Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoa kinh tế và kế toán (66)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.07 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................... 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ..........................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................................3
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI
NAM LONG....................................................................................................................... 4
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long. 4
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty..............................................................................4
1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển.................................................4
1.2. Chức năng và nhiệm vụ tại Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long.................4
1.2.1. Các chức năng nhiệm vụ của công ty...............................................................4
1.2.2. Các hàng hóa dịch vụ hiện tại công ty..............................................................5
1.3. Quy trình cung ứng dịch vụ chủ yếu........................................................................5
1.3.1. Sơ đồ quy trình cung ứng dịch vụ....................................................................5
1.3.2. các bước trong quy trình quy trình cung ứng dịch vụ......................................6
1.4. Hình thức tổ chức quy trình dịch vụ........................................................................9
1.4.1. Hình thức tổ chức dịch vụ ở công ty.................................................................9
1.4.2. Kết cấu dịch vụ của Công ty...........................................................................10
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long. 11
1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty...................................................................11
1.5.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận.................................................11
1.6. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây..13
1.6.1. Quản lý tài sản trong doanh nghiệp................................................................13
1.6.2. Quản lý chi phí doanh nghiệp.........................................................................17
1.6.3. Quản lý doanh thu lợi nhuận của công ty.......................................................18
1.6.4. Công tác quản lý tài chính..............................................................................20
PHẦN 2: NHẬT KÝ THỰC TẬP....................................................................................24
PHẦN 3: NỘI DUNG QUY TRÌNH CÔNG VIỆC HOẠT ĐỘNG TRONG CÔNG TY
CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI NAM LONG.....................................32
3.1. Nội dung công việc tại công ty..............................................................................32
1




3.2. Sơ đồ quy trình cung ứng dịch vụ.........................................................................32
3.2.1. Quy trình cung ứng dịch vụ cơ bản................................................................32
3.2.2. Quy trình cụ thể thực tế..................................................................................36

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình giao nhận hàng.........................................................................6
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình quản lý dịch vụ.......................................................................10
Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long......................11
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quy trình giao nhận hàng.......................................................................33
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tình hình tài sản của công ty............................................................................13
Bảng 1.2: Phân tích doanh lợi tài sản................................................................................16
Bảng 1.3: Các chỉ tiêu vể hiệu quả sử dụng chi phí của công ty.......................................17
Bảng 1.4: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty...................................................19
Bảng 1.5: Các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản của công ty.........................................................21
Bảng 1.6: Các chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn của công ty..................................................22

3


PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI VÀ THƯƠNG
MẠI NAM LONG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam
Long.
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty

- Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long
- Add: Số 8/2/7, đường Tô Hiệu, P. Nguyễn Trãi, Q. Hà Đông, TP Hà Nội.
- Tell: (+84-4) 858 61061
- Mobi: (+84) 987 877 555
- Email:
- Website: www.vanchuyennambac.com
- Công ty thành lập theo quyết định số 4425/QD-TLDN ngày 23 /04/2012 của
UBND TP.Hà Nội. Và hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0106632369 do
Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 23/04/2012
- Vốn điều lệ: 4.500.000.000đ
- Giấp phép kinh doanh số: 0106632369
1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Nằm 2008: Công ty thành lập và đặt trụ sở tại: Số 8/2/7, đường Tô Hiệu, P.
Nguyễn Trãi, Q. Hà Đông, TP Hà Nội.
Năm 2009: Công ty bước vào hoạt động ổn định, bắt đầu có lợi nhuận.
Năm 2010: Công ty phát triển ổn định, đang trên đà thu hồi vốn, lợi nhuận tăng
nhiều so với năm trước.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ tại Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long
1.2.1. Các chức năng nhiệm vụ của công ty
Nam Long cũng như mọi Công ty kinh doanh thương mại khác, chức năng chính là
cung cấp dịch vụ vận chuyển từ nhà cung cấp hoặc kho của Công ty tới tay khách hàng
(Công ty xây dựng, các Công ty thương mại khác…). Nam Long đóng vai trò là cầu nối
giữa khách hàng với nhà sản xuất, thực hiện chức năng lưu thông trung chuyển hàng hóa .
Đồng thời Nam Long đóng vai trò là nhà tư vấn sáng suốt cho khách hàng khi có nhu cầu
mua hàng cũng như quá trình luân chuyển của Công ty.
1.2.2. Các hàng hóa dịch vụ hiện tại công ty
- Dịch vụ chở hàng thuê uy tín, giá rẻ
- Cho thuê xe tải nhỏ chở hàng, chuyển nhà
- Dịch vụ vận tải hàng hóa Bắc Nam giá rẻ
4



- Dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ Bắc vào Nam
- Vận chuyển hàng hóa bằng tàu hỏa
- Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
- Vận chuyển ô tô, xe máy bằng tàu hỏa
- Dịch vụ vận tải quốc tế
- Dịch vụ vận tải hàng đi Châu Âu
- Dịch vụ vận tải hàng đi Mỹ
- Dịch vụ vận tải hàng đi Trung Quốc
- Dịch vụ vận tải đa phương thức
1.3. Quy trình cung ứng dịch vụ chủ yếu
1.3.1. Sơ đồ quy trình cung ứng dịch vụ
Với đặc điểm là một đơn vị thương mại dịch vụ nên công tác tổ chức kinh doanh
là tổ chức quy trình luân chuyển chứ không phải là quy trình công nghệ sản sản xuất.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình giao nhận hàng

5


(9) Nhận
container

(1) Nhận lịch xuất
hàng
(2) Chuẩn bị kiểm tra

(10)Kiểm
(10)

Kiểm
tra
tra
cont,
cont,
truck
truck

(11) Sữa
chữa

(3) Chọn Mẫu
(5) Lô hàng bị giữ
(4) Kiểm tra cấp 1

(8) Lưu kho chờ xuất

(6) Kiểm tra
100% sửa chửa

(14) Lưu kho chờ xuất

(7) Kiểm tra cấp
2

(12) Kiểm tra
(15) Kiểm tra lên hàng

Trả lại nhà cung cấp


(18) Xuất hàng

Kết
Thúc
Kiểm tra chứng từ

1.3.2. các bước trong quy trình quy trình cung ứng dịch vụ
(1) Nhận lịch xuất hàng
Công việc kiểm tra hàng lần cuối được tiến hành khi người kiểm tra hàng lần cuối
nhận được lịch xuất hàng từ Giám đốc hay các bộ phận có liên quan.
(2) Chuẩn bị kiểm tra
(3) Chọn mẫu
Số lượng mẫu dựa theo tiêu chuẩn ISO 2859 AQL 2.5
Mẫu được chọn ngẫu nhiên
Ví dụ: Đối với việc giao hàng bình thường của một lô hàng là 1250 cái, số mẫu cần
lấy để kiểm tra là 50 cái và mức độ kiểm tra cấp 1 được tiến hành.
Nếu số lượng không hợp quy cách là 3 cái hoặc ít hơn thì lô hàng đó được chấp
nhận
Nếu số lượng không hợp quy cách là 4 cái hoặc nhiều hơn thì lô hàng đó không
được chấp nhận và phải thực hiện kế hoạch khắc phục hàng không đạt chất lượng.
6


