Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Việt Nam - Đan Mạch Hợp tác phát triển trong lĩnh vực môi trường (DCE) 2005 – 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 69 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
VIỆT NAM

BỘ NGOẠI GIAO
ĐAN MẠCH

Việt Nam - Đan Mạch
Hợp tác phát triển trong lĩnh vực môi trường
(DCE)
2005 – 2010

Nhiệm vụ ngắn hạn
Cơ chế phối hợp trong đầu tư cho lĩnh vực môi trường


nhằm đạt hiệu quả liên vùng và liên ngành

(Bản cuối cùng)

Tháng 11 năm 2011


MỤC LỤC
MỤC LỤC .....................................................................................................................i
Danh mục Khung .........................................................................................................v
Danh Mục Bảng .......................................................................................................v
Danh mục Hình ............................................................................................................v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................vi
1.

Giới thiệu ..............................................................................................................1
1.1.

Sơ lược về Chương trình DCE và Hợp phần CDS .....................................1

1.1.1.

Giới thiệu chung .....................................................................................1


1.1.2.
Về cơ chế phối hợp trong đầu tư cho lĩnh vực môi trường nhằm đạt
hiệu quả liên vùng và liên ngành ...........................................................................1
1.1.2.1. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................1
1.1.2.2. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................1
1.1.3.

Các khái niệm chung ..............................................................................2

1.1.3.1. Lưu vực sông: .....................................................................................2
1.1.3.2. Quản lý lưu vực sông .........................................................................2
1.1.3.3. Làm sạch dòng sông ...........................................................................3

2. Hiện trạng môi trường các dòng sông và các tác động tới sự phát triển kinh
tế- xã hội ........................................................................................................................4
2.1.

Quy mô lưu vực sông tại Việt Nam ..............................................................4

2.2.
Hiện trạng môi trường các dòng sông và tác động của môi trường các
dòng sông với phát triển kinh tế- xã hội ..................................................................5
2.2.1.

Hiện trạng môi trường tại 3 lưu vực sông chính ...................................5


2.2.1.1. Hiện trạng môi trường lưu vực sông Cầu ...........................................5
2.2.1.2. Hiện trạng môi trường lưu vực sông Nhuệ- Đáy ...............................8
2.2.1.3. Hiện trạng môi trường lưu vực sông Đồng Nai ...............................10
2.2.2.
3.

Tác động của môi trường các dòng sông với phát triển kinh tế- xã hội
12

Các phương pháp và mô hình quản lý lưu vực sông tại Việt Nam ...............13
3.1.


Các phương pháp quản lý lưu vực sông tại Việt Nam ..............................13
i


3.2.

Những mô hình quản lý lưu vực sông hiện nay .......................................14

3.2.1.

Những mô hình quản lý lưu vực sông hiện nay....................................14


3.2.1.1. Ban quản lý quy hoạch lưu vực sông, Bộ Nông nghiệp - Phát triển
nông thôn .........................................................................................................14
3.2.1.2. Hội đồng quản lý lưu vực sông ........................................................15
3.2.1.3. Ủy ban bảo vệ môi trường lưu vực sông, Bộ Tài nguyên - Môi
trường 15
3.2.1.4. Ủy ban lưu vực sông- mô hình quản lý tài nguyên nước theo lưu vực
sông
16
4.

Các chính sách đầu tư về bảo vệ môi trường các dòng sông .........................16

4.1.
Luật Ngân sách và các quy định liên quan tới đầu tư từ ngân sách
BVMT lưu vực sông ................................................................................................16
4.2.

Các nguồn vốn đầu tư.................................................................................17

4.3.

Các chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động BVMT lưu vực sông ...............17

4.3.1.


Ưu đãi, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng và đất đai ..........................................17

4.3.2.

Ưu đãi, hỗ trợ về vốn, thuế, phí ...........................................................18

4.3.3.

Trợ giá và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm ....................................................18

4.3.4.


Các ưu đãi, hỗ trợ khác........................................................................18

4.4.
Các chính sách khuyến khích xã hội hóa,thu hút các nguồn vốn đầu tư
cho lĩnh vực bảo vệ môi trường..............................................................................18
5. Các Đề án tổng thể Bảo vệ môi trường lưu vực sông và những thành tựu đạt
được .............................................................................................................................19
5.1.
sông

Giới thiệu tổng quan về các Đề án tổng thể Bảo vệ môi trường lưu vực

19

5.1.1.

Các định hướng chung và các mục tiêu cụ thể ....................................19

5.1.2.

Các Ủy ban BVMT lưu vực sông .........................................................20

5.1.2.1. Tổng quan .........................................................................................20
5.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn ....................................................................20

5.1.2.3. Nhu cầu đầu tư và các dự án ưu tiên ................................................21
5.1.2.4. Tình hình triển khai các Đề án BVMT lưu vực sông .......................24
6. Những vấn đề về cơ chế phối hợp trong đầu tư cho lĩnh vực môi trường làm
sạch các sông...............................................................................................................34
ii


6.1.

Những thành tựu đạt được .........................................................................34

6.1.1.


Về chủ trương, thể chế chung ..............................................................34

6.1.2.

Về tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động.............................................34

6.1.3.

Về các Đề án BVMT lưu vực sông .......................................................35

6.1.4.


Về đầu tư ..............................................................................................35

6.1.4.1. Lưu vực sông Cầu ............................................................................35
6.1.4.2. Lưu vực sông Đồng Nai ...................................................................35
6.1.4.3. Lưu vực sông Nhuệ- Đáy .................................................................36
6.2.

Những tồn tại ..............................................................................................36

6.2.1.


Về thể chế chung ..................................................................................36

6.2.2.

Về tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động.............................................36

6.2.3.

Về cơ chế đầu tư ...................................................................................38

6.2.3.2. Về đầu mối đầu tư ............................................................................39
6.2.3.3. Về nguồn vốn đầu tư ........................................................................39

6.2.3.4. Về cơ chế ưu đãi đầu tư ....................................................................40
6.2.3.5. Về chương trình kêu gọi vốn đầu tư, xúc tiến đầu tư .......................40
6.2.3.6. Về tổ chức thực hiện- phân công trách nhiệm giữa các cấp, các
ngành, địa phương ...........................................................................................40
6.3.

Nguyên nhân của những tồn tại trên ........................................................41

6.4.
Một số giải pháp về cơ chế phối hợp trong đầu tư cho lĩnh vực môi
trường nhằm đạt hiệu quả liên ngành, liên vùng trong việc làm sạch các dòng
sông 42

6.4.1.

Giải pháp về cơ chế đầu tư ..................................................................42

6.4.1.1. Đối tượng đầu tư...............................................................................42
6.4.1.2. Đề án tổng thể BVMT lưu vực sông ................................................43
6.4.1.3. Quy hoạch đầu tư .............................................................................43
6.4.1.4. Lựa chọn tổ chức chủ trì dự án.........................................................44
6.4.1.5. Nhu cầu đầu tư .................................................................................45
6.4.1.6. Công bố danh mục dự án và thực hiện kêu gọi, xúc tiến đầu tư ......46
6.4.1.7. Nguồn vốn đầu tư .............................................................................47
6.4.1.8. Kế hoạch vốn và giải ngân ...............................................................49

iii


7. Mô hình điểm về Đề án đầu tư liên ngành- liên vùng mang lại hiệu quả cao
trong công tác BVMT làm sạch các dòng sông lưu vực sông Đà- Nhuệ- Đáy- Tô
Lịch 50

8.

