Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp khoa kinh tế và kế toán (106)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.17 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................... 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU..............................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................6
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................7
a. Mục tiêu chung....................................................................................................7
b. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................7
b.1. Về mặt lý luận:.............................................................................................7
b2. Về mặt thực tiễn:..........................................................................................7
3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................8
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................8
a. Phương pháp thu thập số liẹu..............................................................................8
b. Phương pháp phân tích số liệu............................................................................8
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP..........................................................................................................9
1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................................9
1.2. Một số lý thuyết của kế toán kết quả kinh doanh :.............................................12
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam..................12
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính...............................................................16
1.2.2.1. Quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................16
1.2.2.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh...........................................16
1.2.2.3. Chứng từ sử dụng.................................................................................18
1.2.2.4. Tài khoản sử dụng.................................................................................19
1.2.2.5. Trình tự hạch toán (phụ lục 2.1)............................................................20
1.2.2.6. Sổ kế toán.............................................................................................21
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của các công trình năm trước.........23
1.4. Phân định nội dung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh.............................25
1



CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠ ĐIỆN TỬ
AN BÌNH.....................................................................................................................28
2.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH MTV cơ điện tử An Bình..........................28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty............................................28
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty................................................................28
2.1.3. Bộ máy quản lý của công ty........................................................................29
2.1.3.1. Bộ máy quản lý của công ty..................................................................29
2.1.3.2. Bộ máy kế toán của công ty..................................................................30
2.1.4 .Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2013 và năm
2014......................................................................................................................31
2.2. Thực trạng kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH
MTV cơ điện tử An Bình..........................................................................................33
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng........................................................................33
2.2.1.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ..........................33
2.2.1.2. Tài khoản sử dụng.................................................................................33
2.2.1.3. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh..................................................................33
2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu........................................................34
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ..........................34
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng.................................................................................34
2.2.2.3. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh..................................................................34
2.2.3.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ..........................34
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng.................................................................................35
2.2.3.3. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh..................................................................35
2.2.4. Kế toán thu nhập khác.................................................................................35
2.2.4.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ..........................35
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng.................................................................................35
2.2.4.3. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh..................................................................35
2.2.5. Kế toán giá vốn hàng bán............................................................................36

2.2.5.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ..........................36
2


2.2.5.2. Tài khoản sử dụng.................................................................................36
2.2.5.3. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh..................................................................36
2.2.6. Kế toán chi phí tài chính..............................................................................37
2.2.6.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ..........................37
2.2.6.2. Tài khoản sử dụng.................................................................................37
2.2.6.3. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh..................................................................37
2.2.7. Kế toán chi phí bán hàng.............................................................................38
2.2.7.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ..........................38
2.2.7.2. Tài khoản sử dụng.................................................................................38
2.2.7.3. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh..................................................................38
2.2.8. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.........................................................39
2.2.8.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ..........................39
2.2.8.2. Tài khoản sử dụng.................................................................................39
2.2.8.3. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh..................................................................39
2.2.9. Kế toán chi phí khác....................................................................................39
2.2.9.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ..........................39
2.2.9.2. Tài khoản sử dụng.................................................................................40
2.2.9.3. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh..................................................................40
2.2.10. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp..............................................40
2.2.10.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ........................40
2.2.10.2. Tài khoản sử dụng...............................................................................40
2.2.10.3. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh................................................................40
2.2.11. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh........................................41
2.2.11.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ.........................42
2.2.11.2. Tài khoản sử dụng...............................................................................42
2.2.11.3. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh................................................................42

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV CƠ
ĐIỆN TỬ AN BÌNH.....................................................................................................43
3


3.1. Nhận xét, đánh giá công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty TNHH MTV cơ điện tử An Bình.................................................................43
3.1.1. Ưu điểm.......................................................................................................43
3.1.2. Nhược điểm.................................................................................................44
3.2. Kiến nghị về công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh..............44
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty TNHH MTV cơ điện tử An Bình.................................................................44
KẾT LUẬN..................................................................................................................46

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sơ đô cơ cấu tổ chức bộ máy công ty..........................................................29
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán..........................................................30
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013 và 2014.......................31