Sau khi lô hàng được khắc phục thì mức độ 2 sẽ được sử dụng. Trong 1250 cái thì
125 mẫu sẽ lấy ra để kiểm tra. Nếu số lượng không phù hợp quy cách là 5 cái hoặc ít hơn
thì lô hàng chấp nhận được
(4) Kiểm tra
Kiểm tra từ ngoài vào trong theo thứ tự lần lượt từng sản phẩm
+ Kiểm tra bên ngoài: kiểm tra thùng carton, pallet, nhãn FP( cả mã vạch), kích
thước carton, pallet, đóng gói…

+ Kiểm tra bên trong: kiểm tra cách gói chi tiết, đảm bảo cách thức đóng gói bảo
vệ sản phẩm và đúng yêu cầu kỹ thuật.
+ Kiểm tra chi tiết: kiểm tra số lượng, nhãn hàng, kích thước, màu sắc, bề mặt,
men rạn nứt…
(5) Lô hàng bị giữ
Lô hàng bị giữ lại khi số lỗi được phát hiện trong quá trình kiểm tra vượt quá lỗi
cho phép của AQL 2.5. Treo bảng:” Hàng chờ xử lý”.
(6) Kiểm tra 100% chờ sửa chữa
Trên cơ sở biên bản kiểm tra hàng lần cuối, bộ phận KCS tiến hành kiểm tra lại
toàn bộ lô hàng bị giữ đó, lập kế hoạch khắc phục hàng không đạt chất lượng và tiến hành
kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế sản phẩm mới.
Tiến hành đóng kiện lại để tiến hành kiểm tra sản phẩm theo AQL 2.5 mức độ 2.
(7) Kiểm tra sản phẩm cấp 2
Được tiến hành tương tự như kiểm tra sản phẩm theo cấp độ 1
(8) Lưu kho chờ xuất
Nếu lô hàng kiểm tra được chấp nhận, người kiểm tra phải treo bảng” hàng kiểm
đạt”
Hàng phải được di chuyển đến:” khu vực kiểm hàng đạt”
Bộ phận xuất hàng sẽ tiến hành sắp xếp các kiện hàng sao cho thuận tiện lên hàng
và di chuyển đến khu vực chờ xuất.
(9) Nhận container/ truck
Khi nhận lịch xuất hàng, nhân viên giao nhận sẽ book container/ truck ở hãng tàu
vả nhận container/ truck rỗng.
Khi container/ truck vận chuyển đến doanh nghiệp, nhân viên công ty tiến hành
kiểm tra container/ truck, seal, nếu đủ tiêu chuẩn sẽ tiến hành nhận.
(10) Kiểm tra container/ truck rỗng
Người có trách nhiệm trong bộ phận kiểm tra hàng lần cuối sẽ tiến hành xác nhận
loại container , số container, số seal.
Tiến hành kiểm tra theo thứ tự từ ngoài vào trong theo yêu cầu của các bản kiểm
tra và phải kết luận cho biết có đủ điều kiện đóng hàng xuất khẩu hay không.

(11) Sửa chữa
7


Trong quá trình kiểm tra, nếu thấy có những tiêu chuẩn không đạt yêu cầu cho việc
xuất hàng, người kiểm tra phải yêu cầu bên cấp container/ truck tiến hành sửa chữa để
đảm bảo yêu cầu cho việc xuất hàng
(12) Kiểm tra lại
Sau khi tiến hành sửa chữa, người kiểm tra container sẽ tiến hành kiểm tra lại theo
yêu cầu của bản kiểm tra và kết luận container có đủ điều kiện xuất hàng hay không
(13) Trả lại
Khi container/ truck không đạt được các tiêu chuẩn trong bản kiểm tra mặc dù đã
qua sửa chữa. Trong trường hợp này, bên hãng tàu phải tiến hành cấp container/ truck
khác cho doanh nghiệp hoặc có những biện pháp thỏa thuận, giải quyết khác.
(14) Lên hàng
Sau khi kiểm tra container/ truck đạt yêu cầu cho việc xuất hàng, người phụ trách
lên hàng hướng dẫn người lái xe di chuyển đến khu vực hàng xuất để tiến hành lên hàng.
Người phụ trách lên hàng phải tiến hành sắp xếp các pallet sao cho có thể lên hàng
một cách dễ dàng và chất được các loại hàng theo yêu cầu của packinglist.
Chuẩn bị xe nâng, nhân sự phục vụ cho việc lên hàng.
Tiến hành lên hàng theo thứ tự từ trong ra ngoài container. Đối với hàng carton,
người phụ trách lên hàng hướng dẫn các nhân viên chất lên các pallet và dùng dây bụôc
lại để đảm bảo hàng hóa an toàn trong quá trình vận chuyển.
(15) Kiểm tra lên hàng
Người kiểm tra lên hàng phải thực hiện các công việc sau:
+ Ghi lại hàng hóa, vị trí lên hàng trên container.
+ Kiểm tra xe trong quá trình lên hàng, hàng có bị chèn gây vỡ, bể hay làm hư
hỏng bao bì hay không.
+ Kiểm tra điều kiện thời tiết lên hàng. Tuy nhiên, với mặt hàng Gốm sứ và điều
kiện lên hàng trong nhà thì điều kiện thời tiết không ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản

phẩm và tiến trình lên hàng.
+ Kiểm tra các pallet lên hàng có bị nghiêng hay không, nếu nghiêng phải yêu cầu
nhân viên khắc phục mới cho phép tiếp tục lên hàng.
+ Kết luận quá trình lên hàng
(16) Kiểm tra chứng từ
Để đảm bảo cho việc xuất hàng, người kiểm tra hàng lần cuối phải tiến hành kiểm
tra chứng từ: packinglist, container, biên bản bàn giao xem có đầy đủ hay không.
(17) Sửa chữa
Sau khi kiểm tra chứng từ, nếu phát hiện có sai sót gì, người kiểm tra phải yêu cầu
sửa chữa hay làm lại cho phù hợp với yêu cầu xuất hàng.
(18) Xuất hàng
8