9.

7.1.


Mục tiêu dự án ............................................................................................50

7.2.

Địa điểm xây dựng ......................................................................................50

7.3.

Tổng mức đầu tư .........................................................................................50

7.4.


Thủ tục đầu tư .............................................................................................51

7.5.

Tình hình triển khai Đề án.........................................................................51

Những vấn đề cần nghiên cứu tiếp ...................................................................52
8.1.

Khung thể chế đầu tư làm sạch các dòng sông- BVMT lưu vực sông .....52


8.2.

Cơ chế quản lý ............................................................................................53

8.3.

Nâng cao năng lực và phổ cập kiến thức ..................................................53

9.1.

Bộ Tài nguyên và Môi trường ....................................................................54


9.2.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ..................................................54

9.3.

Bộ Xây dựng ................................................................................................55

9.4.

Bộ Giao thông vận tải .................................................................................55


9.5.

Bộ Công thương ..........................................................................................55

9.6.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư ...............................................................................56

9.7.

Bộ Tài chính ................................................................................................56


9.8.

Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương .............................................57

Lời kết .................................................................................................................57

PHỤ LỤC....................................................................................................................58

iv


DANH MỤC KHUNG, BẢNG VÀ HÌNH

Danh mục Khung
Khung 1: Quy định của Luật BVMT 2005 về kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường
nước trong lưu vực sông ................................................................................................3
Khung 2: Ô nhiễm tại một số khu vực thuộc lưu vực sông Cầu ...................................6
Khung 3: Hiện trạng nước thải tại một số làng nghề tỉnh Bắc Ninh .............................7
Danh Mục Bảng
Bảng 1: Một số đặc trưng cơ bản của 9 hệ thống sông chính ở Việt Nam ....................4
Bảng 2: Định hướng chung đến năm 2020 của các Đề án tổng thể.............................19
Bảng 3: Thành lập và hoạt động của các UB BVMT LVS .........................................20
Bảng 4: Một số hoạt động thực hiện Đề án BVMT sông Cầu tại các tỉnh ..................29

Danh mục Hình

Hình 1: Bản đồ lưu vực sông Cầu..................................................................................5
Hình 2: Tình trạng ô nhiễm dầu mỡ lưu vực sông Cầu giai đoạn 2007- 2009 ..............7
Hình 3: Tỷ lệ xả nước thải của các nhóm ngành công nghiệp ......................................7
Hình 4: Tình trạng ô nhiễm BOD5 lưu vực sông Cầu giai đoạn 2007- 2009 ................8
Hình 5: Tỷ lệ các loại hóa chất được dùng trong sản xuất nông nghiệp .......................8
Hình 6: Bản đồ lưu vực sông Nhuệ- Đáy ......................................................................8
Hình 7: Tình trạng ô nhiễm N-, NH4+ lưu vực sông Nhuệ giai đoạn 2007- 2009 .......10
Hình 8: Tình trạng ô nhiễm COD lưu vực sông Đáy giai đoạn 2007- 2009 ...............10
Hình 9: Bản đồ lưu vực sông Đồng Nai ......................................................................11
Hình 10: Tình trạng ô nhiễm BOD5 lưu vực sông Đồng Nai giai đoạn 2007- 2009
......................................................................................................................................12


v


“Cơ chế phối hợp trong đầu tư cho lĩnh vực môi trường
nhằm đạt hiệu quả liên vùng và liên ngành”

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ KH&ĐT

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ NN& PTNT


Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ TN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ XD

Bộ Xây dựng

BOD


Nhu cầu ôxi sinh học

BOT

Hợp đồng Xây dựng- Kinh doanh- Chuyển giao

BQL

Ban quản lý

BT


Hợp đồng Xây dựng- Chuyển giao

BVMT

Bảo vệ môi trường

CDS

Hợp phần Tăng cường năng lực trong Quản lý và lập kế
hoạch môi trường


CLBVMTQG

Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020

CLQGTNN

Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020

COD

Nhu cầu ôxi hóa học


CPI

Hợp phần Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp

DCE

Chương trình hợp tác phát triển trong lĩnh vực Môi trường
Việt Nam- Đan Mạch giai đoạn 2005-2010

DO


Ôxi hòa tan

GSO

Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư

HTKT

Hỗ trợ kỹ thuật

KHPT KTXH


Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội

Luật BVMT

Luật Bảo vệ môi trường (2005)

LVS

Lưu vực sông

NSNN


Ngân sách nhà nước
vi


PCC

Ban Điều phối Chương trình

PCDA

Hợp phần Kiểm soát ô nhiễm ở khu vực đông dân cư nghèo


PPP

Hợp tác đầu tư công tư (public-private partnership)

PSO

Văn phòng Hỗ trợ Chương trình

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia


SDU

Phát triển bền vững về môi trường trong các khu đô thị
nghèo

SS

Chất rắn lơ lửng

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


ToR

Điều khoản tham chiếu

UBBVMT

Ủy ban bảo vệ môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân


vii


viii


1.
Giới thiệu
1.1. Sơ lược về Chương trình DCE và Hợp phần CDS
1.1.1. Giới thiệu chung
Chương trình hợp tác phát triển Việt Nam – Đan Mạch trong lĩnh vực môi

trường (DCE) 2005-2010 được thiết kế để góp phần thực hiện Chiến lược BVMT
quốc gia (NSEP) ở Việt Nam và được sự hỗ trợ của hai Chính phủ Việt Nam và Đan
Mạch. Chương trình DCE có 5 hợp phần, trong đó mỗi hợp phần được thiết kế để hỗ
trợ những mục tiêu cụ thể của Chính phủ Việt Nam trong các ưu tiên chiến lược và
chính sách môi trường được phản ánh trong Chiến lược BVMT quốc gia và một số
văn bản quan trọng khác. Đó là các hợp phần:
- Kiểm soát ô nhiễm ở một số khu vực đông dân nghèo (PCDA- Bộ Tài
nguyên và Môi trường).
- Phát triển bền vững môi trường ở một số khu đô thị nghèo (SDU- Bộ Xây
dựng).
- Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp (CPI- Bộ Công thương).
- Sinh kế bền vững trong và quanh khu bảo tồn biển (LMPA- Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Hỗ trợ xây dựng năng lực trong quản lý và lập kế hoạch môi trường (CDSBộ Kế hoạch và Đầu tư).
Ngoài ra, Chương trình còn có Văn phòng hỗ trợ chương trình (PSO) đóng vai
trò quản lý chung, thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.1.2. Về cơ chế phối hợp trong đầu tư cho lĩnh vực môi trường nhằm đạt hiệu quả
liên vùng và liên ngành
1.1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Theo quyết định tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Chương trình vào ngày 05/07/2010,
Hợp phần CDS sẽ thực hiện một nghiên cứu về: “Cơ chế phối hợp trong đầu tư cho
lĩnh vực môi trường nhằm đạt hiệu quả liên vùng và liên ngành”.
Mục đích chính của nhiệm vụ tư vấn là nghiên cứu các chính sách và cơ chế
đầu tư hiện tại nhằm đưa ra những khuyến nghị cho các nhà hoạch định chính sách để

xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan trong việc làm sạch các dòng sông.
Các mục tiêu cụ thể của nhiệm vụ lần này là:
- Đánh giá hiện trạng của các quy định và chính sách về cơ chế phối hợp
trong đầu tư cho lĩnh vực môi trường nhằm đạt hiệu quả liên vùng và liên ngành
thông qua một số trường hợp điển hình.
- Phân tích sự nhất quán và thiếu nhất quán của cơ chế đầu tư hiện hành.
- Đề xuất cơ chế đầu tư mới hoặc nghiên cứu tiếp theo.
1.1.2.2. Đối tượng nghiên cứu
Cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội nhanh trong những năm vừa qua, với
mục tiêu trở thành một nước công nghiệp hoá theo hướng hiện đại vào năm 2020, lại
có tốc độ đô thị hóa cao với những đô thị văn minh, hiện đại, môi trường bền vững,



công tác bảo vệ môi trường nói chung và làm sạch các dòng sông nói riêng phải có
những bước đột phá mạnh mẽ. Ngoài cơ chế tự làm sạch của các dòng sông, cần có
sự tác động mạnh mẽ của con người vào các ngành, lĩnh vực trên các lưu vực sông
khác nhau. Đó là vấn đề điều tra cơ bản, kiểm soát môi trường; những hoạt động bảo
vệ và phát triển rừng; điều hòa dòng chảy; loại bỏ những yếu tố có hại cho sản xuất
và sinh hoạt của con người trong thành phần vốn có của dòng sông; ngăn chặn các
thành phần gây ô nhiễm cho các dòng sông từ hoạt động sản xuất, xây dựng, dịch vụ,
sinh hoạt trên sông và trong các lưu vực sông của các ngành, lĩnh vực như: khai
khoáng, giao thông vận tải, thủy lợi, nông nghiệp, công nghiệp, các khu đô thị và khu
công nghiệp, v.v… Hoạt động có tác động nhiều nhất và cũng mang lại nhiều lợi ích
nhất là đầu tư, bao gồm cả cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới và vận hành các dự án.

Những đối tượng trên cho thấy rõ việc đầu tư bảo vệ môi trường không chỉ tập
trung ở nguồn vốn BVMT mà phải huy động vốn từ nhiều ngành, ở nhiều vùng lãnh
thổ khác nhau với nhiều nguồn vốn khác nhau.
Để nâng cao hiệu quả đầu tư, đạt được những mục tiêu về bảo vệ môi trường
làm sạch các dòng sông, đặc biệt là trong điều kiện nguồn vốn đầu tư có nguồn gốc
ngân sách nhà nước có xu hướng giảm dần so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội, việc
phối hợp trong đầu tư liên ngành, liên vùng ở các lưu vực sông chính cần được coi
trọng và có cơ chế phối hợp, cơ chế ưu đãi thích hợp trong thời gian tới. Đó cũng
chính là đối tượng nghiên cứu chính của báo cáo này. Báo cáo cũng sẽ chủ yếu tập
trung vào việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến ba lưu vực sông đang bị ô nhiễm
nghiêm trọng và đã xây dựng được Đề án tổng thể BVMT lưu vực sông là sông Cầu,
sông Đồng Nai và sông Nhuệ- Đáy.

1.1.3. Các khái niệm chung
1.1.3.1. Lưu vực sông:
Theo định nghĩa của Cơ quan Môi trường Bắc Carolina: “Lưu vực sông là một
vùng lãnh thổ mà tất cả lượng mưa trên đó hình thành nên dòng chảy và tiêu thoát về
cùng một dòng, vùng tập trung nước của sông, suối được giới hạn bởi các vùng chia
nước. Điểm cuối cùng của lưu vực sông là cửa sông hoặc đại dương”.
Theo định nghĩa của Luật Tài nguyên nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa X thông qua tại kỳ họp thứ 3 (Từ ngày 21 tháng 4 đến
ngày 31 tháng 5 năm 1998): “Lưu vực sông là vùng địa lý mà trong phạm vi đó nước
mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông”.
Theo định nghĩa trong Bách khoa toàn thư Việt Nam: “Lưu vực là vùng đất mà
tất cả lượng mưa rơi trên đó đều tập trung về một sông hoặc suối. Vùng tập trung

nước của sông, suối được giới hạn bằng các đường chia nước (hay còn gọi là đường
phân thuỷ)”.
1.1.3.2. Quản lý lưu vực sông
Luật Tài nguyên nước (1998) và Luật Bảo vệ môi trường (2005) nêu hai khái
niệm liên quan tới quản lý lưu vực sông:
2


- “Bảo vệ môi trường nước lưu vực sông” có nghĩa là “Bảo vệ môi trường
bằng phương pháp tiếp cận theo lưu vực sông” (Luật Bảo vệ môi trường).
- “Quản lý tài nguyên nước lưu vực sông” có nghĩa là “Bảo vệ tài nguyên
nước bằng phương pháp tiếp cận lưu vực sông” (Luật Tài nguyên nước).

Trên thế giới, cụm từ “quản lý lưu vực sông” cũng có hai nội dung khác nhau
là bảo vệ môi trường lưu vực sông tập trung vào “chất lượng” của nước sông; và quản
lý lưu vực sông tập trung vào cả “chất lượng” và “số lượng”.
1.1.3.3. Làm sạch dòng sông
Hiện nay, khái niệm “làm sạch dòng sông” chưa được đưa vào các văn bản
quy phạm pháp luật. Điều 60 của Luật BVMT (2005) chỉ có quy định về kiểm soát,
xử lý ô nhiễm môi trường nước trong lưu vực sông1.
Khung 1: Quy định của Luật BVMT 2005 về kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường
nước trong lưu vực sông
Điều 60. Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường nước trong lưu vực sông
1. Nguồn thải trên lưu vực sông phải được điều tra, thống kê, đánh giá và có giải pháp kiểm
soát, xử lý trước khi thải vào sông.

2. Chất thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông vận tải, khai
thác khoáng sản dưới lòng sông và chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình sinh sống trên
sông phải được kiểm soát và bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào sông.
3. Việc phát triển mới các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, dân cư tập trung trong
lưu vực sông phải được xem xét trong tổng thể toàn lưu vực, có tính đến các yếu tố dòng
chảy, chế độ thuỷ văn, sức chịu tải, khả năng tự làm sạch của dòng sông và hiện trạng sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và phát triển đô thị trên toàn lưu vực.
4. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án phát triển mới khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, dân cư tập trung, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
có quy mô lớn trong lưu vực phải có sự tham gia ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có sông chảy qua.


Trước mắt, có thể hiểu làm sạch các dòng sông hoạt động theo hai cơ chế:
- Cơ chế tự làm sạch của các dòng sông.
- Cơ chế có tác động của con người để làm sạch các dòng sông.
Trong đó, có hai phần công việc chính:
- Loại bỏ những yếu tố có hại cho sản xuất và sinh hoạt của con người trong
các thành phần vốn có của các dòng sông.
- Ngăn chặn những thành phần có hại từ bên ngoài xâm hại đến các dòng sông.
Hiện nay, công tác đầu tư làm sạch các dòng sông có thiên hướng tập trung
hơn cho việc kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm.

