Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Tiểu luận thị trường tài chính: Thị trường chứng khoán Việt Nam thực trạng định hướng phát triển trong giai đoạn hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.46 KB, 36 trang )

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

1/36
A.

TR
Ư
ỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA SAU ĐẠI HỌC



TIỂU LUẬN
Thị trường tài chính

ĐỀ TÀI:

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
THỰC TRẠNG & ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP




Giảng viên : PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn

Thực hiện


: Nhóm 15- NH Đêm 2 k16

1
1
.
.
P
P
h
h


m
m


T
T
h
h




T
T
ú
ú



Q
Q
u
u
y
y
ê
ê
n
n


2
2
.
.
P
P
h
h
a
a
n
n


T
T
h
h





T
T
h
h
a
a
n
n
h
h


T
T
h
h
ù
ù
y
y


3
3
.
.

V
V
õ
õ


T
T
h
h




T
T
h
h


y
y


T
T
i
i
ê
ê

n
n


4
4
.
.
P
P
h
h


m
m


N
N
g
g


c
c


N
N

g
g
u
u
y
y


n
n


T
T
u
u
y
y


n
n


5
5
.
.
H
H

u
u


n
n
h
h


T
T
h
h




M
M
a
a
i
i


T
T
r
r

i
i
n
n
h
h


6
6
.
.
N
N
g
g
u
u
y
y


n
n


N
N
g
g



c
c


D
D
i
i


u
u


H
H
i
i


n
n




Tháng 03 năm 2008










THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

2/36
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN:
1. Tổng quan về thị trường chứng khốn
Thị trường chứng khốn trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan niệm
là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khốn trung và dài hạn. Việc mua
bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng khốn lần đầu
từ những người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp khi cĩ sự mua đi bán lại các
chứng khốn đã được phát hành ở thị trường sơ cấp.
Như vậy, xét về mặt hình thức, thị trường chứng khốn chỉ là nơi diễn ra các hoạt động
trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khốn, qua đĩ thay đổi chủ thể nắm giữ
chứng khốn. Thị trường chứng khốn cĩ những chức năng cơ bản sau:
1.1. Chức năng cơ bản của thị trường chứng khốn
- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
- Cung cấp mơi trường đầu tư cho cơng chúng
- Tạo tính thanh khoản cho các chứng khốn
- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
- Tạo mơi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mơ

1.2. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khốn
Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khốn cĩ thể được chia thành các
nhĩm sau: nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức cĩ liên quan đến chứng khốn.
a) Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn và tập trung vốn thơng qua
thị trường chứng khốn. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khốn - hàng hố của
thị trường chứng khốn.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

3/36
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính phủ
và trái phiếu địa phương.
- Cơng ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu cơng ty.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các cơng cụ tài chính như các trái phiếu,
chứng chỉ thụ hưởng phục vụ cho hoạt động của họ.
b) Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những tổ chức hoặc cá nhân cĩ vốn để đầu tư vào chứng khốn nhằm
mục đích kiếm lời. Nhà đầu tư cĩ thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà
đầu tư cĩ tổ chức.
c) Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khốn
- Cơng ty chứng khốn
- Quỹ đầu tư chứng khốn
- Các trung gian tài chính
d) Các tổ chức cĩ liên quan đến thị trường chứng khốn
- Cơ quan quản lý Nhà nước
- Sở giao dịch chứng khốn
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khốn

- Tổ chức lưu ký và thanh tốn bù trừ chứng khốn
- Cơng ty dịch vụ máy tính chứng khốn
- Các tổ chức tài trợ chứng khốn
- Cơng ty đánh giá hệ số tín nhiệm
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

4/36
1.3. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường chứng khốn
Thị trường chứng khoán hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc công khai
- Nguyên tắc trung gian
- Nguyên tắc đấu giá
1.4. Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khốn
Thị trường chứng khốn là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những sản phẩm tài
chính (cổ phiếu, trái phiếu, các khoản vay ngân hàng cĩ kỳ hạn trên 1 năm). Sau đây là
một số cách phân loại TTCK cơ bản:
a) Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn
Thị trường chứng khốn được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
- Thị trường sơ cấp
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khốn mới phát hành. Trên thị trường
này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thơng qua việc nhà đầu tư mua
các chứng khốn mới phát hành.
- Thị trường thứ cấp
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khốn đã được phát hành trên thị trường sơ
cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khốn đã phát hành.
b) Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường
Thị trường chứng khốn được phân thành thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khốn)

và phi tập trung (thị trường OTC).
c) Căn cứ vào hàng hố trên thị trường
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

5/36
Thị trường chứng khốn cũng cĩ thể được phân thành các thị trường: thị trường cổ phiếu,
thị trường trái phiếu, thị trường các cơng cụ chứng khốn phái sinh.
- Thị trường cổ phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ
phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi.
- Thị trường trái phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các trái phiếu đã được phát
hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu cơng ty, trái phiếu đơ thị và trái phiếu
chính phủ.
- Thị trường các cơng cụ chứng khốn phái sinh: là thị trường phát hành và mua đi bán lại
các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền
chọn
2. Phương pháp tính chỉ số giá
Mục tiêu cơ bản của việc xây dựng chỉ số giá là xây dựng hệ thống chỉ tiêu phản
ánh sự biến động của giá theo thời gian. Chỉ số giá cổ phiếu cũng vậy nĩ là chỉ tiêu phản
ánh sự thay đổi của giá cổ phiếu theo thời gian.
Ý tưởng xuyên suốt trong quá trình xây dựng chỉ số giá là phải cố định phần
lượng, loại bỏ mọi yếu tố ảnh hưởng về giá trị để khảo sát sự thay đổi của riêng giá. Cĩ
như vậy chỉ số giá mới phản ánh đúng sự biến động về giá. Mọi cơng thức, phương pháp
khơng thực hiện được ý tưởng này đều sai với lý luận và chắc chắn chỉ số giá khơng phản
ánh đúng sự biến động của giá.
Để thực hiện được mục tiêu và ý tưởng trên, cĩ 3 vấn đề cần giải quyết trong quá
trình xây dựng chỉ số giá cổ phiếu, đĩ là:
- Chọn phương pháp