Sau khi lên hàng, kiểm tra chứng từ và có kết luận của người kiểm tra đồng ý cho
xuất hàng thì tiến hành vận chuyển hàng đến cảng
1.4. Hình thức tổ chức quy trình dịch vụ
1.4.1. Hình thức tổ chức dịch vụ ở công ty.
Công ty với lĩnh vực dịch vụ chính là thực hiện việc vận chuyển hàng hóa cho
khách hàng. Mỗi dự án mà công ty thực hiện là một công đoạn mới hoặc cũ lặp lại từ kho
đến kho của nhà cung cấp tới khách hàng hay di chuyển một công đoạn vì vậy công ty là
chuyên môn hóa theo công nghệ dịch vụ
Do công đoạn vận chuyển được thực hiện theo nhu cầu của khách hàng nên hình
thức tổ chức dịch vụ của công ty là:
 Vận chuyển từ kho- kho.
 Vận chuyển nguyên toa hàng.
 Quy trình vận chuyển phức tạp với nhiều sản phẩm dịch vụ hàng hóa
1.4.2. Kết cấu dịch vụ của Công ty
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình quản lý dịch vụ
Giám đốc


Quản lý 1

Tổ xe 1

Quản lý 2

Tổ xe 2

Quản lý 3

Tổ xe 2

* Giải thích sơ đồ
- Phó giám đốc nhận ủy quyền của Giám đốc , quản lý hoạt động điều hành các
quản lý đội xe; nhận báo cáo của quản lý đội xe về lịch trình và tình trạng của xe.
- Các quản lý theo dõi tình hình hoạt động của các tổ lái xe và theo dõi tình hình đi
làm, lộ trình xe của lái xe với tổ lái rồi thông báo với nhân viên kho hàng sắp xếp việc lưu
9


kho luân chuyển hàng hóa cho giao nhận thực hiện chấm công cho lái xe. Báo cáo tình
hình của các xe và lái xe cho Phó giám đốc trong cuộc họp.
- Các đội xe hoạt động theo lịch trình của quản lý, liên tiếp nhau. Mỗi tổ xe đảm
nhiệm từng khu vực địa lý trong miền bắc, nam và thực hiện giao hàng cho khách hàng
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long
1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Tổ chức công tác quản lý trong bất kỳ Công ty nào cũng cần thiết và không thể
thiếu, nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình kinh doanh của Công ty.
Để thực hiện tốt chức năng quản lý thì mỗi Công ty cần có một bộ máy tổ chức

quản lý phù hợp. Đối với Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long cũng vậy, là một
Công ty nhỏ nên bộ máy tổ chức quản lý hết sức đơn giản, gọn nhẹ nó phù hợp với mô
hình và tính chất kinh doanh của Công ty. Sau đây là sơ đồ bộ máy quản lý của Công
ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long
Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long
GIÁM ĐỐC

P. GIÁM ĐỐC

ĐỘI XE

P. KINH DOANH

P. KẾ TOÁN

P. QL NHÂN SỰ

1.5.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận
Giám đốc: Là người phụ trách chung, là đại diện của công ty trước pháp luật, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về hoạt động của công ty hoạch định phương
hướng, mục tiêu dài hạn cũng như ngắn hạn cho cả công ty. Giám đốc kiểm tra, đôn đốc
chỉ đạo các đơn vị, trưởng các đơn vị trực thuộc kịp thời sửa chữa những sai sót, hoàn
thành tốt chức nặng và nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho Giám đốc, thực hiện nhiệm vụ cụ thể do
Giám đốc giao hay ủy quyền khi vắng mặt.
Phòng hành chính - nhân sự:

10



Chức năng trong công ty: Động viên toàn bộ cán bộ công nhân viên đoàn kết, hăng
hái say sưa lao động, hoàn thành mọi chức năng nhiệm vụ được giao; có nhiệm vụ quản
lý hồ sơ, lý lịch của cán bộ nhân viên theo phân cấp đúng quy định; tham mưu và làm thủ
tục tiếp nhận cán bộ công nhân viên, đi đến quản lý và giải quyết các mặt công tác trong
công ty có liên quan đến công tác hành chính, quản lý văn thư, quản lý con dấu theo đúng
chế độ quy định, chịu trách nhiệm an ninh, an toàn bên trong công ty .
Phòng kinh doanh:
Là phòng tham mưu cho Ban giám đốc về kế hoạch kinh doanh, lựa chọn phương
án kinh doanh phù hợp nhất; điều hoà kế hoạch sản xuất chung của công ty thích ứng với
tình hình thực tế thị trường; nghiên cứu ký kết hợp đồng với các đối tác. Phòng kinh
doanh còn có Ban thị trường, theo quy định Công ty TNHH Vận Tải & TM Nam Long:
Các đơn vị thành lập bộ phận thị trường và khai thác chuyên trách tìm hiểu nghiên cứu thị
trường khách du lịch, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác các sản phẩm, dịch vụ,
thương mại phục vụ cho các đơn vị kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ chính của Ban thị trường công ty: Định hướng thị trường, tìm hiểu các
hoạt động thị trường trên các phương tiện thông tin đại chúng (quảng cáo trên báo đài,
TV…website); Xúc tiến việc tiếp cận và khai thác thị trường các sản phẩm dịch vụ du
lịch, xe ô tô, khách sạn, du lịch quốc tế, xuất nhập khẩu, vé máy bay và các dịch vụ khác
để phục vụ kinh doanh của các đơn vị trong công ty; Đội xe: thực hiện lái xe, rửa xe, sửa
xe theo nhiệm vụ được giao, với tinh thần làm việc có trách nhiệm cao.
Ngoài trụ sở chính, công ty còn có các chi nhánh tại Hà Nội và Sài Gòn, các chi
nhánh này đều chịu sự quản lý trực tiếp của Ban giám đốc.

11


1.6. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012-2015, ta thất nõ lực phát
1.6.1. Quản lý tài sản trong doanh nghiệp
Bảng 1.1: Tình hình tài sản của công ty


Đơn vị tính: Triệu đồng
So sánh
Chỉ tiêu

2013

2014

2015

A. Tài sản ngắn hạn
1. Tiền và các khoản TĐ tiền

36.277
120

38.806
419

38.864
417

2014/2013
+/%
2.529
6,97
299
249,17


2015/2014
+/%
58
0,15
-2
-0,48

2. Các khoản ĐTTC NH
3. Các khoản phải thu NH

0
25.991

0
28.997

0
28.931

0
3.006

11,57

0
-66

-0,23

4. Cont hàng và xe hàng tồn kho

5. Tài sản NH khác
B. Tài sản dài hạn
1. Các khoản phải thu DH
2. Tài sản cố định
3. Bất động sản đầu tư
4. Các khoản ĐTTC DH
5. Tài sản DH khác
TỔNG TÀI SẢN