1


Do đó, theo chúng tôi nên sửa tên nghiên cứu „BVMT cho làm sạch dòng sông‟ thành „BVMT lưu vực sông‟
thì hợp lý hơn.

3


Nghiên cứu này cũng tập trung về đầu tư giảm thiểu ô nhiễm môi trường với
các lưu vực sông chính. Nghiên cứu này xin đưa ra khái niệm “làm sạch các dòng
sông trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là những giải pháp về BVMT nhằm duy trì,
bảo vệ và làm tăng khả năng tự làm sạch của các dòng sông; kiểm soát, xử lý các
nguồn chất thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt của con người
trên sông và trong các lưu vực sông”.

2.
Hiện trạng môi trường các dòng sông và các tác động tới sự phát triển
kinh tế- xã hội
2.1. Quy mô lưu vực sông tại Việt Nam
Việt Nam có một mạng lưới sông ngòi dày đặc với 16 lưu vực sông, 2.372 con
sông có chiều dài từ 10 km trở lên. Trong đó, 13 hệ thống sông lớn có diện tích lưu
vực trên 10.000 km2. Lưu vực của 13 hệ thống sông này chiếm hơn 80% diện tích
lãnh thổ và 10 hệ thống sông trong số này là sông liên quốc gia với Trung Quốc, Lào,
Campuchia (với 70% diện tích lưu vực ở ngoài biên giới Việt Nam); 12/13 là sông
liên tỉnh, có lưu vực bao phủ trên địa bàn 2 tỉnh trở lên, ngoại trừ sông Mã. Chín (9)
hệ thống sông chính bao gồm: sông Bằng Giang – Kỳ Cùng, sông Thái Bình, sông
Hồng, sông Cả, sông Mã, sông Thu Bồn, sông Ba, sông Đồng Nai và sông Mekong

(Cửu Long) chiếm tới 93% tổng diện tích lưu vực sông trên toàn quốc (4 lưu vực
sông lớn còn lại là sông Đà, sông Lô, sông Sê San và sông Srêpok). Tổng lưu lượng
nước hàng năm của sông Mekong chiếm 60% tổng lượng nước trên toàn quốc. Sông
Hồng chiếm 15% và sông Đồng Nai chiếm 4% tổng lượng nước. Lượng mưa thay đổi
theo từng mùa trong năm. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 7 (riêng miền Trung, mùa
mưa từ tháng 7 đến tháng 12). Lượng mưa trong mùa mưa chiếm từ 75%- 85% tổng
lượng nước mưa trong năm.
ảng 1: Một số đặc trưng cơ bản của 9 hệ thống sông chính ở Việt Nam
Tổng lượng dòng chảy
Mức đảm bảo
năm (tỷ m3)
nước trong năm

Ngoài Trong
Nghìn
Tổng
Tổng
m3/người
nước
nước
m3/năm
13.260
1,7
7,3
9,0

798
9.070

Diện tích lưu vực (km2)
TT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10

Hệ thống sông
Bằng Giang- Kỳ
Cùng
Thái Bình
Hồng

Cả- La
Thu Bồn

Ba
Đồng Nai
Mê Kông
Các sông khác
Cả nước

Ngoài
nước
1.980

82.300
10.800

9.470

6.700
726.180
837.430

Trong
nước
11.280

15.180
15.180

72.700
155.000
17.600
28.400
17.730
27.200
10.350
10.350
13.900
13.900
37.400
44.100

68.820
795.000
66.030
66.030
330.990 1.167.000

45,2
5,6
4,4

3,5
447,0

507,4

9,7
81,3
14,0
17,8
20,1
9,5
32,8
53
94,5
340


9,7
126,5
19,6
22,2
20,1
9,5
36,3
500,0
94,5
847,4


1.550

5.160

1.110
1.250
1.940
683
877
7.265
1.430
2.560


5.500
8.290
16.500
9.140
2.980
28.380
8.900
11.100

Nguồn: Cục Quản lý tài nguyên nước
4



Theo số liệu hiện có, tài nguyên nước sẵn có tính theo đầu người trung bình ở
Việt Nam vào khoảng 10.000 m3/người/năm và được coi là có nguồn tài nguyên
nước dồi dào. Tuy nhiên, do Việt Nam nằm ở hạ nguồn của nhiều lưu vực sông chính
nên hơn 60% lưu lượng nước phụ thuộc vào thượng nguồn nằm ngoài biên giới Việt
Nam. Hiện nay, lưu vực sông MêKông phụ thuộc tới 95% vào nguồn nước quốc tế
trong khi đây lại là khu vực sử dụng nhiều nước nhất cả nước. Lưu vực sông Hồngsông Thái Bình cũng phụ thuộc đến 40% vào lượng nước từ Trung Quốc chảy
về.howns Do đó, nếu loại trừ tất các các nguồn nước từ ngoài lãnh thổ, thì trong
tương lai Việt Nam có lượng nước dưới mức thiếu hụt. Với mức độ tăng trưởng dân
số dự kiến cộng với việc các nước ở thượng nguồn đã, đang và sẽ xây dựng nhiều
công trình khai thác, phát triển thủy năng với quy mô lớn, nguồn nước chảy vào Việt

Nam sẽ ngày càng cạn kiệt và nước ta sẽ ở vào tình trạng thiếu hụt nước. Một số khu
vực trên lãnh thổ Việt Nam hiện tại cũng đã đang phải đối mặt với sự thiếu nước và
sự cạnh tranh để được sử dụng nguồn nước do sự gia tăng mạnh mẽ của dân số.
2.2. Hiện trạng môi trường các dòng sông và tác động của môi trường các dòng
sông với phát triển kinh tế- xã hội
2.2.1. Hiện trạng môi trường tại 3 lưu vực sông chính
2.2.1.1. Hiện trạng môi trường lưu vực sông Cầu

Hình 1: Bản đồ lưu vực sông Cầu

Nước mặt tại vùng trung lưu (đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên) và vùng
hạ lưu (đoạn chảy qua các tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh) của lưu vực sông Cầu hiện