- Chọn rổ đại diện
- Tìm biện pháp trừ khử các yếu tố về giá trị để đảm bảo chỉ số giá chỉ
phản ánh sự biến động của riêng giá.
2.1. Phương pháp tính
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

6/36
Hiện nay các nước trên thế giới dùng 5 phương pháp để tính chỉ số giá cổ phiếu,
đĩ là:
Phương pháp Passcher:
Đây là loại chỉ số giá cổ phiếu thơng dụng nhất và nĩ là chỉ số giá bình quân gia
quyền giá trị với quyền số là số lượng chứng khốn niêm yết thời kỳ tính tốn. Kết quả tính
sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ tính tốn:
Người ta dùng cơng thức sau để tính.
 qt pt
I p =
 qt po
Trong đĩ: I p : Là chỉ số giá Passcher
p t : Là giá thời kỳ t
p o : Là giá thời kỳ gốc
qt : Là khối lượng (quyền số) thời điểm tính tốn ( t ) hoặc cơ cấu của
khối lượng thời điểm tính tốn.
i : Là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá
n : là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số
Chỉ số giá bình quân Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị lấy quyền
số là quyền số thời kỳ tính tốn. Vì vậy, kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số (cơ
cấu chứng khốn niêm yết) thời tính tốn.

Các chỉ số KOSPI (Hàn quốc); S&P500(Mỹ); FT-SE 100 (Anh) ; TOPIX (Nhật) ;
CAC (Pháp); TSE (Đài loan); Hangseng (Hồng cơng); các chỉ số của Thuỵ Sỹ, và
VnIndex của Việt Nam áp dụng phương pháp này.
Phương pháp Laspeyres.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

7/36
Chỉ số giá bình quân Laspeyres là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị, lấy
quyền số là số cổ phiếu niêm yết thời kỳ gốc. Như vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ
cấu quyền số thời kỳ gốc:
 qo pt
I L =
 qo po
Trong đĩ: I L: Là chỉ số giá bình quân Laspeyres
pt : Là giá thời kỳ báo cáo
p o: Là giá thời kỳ gốc
qo : Là khối lượng (quyền số) thời kỳ gốc hoặc cơ cấu của khối lượng c
(số lượng cổ phiếu niêm yết) thời kỳ gốc
i : Là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá
n : là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số
Cĩ một số ít nước áp dụng phương pháp này như: chỉ số FAZ, DAX của Đức
Chỉ số giá bình quân Fisher
Chỉ số giá bình quân Fisher là chỉ số giá bình quân nhân giữa chỉ số giá Passcher
và chỉ số giá Laspayres: Phương pháp này trung hồ được yếu điểm của hai phương pháp
trên, tức là giá trị chỉ số tính tốn ra phụ thuộc vào quyền số của cả 2 thời kỳ: Kỳ gốc và
kỳ tính tốn


I F = Ư IP x I L

Trong đĩ: I F : Là chỉ số giá Fisher
IP : Là chỉ số giá Passcher
I L : Là chỉ số giá bình quân Laspeyres
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

8/36
(Về mặt lý luận cĩ phương pháp này, nhưng trong thống kê chúng tơi khơng thấy
nĩ áp dụng ở bất kỳ một quốc gia nào)
Phương pháp số bình quân giản đơn:
Ngồi các phương pháp trên, phương pháp tính giá bình quân giản đơn cũng
thường được áp dụng. Cơng thức đơn giản là lấy tổng thị giá của chứng khốn chia cho số
chứng khốn tham gia tính tốn:
 p
i

I
p
=
n
Trong đĩ: I
p
: là giá bình quân;
P
i
: là giá Chứng khốn i;

n : là số lượng chứng khốn đưa vào tính tốn.
Các chỉ số họ Dow Jone của Mỹ; Nikkei 225 của Nhật; MBI của Ý áp dụng
phương pháp này. Phương pháp này sẽ tốt khi mức giá của các cổ phiếu tham gia niêm
yết khá đồng đều, hay độ lệch chuẩn ( ) của nĩ thấp.
Phương pháp bình quân nhân giản đơn
I p = Ư  Pi
Chúng ta chỉ nên dùng loại chỉ số này khi độ lệch chuẩn khá cao, ( ) cao. Các chỉ
số: Value line (Mỹ); FT-30 (Anh) áp dụng phương pháp bình quân nhân giản đơn này.
Tuy nhiên về mặt lý luận, chúng ta cĩ thể tính theo phương pháp bình quân cộng
hoặc bình quân nhân gia quyền với quyền số là số chứng khốn niêm yết.
Quyền số thường được dùng trong tính tốn chỉ số giá cổ phiếu là số chứng khốn
niêm yết. Riêng ở Đài Loan thì họ dùng số chứng khốn trong lưu thơng làm quyền số, bởi
vì tỷ lệ đầu tư của cơng chúng rất cao ở đây (80->90%).
2.2. Chọn rổ đại diện.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

