Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoa kinh tế và kế toán (78)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.69 KB, 66 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................... 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG......................................................................................................5
1.1. Những vấn đề chung, ý nghĩa và sự cần thiết của công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương....................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm...........................................................................................................5
1.1.2. Nguyên tắc hạch toán.........................................................................................7
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương...............8
1.1.4 Các hình thức tiền lương...................................................................................10
1.1.4.1. Hình thức lương theo thời gian..................................................................11
1.1.4.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm.........................................................12
1.2 Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương..........................14
1.2.1 Tài khoản sử dụng.............................................................................................14
1.2.2 Chứng từ sử dụng..............................................................................................15
1.2.3 Hạch toán các khoản trích theo lương...............................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN SẢN XUẤT HÀNG
XUẤT KHẨU A - N - T...................................................................................................20
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH MTV sản xuất hàng xuất khẩu A-N-T......20
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................................20
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh........................................................................21
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty................................................................21

1


2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH MTV sản xuất hàng xuất khẩu AN-T ........................................................................................................................... 24
2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy kế toán.................................................................................24
2.1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH MTV sản xuất hàng xuất khẩu


A-N-T ..................................................................................................................24
2.1.4.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty TNHH MTV sản xuất hàng xuất khẩu
A-N-T..................................................................................................................... 25
2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
MTV sản xuất hàng xuất khẩu A-N-T...........................................................................28
2.2.1. Khái quát tiền lương và các khoản trích theo lương.........................................28
2.2.2. Nội dung tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH MTV sản xuất hàng xuất khẩu A-N-T............................................................31
2.2.2.1. Tài khoản sử dụng......................................................................................31
2.2.2.2. Chứng từ sử dụng.......................................................................................31
2.2.2.3 Quy trình luân chuyển chứng từ..................................................................32
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH 1
THÀNH VIÊN SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU A - N - T........................................61
3.1. Nhận xét về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty TNHH MTV sản xuất hàng xuất khẩu A-N-T...........................................................61
3.1.1. Ưu điểm............................................................................................................61
3.1.2. Nhược điểm......................................................................................................63
3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH MTV sản xuất hàng xuất khẩu A-N-T...................63
3.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán...............................................................................64
3.2.2 Về việc luân chuyển chứng từ...........................................................................64
2


3.2.3. Về các khoản trích theo lương..........................................................................64
KẾT LUẬN......................................................................................................................65

3



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương..............................19
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ TH bán buôn.................................................21
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý công ty......................................................................22
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty.............................................................24
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán thực hiện ở công ty......................................................26
Sơ đồ 2.5. Quy trình ghi sổ theo nhật ký chung................................................................32

BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng chấm công...............................................................................................34
Bảng 2.2: Bảng thanh toán tiền lương...............................................................................36
Bảng 2.3: Bảng chấm công bộ phận bán hàng..................................................................38
Bảng 2.4: Bảng thanh toán tiền lương bộ phận bán hàng..................................................39
Bảng 2.5: Bảng chấm công bộ phận sản xuất PX1............................................................40
Bảng 2.6: Bảng thanh toán tiền lương PX1.......................................................................41
Bảng 2.7: Bảng thanh toán trợ cấp BHXH........................................................................45
Bảng 2.8: Bảng thanh toán tiền lương toàn công ty..........................................................46
Bảng 2.9: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương...................................48
Bảng 2.10: Sổ chi tiết TK 344...........................................................................................50
Bảng 2.11: Sổ chi tiết TK 338.2........................................................................................52
Bảng 2.12: Sổ chi tiết TK 338.3........................................................................................53
Bảng 2.13: Sổ chi tiết TK 338.4........................................................................................54
Bảng 2.14: Sổ chi tiết TK 338.9........................................................................................55
Bảng 2.15: Sổ nhật ký chung............................................................................................56
Bảng 2.16: Sổ cái TK334..................................................................................................58
Bảng 2.17: Sổ cái TK338..................................................................................................60