6.821
3.345
17.971
0
15.296
0
422
2.253
54.248

5.864
3.526
16.939
0
14.078
0
422
2.439
55.745

5.892

3.624
14.430
0
12.514
0
422
1.494
53.294

-957
181
-1.032
0
-1218
0
0
186
1.497

-14,03
5,41
-5,74
-7,96
8,26
2,76

28
98
-2509
0

-1564
0
0
-945
-2451

0,48
2,78
-14,81
-11,11
-38,75
-4,4

Nguồn: Phòng tài vụ - kế toán
Qua số liệu ở Bảng 2.1, ta có: Tình hình biến động tài sản qua các năm cho ta
thấy, quy mô tổng tài sản của công ty trong 3 năm biến động liên tục, cụ thể: năm 2014
tăng 1.497 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng là 2,76% so với năm 2013. Nhưng đến
năm 2015 con số này giảm đi 2.451 triệu đồng ứng với tốc độ giảm là 4,4% so với năm
2014. Trong đó:
- Tài sản ngắn hạn: Trong 3 năm TSNH của công ty biến động theo chiều hướng
tăng dần, cụ thể: Năm 2014 là 38.806 triệu đồng, tăng thêm một lượng 2.529 triệu đồng
tương ứng với mức tăng là 6,97% so với năm 2013. Năm 2015 tiếp tục tăng so với năm
2014 là 58 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 0,15%. Nguyên nhân là do tác động
của các yếu tố sau:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2014 tăng 299 triệu đồng ứng với tốc
độ tăng là 249,17% so với năm 2013. Năm 2015 thì tiền mặt và các khoản tương đương
tiền giảm nhẹ so với năm 2014 một lượng là 2 triệu đồng ứng với mức giảm là 0,48%. Ta
12



thấy rằng, tiền và các khoản tương đương tiền năm 2014 tăng mạnh nguyên nhân là do
công ty đã thanh lý, nhượng bán một số TSCĐ đó là các xe vận tải đã cũ, mặt khác do
công ty đang chiếm dụng vốn, và đến năm 2015 thì tiền và các khoản tương đương tiền có
giảm nhẹ nhưng không đáng kể, điều đó cho thấy khả năng ứng phó đối với các khoản nợ
đến hạn của công ty tăng lên.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn: Qua 3 năm thì các khoản phải thu có những biến
động, cụ thể: năm 2014 tăng 3.006 triệu đồng tương đương 11,57% so với năm 2013.
Năm 2015 thì giảm 66 triệu đồng tương đương 0,23% so với năm 2014. Các khoản phải
thu của công ty trong 3 năm đều có giá trị khá cao trong tổng tài sản nguyên nhân chủ yếu
là do các khoản phải thu của khách hàng và các khoản phải thu nội bộ tăng. Do đặc điểm
của ngành nghề kinh doanh, những năm trước công ty có cho các hộ dân vay vốn đầu tư
mua xe và cont vận chuyển và những năm gần đây tình hình vận tải ở Việt Nam nói chung
và ở Đà Nẵng nói riêng luôn phải đối mặt với tình trạng cạnh tranh, mất giá kèm theo sự
chậm thanh toán các khách hàng cá nhân, công ty không có khả năng trả nợ nên các
khoản phải thu nội bộ ngắn hạn của công ty tăng lên. Ta thấy công tác thu hồi các khoản
nợ của Công ty chưa có hiệu quả do đó công ty bị chiếm dụng vốn nhiều, công ty cần có
biện pháp thu hồi nợ hiệu quả hơn. Chính những điều đó làm cho TSNH của công ty tăng
lên qua 3 năm.
+ Cont hàng và xe hàng tồn kho : Năm 2014 cont hàng và xe hàng tồn kho là
5.864 triệu đồng, giảm mạnh so với năm 2013, mức giảm là 957 triệu đồng tương đương
với tốc độ giảm là 14,03%. Nhưng đến năm 2015 thì cont hàng và xe hàng tồn kho lại
tăng nhẹ lên 28 triệu đồng ứng với tốc độ tăng chỉ là 0,48%. Cont hàng và xe hàng tồn
kho giảm mạnh trong năm 2014 là do công ty đã giải phóng một lượng cont hàng và xe
hàng tồn kho của năm 2013. Mặt khác năm 2014 do lượng lưu chuyển hàng hóa nhiều
nhưng do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới khiến sức mua nhiều mặt hàng
giảm mạnh, do đó ảnh hưởng đến dịch vụ vận tải sự lưu thông hàng hóa. Năm 2015 các
cont và xe cont hàng và xe hàng tồn kho của công ty tăng nhẹ là do giai đoạn 2015 –
2017 gía dịch vụ vận tải trên thị trường đang có xu hướng tăng lên nên công ty đã trữ một
số ít xe và cont hàng để vận chuyển với giá cao do đó xe hàng và cont tồn kho của công ty
tăng.


13


- Tài sản dài hạn: Giá trị tài sản dài hạn năm 2014 giảm 1.032 triệu đồng so với
năm 2013 (tương đương 5,74%). Năm 2015 tiếp tục giảm so với năm 2014 2.509 triệu
đồng (tương đương với 14,81%). Tài sản dài hạn giảm chủ yếu là do TSCĐ. Cụ thể:
+ TSCĐ của công ty giảm dần qua các năm, cụ thể: TSCĐ của công ty năm 2014
giảm 1.218 triệu đồng (tương đương 7,96%) so với năm 2013; Năm 2015 thì TSCĐ lại
giảm tiếp 1.564 triệu đồng (tương đương 11,11%) so với năm 2014. Đây là yếu tố chính
cấu thành nên tài sản dài hạn. Ta thấy trong 3 năm qua công ty ít chú trọng đầu tư TSCĐ,
TSCĐ giảm nguyên nhân là do khấu hao, bên cạnh đó công ty mạnh dạn thanh lý và
nhượng bán một số xe hàng và cont hàng lâu năm cho năng suất thấp để đầu tư mua mới.
+ Các khoản ĐTTC dài hạn: Qua 3 năm thì ta thấy rằng các khoản ĐTTC dài hạn
không thay đổi, đây là khoản mà công ty đầu tư vào công ty liên doanh: Công ty TNHH
Đinh Gia – vận tải đường bộ cước đường dài; Công ty TNHH Quán Quân Tây Nguyên –
Chuyên vận chuyển quốc tế. Khoản ĐTTC dài hạn này ổn định qua các năm thể hiện công
ty ít chú trọng mở rộng quy mô đầu tư vì lợi nhuận từ hoạt động SXKD công ty chủ yếu
sử dụng vào việc bù lỗ của những năm trước.
Tóm lại, tình hình tài sản của công ty có nhiều biến động, trong đó tài sản ngắn hạn
tăng dần nhưng tài sản dài hạn lại có xu hướng giảm. Điều này có nghĩa là công ty không
mở rộng quy mô sản xuất mà có xu hướng thu hẹp lại. Nguyên nhân là do những năm
trước công ty làm ăn thua lỗ nhiều nên những năm vừa qua lợi nhuận của hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty đều được dùng để bù đắp những khoản thâm hụt ở các năm
trước, đến năm 2015 mới bù lỗ xong, do đó những năm qua công ty không mở rộng quy
mô sản xuất. Các khoản phải thu ngắn hạn có giá trị khá lớn trong tổng tài sản, do đó
công ty cần có biện pháp, chính sách thu nợ hợp lý để quản lý vốn hiệu quả.
- Doanh lợi tài sản (ROA – Return on Asset)
Từ bảng phân tích trên 4.11 ta thấy, năm 2014 doanh lợi tài sản là 0,15% tức là cứ
100 đồng đầu tư vào tài sản thì tạo ra được 0,15 đồng lợi nhuận sau thuế, so với năm 2013