9/36
Một nhiệm vụ thứ hai quan trọng trong việc xây dựng chỉ số giá chứng khốn là
việc chọn rổ đại diện. Ở Sở giao dịch chứng khốn New york cĩ trên 3000 cổ phiếu niêm
yết, nhưng chỉ số tổng hợp Dow Jone chỉ bao gồm 65 cổ phiếu. Trong đĩ chỉ số Dow
Jones cơng nghiệp (DJIA) chỉ bao gồm 30 cổ phiếu, Dow Jones vận tải (DJTA) bao gồm
20 cổ phiếu và Dow Jones dịch vụ (DJUA) bao gồm chỉ 15 cổ phiếu. Tuy chỉ bao gồm
một số lượng cổ phiếu niêm yết rất nhỏ như vậy trong tổng thể nhưng các chỉ số Dow
Jones vẫn trường tồn qua năm tháng, vì nĩ phản ánh được xu thế, động thái của quá trình
vận động của giá cả. Rổ đại diện này là tiêu biểu, đại diện được cho tổng thể vì họ thường
xuyên thay những cổ phiếu khơng cịn tiêu biểu nữa bằng cổ phiếu tiêu biểu hơn. Ví dụ
tháng 11/1999 họ đã thay 4 cổ phiếu trong rổ đại diện, cơng ty IBM cũng cĩ lúc phải loại

khỏi rổ đại diện khi thị trường PC nĩi chung phát triển và lấn át.
Ba tiêu thức quan trọng để xác định sự tiêu biểu của cổ phiếu để chọn vào rổ đại
diện là: số lượng cổ phiếu niêm yết; giá trị niêm yết và tỷ lệ giao dịch, mua bán chứng
khốn đĩ trên thị trường (khối lượng và giá trị giao dịch).
Đối với Việt Nam, hay bất kỳ thị trường nào khi mới ra đời, số lượng các cổ phiếu
niêm yết chưa nhiều, thì rổ đại diện nên bao gồm tất cả các cổ phiếu. Tuy nhiên cũng nên
chú ý đến khối lượng và giá trị giao dịch. Nếu một cổ phiếu nào đĩ trong một thời gian
dài khơng cĩ giao dịch hoặc giao dịch khơng đáng kể thì nên tạm loại khỏi phạm vi tính
tốn. Cĩ như vậy chỉ số chúng ta tính ra mới phản ánh được động thái vận động thực sự
của giá cả thị trường.
2.3. Vấn đề trừ khử ảnh hưởng của các yếu tổ thay đổi về khối lượng và giá trị trong
quá trình tính tốn chỉ số giá cổ phiếu
Trong quá trình tính tốn một số nhân tố làm thay đổi về khổi lượng và giá trị của
các cổ phiếu trong rổ đại diện sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của chỉ số. Ví dụ như phạm
vi, nội dung tính tốn của ngày báo cáo khơng đồng nhất với ngày trước đĩ và làm cho
việc so sánh bị khập khiễng, chỉ số giá tính ra khơng phản ánh đúng sự biến động của
riêng giá. Các yếu tố đĩ là: Thêm, bớt cổ phiếu khỏi rổ đại diện, thay cổ phiếu trong rổ đại
diện; nhập, tách cổ phiếu; thưởng cổ phần, thưởng tiền, tăng vốn bằng cách phát hành cổ
phiếu mới; bán chứng quyền; cổ phiếu trong rổ đại diện bị giảm giá trong những ngày
giao dịch khơng cĩ cổ tức
Để trừ khử ảnh hưởng của các yếu tổ thay đổi về khối lượng và giá trị trong quá
trình tính tốn chỉ số giá cổ phiếu, làm cho chỉ số giá cổ phiếu thực sự phản ánh đúng sự
biến động của riêng giá cổ phiếu mà thơi người ta dùng kỹ thuật điều chỉnh hệ số chia.
Đây là một đặc thù riêng của việc xây dựng chỉ số giá chứng khốn.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

10/36

Để hiểu bản chất của kỹ thuật này, chúng ta hãy xem xét một ví dụ đơn giản sau:
Chỉ số tính theo phương pháp bình quân giản đơn (phương pháp Dow Jones). Giá 3 cổ
phiếu hình thành như sau:

Cổ phiếu Giá ngày giao dịch 1 Giá ngày giao dịch 2 Giá ngày giao dịch 3
A
B
C
17
13
15
19
13
16
19
13
8
Tổng giá 45 48 30

DJA ngày 1 là 45/3 =15 (ngàn đồng, hay điểm)
DJA ngày 2 là 48/3 = 16 (ngàn đồng, hay điểm), tăng 1 điểm hay 6.7%
Ngày thứ 3 cổ phiếu C tách làm hai và giá coi như khơng cĩ gì thay đổi (cổ phiếu
C giảm cịn 8 khơng coi là giảm giá, mà chỉ vì cổ phiếu tách đơi).
Về nguyên tắc nếu giá khơng cĩ gì thay đổi, thì chỉ số vẫn giữ nguyên. Ta khơng
thể lấy tổng mới chia cho 3: 30/3=10 để kết luận chỉ số giá đã giảm 5 ngàn (điểm) được.
Vì thực chất giá khơng hề thay đổi . Bởi vậy chỉ số giá mới tính ra phải bằng 15 như
ngày 2. Đây là cốt lõi của kỹ thuật tính tốn lại hệ số chia. Kỹ thuật hết sức đơn giản: áp
dụng quy tắc tam suất mà chúng ta đã học từ lớp 4
Cụ thể là:
48 == ====> Hệ số chia là 3 (Do)

30 =======> Hệ số chia là D1
Từ đây suy ra D1 =(30 x 3)/48 = 1.875 và DJA ngày thứ 3 là 30/1.875 = 16
khơng cĩ gì thay đổi. Chỉ số này phản ánh đúng động thái của giá (khơng đổi). Trong thực
tế giá thường cĩ thay đổi nên chỉ số sẽ cĩ giao động. Nhưng khi tính lại hệ số chia người
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

11/36
ta luơn giả định giá khơng đổi. Tức là hệ số chia của ngày giao dịch được xác định trước
khi xẩy ra giao dịch.
Chúng ta cũng cĩ thể tham khảo thêm ví dụ sau về phương pháp tính chỉ số giá
gia quyền giá trị Passcher mà nước ta đang áp dụng, cơng thức tính như sau:

 qt pt  qt pt
I p = =>
 qt po D
t

Chứng khốn Khối lượng
niêm yết
Giá đĩng cửa
ngày 21/7
Giá đĩng cửa ngày
31/7
Giá đĩng cửa ngày
2/8
A
B

