an ninh trật tự xã hội, bảo vệ môi
trường bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước .

9


1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty
Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và uy tín của Công ty trên thị trường.
Thực hiện tốt các chính sách, quy định; đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ
công nhân viên của Công ty.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để tìm ra các phương án nhằm nâng cao tính
cạnh tranh cho Công ty, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt nhất.

1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp
1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Giỏm đốc
Giám
đốc

Phú giám
giỏm đốc
Phó
đốc


Phũng
Tổng
Phòng
hợp
Tổng hợp

Phũng
vụ
PhòngTàiKế

Phũng Kỹ
Phòng
Kỹ
thuật
thuật

toán tài

Phòng Bảo
Phòng
Bảo
hộhộ
laolao
động
g
động
g

chính


Các phân xưởng sản xuất

Phân
xưởng
xẻ
xẻ

Phõn
Phân
xưởng
xưởng
sấy

sấy

Phân
xưởng
pha
pha
phôi
phôi

Phân
xưởng
mộc
mộc
máy
máy

Kho thành phẩm

Xuất hàng
10

Phõn
Phân
xưởng
xưởng
lắp rỏp

lắp ráp

Phân
xưởng
hoàn
hoàn
thiện
thiện


Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của Công ty
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận trong bộ máy quản lý
 Chức năng, nhiêm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa
các phòng ban, bộ phận trong Công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo một cấp. Các phòng ban chức
năng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và cùng chịu sự quản lý của Giám đốc. Các
phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh
thông suốt, thông qua cấp trung gian. ở phân xưởng có quản đốc điều hành sản xuất và
chịu trách nhiệm với Giám đốc. Cụ thể chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận như
sau:
+ Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá

trình sản xuất kinh doanh của Công ty, đại diện cho Công ty chịu trách nhiệm về mặt
pháp lý với nhà nước và với các tổ chức kinh tế khác.
+ Phó giám đốc: là người có quyền sau giám đốc, có chức năng tham mưu cho
Giám đốc. Giải quyết các công việc do giám đốc uỷ quyền, được thay mặt giám đốc
giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng.
+ Phòng tổng hợp: là phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc và tổ chức
thực hiện công tác tổ chức nhân sự của Công ty. Có nhiệm vụ làm thủ tục nhập khẩu
thanh toán quốc tế và tìm kiếm hợp đồng với các đối tác trên thị trường. Giữ mối quan
hệ mật thiết giữa các cấp chính quyền địa phương. Phòng tổng hợp được được bố trí
như sau:
- Trưởng phòng tổ chức chức hành chính;
- Trợ lý nhân sự;
- Lao động tiền lương;
- Văn thư lưu trữ;
- Hai người phụ trách khâu kế hoạch sản xuất;
- Hai người phụ trách kế hoạch thống kê.
+ Phòng kế toán tài chính: là phòng nghiệp vụ kế toán có chức năng tham
mưu cho giám đốc và thực hiện các nghiệp vụ kế toán tài chính. Có nhiệm vụ quản lý,
tổ chức bộ máy kế toán, ghi chép toàn bộ các sổ sách, số liệu về kinh tế tài chính, xử
lý, thu thập, cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời cho bộ máy quản lý. Đảm bảo
11


cho hoạt động của xí nghiệp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, mục tiêu đề ra và thực hiện
đúng các chế độ pháp luật của Nhà nước. Phòng tài vụ có 8 người:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng;
- Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng;
- Kế toán thanh toán;
- Kế toán vật tư, TSCĐ;
- Kế toán tiền lương;

- Kế toán chi phí sản xuất, giá thành;
- Thủ quỹ Tiền mặt và Ngân hàng;
- Thủ kho.
+ Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của tất cả các
loại hàng hoá, máy móc, thiết bị của Công ty. Phòng kỹ thuật có 5 người:
- Phụ trách kỹ thuật chung;
- Thiết kế biểu mẫu, quy cách sản phẩm;
- Kỹ thuật giám sát gia công;
- Kỹ thuật phân xưởng;
- Bộ phận KCS.
+ Phòng bảo hộ lao động: quán triệt các nguyên tắc, quy cách đảm bảo về an
toàn lao động cho công nhân.
1.4. Đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh tại công ty
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty thuộc loại quy trình sản xuất
liên tục, từ khâu chuẩn bị nguyên liệu đến khâu gia công chế biến các loại sản phẩm
đảm bảo quan hệ chặt chẽ với nhau theo trình tự liên tục.
- Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận sản xuất
+ Phân xưởng xẻ: có nhiệm vụ đưa gỗ vào máy xẻ theo đúng quy định về số
lượng;
+ Phân xưởng sấy: làm nhiệm vụ đưa gỗ từ kho nguyên liệu sau xẻ vào lò sấy
cho đúng tiêu chuẩn;
+ Phân xưởng pha phôi: làm nhiệm vụ lẫy gỗ đã được sấy đưa vào máy để ra
phôi;
+ Phân xưởng mộc máy: làm nhiệm vụ lấy các chân ghế, tay vịn… đem vào
máy để uốn cong lại theo đúng quy cách, mẫu mã quy định;
12