4



ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG ………..
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Những vấn đề chung, ý nghĩa và sự cần thiết của công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương
1.1.1. Khái niệm
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, chính trị xã hội. Nó không chỉ phản ánh thu
nhập thuần tuý quyết định sự ổn định và phát triển của người lao động mà nó chính là
động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, của xã hội.
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức
lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao
động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Theo quan điểm kinh tế: “Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà
doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ
đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động
của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh”.
Bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố
sức lao động, tiền lương tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trường và pháp luật
hiện hành của Nhà nước. Tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động, là đòn
bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động.
Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố chi phí đầu vào sản xuất, còn
đối với người cung ứng sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của họ, nói
cách khác tiền lương là động lực, là cuộc sống.
Tiền lương phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương
trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (người mua sức lao động) trả cho người

lao động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Mặt khác, do
5


tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ đơn thuần là vấn đề
kinh tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự xã hội.
Đó là quan hệ xã hội.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tâp trung, tiền lương là một phần thu nhập quốc dân,
biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được Nhà nước phân phối có kế hoạch cho người lao
động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến. Tiền
lương phản ánh sự trả công cho người lao động dựa trên nguyên tắc lao động nhằm tái sản
xuất sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được định nghĩa như sau: “Tiền lương là
giá cả sức lao động, được hình thành qua thoả thuận giữa người sử dụng lao động và
người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường”.
“Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được
trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc” (theo quan điểm cải cách
tiền lương năm 1993).
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, sức lao động được nhìn nhận như là một hàng
hoá, tiền lương là giá cả sức lao động. Do vậy, người sử dụng lao động phải trả cho người
lao động một số tiền nhất định để đổi lấy quyền sử dụng sức lao động của họ.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là một
yếu tố nằm trong chi phí sản xuất kinh doanh. Tiền lương là một khoản chi phí bắt buộc,
do đó muốn nâng cao lợi nhuận và hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp phải biết
cách quản lý và tính toán chi phí tiền lương hợp lý. Đồng thời, tiền lương cũng là một
phương tiện kích thích và động viên người lao động làm việc có hiệu quả.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ phân
phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy, chính sách tiền lương
luôn luôn là vấn đề trọng yếu ở mọi thời kỳ kinh tế, ở mọi quốc gia.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:

- Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp. Mọi khoản tiền ma
người sử dụng lao động trả cho người lao động (gồm tiền lương, phụ cấp, phúc lợi…) đều
6


là tiền lương danh nghĩa. Tuy nhiên, bản thân tiền lương danh nghĩa chưa phản ánh đầy
đủ mức trả công thực tế cho người lao động.
- Tiền lương thực tế: là toàn bộ những tư liệu sinh hoạt và các dịch vụ mà người
lao động trao đổi được bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã đóng góp và trừ
các khoản theo quy định. Rõ ràng tiền lương thực tế phản ánh đúng mức sống của người
lao động và giá trị tiền lương mà người lao động nhận được
1.1.2. Nguyên tắc hạch toán
- Xuất phát từ tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương đối với
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng, cũng như toàn bộ nền kinh tế nói chung,
trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt yêu cầu quản lý tiền
lương và các khoản trích theo lương.
- Theo dõi chặt chẽ số lượng lao động trong doanh nghiệp, thời gian làm việc, trình
độ của người lao động. Từ đó, lựa chọn hình thức trả lương phù hợp với mỗi người, phải
tổ chức phân công lao động sao cho họ có thể phát huy hết khả năng của mình để phục vụ
cho công ty.
- Xây dựng kế hoạch tiền lương, tổ chức thực hiện kế hoạch tiền lương sao cho tiết
kiệm, có hiệu quả, đúng chính sách của Nhà nước thực hiện các chế độ thống kê về lao
động tiền lương một cách chính xác, trung thực, kịp thời.
- Tổ chức thực hiện nâng cấp, nâng bậc nâng lương cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp sao cho công bằng, công khai, đúng chính sách.
- Định kỳ làm tốt công tác thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
doanh nghiệp đối với người lao động. Mặt khác, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ,
quyền lợi của người lao động đối với tổ chức công doàn.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền

lợi của người lao động mà còn liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Để phục vụ sự quản lý tiền lương có hiệu quả, kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương ở doanh nghiệp cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tình
hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời
gian lao động và kết quả lao động.
7


- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương, tiền
thưởng và các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính
xác tình hình thanh toán các khoản tiền lương cho người lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp
hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Tình hình sử
dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn và kiểm
tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao
động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu
quả, tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô
trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ sử dụng chỉ tiêu KPCĐ,
chế độ phân phối theo lao động.
- Lập báo cáo về lao động tiền lương và các khoản trích theo lương, phân tích tình
hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT. Đề xuất biện pháp để
khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi
phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ an toàn lao động, tiền lương và các
khoản trích theo lương.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, mang tính lịch sử và có ý nghĩa chính trị, xã
hội to lớn đối với bất kỳ quốc gia nào. Không phải ngẫu nhiên mà vấn đề "tiền lương"