C
1000
2000
5000
10
15
12
16
18
13
17
20

- Chỉ số giá ngày giao dịch đầu tiên là 100% (điểm)
= 100x(1000x10+2000x15)/(1000x10+2000x15) = QoPo/Do =100
Phải nhân với 100 bởi vì chúng ta quy ước ngày đầu là 100 điểm
Do = 1000x10+2000x15 = 40000
- Chỉ số giá ngày 31/7 là 110 % (điểm) tăng 10% hay 10 điểm
= 100x (1000x12 + 2000x16)/ (1000x10+2000x15) = P
1
Q
1
/D
1
=110
Trong trường hợp này Do =D
1
= 40000 và ngày này cổ phiếu C chưa được tham
gia vào việc tính chỉ số giá (vì mới cĩ giá ban đầu chưa cĩ thay đổi). Do đĩ chỉ số giá của
ngày 31/7 chỉ là chỉ số giả tổng hợp của 2 cổ phiếu A và B mà thơi.

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

12/36
- Chỉ số giá ngày 2/8 là 120,67 điểm tăng 10,67 điểm, phương pháp tính như sau:
= 100x(13x1000+17x2000+20x5000)/ D
2
= P
2
Q
2
/D
2
= 120,67 tăng 10,67 điểm
Tính D
2
như sau:
(12x1000 + 16x2000) ==> Hệ số chia là (10x1000+ 15x2000)
(12x1000 + 16x2000 +18x5000) ==> Hệ số chia là D2

Từ đĩ:
(10x1000+ 15x2000)x( 12x1000 + 16x2000 +18x5000)
D
2
= = 121818,1818
( 12x1000 + 16x2000)
Hệ số chia đã thay đổi từ 40.000 (Do và D1) thành 121.818,1818 (D
2

)
Trong 2 phiên giao dịch ngày 21 và 31 hệ số chia khơng cĩ gì thay đổi và đều chia
cho gốc, vì vậy chỉ số thực sự là tính theo % so với gốc và vì thế ở hai ngày này chúng ta
cĩ thể gọi là điểm hay % cũng đúng. Đến phiên giao dịch 2/8 thì điều này khơng đúng
nữa, bởi vì ta đã đổi hệ số chia và vì vậy kết quả tính tốn lần này chỉ cĩ thể gọi là điểm.
3. Phát hành và niêm yết chứng khốn
3.1. Phát hành chứng khốn
3.1.1. Khái niệm về phát hành chứng khoán
Việc chào bán lần đầu tiên chứng khốn mới gọi là phát hành chứng khốn. Nếu đợt
phát hành dẫn đến việc đưa một loại chứng khốn của một tổ chức lần đầu tiên ra cơng
chúng thì gọi là phát hành lần đầu ra cơng chúng. Nếu việc phát hành đĩ là việc phát hành
bổ sung bởi tổ chức đã cĩ chứng khốn cùng loại lưu thơng trên thị trường thì gọi là đợt
phát hành chứng khốn bổ sung. Tuy nhiên, khơng phải mọi đối tượng đều được phát hành
chứng khốn mà chỉ những chủ thể phát hành mới cĩ được quyền này.
3.1.2. Phương thức phát hành chứng khoán
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

13/36
Cĩ 2 phương thức phát hành chứng khốn trên thị trường sơ cấp. Đĩ là phát hành
riêng lẻ và phát hành ra cơng chúng.
a) Phát hành riêng lẻ (Private Placement)
Phát hành riêng lẻ là việc cơng ty phát hành chào bán chứng khốn của mình trong
phạm vi một số người nhất định (thơng thường là cho các nhà đầu tư cĩ tổ chức cĩ ý định
nắm giữ chứng khốn một cách lâu dài) như cơng ty bảo hiểm, quỹ hưu trí với những
điều kiện hạn chế chứ khơng phát hành rộng rãi ra cơng chúng. Các ngân hàng đầu tư
cũng cĩ thể tham gia vào việc phát hành riêng lẻ với tư cách nhà phân phối để hưởng phí
phát hành. Đa số các đợt phát hành trái phiếu đều thực hiện dưới hình thức phát hành

riêng lẻ, việc phát hành cổ phiếu thường - cổ phiếu phổ thơng ít khi được thực hiện dưới
hình thức này.
b) Phát hành chứng khốn ra cơng chúng
Phát hành chứng khốn ra cơng chúng là việc phát hành trong đĩ chứng khốn cĩ thể
chuyển nhượng được bán rộng rãi ra cơng chúng cho một số lượng lớn người đầu tư nhất
định (trong đĩ phải dành một tỷ lệ cho các nhà đầu tư nhỏ) và khối lượng phát hành phải
đạt một mức nhất định.
3.1.3. Ý nghĩa cơ bản của việc phân biệt giữa phát hành riêng lẻ và phát hành ra cơng
chúng
Việc phân biệt phát hành riêng lẻ và phát hành ra cơng chúng là để xác định
những người phát hành rộng rãi ra cơng chúng phải là những cơng ty cĩ chất lượng cao,
hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, nhằm bảo vệ cho cơng chúng đầu tư nĩi chung, nhất là
những nhà đầu tư nhỏ thiếu hiểu biết. Đồng thời, đây cũng là điều kiện để xây dựng một
thị trường chứng khốn an tồn, cơng khai và cĩ hiệu quả.
Việc phát hành chứng khốn riêng lẻ thơng thường chịu sự điều chỉnh của Luật
Cơng ty. Chứng khốn phát hành dưới hình thức này khơng phải là đối tượng được niêm
yết và giao dịch trên thị trường chứng khốn sơ cấp.
3.1.4 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
a) Khái niệm
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