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối lưu
thông hàng hóa, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của doanh nghiệp

thương mại bao gồm hai giai đoạn mua và bán hàng hóa. Như vậy, trong hoạt động
kinh doanh thương mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi
phối các nghiệp vụ khác. Các chu kỳ kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng
khi khâu bán hàng được tổ chức tốt nhằm quay vòng vốn nhanh, tăng hiệu suất sinh lời.
Kể từ năm 2007, việc bán hàng của các doanh nghiệp trên toàn quốc đã phải đối
mặt với không ít khó khăn thử thách. Một là, các doanh nghiệp trong nước không
những phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước
ngoài sau sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới (WTO). Hai là, cơ chế quản lý kinh tế của nước ta còn nhiều bất cập gây không ít
khó khăn trở ngại cho các doanh nghiệp.
Công ty CP Thiết Bị Công Nghiệp HTC là một doanh nghiệp thương mại, dịch
vụ chuyên cung cấp thiết bị công nghiệp và các dịch vụ kèm theo. Công ty được thành
lập sau 5 năm nước ta gia nhập WTO, thời điểm này nước ta đã hội nhập với thế giới
cả về chiều sâu và chiều rộng vì vậy sự cạnh tranh về bán hàng ngày càng gay gắt. Sau
5 năm cơ chế quản lý nền kinh tế của nước ta ngày càng linh hoạt phù hợp với quốc tế
đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước. Thêm vào đó các doanh
nghiệp đi sau như Công ty CP Thiết Bị Công Nghệp HTC có thể tiếp thu kinh nghiệm
từ các công ty đi trước. Tuy nhiên, công ty cũng gặp không ít khó khăn trong công tác
bán hàng của mình.
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là điều tất yếu. Nó vừa là cơ hội vừa là
thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép đánh giá chính xác
hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ
bán hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại,
doanh nghiệp tỏ ra non kém trong tổ chức hoạt động kinh doanh thì chẳng bao lâu sẽ đi
đến bờ vực phá sản, thực tế nền kinh tế nước ta đã chứng tỏ điều đó.
6


Do vậy, để đững vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt
công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép doanh nghiệp chủ động

thích ứng với môi trường nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả nguồn lực hiện có và
lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Gắn liền với công
tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình bán hàng của
doanh nghiệp cũng như việc xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông tin cho nhà
quản lý về hiệu quả, tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hóa để từ đó có
những quyết định kinh doanh chính xác, kịp thời và có hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tại công ty CP Thiết Bị Công Nghiệp HTC thấy rõ được
những khó khăn cũng như tầm quan trọng của công tác bán hàng và xác định kết quả
bán hàng đối với hoạt động của công ty em đã chọn đề tài “ Kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng” làm đề tài bài tiểu luận của mình thông qua tìm hiểu thực tế tại
công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích đánh giá về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP Thiết Bị Công Nghiệp HTC
b. Mục tiêu cụ thể
b.1. Về mặt lý luận:
Luận văn đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết quả
kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả kinh doanh tại
các doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (ban hành theo quyết
định 48/2006/QĐ – BTC) và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
b2. Về mặt thực tiễn:
Luận văn đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy để thấy được thực trạng công tác kế
toán, sự khác nhau giữa những quy định của Chuẩn mực, Chế độ, các quy định của
Nhà nước với thực tế áp dụng tại công ty. Từ đó, đưa ra những đánh giá ưu, nhược
7



điểm, những việc đã làm được cũng như những khó khăn và tồn tại cần giải quyết trong
công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Quốc Huy, đồng
thời đưa ra các quan điểm, giải pháp khắc phục nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế
toán kết quả kinh doanh tại công ty, để đề tài nghiên cứu trở thành một tài liệu mà công
ty có thể tham khảo, nghiên cứu và áp dụng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt lý thuyết: luận văn nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh trong điều
kiện áp dụng Chế độ kế toán theo quyết định số 48/QĐ – BTC do Nhà nước ban hành
năm 2006 và tuân thủ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế toán, các Thông
tư hướng dẫn của Chính phủ.
- Về mặt thực tiễn:
+ Không gian: luận văn tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH TM và DV Quốc Huy trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng Chế độ kế
toán ban hành theo quyết định số 48/QĐ – BTC.
+ Thời gian: từ ngày 22/03/2010 đến ngày 28/05/2010.
+ Số liệu kế toán: đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu kế toán Quý IV năm 2009.
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập số liẹu
- Trao đổi trực tiếp với công ty thực tập xin các số liệu cần thiết tại phòng kế
toán của công ty
b. Phương pháp phân tích số liệu