được rất nhiều người quan tâm, kể cả người tham gia lao động và người không tham gia
lao động trực tiếp.
Trong nền kinh tế thị trường chức năng của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là
sản xuất và kinh doanh hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội. Để thực
hiện tốt chức năng này thì vấn đề đối tượng lao động và sức lao động của con người là
một trong các yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của quá trình này. Sẽ không tồn tại
việc tái tạo của cải vật chất và tinh thần nếu như thiếu yếu tố lao động của con người. Vì
vậy, các doanh nghiệp không ngừng có nhiệmvụ sản xuất sản phẩm, mà còn tổ chức tốt
8


vấn đề tiền lương cho người lao động, khi đó doanh nghiệp mới thực hiện được chức năng
của mình.
Tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất kỳ
doanh nghiệp nào, nó đảm bảo duy trì năng lực làm việc của người lao động một cách lâu
dài và hiệu quả, là động lực thúc đẩy sự hăng say lao động, tăng năng suất lao động, dẫn
đến hoạt động sản xuất cũng sẽ phát triển theo.
Bên cạnh đó, tiền lương đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động cả về
vật chất lẫn tinh thần, kích thích và mối quan tâm với những người lao động và họ sẽ lao
động càng hiệu quả hơn. Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là yếu tố gián
tiếp, quyết định sự tồn tại của quá trình tái sản xuất sản phẩm xã hội. Vì ba yếu tố quan
trọng quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất đó là: đối tượng lao động, tư liệu lao
động và sức lao động của con người, sẽ không tồn tại việc tạo ra của cải vật chất và tinh
thần nếu thiếu yếu tố lao động. Như vậy tiền lương là nghiệp vụ rất quan trọng với hoạt
động của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường tiền lương là giá cả sức
lao động, chính là thước đo hao phí lao động của xã hội nói chung và các doanh nghiệp
nói riêng, là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Bên cạnh những vấn đề hết sức quan trọng về tiền lương thì các nghiệp vụ phát
sinh giữa người lao động với các tổ chức xã hội cũng đóng vai trò rất cần thiết, đó là các

khoản trích theo lương: Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công
đoàn (KPCĐ). Đó là việc phân phối phần giá trị mới do người lao động tạo ra, thực chất
đó là sự đóng góp của nhiều người để bù đắp cho một số người khi gặp rủi ro, ốm đau, tai
nạn, thai sản, bệnh nghề nghiệp …
Các khoản trích theo lương đảm bảo quyền lợi cho người lao động thực hiện công
bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, khôi phục những mặt mạnh yếu của cơ chế
thị trường.
Quỹ bảo hiểm xã hội
Được hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Quỹ BHXH được xây dựng theo quy định của nhà nước. Hiện nay là 26%
tính trên tiền lương cơ bản phải trả cho người lao động trong tháng, trong đó 18% là do
9


đơn vị sử dụng lao động trả, phần này được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp: 8%
do người lao động đóng góp, phần này được trừ vào thu nhập hàng tháng của người lao
động.
Quỹ Bảo hiểm y tế
Được sử dụng để hạch toán các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc, viện phí
cho người lao động trong thời gian ốm đau. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo
tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả và căn cứ vào các khoản phụ cấp khác của
công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Tỷ lệ trích BHXH hiện nay là 4,5%. Trong đó
3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1,5% tính vào thu nhập của người lao động.
Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hình thành theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội như sau: người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền lương, tiền
công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng và
Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Kinh phí công đoàn

Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và
các khoản phụ cấp của công nhân viên. Tỷ lệ trích hiện hành 2% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cùng với tiền lương phải trả công
nhân viên hợp thành chi phí cho công nhân viên.
1.1.4 Các hình thức tiền lương
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương theo số lượng và
chất lượng có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên khuyến khích người lao động, thúc
đẩy họ hăng say lao động, sáng tạo năng suất lao động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất,
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho mỗi công nhân viên.
Do ngành nghề, công việc trong doanh nghiệp khác nhau nên việc chi trả lương
cho các đối tượng cùng khác nhau nhưng trên cơ sở tiền thuế phù hợp. Thực tế có nhiều
cách phân loại như cách trả lương theo sản phẩm, lương thời gian, phân theo đối tượng
10


gián tiếp trực tiếp… Mỗi cách phân loại đều có tác dụng tích cức giúp cho quản lý điều
hành được thuận lợi. Tuy nhiên, để công tác quản lý nói chung và hạch toán nói riêng đỡ
phức tạp tiền lương thường được chia làm tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động bao gồm tiền lương cấp bậc,
tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Tiền lương phụ là bộ phận tiền
lương trả cho người lao động mà thực tế không làm việc như nghỉ phép, hội họp, học tập,
lễ tết…
Hai cách phân loại này giúp cho lãnh đạo tính toán phân bổ chi phí tiền lương được
hợp lý, chính xác đồng thời cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương một
cách khoa học.
1.1.4.1. Hình thức lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời
gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.

Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo tháng – tuần – ngày – giờ làm việc
của người lao động. Tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời giam làm việc của
doanh nghiệp.
+ Lương tháng: Là lương trả cố định hàng tháng được quy định đối với từng bậc
lương trong các doanh nghiệp có tháng lương. Hình thức này có nhược điểm là không tính
được số ngày làm việc trong tháng thực tế. Thường nó chỉ áp dụng cho nhân viên hành
chính.
+ Lương ngày: Căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong
tháng. Lương ngày thường được áp dụng cho mọi người lao động trong những ngày học
tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Hình thức này có ưu điểm là thể hiện được trình độ và điều kiện làm việc của
người lao động. Nhược điểm là chưa gắn tiền lương với sức lao động của từng người nên
không động viên tận dụng thời gian lao động để nâng cao năng suất lao động.
+ Tiền lương giờ: được tính dựa trên cơ sở mức lương ngày chia cho số giờ tiêu
chuẩn (áp dụng cho lao động trực tiếp không hưởng theo lương sản phẩm). Ưu điểm: tận
dụng được thời gian lao động nhưng nhược điểm là không gắn tiền lương và kết quả dlj
và theo dõi phức tạp.
11


Tiền lương thời gian có hai loại: tiền lương thời gian, giản đơn và tiền lương thời
gian có thưởng.
+ Tiền lương thời gian giản đơn: là tiền lương của công nhân được xác định căn cứ
vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế.
+ Tiền lương thời gian có thưởng: có hình thức dựa trên sự kết hợp giữa tiền lương
trả theo thời gian giản đơn, với các chế độ tiền lương, khoản tiền lương này được tính
toán dựa trên các yếu tố nhự sự đảm bảo đủ ngày, giờ công của người lao động, chất
lượng hiệu quả lao động.
Tiền lương thời gian


=

Tiền lương thời gian

+
Tiền thưởng
giản
đơn
có thưởng
Tiền lương thời gian có ưu điểm là dễ tính toán xong có nhiều hạn chế, vì tiền
lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao
động.Vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động. Do đó chưa phát huy được
hết chức năng của tiền lương cho sự phát triển sản xuất và chưa phát huy được khả năng
sẵn có của người lao động.
1.1.4.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả
lao động khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn chất
lượng kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho mỗi đơn vị sản phẩm đó. Đây là
cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động. Điều này được thể hiện
rõ có sự kết hợp giữa thù lao lao động với kết quả sản xuất, giữa tài năng với việc sử dụng
nâng cao năng suất máy móc để nâng cao năng suất lao động.
Tuy nhiền hình thức này còn hạn chế như chỉ coi trọng số lượng sản phẩm mà chưa
+ Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao động được tính
trực tiếp theo số lượng sản phẩm. Sản phẩm này phải đúng quy cách, phẩm chất, định
mức kinh tế và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định.
Tiền lương tính theo sản phẩm được tính như sau:
Tiền lương được lĩnh
trong tháng

=


Số lượng( khối lượng )
công việc hoàn thành
12

x

Đơn giá tiền
lương


Tiền lương sản phẩm trực tiếp được sử dụng để tính lương cho từng người lao
động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
Đơn giá tiền lương được xây dựng căn cứ vào mức lương cấp bậc và định mức thời
gian hoặc định mức số lượng cho công việc đó. Ngoài ra nếu có phụ cấp khu vực thì đơn
giá tiền lương còn được cộng thêm phụ cấp khu vực.
Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương được sử dụng
phố biến trong các doanh nghiệp phải trả lương cho lao động trực tiếp. Vì nó có ưu điểm
đơn giản, dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, sản phẩm làm ra càng
nhiều thì lương càng cao. Do đó khuyến khích được người lao động quan tâm đến mục
tiêu. Tuy nhiên hình thức này có nhược điểm là dễ nảy sinh tình trạng công nhân chỉ quan
tâm đến lợi ích cá nhân, lợi ích cục bộ mà không quan tâm đến lợi ích chung của tập thể
của đơn vị.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức trả lương này được tính bằng tiền lương thực lĩnh của bộ phận trực tiếp
nhân với tỷ lệ % lương gián tiếp.
Tiền lương được lĩnh
trong tháng