thì tỷ số này đã giảm đi 5,71% chứng tỏ tài sản chưa được sử dụng một cách hiệu quả.
Năm 2015 doanh lợi tài sản là 0,22% tức là cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì sinh ra 0,22
đồng lợi nhuận sau thuế, tăng lên không đáng kể.
Doanh lợi tài sản của công ty qua 3 năm còn quá thấp, để thấy rõ điều đó ta xem
xét 2 tỷ số: doanh lợi tiêu thụ và vòng quay tài sản.
Bảng 1.2: Phân tích doanh lợi tài sản
14


Năm
Chỉ tiêu

So sánh
2014/2013

2015/2014

2013

2014

2015

1. Doanh lợi tiêu thụ ROS (%)

6,81

1,10

1,26


-5,71

-83,85

0,16

14,55

2. Vòng quay tài sản (vòng)
3. Doanh lợi tài sản ROA (%)

0,15

0,14

0,17

-0,01

-6,67

0,03

21,43

1,04

0,15


0,22

-0,89

-85,58

0,07

46,67

(3)=(1)x(2)

+/-

%

+/-

%

Nguồn: Phòng tài vụ - kế toán
Từ bảng phân tích 4.12 ta thấy, doanh lợi tài sản chịu sự tác động của 2 nhân tố là
doanh lợi tiêu thụ và vòng quay tài sản. Năm 2014, cả hai nhân tố này đều giảm nên làm
cho doanh lợi giảm xuống so với năm 2013. Điều này chứng tỏ khả năng sinh lời của
công ty thấp và việc tổ chức sử dụng tài sản của công ty cũng không đạt yêu cầu. Năm
2015 thì ta thấy doanh lợi tiêu thụ và vòng quay tài sản tăng nhẹ, điều này cho thấy trong
năm 2015 tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có tiến triển, việc sử dụng tài sản có
hiệu quả hơn so với năm 2014.

1.6.2. Quản lý chi phí doanh nghiệp

a. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp
Bảng 1.3: Các chỉ tiêu vể hiệu quả sử dụng chi phí của công ty

Đơn vị tính: Triệu đồng
So sánh
Chỉ tiêu
1. GVHB

2013

2014

2015

2014/2013

2015/2014

+/-

%

+/-

%

7.783

6.582


5.709

-1.201

-15,43

-873

-13,26

49

603

1.874

554

1.130,61

1.271

210,78

7.867

7.654

10.022


-213

-2,71

2.368

30,94

4. LN gộp

481

1.156

3.599

675

140,33

2.443

211,33

5.LNTT

563

85


122

-478

-84,90

37

43,53

6.LN gộp/GVHB (%)

6,18

17,56

63,04

11,38

184,14

45,48

259

2. Chi phí QLDN
3. Tổng chi phí

15



(6)=(4):(1)
7. LN gộp/Chi phí QLDN
(%) (7)=(4):(2)
8. LNTT/Tổng chi phí (%)
(8)=(5):(3)

981,63

191,71

192,05

-789,92

-80,47

0,34

0,18

7,16

1,11

1,22

-6,05


-84,5

0,11

9,91

Nguồn: Phòng tài vụ - kế toán
- Tỷ suất lợi nhuận gộp so với GVHB
Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy, năm 2014 tỷ suất lợi nhuận gộp so với GVHB
là 17,56% tức là cứ 100 đồng GVHB bỏ ra thì thu được lợi nhuận gộp là 17,56 đồng, tăng
so với năm 2013 11,38%, tới năm 2015 tiếp tục tăng thêm 45,48%. Qua 3 năm ta thấy, thì
tỷ suất này có xu hướng ngày càng tăng dần do lợi nhuận gộp tăng dần qua 3 năm trong
khi GVHB lại giảm, điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của công ty
ngày càng tiến triển, công ty đã quản lý các khoản chi phí trong GVHB càng tốt. Đây là
một biểu hiện tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận gộp so với chi phí QLDN
Năm 2014, tỷ suất lợi nhuận gộp so với chi phí QLDN giảm mạnh 789,92% do chi
phí QLDN tăng 554 triệu đồng tương đương với 1.130,61%, lợi nhuận gộp cũng tăng 675
triệu đồng tương đương 140,33%. Ta thấy tốc độ tăng của chi phí QLDN nhanh hơn tốc
độ tăng của lợi nhuận gộp nên tỷ số này giảm xuống. Năm 2014 tỷ số này là 191,71% tức
là cứ 100 đồng đầu tư vào chi phí QLDN thì lợi nhuận gộp đạt được là 191,71 đồng. Năm
2015 thì tỷ suất lợi nhuận gộp so với chi phí QLDN tăng nhẹ lên 0,34%, do chi phí
QLDN tăng 1.271 triệu đồng tương đương với 210,78%, lợi nhuận gộp tăng 2.443 triệu
đồng tương đương với 211,33, tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng của chi
phí QLDN, nhưng không đáng kể nên tỷ suất này chỉ tăng nhẹ. Ta thấy tỷ số này năm
2014 giảm mạnh là do chi phí QLDN của công ty tăng mạnh vì trong năm này công ty
đang mở rộng quy mô sản xuất, mặt khác yếu tố lạm phát góp phần đẩy chi phí của công
ty lên nên chi phí QLDN trong năm tăng cao. Bên cạnh đó, trong những năm qua nạn phá
rừng làm nương rẫy, khai thác gỗ trái phép của bọn lâm tặc diễn ra mạnh mẽ đã gây sức
ép nặng nề cho công tác quản lý thị trường hóa đơn hàng hóa luân chuyển… nên công ty

phải bổ sung thêm chi phí quản lý vì vốn ngân sách cấp không đủ để phục vụ cho công tác
quản lý quan hệ với các cơ quan chức năng. Công ty cần có biện pháp cụ thể để nâng tỷ
số này lên trong những năm tới.
- Tỷ suất LNTT trên tổng chi phí
16