+ Phân xưởng lắp ráp: làm nhiệm vụ lắp ráp các bộ phận chi tiết để hình thành
nên sản phẩm bàn hay ghế;

+ Phân xưởng hoàn thiện: làm nhiệm vụ chà nhám, đánh bóng để hoàn thành
một sản phẩm và đóng thùng nhập kho thành phẩm.

13


Bãi gỗ tròn
Phân xưởng xẻ
Kho nguyên liệu sau xẻ
Phân xưởng sấy
Kho nguyên liệu sau sấy
Phân xưởng pha phôi
Phân xưởng mộc máy
Kho chi tiết
Phân xưởng lắp ráp
Phân xưởng hoàn thiện
Kho thành phẩm
Xuất hàng
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất

14


1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1.5.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
1.5.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
(Kiêm trưởng phòng)
Kế toán tổng hợp
(Kiêm phó phòng)


Kế toán
vật tư,
TSCĐ

Kế toán
CPSX
giá thành
Tiêu thụ

Kế toán
thanh
toán

Kế toán
tiền
lương

Thủ quỹ,
Ngân
hàng

Thủ kho

Sơ đồ 1.3: Bộ máy kế toán của Công ty
1.5.1.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận trong bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty đóng góp một vai trò quan trọng trong quá trình
hoạt động của Công ty, giúp cho các nhà quản lý nắm rõ tình hình về nguồn tài sản, tài
chính và công tác thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác để các nhà quản lý có
cơ sở đánh giá và có hướng giải quyết kịp thời đối với những lợi ích của Công ty. Cơ

cấu của bộ máy kế toán như sau.
+ Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán tài chính: là người lãnh đạo,
tổ chức thực hiện công tác của bộ máy kế toán Công ty. Có trách nhiệm đôn đốc, nhắc
nhở các nhân viên trong phòng hoàn thành nhiệm vụ kịp thời và chính xác. Đồng thời
là người có trách nhiệm trực tiếp cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của
Công ty, giám đốc và ký các giấy tờ có liên quan đến phòng tài vụ. Bên cạnh đó, kế
toán trưởng là người chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Công ty và pháp luật về mặt
quản lý kinh tế tài chính của Công ty.
+ Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng: là người có nhiệm vụ hướng dẫn và
kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ kế toán, thu nhập về tất cả các số liệu kế toán, hạch toán
vào sổ tổng hợp, tập hợp và lập biểu mẫu kế toán, báo cáo quyết toán tài chính, thay
mặt điều hành, quản lý công việc của phòng tài vụ khi kế toán trưởng đi vắng.
15


+ Kế toán thanh toán: có trách nhiệm ghi chép và hạch toán các loại vốn bằng
tiền như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, thanh toán với người mua, lập chứng
từ thu chi, kiêm quỹ.
+ Kế toán chi phí sản xuất, giá thành, tiêu thụ: có nhiệm vụ ghi chép, theo
dõi tình hình, phản ánh một cách khoa học các chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu tính
giá thành và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Hạch toán chi tiết và tổng hợp số
sản phẩm đã tiêu thụ, theo dõi các khoản công nợ thống kê tổng hợp.
+ Kế toán vật tư, TSCĐ: có nhiệm vụ thu mua, xuất nhập nguyên vật liệu,
quản lý sử dụng vật tư, TSCĐ, công cụ dụng cụ lao động. Lập kế hoạch xuất nhập vật
tư để đánh giá, phát hiện kịp thời số vật tư thừa, thiếu, kém phẩm chất. Theo dõi khấu
hao TSCĐ đồng thời báo cáo lên cấp trên.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt và quan hệ với ngân hàng theo dõi số
tiền hiện có tại ngân hàng hoặc gửi vào ngân hàng hay rút tiền từ ngân hàng sau đó ghi
chép vào sổ quỹ và đồng thời lập báo cáo cuối ngày để ghi sổ.
+ Thủ kho: có nhiệm vụ quản lý, kiểm kê, cấp phát các loại vật tư, nguyên liệu,