=


Tiền lương được lĩnh của
bộ phận trực tiếp

x

Tỷ lệ lương
gián tiếp

Hình thức này được áp dụng trả lương gián tiếp cho các bộ phận sản xuất như
công nhân điều chỉnh máy. Sửa chữa thiết bị, bảo dưỡng máy móc, nhân công vận chuyển
vật tư … Trả lương theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích người lao động gián tiếp gắn bó
với người lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động, quan tâm đến sản phẩm
chung. Tuy nhiên nó không đánh giá được chính xác kết quả của người lao động gián tiếp.
+ Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng.
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen
thưởng cho doanh nghiệp quy định. Chế độ khen thưởng này được đặt ra khuyến khích
người lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp có chế độ tiền lương thưởng
cho công nhân đạt và vượt chỉ tiêu mà doanh nghiệp quy định. Ví dụ: như thưởng do tăng
năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.

13


Trong trường hợp người lao động lăng phí vật tư, gây thất thoát vật tư, không bảo
đảm ngày công, chất lượng sản phẩm thì cũng sẽ phải chịu phạt bằng cách trừ vào lương
mag họ được hưởng.
+ Tiền lương sản phẩm luỹ tiến.
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với xuất tiền thưởng luỹ tiến
theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất hoặc định mức sản lượng.

Lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng động viên người lao động tăng năng
suất lao động và tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành của doanh nghiệp.
+ Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc.
Hình thức này doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mồi loại công việc hoặc
khối lượng sản phẩm cần hoàn thành. Căn cứ vào mức lương này lao động có thể tích
tiền lương quy khối lượng công việc mình đã hoàn thành.
Hình thức khoán quỹ lương: theo hình thức này người lao động biết trước số tiền
lương mà họ sẽ nhện được khi hoàn thành công việc với mức thời gian được giao. Căn cứ
vào khối lượng công việc, khối lượng sản phẩm thời gian hoàn thành mà doanh nghiệp
tiến hành khoán quỹ lương.
1.2 Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương, BHXH và các khoản thu nhập khác của người lao động
thì người ta sử dụng TK 334 – phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho
công nhân viên trong doanh nghiệp.
TK 335 – Chi phí phải trả: tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản chi phí trích
trước về tiền lương nghỉ phép của CN SX sửa chữa lớn TSCĐ và các khoản trích trước
khác.
TK 338 – phải trả phải nộp khác. Tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản phải
trả phải nộp cho cơ quan pháp luệt, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh
phí công đoàn, bảo hiểm xã hội các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại.
TK 338.2

KPCĐ

TK 338.3

BHXH
14



TK 338.4
TK 338.9

BHYT
BHTN

1.2.2 Chứng từ sử dụng
1

Bảng chấm công

01a-LĐTL

2

Bảng chấm công làm thêm giờ

01b-LĐTL

3

Bảng thanh toán tiền lương

02-LĐTL

4

Bảng thanh toán tiền thưởng


03-LĐTL

5

Giấy đi đường

04-LĐTL

6

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành

05-LĐTL

7

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

06-LĐTL

8

Bảng thanh toán tiền thuê ngoài

07-LĐTL

9


Hợp đồng giao khoán

08-LĐTL

10

Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao
k hoán

09-LĐTL

11

Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

10-LĐTL

12

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

11-LĐTL

1.2.3 Hạch toán các khoản trích theo lương
- Hạch toán theo thời gian lao động là đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác số giờ
công, ngày công làm việc thực tế cũng như ngày nghỉ của người lao động.
- Chứng từ quan trọng để hạch toán thời gian lao động cho công nhân là bảng
chấm công. Bảng chấm công dung để ghi chép thời gian làm việc hàng tháng, ngày vắng
mặt của cán bộ công nhân viên thuộc các phòng ban bảng chấm công do người phụ trách
15



bộ phận hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để
chếm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy định trong các chứng từ. Cuối
tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển
bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiều
quy ra công để tính lương, BHXH.
- Các chứng từ khác như phiếu gian nhện công việc, phiếu báo ca, phiếu làm thêm
giờ … các chứng từ này được lập và do tổ trưởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật chất lượng
xác nhận, và được chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lương.
- Giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội … là căn cứ để kế toán xác định trợ cấp
BHXH cho người lao động.
- Hàng tháng tính ra số tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các
đối tượng, kế toán ghi:
Nợ 622: tiền lương trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất
Nợ 627 (6271): tiền lương phải trả cho lao động gián tiếp và nhân viên quản lý
phân xưởng.
Nợ 641: tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng.
Nợ 642 (6421) tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Nợ 241: tiền lương công nhân xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn tài sản cố định.
Có 334: Tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng.
- Tính ra số tiền thưởng phải trả công nhân viên.
Nợ 431 (4311): Thưởng thi đua lấy từ quỹ khen thưởng
Nợ 622, 6271, 6411, 6421: thưởng trong sản xuất
Có 3345: Tổng số tiền thưởng phải trả.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên
Nợ 334: Tổng các khoản khấu trừ.
Có 333 (3338): Thuế thu nhập phải nộp
Có 141: Số tạm ứng trừ vào lương
Có 138: Các khoản bồi thường thiệt hại vật chất.