Năm 2014, tỷ suất LNTT trên tổng chi phí là 1,11% tức là cứ 100 đồng tổng chi
phí bỏ ra thì LNTT thu được là 1,11 đồng, tỷ số này giảm mạnh so với năm 2013 6,05%
do trong năm tuy GVHB giảm nhưng chi phí QLDN và các chi phí khác tăng mạnh so với
năm 2013, làm cho lợi nhuận trong năm giảm theo dẫn đến tỷ số này giảm. Năm 2015 tỷ
số này là 1,22 tức là cứ 100 đồng tổng chi phí bỏ ra thì LNTT thu được là 1,22 đồng, tỷ số
này có tăng so với năm 2014 nhưng vẫn còn thấp. Doanh nghiệp cần quản lý các loại chi
phí tốt hơn nữa thu được lợi nhuận cao hơn.
1.6.3. Quản lý doanh thu lợi nhuận của công ty
Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của quá trình kinh doanh. Lợi nhuận càng cao,
doanh nghiệp càng khẳng định vị trí sự tồn tại của mình. Song nếu chỉ đánh giá qua chỉ
tiêu lợi nhuận thì nhiều kết luận về chất lượng kinh doanh có thể bị sai lầm bởi có thể số
lợi nhuận này chưa tương xứng với lượng vốn và chi phí bỏ ra, lượng tài sản đã sử dụng.
Vì vậy, chúng ta cần xem xét các tỉ số về doanh lợi phản ánh hiệu quả sử dụng các tài
nguyên của doanh nghiệp, Từ số liệu trên báo cáo tài chính 3 năm của công ty, ta có bảng
sau:
Bảng 1.4: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty

Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1. Lợi nhuận sau thuế
2. Doanh thu thuần
3.Tổng tài sản

4.Vốn CSH
5. Doanh lợi tiêu thụ ROS
(%) (5)=(1):(2)
6. Doanh lợi tài sản ROA
(%) (6)=(1):(3)
7. Doanh lợi vốn CSH ROE
(%) (7)=(1):(4)

2013

So sánh

2014

2015

2014/2013
+/-

%

2015/2014
+/-

%

563

85


117

-478

-84,90

32

37,65

8.264

7.738

9.308

-526

-6,36

1.570

20,29

54.248

55.745

53.294


1.497

2,76

-2.451

-4,40

7.852

7.933

8.049

81

1,03

116

1,46

6,81

1,10

1,26

-5,71


-83,85

0,16

14,55

1,04

0,15

0,22

-0,89

-85,58

0,07

46,67

7,17

1,07

1,45

-6,10

-85,08


0,38

35,51

Nguồn: Phòng tài vụ - kế toán

- Doanh lợi tiêu thụ (ROS – Return on Sales):

17


Từ bảng phân tích 4.11 trên ta thấy, năm 2013 doanh lợi tiêu thụ là 6,81% tức là cứ
100 đồng doanh thu thuần thì sinh ra 6,81 đồng lợi nhuận. Năm 2014 doanh lợi tiêu thụ
giảm mạnh xuống còn 1,1%, tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế lớn hơn tốc độ giảm của
doanh thu thuần nên doanh lợi tiêu thụ giảm so với năm 2013. Nguyên nhân cơ bản là do:
Năm 2014, nước ta nói chung và với công ty nói riêng phải chịu tác động của lạm phát,
đây cũng chính là yếu tố làm cho chi phí trong năm tăng lên, mặt khác vụ mùa 2014 2015 thì cà phê mất mùa do đó sản lượng cà phê của công ty giảm, chính những yếu tố
này đã tác động làm doanh thu thuần trong năm giảm mạnh.
Năm 2015 thì doanh lợi tiêu thụ có tăng lên so với năm 2014 là 0,16% tức là cứ
100 đồng doanh thu thuần thì sinh ra 1,26 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân là do lợi nhuận
tăng 32 triệu đồng tức tăng 37,65%, trong khi đó doanh thu thuần cũng tăng lên 1.570
triệu đồng tức là tăng 20,29%, tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh
thu nên doanh lợi tiêu thụ tăng lên, tuy nhiên tốc độ tăng của doanh lợi tiêu thụ còn chậm.
Tóm lại, doanh lợi tiêu thụ của công ty qua 3 năm còn khá thấp, điều này đáng
được quan tâm. Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí của công ty còn lớn, công ty cần có
biện pháp quản lý các loại chi phí nhằm giảm thấp chi phí để gia tăng mức sinh lời.
Năm 2014 doanh thu giảm 526 triệu đồng tương đương 6,63%, giá vốn giảm 1.201
triệu đồng tương đương với 15,43%, ta thấy tốc độ giảm của giá vốn hàng bán nhanh hơn
tốc độ giảm của doanh thu thuần nên lợi nhuận gộp tăng 675 triệu đồng tương đương
140,33%. Năm 2014 chi phí quản lý DN tăng mạnh 554 triệu đồng tương đương với

1.130,61%. Mặt khác thu nhập khác của công ty giảm mạnh 165 triệu đồng tương đương
99,4% trong khi đó chi phí khác thì lại tăng 434 triệu đồng tương đương 1.240% so với
năm 2013. Chi phí của công ty tăng lên mạnh so với năm 2013, chứng tỏ công ty đang mở
rộng quy mô sản xuất, tuy nhiên công tác kiểm soát chi phí chưa thật sự hiệu quả dẫn đến
việc tăng chi phí nhưng doanh thu lại giảm so với năm 2013, điều đó sẽ khiến cho lợi
nhuận kế toán trước thuế của công ty trong năm 2014 giảm đi đáng kể 478 triệu đồng
tương đương 84,9%.
Năm 2015, giá vốn hàng bán giảm 873 triệu đồng tương đương 13,26% nhưng
doanh thu thuần lại tăng mạnh 1.570 triệu đồng tương đương 20,29%, vì vậy mà lợi
nhuận gộp của công ty tăng lên khá lớn 2.443 triệu đồng tương đương với 211,33%. Khi
doanh thu bán hàng tăng phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm có kết quả tốt, lượng khách
18


hàng được thu hút ngày càng đông, sản phẩm của công ty ngày càng có chỗ đứng trong
thị trường cạnh tranh hiện nay. Chi phí quản lý DN tăng 1.271 triệu đồng tương đương
với 210,78%. Chi phí DN ngày càng tăng nên công ty cần có biện pháp quản lý chi phí
này sao cho có hiệu quả. Đặc biệt, năm 2015 thì doanh thu HĐTC là 601 triệu đồng chủ là
lãi do chuyển nhượng vốn góp tuy nhiên chi phí tài chính lại quá lớn 2.058 triệu đồng nên
hoạt động tài chính của công ty bước đầu còn thua lỗ.
1.6.4. Công tác quản lý tài chính
Cơ cấu tài chính được xem như chính sách của doanh nghiệp, nó có vị trí quan
trọng trong việc điều hành các khoản nợ vay để khuếch đại lợi nhuận cho chủ sở hữu.
Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư cho phép đánh giá rủi ro của việc đầu tư dài
hạn của doanh nghiệp. Các tỷ số về cơ cấu tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với
không chỉ doanh nghiệp mà cả với các chủ nợ và công chúng đầu tư.
a. Cơ cấu tài sản
Bảng 1.5: Các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản của công ty