cũng như các loại thành phẩm đã qua chế biến.
1.5.2. Hình thức, chế độ kế toán của Công ty
- Chế độ kế toán Công ty áp dụng: Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán
theo quyết định 48/2006/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 14/09/2006.
- Tổ chức chứng từ kế toán: Công ty tổ chức chứng từ theo mẫu của Bộ Tài
Chính. Việc lập,kiểm tra,luân chuyển và lưu giữ chứng từ tuân theo quy định của Chế
độ kế toán hiện hành.
- Niên độ kế toán: Được xác định theo năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và
kết thúc vào ngày 31/12 của năm.
- Đơn vị tiền tệ: đồng Việt Nam (nếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến ngoại tệ sẽ được quy đổi theo đúng tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước quy định).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Công ty áp dụng phương pháp tính
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường thẳng

16


- Công ty áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung, Phần mềm Microsoft
Excel
- Báo cáo tài chính của Công ty được lập hàng năm.
- Quy định, nguyên tắc kế toán tại Công ty: Công ty áp dụng hình thức ghi sổ
theo hình thức kế toán Nhật ký chung. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế
(định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ
Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

17



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TỔNG HỢP HUY HÙNG
2.1. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị thực
tập
2.1.1. Đặc điểm chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Hạch toán tình hình sử dụng lao động
- Để hạch toán tình hình sử dụng lao động cho cán bộ nhân viên, Doanh nghiệp
đã sử dụng bảng chấm công. Ở DNTN Hoàng Thức Tuyên Quang theo hình thức chấm
công là chấm công theo ngày và việc chấm công được giao cho người phụ trách bộ
phận.
Hàng ngày căn cứ vào sự có mặt của từng người trong danh sách theo dõi trên
Bảng chấm công, người phụ trách việc chấm công đánh dấu lên Bảng chấm công ghi
nhận thời gian làm việc của từng. Cuối tháng, Bảng chấm công ở các phòng được
chuyển về phòng kế toán tương ứng để làm kế toán căn cứ tính lương, và tổng hợp thời
gian lao động sử dụng trong Công ty. Thời hạn nộp chậm nhất là 1 ngày sau khi hết
tháng.
Nếu CBCNV nghỉ việc do ốm đau, thai sản... phải có các chứng từ nghỉ việc
của cơ quan y tế, bệnh viện cấp, và được ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu
quy định như: ốm “Ô”, thai sản “TS”...
* Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán thời gian lao động của đơn vị được thực hiện trên chứng từ đó là dựa
vào bảng chấm công, mức lương tối thiểu, các khoản khác để tính lương cho bộ phận
văn phòng.
* Hạch toán kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động, doanh nghiệp sử dụng chứng từ Hợp đồng giao
khoán và biên bản nghiệm thu sản phẩm hoàn thành. Trên các chứng từ hạch toán kết
quả lao động thể hiện được: Họ tên người lao động, tên công việc, thời gian thực hiện
công việc, số lượng và chất lượng sản phẩm, công việc hoàn thành đã được nghiệm thu

2.1.2. Các hình thức tiền lương
Lương trực tiếp đối với người lao động tại các phân xưởng
Lương gián tiếp đối với các bộ phận văn phòng

18


2.1.3. Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương
Công ty đã áp dụng trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm theo
số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ hoàn thành.
Phương pháp tính lương cho bộ phận gián tiếp:
- Công ty áp dụng trả lương theo thời gian.
Mức lương tối thiểu x Hệ số lương
- Mức lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
- Mức lương tháng =Mức lương ngày x số ngày làm việc thực tế
* Ở công ty không trích các khoản bảo hiểm, tiền ăn ca, hay các khoản phụ cấp cho
công nhân trực tiếp sản xuất ( Vì người lao động này làm theo hợp đồng ngắn hạn chủ
yếu là lao động phổ thông) mà chỉ trích bảo hiểm cho những người kí hợp đồng dài
hạn với công ty .
bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành bảng thanh toán tiền lương,
bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc người phụ trách ghi hàng ngày ....Họ căn cứ
vào số lượng lao động có mặt, vắng mặt, mọi thời gian làm việc của công nhân trong
công ty đều được phản ánh vào bảng chấm công làm căn cứ để tính lương.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành do tổ trưởng mỗi tổ lập. Từ phiếu xác
nhận sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương, kế toán lập bảng thanh toán tiền
lương để trả cho CNTTSX. Sau đó, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của các bộ
phận kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán lương .
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, và tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ và