- Thanh toán lương, thưởng cho công nhân viên.
Nợ 334: Các khoản đã thanh toán
16


Có 111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có 112: Thanh toán bằng chuyển khoản
Tại các doanh nghiệp sản xuất, để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm,
doanh nghiệp có thể tiến hành trích trước tiền lương công nhân phải trả nghỉ phép tính
vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả.
Cách tính như sau:
=

x Tỷ lệ trích

Tỷ lệ trích trước =
- Hàng tháng, trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
ghi:
Nợ 622
Có 335
- Số tiền lương công nhân nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ 335
Có 334
Đối với các doanh nghiệp không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân viên trực tiếp sản xuất thì khi tính lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực
tiếp thực tế phải trả kế toán ghi:
Nợ 622
Có 334
Phần đóng góp của công nhân cho quỹ BHXH, BHYT
Nợ 334

Có 338
Để hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương , cũng như hạch toán chi tiết tiền
lương trong doanh nghiệp, là sự quan sát, phản ánh, giám đốc trực tiếp về số lượng lao
động, thời gian lao động, và kết quả lao động.Trên cơ sở tính lương phải trả cho người lao
động mà kế toán tiền lương tính các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, CPCĐ.
Trên cơ sở số bảng phân bổ tiền lương của doanh nghiệp, kế toán tiền lương tính ra số tiền
BHXH, BHYT mà cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phải nộp và số tiền
17


BHXH, BHYT, CPCĐ mà doanh nghiệp phải trích ra cho từng bộ phận và tổng hợp của
cả doanh nghiệp
- Đóng góp của người lao động vào quỹ BHXH, BHYT
Nợ TK 334
Có TK 338
- Số BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động
Nợ TK 338
Có TK 334
- Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý, chi tiêu KPCĐ tại cơ sở:
Nợ TK 338
Có TK 111, 112
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT vào chi phí kinh doanh (19%)
Nợ TK: 622, 627, 641, 642
Có TK: 338
- Số BHXH, KPCĐ vượt chi
Nợ: TK 111, 112
Có TK: 338
- Khi chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp
Nợ TK: 3382
Có TK: 3388


18


TK 333,
141,138

TK 334

TK 622, 627, 641, 642
Tính tiền lương phải trả cho CNV

Các khoản phải khấu trừ
vào lương

TK 335
Trích trước TL nghỉ phép
Tiền lương nghỉ phép phải

TK 338

trả
Khấu trừ vào thu nhập của
người lao động (8,5%)

TK 431
Tiền thưởng từ quỹ khen
thưởng phúc loại

TK 111,112,

152..

TK 338
Trích BHXH, BHYT, BHTN
KPCĐ (22%) TK 111,112

Thanh toán tiền lương,
thưởng, BHXH

BHXH phải trả theo phân
cấp
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cấp trên

BHXH được cấp bù

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

19


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH
VIÊN SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU A - N - T
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH MTV sản xuất hàng xuất khẩu AN-T.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
(A - N- T CO., LTD)
Địa chỉ: Thôn Nam Hả, Xã Nam Sơn, Huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh
Mã số thuế: 5701090748 (15-04-2009)
Điện thoại: 033 3888115
Người ĐDPL: Phạm Văn Bẩy