8


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm cơ bản
 Nhóm khái niệm về kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được thực
hiện trong một kỳ nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả của
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm), là phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán
đó. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi
phí thì doanh nghiệp bị lỗ.1
Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính. 2
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại. 3
 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (VAS 14). 4
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán

1

Ths. Nguyễn Phú Giang, Kế toán thương mại và dịch vụ, NXB Tài chính, năm 2006, trang

322.
2


Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2004, trang 302.

3

Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2004, trang 316.

4

Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, 2006, trang 56.

9


sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). 5
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh
thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp
nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.6
Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.

7

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: 8
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (VAS 14)
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm

chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (VAS 14)
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14)
Thu nhập khác: là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. (VAS 14)
 Nhóm khái niệm về chi phí:
Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông và
chủ sở hữu. (VAS 01) 9

9

5

Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, 2004, trang 308.

6

Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB lao động xã hội, 2007, trang 636.

7

Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Bộ Tài chính, 2006, trang 300.

8

Bộ Tài chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, 2006, trang 56.
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006, trang 78.


10


Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp)
bán trong kỳ.10
Chi phí quản lý kinh doanh gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ. 11
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí hành chính và chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp. 12
Chi phí tài chính: phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí
cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao dịch bán chứng
khoán, lỗ tỷ giá hối đoái…13
Chi phí khác: là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp
đồng… (VAS 01) 14
Thuế thu nhập doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành.
(VAS 17) 15
Chi phí thuế TNDN: là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.16

10

Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006, trang 317.


11

Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 366.

12

Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 366.

13

Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 358.

14

Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006, trang 128.

15

Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Thống kê, 2006, trang 238.

16

Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 382.

11


Như vậy, có thể hiểu kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế trong một kỳ kế toán.

1.2. Một số lý thuyết của kế toán kết quả kinh doanh :
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế
toán, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành, công bố 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế
độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC năm 2006. Các
chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, nội dung, phương pháp kế toán cơ
bản làm cơ sở cho việc ghi chép kế toán và lập Báo cáo tài chính.
1.2.1. Kế toán kết quả kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong
các Chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01 – chuẩn mực chung, VAS 02 – Hàng tồn kho,
VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – thuế thu nhập doanh nghiệp.
 VAS 01 - Chuẩn mực chung:
- Cơ sở dồn tích: để kết quả kinh doanh được phản ánh một cách chính xác,
trung thực và hợp lý thì phải theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
bằng cách ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở
hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào
thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Kết quả thu được từ
kế toán kết quả kinh doanh được thể hiện trên BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn
tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại
và tương lai.
- Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh phải được thực hiện trên cơ sở
giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh
bình thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang
tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
- Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Kế toán
kết quả kinh doanh khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản
12



chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh mà
doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán
năm. Có như vậy kết quả kinh doanh mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh
chóng và kịp thời.
- Thận trọng: kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh chóng và
kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên BCTC
của doanh nghiệp. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đoán kỹ lưỡng
khi lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng áp
dụng trong kế toán kết quả kinh doanh đòi hỏi:
+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn, làm
ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu
làm như vậy thì kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác định
kết quả kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí. Có như vậy kế toán kết quả kinh doanh mới thực sự hiệu quả và
chính xác.
- Trọng yếu: kết quả kinh doanh phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà quản trị doanh
nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho những quyết định,
những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán kết quả kinh
doanh phải chính xác và trung thực, không được có sai lệch so với thực tế. Nếu những
thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của
các đối tượng sử dụng BCTC của đơn vị.
 VAS 02 – Hàng tồn kho:
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
13



Kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì
phải xác định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu tố
giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh doanh ở
các doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Trong đó:
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến bao gồm: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản xuất sản phẩm.
- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nguyên
liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh
trên mức bình thường; một số chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
 VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác:
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế toán kết
quả kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu
chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu
được.
Xác định doanh thu: doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hoặc sẽ thu được.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: theo mục 10 chuẩn mực số 14, doanh
thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
14


- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu cung cấp dịch vụ
được ghi nhận khi thõa mãn tất cả bốn điều kiện:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính: theo mục 24 của chuẩn mực số 14,
doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng thời
hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Đối với thu nhập khác: theo mục 30 chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao gồm:
thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp
đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ
tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu
các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.


VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Theo chuẩn mực số 17 và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuế TNDN

được hạch toán là một khoản chi phí khi xác định kết quả tài chính của doanh

nghiệp. Chi phí thuế TNDN là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Trên đây là một số nội dung của một số chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh, là nền tảng cho quá trình thực hiện công tác
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
15


1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
1.2.2.1. Quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khi thực hiện kế toán kết quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần tôn trọng
những quy định sau (Bộ Tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Tài
chính, 2006, trang 347):
- Kết quả kinh doanh của kỳ kế toán phải được xác định đầy đủ, chính xác theo
đúng quy định của các Chuẩn mực kế toán Việt Nam áp dụng cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Ngoài việc hạch toán tổng hợp, kết quả kinh doanh có thể được hạch toán chi
tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh
thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt động khác…). Trong từng loại hình kinh
doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng dịch
vụ tùy theo yêu cầu quản lý của đơn vị.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
1.2.2.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt
động khác.
KQKD trước thuế


=

TNDN
KQKD sau thuế

KQ hoạt động
kinh doanh
KQKD

=

+

KQ hoạt động
khác
Chi phí thuế

-

TNDN
trước thuế TNDN
TNDN
Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp (hoặc được thu hồi) tính trên thu nhập chịu
thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. (VAS 17, trang 127)
Thuế TNDN
phải nộp
Trong đó:

=


Thu nhập chịu
thuế

*

Thuế suất
thuế TNDN

- Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định theo
quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp.
16


- Thuế suất thuế TNDN: tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh
mà Nhà nước có các mức thuế suất khác nhau. Từ năm 2008 trở về trước thì
mức thuế suất là 28%, từ năm 2009 mức thuế suất là 25%.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu, được xác định theo công thức sau:
Kết quả

Lợi nhuận gộp

hoạt động

về bán hàng và

=


kinh

Doanh thu
+

cung cấp dịch

doanh
Trong đó:

hoạt động

Lợi nhuận gộp về
=

về bán hàng và cung

cấp dịch vụ

thuần về bán
hàng và cung

thu bán hàng
và cung cấp

giảm trừ

khác
Trong đó:


=

-

doanh thu

Thu nhập
khác

kinh doanh

Thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương

cấp dịch vụ
dịch vụ
Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
Kết quả hoạt động

quản lý

vốn hàng bán

Các khoản
-

-

Trị giá


-

cấp dịch vụ

Tổng doanh
=

tài chính

Doanh thu thuần

bán hàng và cung

Doanh thu

-

tài chính

vụ

Chi phí

Chi phí

pháp trực tiếp
-

Chi phí

khác

Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường xảy ra ngoài dự tính của doanh
nghiệp và không thường xuyên. Thu nhập khác bao gồm các khoản:
- Thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ.
- Thu từ phạt vi phạm hợp đồng.
- Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật.
- Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
Chi phí khác: là các khoản chi phí ngoài dự tính của doanh nghiệp và không thường
xuyên, bao gồm:
17


- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán (nếu có).
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ.
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
1.2.2.3. Chứng từ sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập, bao gồm:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động
khác như: phiếu xuất kho (02-VT), hóa đơn giá trị gia tăng (01GTKT-3LL),
phiếu nhập kho (01-VT)…
- Các chứng từ khác như phiếu thu (01-TT), phiếu chi (02-TT), giấy báo Nợ,
giấy báo Có của ngân hàng.
Quá trình luân chuyển chứng từ
+ Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán và các bộ phận liên quan sẽ tiến
hành lập chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho (bộ phận kho lập); HĐGTGT (bộ

phận bán hàng lập), phiếu thu, phiếu chi (bộ phận kế toán lập)…Chứng từ được lập
theo đúng mẫu quy định và phải ghi đúng nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
và được lập đủ số liên quy định.
+ Chứng từ sẽ được luân chuyển đến các phòng ban có trách nhiệm: kế toán,
giám đốc… để kiểm tra và ký duyệt.
+ Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán, nhân viên kế toán sẽ
sắp xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng (sổ các tài khoản TK511, TK632,
TK642, TK635, TK515, TK711, TK811, TK421, TK821, TK911…).
+ Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo đúng
quy định của Nhà nước.
1.2.2.4. Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK511, TK 515,
TK711, TK632, TK642, TK635, TK811, TK821, TK911, TK421.
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
18


Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh sau một kỳ
hạch toán. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán và dịch vụ đã
cung cấp;
- Chi phí quản lý kinh doanh;
- Chi phí thuế TNDN;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác;
- Kết chuyển lỗ.

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phán ánh doanh thu của khối lượng của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Thuế XK, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của số sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị
trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
19


Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm làm
căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài
chính hiện hành. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm.
- Chi phí thuế TNDN của các năm trước phải bổ sung do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN của năm hiện tại.
Bên có:
- Chi phí thuế TNDN được điều chỉnh giảm do số đã ghi nhận trong năm lớn
hơn số phải nộp theo số quyết toán thuế TNDN năm.
- Chi phí thuế TNDN được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của

các năm trước.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế TNDN vào bên nợ tài khoản 911 – “xác định
kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ.
Một số tài khoản liên quan khác như sau:
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài

TK 711 – Thu nhập khác

chính
TK 632 – Giá vốn hàng bán
TK 635 – Chi phí tài chính

TK 811 – Chi phí khác
TK 421 – Lợi nhuận chưa phân
phối

TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
1.2.2.5. Trình tự hạch toán (phụ lục 2.1)
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản
thu nhập và chi phí để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh như sau:
(1) Kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại, khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại phát sinh trong kỳ để xác định doanh thu thuần từ bên Có TK 521
về bên Nợ TK 511.
(2) Tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương pháp trực
tiếp, thuế XK, thuế TTĐB phải nộp của hàng bán từ bên Có TK 3331, TK 3332,TK
3333 về bên Nợ TK 511.
20



(3) Kết chuyển doanh thu thuần từ về bán hàng và cung cấp dịch vụ từ bên Nợ
TK 511 về bên Có TK 911.
(4) Kết chuyển giá vốn của hàng bán trong kỳ từ bên Có TK 632 về bên Nợ
TK 911.
(5) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập khác từ bên Nợ TK
515, TK 711 về bên Có TK 911.
(6) Kết chuyển chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh và chi phí khác từ
bên Có TK 635, TK 642, TK 811 về bên Nợ TK 911.
(7) Cuối năm tài chính, tính chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ và kết chuyển
chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ từ bên Có TK 821 về bên Nợ TK 911.
(8) Cuối kỳ, xác định lợi nhuận sau thuế, nếu lãi kế toán ghi vào bên Nợ TK 911
và bên Có TK 421. Nếu lỗ, kế toán ghi vào bên Nợ TK 421 và bên Có TK 911.
1.2.2.6. Sổ kế toán
Công tác tổ chức sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp
đang áp dụng. Nếu công tác tổ chức sổ kế toán và hình thức kế toán hợp lý sẽ phát huy
được chức năng giám đốc của kế toán, cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các chỉ
tiêu cần thiết cho quản lý kinh doanh, đồng thời cũng góp phần nâng cao hiệu quả của
công tác kế toán.
Mỗi hình thức kế toán có số lượng và kết cấu các sổ là khác nhau. Hiện nay, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể vận dụng một trong bốn hình thức kế toán sau: hình
thức kế toán nhật ký chung, hình thức kế toán nhật ký – sổ cái, hình thức kế toán chứng
từ ghi sổ và hình thức kế toán trên máy vi tính.
Hình thức Nhật ký chung: (phụ lục 2.2)
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ Nhật ký chung, sổ
Nhật ký đặc biệt, sổ cái các TK 911 và TK 421, các sổ và thẻ kế toán chi tiết
khác.
Trình tự ghi sổ: hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán ghi
nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung, sau đó căn cứ vào Nhật ký chung để ghi Sổ cái
theo các tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với
21



việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi
tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài
chính.
Hình thức Nhật ký – Sổ cái: (phụ lục 2.3)
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ Nhật ký - sổ cái, các
sổ và thẻ kế toán chi tiết các TK 911, 421 và các sổ chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán đã kiểm tra ghi vào nhật ký - sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi
tiết có liên quan.
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng cột số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật
ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần sổ Cái để ghi vào dòng cột phát
sinh cuối tháng. Các sổ, thẻ kế toán tiết phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số
phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng, sau đó lập bảng tổng hợp
chi tiết cho từng tài khoản. Căn cứ vào số liệu trên Nhật ký – Sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết để lập các Báo cáo tài chính.
Hình thức Chứng từ ghi sổ: (phụ lục 2.4)
Các loại sổ sử dụng trong kế toán xác định kết quả kinh doanh: Chứng từ ghi sổ,
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ Cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết các tài khoản 911, 421
và các sổ chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào
Chứng từ ghi sổ để vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ
Cái. Các chứng từ sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ, được dùng để ghi vào sổ, thẻ
kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát


22


sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ,
tổng
số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng
cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Hình thức Kế toán trên máy vi tính: (phụ lục 2.5)
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ có các
loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống với các mẫu sổ ghi bằng
tay.
Trình tự ghi sổ: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã kiểm tra xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để
nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán
tổng hợp (sổ cái hoặc Nhật ký sổ Cái, Nhật ký chung…). Cuối tháng (hoặc khi nào cần
thiết), kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập Báo cáo tài chính.
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của các công trình năm trước
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về công tác kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty và chuẩn bị cho việc viết luận văn, em có tham khảo một số luận văn của
các năm trước cùng đề tài về kế toán kết quả kinh doanh và một số bài viết có liên quan
đến đề tài nghiên cứu như sau:
Luận văn: “Kế toán xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Công nghệ và
thiết bị hàn” của sinh viên Nguyễn Thị Thu Thủy – trường ĐH Thương Mại, năm
2009. Ở luận văn này, sinh viên Thu Thủy đã đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm
hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh trên hai phương diện kế toán tài chính
và kế toán quản trị. Luận văn đi sâu vào hoàn thiện kế toán trên các nghiệp vụ trên các

tài khoản tổng hợp, hoàn thiện sổ kế toán và hoàn thiện kế toán quản trị. Luận văn đã
giải quyết triệt để đối với việc hoàn thiện việc ghi nhận TSCĐ trên tài khoản kế toán
cũng như việc trích lập các khoản dự phòng.
Luận văn đã chỉ ra việc ghi nhận TSCĐ phục vụ cho kinh doanh của doanh nghiệp
23


là sai quy định kế toán hiện hành, chưa thống nhất, liên quan đến các loại tài khoản
tài sản khác nhau, làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trên
Bảng cân đối kế toán, từ đó đưa ra giải pháp ghi nhận TSCĐ theo Chuẩn mực kế
toán Việt Nam VAS 03, 04, 06 và chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ hiện
hành. Kiến nghị này là rất cần thiết đối với công ty Công nghệ và thiết bị hàn.
Còn để đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kế toán, luận văn cũng đã đưa
ra các kiến nghị công ty nên trích lập các khoản dự phòng. Các lý do được đưa ra trong
luận văn này là khá thuyết phục và cụ thể đối với từng khoản dự phòng và TK sử dụng
liên quan.
Tuy nhiên, giải pháp về việc hoàn thiện sổ kế toán của công ty mới ở mức nêu ra
vấn đề tồn tại mà chưa đưa ra được giải pháp cụ thể, chi tiết đối với vấn đề đang còn
tồn tại ở công ty đó là kế toán không mở các sổ Nhật ký đặc biệt mà chỉ phản ánh các
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung.
Luận văn “Hoàn thiện phương pháp kế toán xác định kết quả kinh tại công ty cổ
phần khai thác khoáng sản và Thương mại Việt Nam” của sinh viên Đào Thị Hằng –
trường ĐH Thương Mại, năm 2008. Luận văn đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện về TK sử
dụng theo hệ thống TK của quyết định 48 của Bộ Tài chính, cách tính giá vốn, việc trích
lập các khoản dự phòng và hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh cho từng công
trình. Qua tham khảo, em thấy bài luận văn đã đưa ra được công tác kế toán xác đinh kết
quả kinh doanh theo Chế độ và Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Luận văn cũng đã đi sâu
tìm hiểu về công tác kế toán của công ty và đưa ra các giải pháp hoàn thiện cho đơn vị.
Những giải pháp này là rất khả thi và phù hợp với đặc điểm và tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp.