tiền lương thanh toán phải trả cho từng đối tượng thì kế toán tiến hành lập bảng phân
bổ tiền lương và BHXH
Áp dụng cho bộ phận kế toán, nhân viên văn phòng, bộ phận quản lý căn cứ vào
bảng chấm công (mẫu số: C01a-LĐTL).
Công thức tính lương thời gian như sau:
Lương thời gian

Tổng lương

=

=

Đơn giá ngay công

Lương thời gian

+
19

X

Số ngày làm việc thực tế

Các khoản phụ cấp (nếu có)


Lương thực nhận

=


Tổng lương

-

Các khoản khấu trừ và

trích theo lương
Ví dụ: Trong tháng 7 năm 2015 ông Nguyễn Đức Vũ kế toán trưởng Doanh

nghiệp tư nhân Hoàng Thức Tuyên Quang có:
Ngày công thực tế: 27 ngày
Lương thời gian quy định là: 5.000.000 đ.
Lương ngày công : 185.185 đồng
Lương đóng BHXH: 2.033.000đ
Vậy lương của ông Vũ trong tháng 7 năm 2015:
Tổng lương = lương thời gian + Phụ cấp = 5.000.000
- Các khoản khấu trừ vào lương:
+ BHXH = 2.033.000 x 8%

= 162.640 (đ)

+ BHYT = 2.033.000 x 1,5% =

30.495 (đ )

Lương thực nhận = Tổng lương - Các khoản trích theo lương
= 5.000.000 - (162.640+ 30.495) = 4.806.865 (đ)
2.1.4. Quy trình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương


Bảng chấm công

Bảng thanh toán
lương

Bảng
Ghi chú:

:

:Ghi cuối

nghiệm

Bảng phân bổ tiên

thu

công việc hoàn thành

tháng

lương và BHXH

Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương
Diễn giải :
(1) Cuối tháng vào bảng chấm công cho toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty .
(2) Cuối tháng vào Bảng nghiệm thu công việc hoàn thành cho toàn công nhân của bộ
phận sản xuất trong công ty .
(3) Căn cứ vào Bảng chấm công , Bảng nghiệm thu công việc hoàn thành kế toán lập

Bảng thanh toán tiền lương.
20


(4) Căn cứ vào Bảng thanh toán lương kế toán lập Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN
của công ty
(5) Căn cứ vào Bảng thanh toán lương và Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN kế toán lập
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
2.1.3. Tổ chức sổ kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
- Các chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy
chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội, Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền
lương, Bảng thanh toán thưởng, Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, Bảng phân bổ tiền
lương và các khoản trích theo lương. Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai
sản,… Các hồ sơ giấy tờ khác có liên quan.
- Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết 334, 338 theo các khoản trích theo lương.
- Sau khi có bảng thanh toán lương và bảng phân bổ tiền lương sẽ lập được sổ
chi tiết và sổ tổng hợp của các tài khoản 334, 338. Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng
tổng hợp tiền lương và danh sách người hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội để mở sổ chi
tiết các tài khoản 334, 338, trên cơ sở đó tính được số dư cuối kỳ của từng tài khoản.
2.1.4. Tổ chức sổ kế toán tổng hợp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Trích NKC
- Sổ cái 334,338
2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty
2.2.1. Đặc điểm phần hành kế toán nguyên vật liệu
Sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú bao gồm nhiều chủng loại
khác nhau. Với việc sản xuất nhiều sản phẩm như vậy ta có thể thấy vật liệu chiếm
một vị trí vô cùng quan trọng trong Công ty. Trong chi phí sản xuất sản phẩm thì chi
phí vật liệu chiếm tới 60-70% không những thế nguyên vật liệu trong Công ty rất đa
dạng và phức tạp với khối lượng lớn như nhựa, các loại mực, dung môi….
Do đó việc quản lý và sử dụng vật liệu gặp không ít khó khăn với đặc điểm như

trên việc quản lý vật liệu là rất cần thiết ở Công ty vì vậy cần phải tổ chức và quản lý
chặt chẽ và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở các khâu quản lý vật tư bởi nó góp
phần không nhỏ tới hiệu quả của Công ty nên kế toán vật tư phải hoàn thành tốt nhiệm
vụ của mình mà trọng tâm là quản lý nguyên vật liệu.
2.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng
- Hoá đơn GTGT ( MS 01GTKT3/001)
- Phiếu nhập kho (MS 01-VT)
21