Ngày hoạt động: 15-04-2009
Giấy phép kinh doanh: 5701090748 ()
Lĩnh vực: Sản xuất bột giấy, giấy và bìa
Từ khi mới thành lập với số vốn điều lệ 16 tỷ đồng và gần 50 cán bộ công
nhân viên với trình độ tay nghề,quản lí tốt có bề dày kinh nghiệm, doanh nghiệp
đã không ngưng mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh hàng may gia công
xuất nhẩu và tạo lập được nhiều quan hệ kinh doanh uy tín với thị trường trong và
ngoài nước.
Ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc sản
phẩm của doanh nghiệp đã có mặt trên thị trường thế giới: Canada, Tiệp, Đài
Loan…đặc biệt là Mỹ.
Công Ty có nhà máy tại Khu công nghiệp Tiên Sơn, có bề dày kinh nghiệm
trong lĩnh vực sản xuất găng tay bảo hộ lao động phục vụ xuất khẩu và trong nước.
Ngoài ra công ty còn cho thuê máy may, máy vắt sổ phục vụ công nghiệp
may mặc với nhiều chủng loại máy, đời máy và giá cả phải chăng cùng sự phục vụ
nhiệt tình.Cho đến nay có thể nói DN đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát
triển của ngành đệt may VN, đã và đang khẳng định mình trên thị trường là một
doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu qủa doanh nghiệp luôn thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ đối với nhà nước, tìm tòi những hướng đi mới trong việc nâng cao chất
lượng sản phẩm, nâng cao thu nhập cho người lao động.

20


2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HÓA

HÓA ĐƠN BÁN
HÀNG KIÊM

PHIẾU XUẤT KHO

GHI THẺ
KHO

KHO HÀNG
HÓA

NHẬN LẠI 1
LIÊN

XUẤT
KHO

BÊN MUA KÍ, NHẬN
PHIẾU VÀ NHẬN
HÀNG

Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ TH bán buôn
Giải thích: Trong trường hợp này, người mua trực tiếp đến kho hàng nhận
hàng theo hợp đồng đã kí kết trước đó với phía Công ty. Kế toán tiêu thụ chịu trách
nhiệm lập Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho và chuyển đến thủ kho yêu cầu
xuất hàng theo số lượng trong hóa đơn. Hàng hóa sau khi được kiểm kê về số lượng
và chất lượng sẽ được đại diện bên mua kí nhận hàng. Trong hóa đơn bán hàng
kiêm phiếu xuất kho bắt buộc phải có đầy đủ chữ kí của đại diện bên mua, người
giao hàng (bộ phận Kho) và chữ kí của người lập hóa đơn (nhân viên Kế toán tiêu
thụ). Hóa đơn phiếu GTGT được lập cùng lúc với Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu
xuất kho và được giao cho bên mua hàng. Tất cả các chứng từ đều được lập thành 2
liên giao cho 2 bên mua và bán, mỗi bên giữ 1 liên. Thủ kho căn cứ vào số lượng
hàng xuất kho trong hóa đơn để ghi Thẻ kho.

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty TNHH MTV sản xuất hàng xuất khẩu A-N-T là một công ty có bộ
máy quản lý tổ chức gọn nhẹ, phòng lãnh đạo của công ty là những người có năng
lực, trình độ trong quản lý điều hành. Công ty gồm: 1giám đốc, 3 phó giám đốc và
các phòng ban.

21


Giám đốc

PGĐ xuất nhập
khẩu

Phòng tổ
chức tiền
lương

Phòng
kinh
doanh

PGĐ kế hoạch
sản xuất

PGĐ hành chính

Phòng
kế toán


Phòng
kế
hoạch

Phòng
kỹ
thuật
và KCS

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Do không ngừng đổi mới, cải tiến bộ máy quản lý và phong cách làm việc,
bộ máy quản lý của công ty được sắp xếp khá tinh giám đảm bảo được yêu cầu của
nền kinh tế thị trường.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng
nghĩa là các phòng ban của công ty có liên hệ chặt chẽ với nhau cùng chịu sự quản
lý của ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với các tổ chức kinh tế khác và đối
với nhà nước. Giám đốc cùng với phó giám đốc, kế toán trưởng và các phòng ban
chức năng điều hành hoạt động và đưa ra các quyết định mang tính chất chiến lược
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty.
- Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho giám đốc và được giám đốc giao phó
một số công việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và những công việc mà giám
đốc giao.
Có 3 phó giám đốc:
+ Phó giám đốc xuất nhập khẩu.
+ Phó giám đốc hành chính.
+ Phó giám đốc kế hoạch sản xuất.
Các phòng ban chức năng gồm:
22