14/36
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các
thủ tục trước khi chào bán chứng khốn, tổ chức việc phân phối chứng khốn và giúp bình
ổn giá chứng khốn trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Trên thế giới, các ngân hàng
đầu tư thường là những tổ chức đứng ra làm bảo lãnh phát hành.
Tổ chức bảo lãnh là người chịu trách nhiệm mua hoặc chào bán chứng khốn của

một tổ chức phát hành nhằm thực hiện việc phân phối chứng khốn để hưởng hoa hồng.
b) Các phương thức bảo lãnh phát hành
Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong các phương thức
sau:
Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đĩ tổ chức bảo
lãnh cam kết sẽ mua tồn bộ số chứng khốn phát hành cho dù cĩ phân phối được hết chứng
khốn hay khơng. Trong hình thức bảo lãnh tổ hợp theo "cam kết chắc chắn", một nhĩm
các tổ chức bảo lãnh hình thành một tổ hợp để mua chứng khốn của tổ chức phát hành
với giá chiết khấu so với giá chào bán ra cơng chúng (POP)1[1] và bán lại các chứng
khốn đĩ ra cơng chúng theo giá POP. Chênh lệch giữa giá mua chứng khốn của các tổ
chức bảo lãnh và giá chào bán ra cơng chúng được gọi là hoa hồng chiết khấu.
Bảo lãnh theo phương thức dự phịng: đây là phương thức thường được áp dụng
khi một cơng ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu thường ở các nước phát triển.
Trong trường hợp đĩ, cơng ty cần phải bảo vệ quyền lợi cho các cổ đơng hiện hữu, và như
vậy, cơng ty phải chào bán cổ phiếu bổ sung cho các cổ đơng cũ trước khi chào bán ra
cơng chúng bên ngồi. Dĩ nhiên, sẽ cĩ một số cổ đơng khơng muốn mua thêm cổ phiếu của
cơng ty. Do vậy, cơng ty cần cĩ một tổ chức bảo lãnh dự phịng sẵn sàng mua những
quyền mua khơng được thực hiện và chuyển thành những cổ phiếu để phân phối ra ngồi
cơng chúng. Cĩ thể nĩi, bảo lãnh theo phương thức dự phịng là việc tổ chức bảo lãnh cam
kết sẽ mua nốt số chứng khốn cịn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành và
bán lại ra cơng chúng. Tại các nước đang phát triển, khi các tổ chức bảo lãnh cịn non trẻ
và chưa cĩ tiềm lực lớn thì phương thức bảo lãnh phát hành dự phịng lại là phương thức
bảo lãnh thơng dụng nhất.


THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16


15/36
Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đĩ tổ chức bảo lãnh tổ
chức bảo lãnh thoả thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh khơng cam
kết bán tồn bộ số chứng khốn mà cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán chứng khốn ra thị
trường, nhưng nếu khơng phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức phát hành phần cịn lại.
Bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc khơng: trong phương thức này, tổ chức
phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khốn nhất định, nếu khơng
phân phối được hết sẽ huỷ tồn bộ đợt phát hành.
Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa: là phương thức trung gian giữa phương
thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc khơng. Theo
phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu một tỷ lệ
chứng khốn nhất định (mức sàn). Vượt trên mức ấy, tổ chức bảo lãnh được tự do chào
bán chứng khốn đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng chứng khốn bán được
đạt tỷ lệ thấp hơn mức yêu cầu thì tồn bộ đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

16/36
3.2. Niêm yết chứng khốn
Là việc đưa các chứng khốn cĩ đủ tiêu chuẩn vào đăng ký và giao dịch tại thị
trường giao dịch tập trung (Trung tâm Giao dịch Chứng khốn, Sở Giao dịch Chứng
khốn). Hay nĩi cách khác, để cĩ thể được niêm yết tại một Sở giao dịch chứng khốn nào
đĩ thì cơng ty xin niêm yết phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn do Sở đĩ đặt ra. Mỗi Sở giao
dịch chứng khốn cĩ những điều kiện đặt ra khác nhau để đảm bảo cho sự hoạt động an
tồn đồng thời phù hợp với mục đích hoạt động của Sở giao dịch đĩ.
4. Hệ thống đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán các giao dịch chứng khoán
Nĩi đến đăng ký chứng khốn, lưu ký chứng khốn, bù trừ và thanh tốn các giao
dịch chứng khốn là nĩi đến dịch vụ hỗ trợ giao dịch chứng khốn trên các thị trường