5


đang bị ô nhiễm cục bộ nghiêm trọng bởi một số chất gây ô nhiễm hữu cơ, chất rắn lơ
lửng (SS) và dầu mỡ. Ở những đoạn này, chất lượng nước của sông Cầu luôn vượt
loại A1 của QCVN 08: 2008/BTNMT2 đối với BOD5. Vùng trung lưu chủ yếu bị ô
nhiễm do nước thải sinh hoạt, hoạt động sản xuất công nghiệp, khai thác khoáng sản
và sản xuất nông nghiệp chưa qua xử lý được thải trực tiếp ra sông Cầu hoặc thông
qua các sông nhánh. Vùng hạ lưu sông Cầu bị ô nhiễm chất hữu cơ nghiêm trọng.
Nguyên nhân chủ yếu là do nước thải sinh hoạt, đô thị, du lịch và ô nhiễm dầu mỡ từ
chất thải công nghiệp. Nước thải chưa xử lý thải ra từ các làng nghề cũng là một
trong những nguyên nhân gây nên sự ô nhiễm nước sông tại khu vực này. So với các

lưu vực khác, lượng nước có sẵn của sông Cầu cực thấp, đôi khi có hiện tượng thiếu
nước tưới tiêu, đặc biệt là vào mùa khô. Gần đây, với tình trạng khai khoáng thiếu sự
quản lý về môi trường ở thượng lưu, độ ô nhiễm từ nước thải, chất thải công nghiệp
ngày càng làm tăng mức độ ô nhiễm ở vùng trung, hạ lưu sông Cầu.
Khung 2: Ô nhiễm tại một số khu vực thuộc lưu vực sông Cầu
Theo số liệu quan trắc năm 2005, khu vực cầu Phà và cầu Thác Riềng (Bắc Kạn), một số giá
trị BOD5 và SS đã vượt quá QCVN 08 loại A1.
Tại khu vực Phường Tân Long, thành phố Thái Nguyên, nước có màu đen nâu và có mùi,
nước suối bị ô nhiễm chất hữu cơ nghiêm trọng, hàm lượng các hợp chất hữu cơ chứa nitơ rất
cao. Các thông số đặc trưng ô nhiễm là BOD5, COD.
Sông Ngũ Huyện Khê (chảy qua thành phố Bắc Ninh và huyện Từ Sơn, Yên Phong- Bắc
Ninh) là một trong những điển hình ô nhiễm nghiêm trọng của lưu vực sông Cầu do hoạt

động của các cơ sở sản xuất và đặc biệt là các làng nghề. Hầu hết nước thải của các làng nghề
này đều xả trực tiếp vào sông. Tuy nhiên, nhìn chung mức ô nhiễm vẫn ở dưới ngưỡng cho
phép của QCVN 08 loại A2.
Nguồn: Tổng cục BVMT

2

QCVN 08: 2008/BTNMT (sau đây gọi tắt là QCVN 08) được áp dụng thay thế cho TCVN 5942-1995 từ năm
2008 và được phân thành 4 loại:
A1 - Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như loại A2, B1 và B2.
A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực
vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2.

B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương
tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.

6


Hình 2: Tình trạng ô nhiễm dầu mỡ lưu vực sông Cầu giai đoạn 2007- 2009

Nguồn: Tổng cục BVMT, 2010

Hình 3: Tỷ lệ xả nước thải của các nhóm ngành công nghiệp


Nguồn:Tổng cục BVMT
Khung 3: Hiện trạng nước thải tại một số làng nghề tỉnh Bắc Ninh
Làng nghề sản xuất giấy tái chế Phong Khê và Phú Lâm sản xuất 18- 20 nghìn tấn sản
phẩm/năm và thải ra 5.500- 6.000 m3 nước thải/ngày. Nước thải sản xuất giấy chứa
rất nhiều hoá chất độc hại như xút, thuốc tẩy, phèn kép, nhựa thông và phẩm màu các
loại. Hàm lượng BOD5 = 130mg/l, vượt 4,3 lần, hàm lượng COD = 617mg/l, vượt 6 lần
tiêu chuẩn cho phép.
Làng nghề rèn, cán, kéo thép Đa Hội có tổng sản lượng khoảng 500- 700 tấn sản
phẩm/ngày và thải ra 15.000 m3 nước thải/ngày. Thành phần nước thải chứa rất nhiều
axit hoặc kiềm, dầu, rỉ sắt, v.v... thải vào môi trường và vượt quá tiêu chuẩn cho phép:
độ màu vượt 3,1 lần, Fe vượt 3,3 lần, Cr (VI) vượt 8,6 lần, CN- vượt 2 lần.

Các hộ sản xuất chế biến lương thực, thực phẩm thuộc xã Tam Đa huyện Yên Phong
sản xuất 1,2 - 1,3 triệu lít rượu/năm. Nước thải của nghề này chứa nhiều chất hữu cơ cũng
không được xử lý và thải trực tiếp ra sông Ngũ Huyện Khê.
Nguồn: Báo cáo kết quả KHCN cấp Nhà nước - Môi trường LVS Cầu, 2003

7


Hình 4: Tình trạng ô nhiễm BOD5 lưu vực sông Cầu giai đoạn 2007- 2009

Nguồn: Tổng cục BVMT, 2010


Hình 5: Tỷ lệ các loại hóa chất được dùng trong sản xuất nông nghiệp

Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường 2005
2.2.1.2.

Hiện trạng môi trường lưu vực sông Nhuệ- Đáy

Hình 6: Bản đồ lưu vực sông Nhuệ- Đáy

8



Chất lượng nước sông tại lưu vực sông Nhuệ- Đáy phụ thuộc vào lưu lượng
nước sông, lượng nước thải ở vùng thượng lưu và ô nhiễm do nông nghiệp và nuôi
trồng thuỷ sản ở vùng hạ lưu của hệ thống sông. Nhìn chung, nước sông Đáy ít bị ô
nhiễm hơn nước sông Nhuệ.
Môi trường nước mặt của LVS Nhuệ- Đáy đang chịu sự tác động mạnh của
nước thải sinh hoạt và các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và thuỷ sản trong khu
vực. Theo báo cáo về tình hình ô nhiễm lưu vực sông Nhuệ- Đáy của Bộ Tài nguyên
và Môi trường năm 2006 thì nước thải sinh hoạt đóng góp tới 56% tổng lượng nước
thải chưa được xử lý trên toàn lưu vực. Hiện nay, trên LVS Nhuệ- Đáy, chất lượng
nước của nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm tới mức báo động. Nước sông bị ô nhiễm
chủ yếu bởi các chất hữu cơ, dinh dưỡng, lơ lửng, mùi hôi, độ màu và vi khuẩn
coliform, đặc biệt là vào mùa khô. Xu hướng ô nhiễm của nước sông trong lưu vực

ngày càng tăng theo sự phát triển của thành phố Hà Nội theo quy hoạch điều chỉnh
đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
Chất lượng nước của sông Nhuệ tương đối tốt tại vùng thượng lưu. Phần lớn
nước mưa cùng nước thải sinh hoạt và sản xuất của Hà Nội đều được đưa vào các
sông trong thành phố, sau đó, đổ vào sông Tô Lịch và chảy vào sông Nhuệ (qua đập
Thanh Liệt). Tại những con sông trong nội thành Hà Nội, nước mặt đã bị ô nhiễm
nghiêm trọng, các thông số đo được đều vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép đối với
nước mặt (TCVN 5942-1995, loại B)3, thậm chí còn vượt cả tiêu chuẩn cho phép đối
với nước thải sinh hoạt (TCVN 6772-2000, mức IV4). Các đoạn sông Nhuệ chảy qua
Phúc La, quận Hà Đông trước khi tiếp nhận nước từ sông Tô Lịch bị ô nhiễm nặng:
COD và BOD5 vượt tiêu chuẩn quốc gia từ 3 đến 4 lần. Nước có biểu hiện vật lý
không tốt, có màu đen và có váng, và dòng sông bốc mùi nồng nặc. Ở vùng hạ lưu, từ