Đơn vị tính: Triệu đồng

So sánh
Chỉ tiêu

2013

2014

2015

2014/2013
+/-

%

2015/2014
+/-

%

1. TSNH

36.277

38.806

38.864

2.529

6,97


58

0,15

2. TSDH

17.971

16.939

14.430

-1.032

-5,74

-2.509

-14,81

3. TSCĐ

15.296

14.078

12.514

-1.218


-7,96

-1.564

-11,11

4. Tổng tài sản
5. Tỷ suất đầu tư vào TSNH (%)

54.248

55.745

53.294

1.497

2,76

-2.451

-4,40

(5)=(1):(4)
6. Tỷ suất đầu tư tổng quát (%)

66,87

69,61


72,92

2,74

4,10

3,31

4,76

(6)=(2):(4)
7. Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ (%)

33,13

30,39

27,08

-2,74

-8,27

-3,31

-10,89

(7)=(3):(4)


28,20

25,25

23,48

-2,95

-10,46

-1,77

-7,00

Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ

- Tỷ suất đầu tư vào TSNH
TSNH trong tổng tài sản của công ty khá cao và có xu hướng tăng lên. Năm 2013
chiếm 66,87% trong tổng tài sản, năm 2014 tăng lên 2,74%, năm 2015, tỷ suất đầu tư vào
TSNH tiếp tục tăng thêm 3,31%. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải thu chiếm tỷ
19


trọng lớn trong TSNH do công ty phát sinh dịch vụ nhưng chưa thu được tiền từ khách
hàng làm cho khoản phải thu chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong TSNH.
- Tỷ suất đầu tư tổng quát
Qua Bảng 2.7 thì tỷ suất đầu tư tổng quát của công ty có xu hướng giảm. Năm
2013 là 33,13%, năm 2014 giảm 2,74%, tới năm 2015 tiếp tục giảm 3,31%. Nguyên nhân
là do TSDH của công ty giảm mạnh qua 3 năm. Điều này cho thấy quy mô về cơ sở vật
chất của công ty ngày càng thu hẹp lại.

- Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ
Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ của công ty có xu hướng giảm qua các năm. Điều này
cho thấy công ty ít chú trọng đến việc đầu tư vào TSCĐ.
Tóm lại, trong cơ cấu tài sản của công ty thì TSNH chiếm tỉ trọng rất lớn do các
khoản phải thu ngắn hạn lớn. Trong TSDH thì TSCĐ chiếm tỷ trọng hơn 20% nhằm đáp
ứng một phần nào nhu cầu sản xuất của công ty.
b. Cơ cấu nguồn vốn
Bảng 1.6: Các chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn của công ty

Đơn vị tính: Triệu đồng
So sánh
Chỉ tiêu

2013

2014

2015

2014/2013
+/-

1. Nợ phải trả
2. Vốn CSH
3. Tổng nguồn vốn
4. Tỷ số nợ (%) (4)=(1):
(3)
5. Tỷ số tự tài trợ (%)
(5)=(2):(3)


2015/2014

%

+/-

%

46.396

47.812

45.245

1.416

3,05

-2.567

-5,37

7.852

7.933

8.049

81


1,03

116

1,46

54.248

55.745

53.294

1.497

2,71

-2451

-4,40

85,53

85,77

84,90

0,24

-


-0,87

-

14,47

14,23

15,10

-0,24

-

0,87

-

Nguồn: Phòng tài vụ - kế toán

- Tỷ số nợ
Qua bảng phân tích thì tỷ số nợ của công ty cho thấy, năm 2014 tăng 0,24%, năm
2015 giảm 0,87%, tuy có biến động nhưng không đáng kể, tỷ số nợ chiếm tỷ lệ cao trong
tổng vốn (trên 80%). Nguyên nhân là do tốc độ tăng của nợ phải trả lớn hơn tốc độ tăng
của nguồn vốn trong năm 2014, còn năm 2015 thì nợ phải trả giảm, vốn CSH tăng lên dẫn
đến tỷ số nợ giảm nhưng không đáng kể. Tỷ số này có giá trị cao như vậy thì mức rủi ro

20



đối với chủ nợ của công ty càng cao. Do đó công ty gặp khó khăn trong việc huy động
vốn bằng cách đi vay.
- Tỷ số tự tài trợ
Tỷ số này phản ánh tỷ lệ vốn tự có trong tổng số vốn. Ta thấy tỷ số nợ của công ty
năm 2014 giảm đi 0,24% so với năm 2013, nguyên nhân là do công ty là doanh nghiệp
nhà nước nên vốn chỉ được cấp ban đầu và hàng năm được cấp thêm vốn nhưng rất ít, mặt
khác nguồn vốn được bổ sung từ hoạt động của công ty trong năm và những năm trước là
rất ít, thậm chí là không có, do công ty phải sử dụng lợi nhuận để bù lỗ cho những năm
trước. Chính vì vậy, tỷ số tự tài trợ này giảm dần. Tới năm 2015 thì công ty đã bù hết lỗ
và bước đầu có lãi do đó nguồn vốn CSH trong năm này tăng lên nên tỷ số tự tài trợ tăng
lên. Tóm lại, tỷ số tự tài trợ của công ty chiếm tỷ lệ khá thấp trong tổng vốn nên khả năng
tự chủ về mặt tài chính của công ty thấp. Công ty cần chú ý tới sự cân đối giữa nợ và vốn
chủ trong tổng nguồn vốn, từ đó có những biện pháp để cơ cấu tài chính của công ty hợp
lý. Nhưng chúng ta vẫn có thể tin rằng tỷ số này trong những năm tới sẽ được cải thiện
sau khi công ty đã bù đắp được hết lỗ.