- Phiếu xuất kho (MS 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (MS:03PXK-3LL)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư – công cụ sản phẩm hàng hoá (MS03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (MS04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư – công cụ sản phẩm hàng hoá (MS05-VT)
- Bảng kê mua hàng (MS06-VT)
- Bảng kê thu mua hàng hoá, mua vào không có hoá đơn (MS:04/GTGT)
- Bảng phân bổ NVL – CCDC (MS07-VT)
- - Thẻ kho (MS:S12-DN)
- Sổ chi tiết vật liệu – dụng cụ sản phẩm hàng hoá (MS:S10-DN)
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu dụng cụ sản phẩm hàng hoá (MS:S11-DN)
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Phiếu giao nhận chứng từ nhập kho (xuất kho)
- Sổ số dư
- Bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn kho vật liệu dụng cụ
2.2.3. Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”: dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình
hình tăng, giảm của các loại nguyên vật liệu trong công ty.
+ TK 1521 – Nguyên vật liệu chính
+ TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ

2.2.4. Trình tự luân chuyển chứng từ phần hành kế toán nguyên vật liệu
Phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất, xây dựng định mức
tiêu hao NVL và định mức dự trữ căn cứ vào kế hoạch sản xuất cán bộ vật tư đi mua
NVL. Khi vật tư về đến công ty, thủ kho cùng hội đồng kiểm nhập của công ty tiến
hành kiểm tra về chất lượng vât liệu, số lượng, quy cách, đơn giá vật liệu, nguồn mua,
tiến độ thực hiện hợp đồng rồi lập biên bản kiểm nghiệm. Sau đó chuyển biên bản lên
phòng tài chính kế toán, kế toán NVL lập phiếu nhập kho, chuyển cho thủ kho ghi thẻ
kho nhập nguyên vật liệu..
Phiếu nhập kho NVL – CCDC được lập thành 3 liên trong đó:
- Liên 1: lưu tại quyển
- Liên 2: được dung để thanh toán
- Liên 3: dùng để luân chuyển và ghi sổ kế toán
22


P.KH

Bộ phận

Hội đông

cung ứng vật

kiểm nghiệm

Kế toán

Thủ

NVL


kho

Kế toán
Vật tư
NVL


.KH

Hoá đơn

Biên bản

Phiếu

Nhập

Ghi sổ
sản

mua

kiểm

nhập

NVL

bảo quản

xuất

hàng

nghiệm

kho

ghi thẻ kho

Sơ đồ 2.2.Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho Nguyên vật liệu
Phòng vật tư kỹ thuật của Công ty có nhiệm vụ căn cứ vào kế hoạch sản xuất và
dự trữ nguyên vật liệu tiến hành điều tra, thăm dò thị trường và tìm kiếm nhà cung cấp
và ký kết hợp đồng kinh tế.
Hoá đơn GTGT do nhà cung cấp lập. Hoá đơn mà Công ty nhận được là liên 2 –
giao cho khách hàng, trong đó phải ghi rõ các thông tin sau: tên, địa chỉ nhà cung cấp,
tên địa chỉ người mua, hình thức thanh toán, tên hàng hoá dịch vụ, đơn vị tính, số
lượng, đơn giá, thành tiền, thuế suất, tiền thuế GTGT, tổng số tiền bằng số và bằng
chữ. Hoá đơn GTGT phải có đầy đủ chức ký của 2 bên. Hoá đơn GTGT phải có đầy
đủ chữ ký của 2 bên. Hóa đơn GTGT được coi là chứng từ gốc, là căn cứ để ghi sổ kế
toán.
Khi nhận được hoá đơn, giấy báo nhận hàng, phòng vật tư kỹ thuật phải đối
chiếu với hợp đồng hoặc kế hoạch thu mua về số lượng, giá trị thực tế của từng loại
vật tư để quyết định chấp nhận hay không chấp nhận thanh toán với từng chuyến hàng.
Khi hàng về, Công ty sẽ lập một ban kiểm nghiệm để tiến hành kiểm tra vật tư. Ban
kiểm nghiệm bao gồm: đại diện kỹ thuật, người phụ trách vật liệu và thủ kho. Kết quả
kiểm nghiệm được ghi vào Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hoá. Biên bản
này được lập thành 03 liên: Liên 01 được giữ tại phòng vật tư kỹ thuật, liên 02 được
23