điểm giao với sông Tô Lịch, nước sông cực kỳ ô nhiễm, đặc biệt trong mùa khô khi
dòng chảy pha loãng từ sông Hồng chảy vào ở mức tối thiểu. Gần đây, hệ thống hồ
điều hoà Yên Sở đã làm nhiệm vụ tiếp nhận phần lớn nước thải của Hà Nội và bơm ra
sông Hồng (chủ yếu hoạt động vào mùa khô), hạn chế bớt một phần nguồn nước của
sông Tô Lịch đưa sang sông Nhuệ. Tuy nhiên, vào mùa mưa, nước thải từ sông Tô
Lịch vẫn được đưa ra sông Nhuệ nên hàm lượng BOD5, DO, Amoni Nitơ (N dưới
dạng NH4+) và coliform đều không đạt tiêu chuẩn quốc gia loại B theo QCVN 08. Từ
điểm giao với sông Tô Lịch tới điểm hợp dòng với sông Đáy, mức độ ô nhiễm giảm
dần do cơ chế tự làm sạch của dòng sông. Tuy nhiên, mức độ ô nhiễm tổng thể vẫn
vượt quá tiêu chuẩn quốc gia.

3


TCVN 5942-1995 (A): Tiêu chuẩn áp dụng với nước mặt có thể dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt sau khi
qua quá trình xử lý theo quy định. TCVN 5942-1995 hiện đã được thay thế bằng QCVN 08: 2008/BTNMT.
TCVN 5942-1995 (B): Tiêu chuẩn áp dụng đối với nước mặt dùng cho các mục đích khác. Nước dùng
cho nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản có quy định riêng.
4
TCVN 6772-2000: Tiêu chuẩn về giới hạn ô nhiễm cho phép đối với nước thải sinh hoạt, có 5 mức.

9


Hình 7: Tình trạng ô nhiễm N-, NH4+ lưu vực sông Nhuệ giai đoạn 2007- 2009


Nguồn: Tổng cục BVMT, 2010
Sông Đáy tiếp nhận nước thải nông nghiệp ở vùng thượng lưu và nước đã bị
nhiễm bẩn khi hợp dòng với sông Nhuệ nhưng mức độ ô nhiễm nhẹ hơn sông Nhuệ và
mang tính cục bộ. Một số nơi chỉ bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt, một số nơi
khác chịu thêm ảnh hưởng của nước thải công nghiệp và nước thải chưa xử lý từ các
làng nghề. Chất lượng nước (BOD5) của sông Đáy nằm giữa loại A1 và B1 của QCVN
08. Riêng tại một số khu vực nhận nước thải như cầu Mai Lĩnh (quận Hà Đông) và cầu
Hồng Phú (nơi hợp lưu với sông Nhuệ), nước sông Đáy bị ô nhiễm đáng kể, các thông
số đều không đạt chất lượng loại A1 của QCVN 08. Còn phần hạ lưu (từ Kim SơnNinh Bình ra cửa Đáy) nguồn thải ở thượng nguồn về đã bị pha loãng cộng với cơ chế
tự làm sạch của dòng sông nên chất lượng có khá hơn, trừ mùa khô.


Hình 8: Tình trạng ô nhiễm COD lưu vực sông Đáy giai đoạn 2007- 2009

Nguồn: Tổng cục BVMT, 2010

2.2.1.3.

Hiện trạng môi trường lưu vực sông Đồng Nai

10


Hình 9: Bản đồ lưu vực sông Đồng Nai


Nước sông Đồng Nai ở thượng nguồn, nơi gần với các điểm lấy nước sinh hoạt
có chất lượng tương đối tốt, gần đạt tiêu chuẩn QCVN: 08 loại A1. Tuy nhiên, các
dòng chảy trung lưu của sông Đồng Nai nằm sau hồ Trị An tiếp nhận một lượng lớn
nước thải sinh hoạt và đô thị chưa qua xử lý. Các nguồn ô nhiễm bao gồm một số
trung tâm đô thị và khu công nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, thành phố Hồ Chí
Minh. Chất lượng nước tại vùng hạ lưu của sông Đồng Nai bị ô nhiễm và bị ảnh
hưởng bởi các điều kiện thuỷ triều. Mức độ DO đang giảm, trong khi SS lại cao hơn
nhiều lần so với tiêu chuẩn quốc gia QCVN: 08 loại B1. Khu vực này cũng chịu sự
nhiễm mặn, do đó nước tại khu vực này không thể bị sử dụng cho mục đích sinh hoạt
hoặc tưới tiêu. Sông Sài Gòn tiếp nhận ô nhiễm do một lượng lớn nước thải chưa qua
xử lý giống như sông Đồng Nai. Cả sông Đồng Nai và Sài Gòn đều là những tài

nguyên nước quan trọng cho sinh hoạt tại khu vực, nhưng nước ở cả hai con sông này
đều bị ô nhiễm và chất lượng nước dưới loại A1 của QCVN 08 đối với BOD5. Sông
Thị Vải là khu vực ô nhiễm nhất trên lưu vực sông và được biết đến như “một con
sông chết”. Nước bị ô nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ và có màu đen nâu với mùi
khó chịu, cả khi thuỷ triều thấp và cao. Khi giá trị DO đạt hoặc gần ở mức không, các
loại sinh vật không thể sống được. Hàm lượng N- và NH4+ vượt tiêu chuẩn loại B1
của QCVN rất nhiều lần. Tại cảng Mỹ Xuân, hàm lượng thuỷ ngân là điều đáng lo
ngại nhất vì kết tụ trong trầm tích và trong các loại sinh vật. Các hành động đối phó
với các nguồn ô nhiễm nghiêm trọng đang được tiến hành. Tuy nhiên, các con sông
thuộc hệ thống lưu vực sông Đồng Nai cũng cần đến các biện pháp phục hồi môi
trường hợp lý.


11


Hình 10: Tình trạng ô nhiễm BOD5 lưu vực sông Đồng Nai giai đoạn 2007- 2009

Nguồn: Tổng cục BVMT, 2010
2.2.2. Tác động của môi trường các dòng sông với phát triển kinh tế- xã hội
Qua các số liệu ở trên, có thể thấy được việc ô nhiễm các dòng sông gây ảnh
hưởng trực tiếp tới nguồn cung cấp nước sinh hoạt và nguồn nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp như tưới tiêu và nuôi trồng thủy sản. Nam Định sử dụng nguồn nước từ
sông Đáy và sông Đào có chất lượng giảm dưới mức tiêu chuẩn để xử lý và cung cấp
nước sinh hoạt. Do đó, chi phí xử lý tăng lên 2.500đ/m3 hoặc cao hơn so với mức