chứng khốn (TTCK) bao gồm cả các thị trường chính thức và thị trường phi tập trung.
Người đầu tư cĩ thể đặt câu hỏi tại sao lại phải cần đến dịch vụ đăng ký, lưu ký chứng
khốn, bù trừ và thanh tốn trong khi họ cĩ thể tự bảo quản lấy tài sản của mình, tìm gặp
nhau để thực hiện giao dịch mua bán chứng khốn, sau đĩ tự thanh tốn chứng khốn và
tiền với nhau?
Câu trả lời là “hình thức giao dịch chứng khốn” đã quyết định đến vấn đề này.
Việc giao dịch và thanh tốn như trên chỉ thực hiện được đối với các giao dịch tự phát,
chủ y ếu là trực tiếp giữa một bên mua với một bên bán, tính an tồn trong giao dịch thấp,
luơn tiềm ẩn nguy cơ khơng thực hiện nghĩa vụ giao dịch của hoặc bên mua, hoặc bên
bán, đặc biệt là khi giá cả thị trường cĩ nhiều biến động. Trong khi đĩ, giao dịch chứng
khốn tại các sở giao dịch chứng khốn (thị trường tập trung), thị trường giao dịch điện tử
(thị trường phi tập trung), thị trường các cơng cụ phái sinh… đều là hình thức giao dịch
cĩ tổ chức giữa nhiều bên mua bán với nhau. Để luơn đảm bảo nghĩa vụ thực hiện hợp
đồng cũng như sự an tồn cho tất cả các bên tham gia mua bán, giảm thiểu chi phí giao
dịch, hình thức giao dịch cĩ tổ chức, địi hỏi việc thanh tốn tiền và chuy ển giao chứng
khốn cũng phải được thực hiện một cách cĩ tổ chức. Khi giao dịch chứng khốn đã được
xác nhận thực hiện, việc chuyển giao chứng khốn và thanh tốn tiền sẽ được thực hiện
bằng hình thức chuyển khoản trên các tài khoản chứng khốn và tiền thơng qua các bút
tốn ghi sổ, thay vì chuyển giao vật chất trực tiếp như trong hình thức giao dịch tự phát.
Để làm được điều này, chứng khốn niêm yết hay đăng ký giao dịch trên TTCK cần p hải
được lưu giữ tập trung và bất động hĩa tại một nơi. Chính địi hỏi này đã dẫn đến sự ra
đời của loại hình dịch vụ là đăng ký, lưu ký chứng khốn, bù trừ và thanh tốn các giao
dịch chứng khốn để hỗ trợ cho việc thực hiện và hồn tất các giao dịch chứng khốn trên
các thị trường giao dịch chứng khốn cĩ tổ chức. Sự xuất hiện của các loại hình dịch vụ
này cũng đã kéo theo sự ra đời của các tổ chức cung ứng các dịch vụ đĩ và hệ thống văn
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16


17/36
bản p háp quy để quản lý các tổ chức cung ứng dịch vụ đăng ký, lưu ký chứng khốn, bù
trừ và thanh tốn các giao dịch chứng khốn.
Các tổ chức cung ứng dịch vụ đăng ký, lưu ký chứng khốn, bù trừ và thanh tốn
các giao dịch chứng khốn thường là các ngân hàng lưu ký (ngân hàng thương mại được
phép hoạt động lưu ký chứng khốn), các cơng ty chứng khốn, được gọi chung là các tổ
chức lưu ký. Các tổ chức thanh tốn tiền cho các giao dịch chứng khốn là các ngân hàng
thanh tốn. Hoạt động của thị trường giao dịch cĩ tổ chức cần một nơi để lưu giữ và quản
lý tập trung các chứng khốn, đồng thời sự hình thành nhiều tổ chức lưu ký cũng địi hỏi
phải cĩ một tổ chức đĩng vai trị là tổ chức lưu ký trung tâm, làm trung gian kết nối các tổ
chức lưu ký này với nhau, tạo cơ sở cho việc thực hiện thanh tốn bằng hình thức ghi sổ.
Những địi hỏi đĩ đã dẫn đến sự hình thành của TTLKCK, các tổ chức lưu ký cịn lại trở
thành thành viên của trung tâm lưu ký, hay cịn gọi là các thành viên lưu ký. Đối với các
ngân hàng thanh tốn cũng vậy, cần phải cĩ một ngân hàng đĩng vai trị là ngân hàng
thanh tốn trung tâm, thực hiện thanh tốn tiền cho tất cả các giao dịch chứng khốn,
thường là Ngân hàng Trung ương (NHTW) hay Ngân hàng chỉ định thanh tốn.
Hệ thống cở sở vật chất kỹ thuật, cơng nghệ thơng tin của trung tâm lưu ký, của
các thành viên lưu ký và của các ngân hàng thanh tốn, NHTW cùng với hệ thống pháp
lý về lưu ký được gọi chung là hệ thống đăng ký, lưu ký chứng khốn, bù trừ và thanh
tốn các giao dịch chứng khốn, hay cịn gọi tắt là hệ thống lưu ký chứng khốn. Hệ thống
lưu ký chứng khốn đảm bảo việc đăng ký, lưu ký chứng khốn được hồn tất trước khi
chứng khốn được đưa vào giao dịch và sau khi giao dịch kết thúc các bên tham gia giao
dịch sẽ lần lượt nhận được tiền và chứng khốn thơng qua việc bù trừ và thanh tốn chứng
khốn và tiền do hệ thống thực hiện. Như vậy, cùng với sự hình thành của TTCK cĩ tổ
chức, hệ thống lưu ký chứng khốn đã trở thành một thành tố khơng thể thiếu, cấu thành
nên hạ tầng của TTCK.
4.1. Đăng ký chứng khốn
Phần trên đã đề cập, để chứng khốn niêm yết hay đăng ký giao dịch được giao
dịch trên TTCK, chúng cần phải được lưu ký tập trung tại một nơi, nơi đĩ chính là
TTLKCK. Tuy nhiên, trước khi chứng khốn được đưa vào lưu ký tập trung tại

TTLKCK, chúng cần phải được đăng ký đầy đủ thơng tin để TTLKCK cĩ thể nhận lưu
ký. Các thơng tin đăng ký bao gồm:
- Đăng ký thơng tin về chứng khốn chẳng hạn như: tên chứng khốn, loại chứng
khốn, mẫu mã chứng khốn, số lượng đang lưu hành
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