21


PHẦN 2: NHẬT KÝ THỰC TẬP
Thời gian

Tuần 1
(04/04/201709/04 /2017

Nội dung

Kết quả thu nhận

-Đến cơ sở thực tập gặp mặt cán bộ công nhân viên, lãnh đạo và thông báo về Được gặp kế toán trưởng và

thời gian thực tập tại cơ sở.
nghe giới thiệu về thành viên
Làm quen với các phòng ban cụ thể phòng kế toán
phòng kế toán

22

Chữ ký xác
nhận người
hướng dẫn


Tuần2
(11/04/201716/04 /2017

-Bắt đầu thực tập tại cơ sở.
+ Tìm hiểu thêm thông tin về công ty thực tập: quá trình hình thành, lich
sử phát triển, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, quy mô và
địa bàn hoạt động của DN, sản phẩm chủ yếu: một số hình thức vận chuyển
cho mỗi lượng hàng hóa và mặt hàng khác nhau như sau:
Có 4 phương thức vận chuyển hàng hóa chủ yếu là: vận chuyển đường
biển, vận chuyển đường sắt, vận chuyển đường bộ và vận chuyển bằng đường
không.
Hình thức vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
Thời gian: Thông thường thời gian vận chuyển bằng đường biển là lâu
nhất so với 3 hình thức vận chuyển còn lại.
Ưu điểm: Chi phí vận chuyển hàng thấp (có thể thấp nhất so với 3 hình
thức còn lại). Phù hợp vận chuyển khối lượng hàng lớn như gạo, cám, phân
bón… Độ an toàn trong vận chuyển hàng hóa khá cao do không va chạm nhiều.
Nhược điểm: Thời gian vận chuyển từ 7-10 ngày có khi lên đến 15 ngày

do có thể ảnh hưởng của thời tiết, hoặc thời gian tàu kéo. Cùng với đó phải có
một khối lượng hàng lớn như container 20’, container 40’. Không nhận vận
chuyển hàng lẻ.
Hình thức vận chuyển bằng đường sắt
Thời gian: Vận chuyển đường sắt có mức thời gian trung bình, khoảng
từ 4-7 ngày.
Ưu điểm: Chi phí vận chuyển khá cạnh tranh thấp hơn so với đường bộ,
có thể vận chuyển khối lượng hàng lớn và hàng lẻ. Thời gian giao nhận linh
hoạt, độ an toàn và hạn chế rủi ro cao.
Hàng hóa vận chuyển đa dạng, các mặt hàng có kích thước nhỏ hơn 3
chiều: cao 2.2m x rộng 2.5m x dài 6m là có thể vào vừa toa.
Nhược điểm: Thời gian vận chuyển lâu hơn đường bộ, hàng hóa vận
chuyển chuyên tuyến nên không thể can thiệp dỡ hàng trên đường.
Hình thức vận chuyển bằng đường bộ
Thời gian : Vận chuyển khoảng 3-4 ngày từ Bắc vào Nam.
Ưu điểm: Thời gian vận chuyển do 2 bên thống nhất, có thể dừng trả
23

Thông tin về công ty
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
( vận tải…) Năng lực tài chính
của công ty. Các hình thức vận
tải có ưu nhược điểm như thế
nào? Quy trình ra sao


hàng hay nhận hàng dọc đường Bắc Nam. Có thể nhận hàng nhỏ lẻ và hàng tấn.
Nhược điểm: Do vận chuyển đường bộ nên hay phải dừng lại kiểm tra
giấy tờ và cân hàng hóa. Bởi vậy tất cả hàng hóa vận chuyển đều phải có hóa
đơn chứng từ đầy đủ.

Chi phí vận chuyển cao hơn đường tủy và tàu hỏa. Phải chi trả chi phí
cầu đường nhiều.
Hình thức vận chuyển hàng không
Thời gian: hình thức vận chuyển thời gian nhanh nhất so với 3 hình
thức còn lại
Ưu điểm: Thời gian vận chuyển nhanh nhất, ít va chạm, an toàn. Có thể
vận chuyển sang các nước khác. Loại hình này phụ hợp vận chuyển những
hàng hóa nhỏ nhẹ và cần gấp.
Nhược điểm: Chi phí vận chuyển cao hơn rất nhiều lần so với các hình
thức vận chuyển khác. Hạn chế khối lượng vận chuyển.
Với mỗi lượng hàng hóa và thời gian cần hàng hóa mà khách hàng có
thể đưa ra một sự lựa chọn hình thức vận chuyển phù hợp với lượng hàng hóa
của mình.
Lộ Trình xe:
- Vận chuyển trong nội thành Hà Nôi.
- Hà Nội – các tỉnh lân cận: Bắc Giang,Bắc Ninh,Thái Nguyên,Hải Dương….
- Hà Nội tới các tỉnh miền núi phía Bắc:Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Cao
Bằng, Bắc Cạn….
Chúng tôi sẽ đáp ứng nhanh thời gian giao nhận, vận tải hàng hóa, vận chuyển
vào mọi thời điểm và đặc biệt sẽ tư vấn và báo giá cho quý khách mức giá rẻ
nhất phù hợp với các chặng đường, với từng hàng hóa và từng loại xe.
Công ty TNHH vận tải và thương mại Nam Long chuyên cung cấp dịch vụ uy
tín và chất lượng với nhiều năm kinh nghiệm, sáng tạo hoạt đông trong lĩnh
vực vận tải hàng hóa nội địa :
Với đội ngũ tài xế nhiệt tình, giàu kinh nghiệm sẽ xử lí linh hoạt mọi
tình huống có thể xảy ra, thông thạo mọi địa hình .Đồng thời lái xe sẽ có trách
24


nhiệm bảo quản hàng hóa, giao nhận đúng giờ theo yêu cầu của khách hàng.

Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhanh chóng với tinh thần trách
nhiệm cao, trung thực tỉ mỉ qua từng khâu từ quy cách đóng gói tới việc vận
chuyển hàng lên xe và giao trả cho người nhận.Chúng tôi luôn hướng tới môi
trường làm việc thân thiện, năng động với tinh thần thoải mái, chắc chắn sẽ
làm hài lòng quý khách hàng.
Công ty chúng tôi sẽ có giá ưu đãi với những hợp đồng vận chuyển dài
hạn và có chế độ khuyến mãi, ưu đãi với khách hàng ký hợp đồng chạy nợ
(thanh toán cuối mỗi tháng có phát sinh vận chuyển)
+ Tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi, khả năng và xu thế phát triển của DN
+ Tìm hiểu các chủ tiêu chủ yếu về tài sản, lao động tiền lương
+ Tìm hiểu một số chỉ tiêu qua các năm như Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân
sách nhà nước, thu nhập bình quân

Tuần3
(18/04/201723/04 /2017

- Tìm hiểu đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị: sơ đồ, chức năng Có cái nhìn tổng quan về cấp
nhiệm vụ của từng phòng ban.
quản lý của công ty. Bộ máy điều
Giám đốc: là người phụ trách chung, là đại diện của công ty trước pháp hành công ty. Bộ phận nào tạo ra
được doanh thu và bộ phận nào
luật
quan hệ trực tiếp với khách
Phó giám đốc: là người trợ giúp cho Giám đốc, thực hiện nhiệm vụ cụ
hàng , bộ phận nào tham gia tài
chính, bộ phận nào tham gia
thể do Giám đốc giao hay ủy quyền khi vắng mặt.
quản lý nhân sự
25



×