1.500đ/m3- 2.000đ/m3 đối với nước đủ tiêu chuẩn. Trong khi đó, quận Hà Đông và
khu vực phía Nam thành phố Hà Nội phải sử dụng nguồn nước ngầm để cung cấp
nước sinh hoạt do nguồn nước mặt đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Điều này cũng
góp phần làm giảm lượng nước ngầm trong khu vực, dẫn đến chất lượng nước ở lưu
vực sông Nhuệ- Đáy tiếp tục giảm sút.
Về nuôi trồng thủy sản, do hầu hết các chỉ tiêu về chất lượng nước mặt đều
không đạt tiêu chuẩn Việt Nam nên sản lượng và chất lượng thủy sản đều bị giảm sút.
Bên cạnh đó, việc hầu hết những người tham gia nuôi trồng thủy sản còn nghèo và
hoạt động không hiệu quả, không có khả năng thực hiện quản lý môi trường nên chất
lượng nước ngày càng đi xuống. Nhu cầu đối với chất lượng nước đạt yêu cầu để duy
trì các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản đang là một vấn đề bức xúc.
Lượng nước có sẵn trên lưu vực sông Cầu đặc biệt thấp, chỉ đạt khoảng hơn

3
650m /đầu người trong khi 85% nước trên lưu vực được sử dụng cho mục đích tưới
tiêu.Vì vậy, sự cạnh tranh về nguồn nước trên lưu vực sông này, đặc biệt là vào mùa
khô, là không thể tránh khỏi. Điều này gây ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông
nghiệp.
Ngoài ra, chúng ta cũng có thể thấy được một tác động gián tiếp của ô nhiễm
các dòng sông đối với phát triển kinh tế là nguy cơ đối với sức khỏe con người do sử
dụng nước sinh hoạt bị ô nhiễm. Niên giám thống kê về y tế của Việt Nam cho thấy
những khu vực có nguồn nước sinh hoạt sạch hơn hoặc không có các dòng sông ô
nhiễm đi qua có tỷ lệ mắc các bệnh như tiêu chảy và amip thấp hơn so với những khu
12



vực phải sử dụng nước sinh hoạt bị ô nhiễm nặng. Điều này làm tăng chi phí y tế cho
cả người dân và chính quyền địa phương.
3.
Các phương pháp và mô hình quản lý lưu vực sông tại Việt Nam
3.1. Các phương pháp quản lý lưu vực sông tại Việt Nam
Quản lý tài nguyên nước theo địa giới hành chính là phương thức truyền thống
và vẫn tồn tại cho đến ngày nay. Điều 58 của Luật Tài nguyên nước (1998) của Việt
Nam cũng đã giao nhiệm vụ quản lý nước thuộc trách nhiệm của bộ máy hành chính
các cấp từ trung ương đến địa phương. Điều này đặt hoạt động bảo vệ môi trường lưu
vực sông đứng trước nhiều thách thức: Trong điều kiện nguồn vốn đầu tư có hạn, nhu
cầu phát triển kinh tế- xã hội ở từng ngành, địa phương có sự khác biệt về quy mô,

tốc độ phát triển và thứ tự ưu tiên. Do đó, các Bộ, ngành, địa phương phải ưu tiên
trước hết cho quyền lợi của chính mình, chưa quan tâm nhiều đến quyền lợi liên
ngành, liên vùng. Trong nội bộ từng Bộ, ngành, địa phương cũng có mâu thuẫn giữa
mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội và mục tiêu bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, năng
lực tổ chức và quản lý môi trường lưu vực sông còn nhiều bất cập với những đòi hỏi
phải nhanh chóng đưa công tác quản lý môi trường, quản lý tài nguyên nước vào nề
nếp.
Quản lý tổng hợp tài nguyên nước của một lưu vực sông là một cách tiếp cận
mới nhằm giúp giải quyết các vấn đề lớn về tài nguyên và môi trường nước đang gặp
phải tại nhiều quốc gia, đảm bảo sử dụng có hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên
vô giá này. Quản lý lưu vực sông phải được thống nhất trên toàn bộ địa giới hành
chính, công nhận mối liên kết giữa thượng nguồn và hạ nguồn, và được dựa trên tính

hợp lý và công bằng giữa các tổ chức và cá nhân trong lưu vực sông. Do đó, kể từ khi
Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia được ban hành (2003), phương pháp tiếp cận
quản lý môi trường theo các lưu vực sông, không tính đến địa giới hành chính, (hay
còn gọi là phương pháp “quản lý lưu vực sông”) được coi là một trong những chính
sách và chiến lược cần được ưu tiên thực hiện.
Hiện nay, việc quản lý lưu vực sông ở Việt Nam được thực hiện theo 2 hướng
khác nhau:
Một là “Bảo vệ môi trường lưu vực sông”: được hiểu là quản lý môi trường
thông qua phương pháp quản lý lưu vực sông hay nói cách khác là quản lý chất lượng
nước trên lưu vực sông theo các quy định của Luật BVMT 2005 và Chiến lược
BVMT quốc gia 2003. Cơ quan chịu trách nhiệm chính là Tổng cục Môi trường
(VEA) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Dựa trên các quy định của Luật BVMT 2005 và Chiến lược BVMT quốc gia
2003, ba Đề án tổng thể về quản lý môi trường lưu vực sông trên ba lưu vực sông

13


chính5 đã được phê duyệt, các Ủy ban BVMT lưu vực sông này cũng đã được thành
lập.
Hai là “Quản lý tài nguyên nước lưu vực sông”: được hiểu là quản lý tài
nguyên thông qua phương pháp quản lý lưu vực sông hay nói cách khác là quản lý cả
khối lượng và chất lượng nước sông trên lưu vực sông theo các quy định của Luật Tài
nguyên nước. Cơ quan chịu trách nhiệm chính là Cục Quản lý tài nguyên nước

(DWRM) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trước khi Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập (năm 2003), phương
pháp tiếp cận lưu vực sông đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cơ
quan chịu trách nhiệm về quản lý tài nguyên nước lập kế hoạch và triển khai thực
hiện nhưng hiệu quả áp dụng vào thực tiễn là rất hạn chế. Năm 2003, Cục quản lý tài
nguyên nước (DWRM) trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đã được thành lập
trong quá trình thành lập Bộ Tài nguyên và Môi trường, với các thẩm quyền về quản
lý tài nguyên nước.
Năm 2006, Chiến lược quốc gia về Tài nguyên nước tới năm 2020 trên cơ sở
Luật tài nguyên nước đã được ban hành. Tiếp đó, công tác quản lý tài nguyên nước
lưu vực sông cũng đã được thể chế hóa thông qua Nghị định số 120/2008/NĐ-CP của
ngày 01/12/2008 của Chính phủ về Quản lý lưu vực sông. Tuy nhiên, cho tới nay, các

hoạt động thực tế của công tác “Quản lý lưu vực sông” vẫn chưa được khởi động.
Việc thành lập Uỷ ban Lưu vực sông với chức năng quản lý tài nguyên nước lưu vực
sông dự kiến được thực hiện vào cuối năm 2011.
3.2. Những mô hình quản lý lưu vực sông hiện nay
3.2.1.
Những mô hình quản lý lưu vực sông hiện nay
Hiện nay, tại Việt Nam vẫn đang tồn tại một số mô hình quản lý lưu vực sông
như sau:
3.2.1.1. Ban quản lý quy hoạch lưu vực sông, Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông
thôn
Thực hiện nội dung quản lý quy hoạch lưu vực sông theo Điều 64, Luật Tài
nguyên nước (1998) , Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ra Quyết