18/36
- Đăng ký thơng tin về người sở hữu chứng khốn như: tên, địa chỉ, điện thoại của
người sở hữu, số lượng sở hữu
Việc thực hiện đăng ký thơng tin thường do tổ chức phát hành tiến hành hoặc do
một tổ chức được tổ chức phát hành ủy quyền tiến hành. Như vậy, đối với các chứng
khốn niêm y ết hoặc đăng ký giao dịch, TTLKCK trở thành nơi duy nhất thực hiện dịch
vụ làm đại lý chuyển nhượng, cụ thể là:
- Thực hiện quản lý sổ đăng ký người sở hữu chứng khốn cho các tổ chức niêm y ết,
tổ chức đăng ký giao dịch, ghi nhận quy ền sở hữu và thơng tin thay đổi quy ền sở hữu
của người sở hữu chứng khốn.
- Thực hiện các quyền liên quan đến chứng khốn lưu ký cho người sở hữu chứng
khốn bao gồm các quyền như quyền tham dự đại hội cổ đơng, quyền nhận cổ tức, quyền
bỏ phiếu, quyền nhận trái tức và vốn gốc, quyền mua, quyền chuy ển đổi, tách hoặc gộp
cổ phiếu
4.2. Lưu ký chứng khốn
Lưu ký chứng khốn thực chất là việc lưu giữ, bảo quản chứng khốn của khách
hàng cả chứng khốn vật chất và chứng khốn ghi sổ. Đồng thời đối với các chứng chỉ vật
chất, TTLK cịn phải thực hiện cả việc quản lý nhập, xuất và bảo quản an tồn chứng chỉ
chứng khốn tại kho chứng chỉ chứng khốn. Để theo dõi và quản lý luồng ra vào chứng
khốn của khách hàng ký gửi tại TTLKCK (ký gửi thơng qua các tổ chức lưu ký thành
viên), TTLKCK phải thực hiện mở tài khoản lưu ký chứng khốn cho các tổ chức lưu ký

thành viên và cho khách hàng, tương tự như việc ngân hàng thương mại (NHTM) mở
tài khoản vãng lai để quản lý luồng tiền cho khách hàng của mình.
Chính vì vậy, lưu ký chứng khốn cịn bao gồm cả việc thực hiện các dịch vụ liên
quan đến mở tài khoản, nhận gửi, rút, chuyển khoản chứng khốn lưu ký. Ngồi ra,
TTLKCK cũng như các tổ chức lưu ký cịn cung ứng bất cứ dịch vụ nào khác được pháp
luật cho phép liên quan đến tài khoản lưu ký chứng khốn, chẳng hạn như dịch vụ làm
trung gian trong các giao dịch bảo đảm như cầm cố, giải tỏa cầm cố chứng khốn.
Cầm cố chứng khốn là việc các NHTM , tổ chức tín dụng cho người đầu tư vay
tiền để đầu tư chứng khốn với thế chấp là chứng khốn do người đầu tư sở hữu. Vì vậy,
đây thực chất là một dạng quan hệ hợp đồng giữa bên cầm cố (người đầu tư) và bên
nhận cầm cố (ngân hàng), mà trong quan hệ này các tổ chức lưu ký chỉ đĩng vai trị là
trung gian, trên cơ sở bản hợp đồng cầm cố đĩ thực hiện chuy ển khoản số chứng khốn
cầm cố từ tài khoản chứng khốn giao dịch vào tài khoản chứng khốn cầm cố để đảm bảo
việc duy trì tài sản thế chấp cho bên nhận cầm cố. Khi hợp đồng cầm cố hết hiệu lực
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

19/36
hoặc theo yêu cầu của bên nhận cầm cố, tổ chức lưu ký sẽ thực hiện giải tỏa số chứng
khốn cầm cố, trả lại cho người đầu tư (bên cầm cố).
4.3. Bù trừ chứng khốn và tiền
Nếu đăng ký và lưu ký chứng khốn là khâu hỗ trợ trước giao dịch chứng khốn,
thì bù trừ chứng khốn và tiền là khâu hỗ trợ sau giao dịch chứng khốn. Sau khi chứng
khốn niêm y ết đã được đưa vào đăng ký, lưu ký tập trung tại TTLKCK, chúng sẽ được
phép giao dịch trên TTCK. Tuy nhiên, sau khi giao dịch trên thị trường được thực hiện
(đã được xác nhận), thì các bên tham gia giao dịch cần phải nhận được tài sản của mình:
bên bán nhận được tiền, bên mua nhận được chứng khốn. Bù trừ chứng khốn và tiền là
khâu tiếp theo sau giao dịch, thực hiện việc xử lý thơng tin về các giao dịch chứng

khốn, tính tốn lại nhằm xác định số tiền và chứng khốn rịng cuối cùng mà các đối tác
tham gia giao dịch p hải cĩ nghĩa vụ thanh tốn sau khi giao dịch được thực hiện.
Hoạt động bù trừ trên TTCK về cơ bản cũng tương tự như hoạt động bù trừ của
các NHTM, đặc biệt là liên quan đến mảng bù trừ tiền. Kết quả bù trừ tiền luơn thể hiện
nghĩa vụ thanh tốn một chiều đối với một thành viên lưu ký: hoặc được nhận tiền, nếu
tổng số tiền phải trả nhỏ hơn tổng số tiền được nhận; hoặc phải trả tiền nếu tổng số tiền
phải trả lớn hơn tổng số tiền được nhận.
Điểm khác nhau so với bù trừ cho giao dịch của các NHTM là bù trừ cho các
giao dịch chứng khốn khơng chỉ liên quan đến mảng tiền mà cịn liên quan đến mảng
chứng khốn nữa. Việc bù trừ chứng khốn cũng mang đặc thù riêng là phải được thực
hiện theo từng loại chứng khốn do khơng thể bù trừ các loại chứng khốn khác nhau với
nhau. Do đĩ, đối với cùng một loại chứng khốn nhất định, kết quả bù trừ chứng khốn sẽ
chỉ ra nghĩa vụ thanh tốn một chiều của từng thành viên lưu ký: hoặc phải giao loại
chứng khốn đĩ nếu số lượng chứng khốn khách hàng đặt mua ít hơn số lượng khách
hàng đặt bán, hoặc được nhận về loại chứng khốn đĩ nếu số lượng chứng khốn khách
hàng đặt mua nhiều hơn số lượng khách hàng đặt bán.
Trong hoạt động bù trừ, phương thức bù trừ cũng là một vấn đề cần quan tâm.
Phương thức bù trừ cho các giao dịch chứng khốn được quyết định bởi phương thức
giao dịch trên TTCK. Nếu phương thức giao dịch là đa phương (nhiều bên mua với
nhiều bên bán), điển hình cĩ thể thấy là đối với các giao dịch khớp lệnh cổ phiếu, thì
phương thức bù trừ chứng khốn và tiền sẽ là bù trừ đa phương. Nếu phương thức giao
dịch là song phương (một bên mua với một bên bán), điển hình cĩ thể thấy là đối với các
giao dịch thỏa thuận, thì phương thức bù trừ cũng sẽ là bù trừ song phương.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