Ngoài ra, trong bài viết: “Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp – thực tế có rắc
rối như lý thuyết” của tác giả Trần Đức Nam (University of Oregon USA) trên website:
kiemtoan.com.vn đã chỉ ra những nguyên nhân khiến cho các doanh nghiệp gặp khó
khăn khi áp dụng chuẩn mực kế toán số 17 – thuế TNDN: “nguyên nhân chủ yếu là do
chuẩn mực số 17 đưa ra nhiều khái niệm mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam,
trong khi thông tư hướng dẫn vẫn đang còn trừu tượng và có phần làm cho vấn đề trở
nên phức tạp hơn thực tế, khiến cho doanh nghiệp lúng túng trong quá trình thực hiện,
24


ví dụ như khái niệm về chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn…, một trong
những lý do chính là do các doanh nghiệp chưa được trang bị một phương pháp phù
hợp để hạch toán thuế TNDN”… Nhưng theo tác giả, những lúng túng này sẽ có thể
tránh được nếu người làm công tác kế toán phân biệt rõ được giữa nguyên tắc kế toán
thuế và phương pháp kế toán thuế TNDN. Và tác giả kết luận nguyên tắc của kế toán
thuế TNDN là phải xác định được chênh lệch tạm thời (giữa thu nhập kế toán và lợi
nhuận tính thuế), và phương pháp để xác định những chênh lệch đó là dựa vào Bảng
cân đối kế toán (chứ không phải báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh). Tiếp theo,
bằng việc liệt kê những khoản mục tài sản và công nợ thường phát sinh chênh lệch tạm
thời, giải thích các chênh lệch, kết hợp với đưa ra các nhận xét cụ thể, tác giả đã cho
thấy sự tương đồng giữa luật thuế TNDN hiện hành với các chuẩn mực kế toán Việt
Nam đã giảm thiểu khả năng phát sinh các chênh lệch giữa số dư kế toán và cơ sở tính
thuế của các khoản mục tài sản và công nợ của doanh nghiệp. Những trình bày cũng
như kết luận của tác giả đã cho chúng ta cái nhìn đơn giản hơn đối với việc xác định
chênh lệch tạm thời để xác định thuế thu nhập hoãn lại, từ đó có thể xác định kết quả
kinh doanh một cách chính xác hơn.
Hai luận văn và bài viết trên đã cho chúng ta thấy được thêm phần nào những tồn
tại cũng như những khó khăn liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh, đồng thời đưa ra
các ý kiến và giải pháp của các tác giả đối với những vấn đề đó. Đây sẽ là những tài liệu
tham khảo có ích cho các doanh nghiệp cũng như các chuyên gia trong quá trình hoàn

thiện chế độ kế toán. Qua đây, em cũng học hỏi thêm được nhiều kiến thức bổ ích để góp
phần tìm ra được giải pháp thiết thực và tốt nhất cho kế toán kết quả kinh doanh tại công
ty mình thực tập, đạt hiệu quả tốt như các luận văn trước đã làm được.
1.4. Phân định nội dung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh
Để tìm hiểu kế toán kết quả kinh doanh một cách hiệu quả và để có thể bổ sung,
hoàn thiện hơn nữa kế toán kết quả kinh doanh trong quá trình thực tập tại công ty
TNHH TM và DV Quốc Huy thì việc phân định được nội dung của vấn đề nghiên cứu
là rất cần thiết. Qua đó, định hướng một cách cụ thể các công việc cần làm, những vấn
đề cần tìm hiểu tại đơn vị thực tập. Đối với kế toán kết quả kinh doanh, phương pháp
xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị như thế nào, chứng từ sử dụng ra sao, quá trình
25


×