định thành lập Ban quản lý quy hoạch của 4 lưu vực sông gồm: Ban Quản lý Quy
hoạch LVS Hồng- Thái Bình (Số 39/2001/QĐ-BNN-TCCB, ngày 09 tháng 04 năm
2001), Ban Quản lý Quy hoạch LVS Đồng Nai (số 38/2001/QĐ-BNN-TCCB, ngày
09 tháng 04 năm 2001), Ban Quản lý Quy hoạch LVS Cửu Long (số 37/2001/QĐBNN-TCCB, ngày 9 tháng 04 năm 2001) và Ban Quản lý Quy hoạch LVS Vu Gia Thu Bồn (số 20/2005/QĐ-BNN, ngày 13 tháng 4 năm 2005).
Theo hình thức này, Ban Quản lý Quy hoạch của 4 lưu vực sông có thành phần
giống nhau, chủ yếu là lãnh đạo Bộ và các Cục, Vụ có liên quan ở cấp trung ương và
lãnh đạo các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở cấp địa phương. Tuy nhiên,
5

Bao gồm LVS Cầu, lưu vực hệ thống sông Đồng Nai và LVS Nhuệ- Đáy.

14



hình thức quản lý này không có lãnh đạo tỉnh, thành phố, các đại diện cộng đồng
tham gia như Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ,
Đoàn Thanh niên… Riêng lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn có đưa thêm các Phó chủ
tịch tỉnh, thành phố và đại diện của nhiều Sở có liên quan vào Ban Quản lý.
Tuy nhiên, địa vị pháp lý của các Ban quản lý này không cao, chỉ đóng vai trò
là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các Ban quản lý
chỉ có chức năng tư vấn cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chỉ có quyền
“yêu cầu các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trong lưu vực sông cung cấp các thông tin cần thiết về quản lý, khai thác, sử dụng và
bảo vệ nguồn nước liên quan đến các hoạt động của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh,

thành phố trực thuộc trung ương trong lưu vực sông” mà không thể can thiệp vào các
hoạt động gây ảnh hưởng tới lưu vực sông của các tỉnh, thành phố thuộc lưu vực.
3.2.1.2. Hội đồng quản lý lưu vực sông
Theo hình thức Hội đồng quản lý lưu vực sông, hiện Việt Nam có 2 hội đồng
lưu vực sông: Hội đồng LVS Srepok theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (số 41/2006/QĐ-BNN), Hội đồng QLLVS Cả- Lam thành lập
theo quyết định của UBND tỉnh Nghệ An.
Mô hình Hội đồng quản lý lưu vực sông mang tính địa phương khi Chủ tịch
Hội đồng là Chủ tịch UBND một tỉnh.
Thành phần của Hội đồng quản lý lưu vực sông có thêm sự tham gia của các
cơ quan địa phương và các tổ chức, cá nhân. Đại diện các cơ quan trung ương chỉ
tham gia với tư cách các ủy viên không thường xuyên.

Các Hội đồng này có nhiệm vụ tư vấn về các vấn đề có liên quan đến nguồn
nước tại lưu vực sông.
3.2.1.3. Ủy ban bảo vệ môi trường lưu vực sông, Bộ Tài nguyên - Môi trường
Nhằm thực hiện Luật Bảo vệ môi trường 2005 và Chiến lược bảo vệ môi
trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (ban hành kèm theo
Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính
phủ), Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt các Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu
vực sông: sông Cầu6, sông Đồng Nai7 và sông Nhuệ- Đáy8. Sau đó, các Ủy ban Bảo
vệ môi trường của 3 lưu vực sông này cũng lần lượt được thành lập nhằm: “Tổ chức
chỉ đạo, điều phối liên ngành, liên vùng để thống nhất thực hiện các nội dung của Đề
án tổng thể bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái cảnh quan lưu vực
sông”. Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ- Đáy có chức năng như một

đơn vị tư vấn; trong khi Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông Cầu và sông Đồng
Nai có nhiều quyền hạn hơn như: Điều phối và giải quyết các vấn đề mang tính liên
ngành, liên vùng trong hoạt động bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái,
cảnh quan lưu vực sông; Thông qua và chỉ đạo việc thực hiện chương trình, dự án, kế
6

Quyết định số 174/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 tháng 2006.
Quyết định số 187/2007/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2007.
8
Quyết định số 57/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008.
7


15


hoạch hành động năm năm và hàng năm theo nguyên tắc phối hợp giữa các tỉnh thuộc
lưu vực; Chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về môi trường trong việc
triển khai Đề án tổng thể; Huy động các nguồn lực trong nước và quốc tế để hỗ trợ
việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án tổng thể; Định kỳ kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch đã được phê duyệt, v.v...
Các Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông hoạt động theo cơ chế: Chủ tịch
Ủy ban là Chủ tịch Ủy ban nhân dân của một trong số các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trên lưu vực hệ thống sông, đảm nhiệm luân phiên theo thứ tự bảng chữ
cái với 3 năm cho nhiệm kỳ đầu và 2 năm cho các nhiệm kỳ tiếp theo; Phó Chủ tịch

là Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; các ủy viên là đại diện lãnh đạo Ủy ban
nhân dân các tỉnh thuộc lưu vực sông, đại diện lãnh đạo một số Bộ.
3.2.1.4. Ủy ban lưu vực sông- mô hình quản lý tài nguyên nước theo lưu vực
sông
Ngày 01 tháng 12 năm 2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
120/2008/NĐ-CP về quản lý lưu vực sông. Đây có thể coi là 1 bước tiến lớn trong
việc quản lý các lưu vực sông tại Việt Nam khi đã đề cập tới việc: “Kết hợp chặt chẽ
giữa khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước với việc bảo vệ môi trường, khai
thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trong lưu vực sông”. Trong
Nghị định này cũng đề cập tới việc thành lập các Ủy ban lưu vực sông, trong đó chia
thành Ủy ban lưu vực sông lớn và Ủy ban lưu vực sông liên tỉnh hoặc Tiểu ban lưu
vực sông liên tỉnh. Về cơ cấu tổ chức, thành phần của Ủy ban lưu vực sông lớn cũng

tương tự như thành phần của Ban quản lý quy hoạch lưu vực sông, còn thành phần
của Ủy ban lưu vực sông liên tỉnh hoặc Tiểu ban lưu vực sông liên tỉnh cũng tương tự
như thành phần của Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông.
4.
Các chính sách đầu tư về bảo vệ môi trường các dòng sông
Trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam hiện nay có khá
nhiều văn bản quy định về đầu tư BVMT lưu vực sông với các nội dung về: nguồn
vốn đầu tư; các chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động BVMT lưu vực sông; các chính
sách về xã hội hóa trong công tác BVMT.
4.1. Luật Ngân sách và các quy định liên quan tới đầu tư từ ngân sách BVMT
lưu vực sông
Khoản d, Điều 4 của Luật Ngân sách quy định: “Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách

cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ
mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với
khả năng cân đối của ngân sách từng cấp”. Khoản 2, Phần I của Thông tư số
14/2009/TT-BTC ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn
lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm
vụ, dự án thuộc Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ cũng quy định: “Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án do các Bộ,
cơ quan trung ương chủ trì thực hiện do ngân sách trung ương bảo đảm; kinh phí thực
16



×