gửi cho kế toán nguyên vật liệu, liên 03 giao cho bên bán. Đây là căn cứ để xác định
số lượng, chất lượng, quy cách vật tư nhập kho và cũng là căn cứ để quy trách nhiệm
trong thanh toán và bảo quản. Sau khi kiểm nghiệm những vật tư đạt yêu cầu sẽ được
nhập kho, với những vật tư không đạt yêu cầu công ty sẽ gửi biên bản này và các
chứng từ liên quan khác tới nhà cung cấp để giải quyết.
Trên cơ sở Hoá đơn GTGT, giấy báo nhận hàng và Biên bản kiểm nghiệm vật
tư, sản phẩm hàng hoá của Công ty tiến hành nhập kho nguyên vật liệu. Sau đó phòng
kế toán, cụ thể là kế toán nguyên vật liệu sẽ viết Phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho có
thể được viết cho nhiều vật liệu cùng loại, cùng một lần giao nhận, nhận cùng một kho
hoặc có thể lập riêng cho từng thứ vật liệu nếu cần thiết, phiếu nhập kho ghi đầy đủ tên
hàng, đơn vị tính, số lượng thực nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: lưu ở phòng kế toán để ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Liên 2: giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho.
Liên 3: giao cho phòng vật tư kỹ thuật giữ.
2.2.5. Tổ chức chi tiết kế toán nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc kết hợp giữa Phòng kế toán và Kho
nhằm theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu mà nguyên vật
liệu cần phải được theo dõi, phản ánh chặt chẽ tình hình nhập xuất tồn kho theo từng
loại nguyên vật liệu về các chỉ tiêu số lượng, đơn giá, tổng giá trị.
Phiếu nhập

Sổ thẻ
chi
tiết

Thẻ kho

vật



Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn vật


Kế toán tổng hợp

Phiếu xuất

Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 2.3: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu

24


Để tiến hành công tác ghi sổ (thẻ) kế toán đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra, đối
chiếu số liệu trong việc ghi chép và quản lý, Công ty Cổ phần Thương mại và Phát
triển hạ tầng Việt Phát đang áp dụng kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
mở thẻ song song
Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và
chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất nguyên
vật liệu thủ kho ghi số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên
đối chiếu chiếu số lượng tồn trên thẻ kho với số lượng tồn thực tế của nguyên vật liệu
ở trong kho. Cuối tháng thủ kho tiến hành cộng dồn trên Thẻ kho số lượng thực nhập
và số lượng thực xuất để tính ra số tồn kho cho mỗi loại nguyên vật liệu để đối chiếu
với kế toán nguyên vật liệu trên sổ chi tiết vật tư
2.2.6. Tổ chức sổ kế toán tổng hợp kế toán nguyên vật liệu

Do Công ty sử dụng phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá
NVL xuất kho nên chỉ cuối tháng mới tính được giá xuất kho.
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chung sử dụng phần mềm kế toán.
Quy trình ghi sổ tổng hợp NVL được thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:

Chứng từ nguyên vật
liệu cho thi công công
trình
-Hợp đồng mua NVL

Sổ kế toán
Phần mềm kế toán
Fast Accounting

-Hóa đơn mua NVL

-Sổ cái TK 152
-Nhật ký chung
Báo cáo tài chính

-Phiếu nhập kho

-Phiếu xuất kho
Sơ đồ 2.4. Quy trình tổ chức ghi sổ tổng hợp kế toán nguyên vật liệu của công ty
-Chứng từ thanh toán
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán như yêu cầu cung ứng vật tư, phiếu
….
xuất kho, hóa đơn mua NVL và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại như bảng kê
chi tiết vật tư xuất kho, kế toán tiến hành cập nhật vào phần hành tương ứng của phần
mềm kế toán.

Số liệu sẽ được phần mềm kế toán tự chuyển sang sổ Nhật kí chung và sổ cái
TK 152 sau khi nhập. Sổ Nhật ký chung công ty sử dụng là sổ tổng hợp ghi nhận mọi
25


×