+ Phòng kế hoạch: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc trong việc lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư XDCB, xây dựng các định mức kinh tế
kỹ thuật.
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thượng mại trong
nước và ngoài nước, lập các hợp đồng xuất khẩu của công ty, tổ chức tiêu thụ sản
phẩm, điều chỉnh hoạt động kế hoạch sản xuất kinh doanh cân đối, đảm bảo tiến độ
sản xuất theo đơn đặt hàng, kiểm tra xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, tổ chức
việc vận chuyển, chuyên chở sản phẩm hàng hoá vật tư đạt hiểu quả cao nhất.
+ Phòng tổ chức tiền lương: có nhiệm vụ quản lý nhân sự toàn công ty, tiếp
nhận các công nhân mới giao xuống cho phân xưởng, tổ chức sản xuất và giải quyết
các vấn đề chế độ hành chính, đồng thời lập các kế hoạch đào tạo tiếp nhận nhân sự
và nâng cao tay nghề công nhân.
+ Phòng kế toán:
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc đồng thời quản lý và huy động và sử
dụng các nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao nhất, hạch
toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty.
Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy động các nguồn vốn
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi giám sát việc thực hiện các
hợp đồng kinh tế về mặt tài chính, chịu trách nhiệm đòi nợ, thu hồi vốn đồng thời
lập các báo cáo như: BCKQKD, báo cáo tổng kết tài sản…
Ngoài ra phòng kế toán còn phải phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty nhằm mục đích cung cấp các thông tin cho nhà quản lý để họ đưa
ra những phương án có lợi nhất cho công ty.
+ Phòng kỹ thuật và kiểm tra chất lượng(KCS):
Tiếp nhận và phân tích các thông tin khoa học kinh tế mới nhất, tiến hành
nghiên cứu chế tạo thử nghiệm sản phẩm mới, đồng thời tổ chức đánh giá quản lý
các sáng kiến cải tiến kỹ thuật của công ty và tổ chức các cuộc kiểm tra trình độ tay
nghề của công nhân viên…

Mỗi phòng ban chức năng tuy có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng có
mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng phục vụ cho công tác sản xuất và điều hành
sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đạt hiệu quả cao

23


2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH MTV sản xuất hàng xuất khẩu
A-N-T .
2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán

Kế toán

Kế toán

Kế toán

Kế toán thành

tổng hợp

NVL,

tập hợp

tiền mặt


phẩm, tiêu thụ

kiêm kế

CCDC

chi phí,

TGNN

thanh toán và

toán tiền

tính giá

kiêm thủ

xác định kết

lương

thành

quỹ

quả

(Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty TNHH MTV tư vấn và thương mại XNK Á Châu)
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty

2.1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH MTV sản xuất hàng xuất khẩu AN-T .
Thông thường mỗi nhân viên kế toán đảm trách một phần hành kế toán cụ
thể, nhưng do nhu cầu cũng như việc thực hiện kế hoạch đưa kế toán máy vào công
ty để giảm nhẹ khối lượng công việc, do đó mà một nhân viên kế toán có thể đồng
thời kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán.
Cụ thể:
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm về công tác
hạch toán của đơn vị, giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán
thông kê của công ty, đồng thời lập các báo cáo định kỳ, cung cấp thông tin tài
chính định kỳ cho các đối tượng liên quan.
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương: Là người chịu trách nhiệm trực
tiếp đối với kế toán trưởng. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp số liệu của toàn
công ty để lập báo cáo kế toán theo tháng đồng thời phụ trách các tài khoản 334,338,
từ các chứng từ gốc để lập “bảng tính lương và bảo hiểm cho từng mã sản phẩm”…

24


- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi
việc nhập - xuất - tồn các loại nguyên vật liệu hay công cụ dụng cụ, tình hình tăng
giảm khấu hao TSCĐ, phân bổ các chi phí này cho các đối tượng liên quan…
- Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi các loại chi
phí sản xuất chính phụ, tiến hành phân tích giá thành sản phẩm, lập báo cáo liên
quan đến các tài khoản 154,632…
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Khi có các nghiệp vụ liên quan đến
việc chi thu, chi thì kế toán viết phiếu thu, phiếu chi, đồng thời hàng tháng lập kế
hoạch tiền mặt gửi lên ngân hàng có quan hệ giao dịch: Ngân hàng Vietcombank,
Tech combank, Eximbank, theo dõi các tài khoản 111,112, lập chứng từ ghi sổ, sổ
chi tiết, sổ các tài khoản này.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ, thanh toán và xác định kết quả: Theo dõi tình

hình nhập, xuất kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi sổ chi tiết tài khoản 15. Hàng tháng vào sổ cái
tài khoản155, tính giá hàng hoá, theo dõi tài khoản 131,331,…
2.1.4.3. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty TNHH MTV sản xuất hàng xuất khẩu AN-T
Với hình thức tổ chức công tác kế toán như trên, bộ máy kế toán gọn nhẹ,
đảm bảo tính thống nhất trong toàn công ty, thuận tiện cho việc ưng dụng kế toán
máy, đảm bảo kịp thời cho các thông tin cho việc quản lý toàn công ty.

25


×