20/36
4.4. Thanh toán chứng khoán và tiền

Thanh tốn chứng khốn và tiền cũng là dịch vụ hỗ trợ sau giao dịch chứng khốn,
là hoạt động cuối cùng để hồn tất các giao dịch chứng khốn, theo đĩ các bên tham gia
giao dịch sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình: bên phải trả chứng khốn thực hiện giao chứng
khốn, bên phải trả tiền thực hiện việc chuyển tiền, lần lượt trên cơ sở kết quả bù trừ
chứng khốn và tiền được đưa ra ở trên.
Để giảm rủi ro cho các đối tác tham gia giao dịch, việc thanh tốn chứng khốn và
tiền luơn phải đảm bảo nguyên tắc giao chứng khốn đồng thời với việc thanh tốn tiền,
hay cịn gọi là nguyên tắc DVP (Delivery versus Payment). Thời hạn của việc thanh tốn
được quyết định bởi chu kỳ thanh tốn. Tùy thuộc vào điều kiện của từng nước mà chu
kỳ thanh tốn áp dụng cĩ thể là T+1; T+2 hay T+3, trong đĩ T được hiểu là ngày giao
dịch (ngày mà giao dịch được thực hiện) và 1; 2; 3 là số ngày giao dịch (khơng tính
ngày nghỉ) tiếp theo kể từ ngày T. Theo khuyến nghị của Ngân hàng Thanh tốn quốc tế
(BIS), của Tổ chức các ủy ban Chứng khốn quốc tế (IOSCO) cũng như của nhĩm G30
(nhĩm các quốc gia cĩ TTCK phát triển), các nước nên áp dụng chu kỳ thanh tốn tối đa
là T+3.
Trong hoạt động thanh tốn chứng khốn và tiền, phương thức thanh tốn cũng là
mối quan tâm của các bên tham gia giao dịch. Phương thức thanh tốn được quyết định
bởi phương thức bù trừ, do thanh tốn luơn được thực hiện trên cơ sở của kết quả bù trừ.
Chính vì vậy, nếu p hương thức bù trừ là đa phương thì phương thức thanh tốn cũng là
thanh tốn đa phương và tương tự, phương thức bù trừ là song phương thì phương thức
thanh tốn cũng sẽ là thanh tốn song phương.
5. Giao dịch chứng khốn:
5.1. Những vấn đề cơ bản về giao dịch chứng khoán:
a. Thời gian giao dịch
- Ngày giao dịch trong tuần: Giao dịch vào ngày làm việc (nghỉ thứ bảy, chủ nhật, lễ,
nghỉ bù)
- Phiên giao dịch trong ngày: Sáng – Chiều (VN: Giao dịch buổi sáng)
- Giờ giao dịch: Theo quy định của các sở GDCK
b. Các loại lệnh (bao gồm lệnh bán (sell) và lệnh mua (buy)
Lệnh thị trường (Market order): lệnh không đưa ra mức giá mà yêu cầu được thi hành

theo giá tốt nhất có thể được, ngay khi lệnh được chuyển tới sàn giao dịch.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

21/36
Lệnh giới hạn (Limit order): Đây là loại lệnh mua, hoặc bán, trong đó nhà đầu tư đặt
một mức giá giới hạn (gia ù mua cao nhất hoặc giá bán thấp nhất).
Lệnh dừng (stop order): Đây là loại lệnh trong đó khách hàng ấn định giá dừng, lệnh
này sẽ có hiệu lực khi giá chứng khoán đạt hoặc vượt quá giá dừng.
- Lệnh dùng để mua (buy stop order): Đây là lệnh mà khách hàng định ra giá mua (giá
dừng để mua) cao hơn giá thị trường, để khi giá thị trường biến động đến bằng hoặc
vượt quá giá dùng để mua, thì lệnh này sẽ được kích hoạt và trở thành lệnh thị trường
thanh trương.
- Lệnh dùng để bán (sell stop order): Đây là lệnh mà khách hàng định ra giá bán (giá
dùng để bán) thấp hơn giá thị trường, để khi giá thị trường biến động đến bằng hoặc
thấp hơn giá dừng để bán, thì lệnh sẽ được kích hoạt và trở thành lệnh thị trương.
Lệnh dùng giới hạn (stop limit order): Đây là lệnh mà khách hàng đưa ra hai mức giá
là “ giá dừng” và “ giá giới hạn” khi giá thị trương đạt hoặc vượt quá mức giá dừng, thì
lệnh dừng sẽ trở thành lệnh giới hạn chứ không trở thành lệnh thị trương.
Lệnh hủy bỏ (cancel order): Lệnh khách hàng đưa ra để hủy bỏ lệnh gốc đã đặt trước
đó và chỉ có hiệu lực khi lệnh gốc chưa được thực hiện.
Lệnh sửa đổi (Reform order): Đây là lệnh khách hàng đưa ra sửa đổi một số nội dung
của lệnh gốc đã đặt trước đó (sửa đổi giá sửa đổi khối lương ) sưa đoi gia, sưa đoi khoi
lượng ).
Lệnh ATO: Đây là lệnh mà khách hàng không phải đưa ra một mức giá cụ thể nào mà
chỉ cần ghi “ATO”, khi đó lệnh sẽ được thực hiện tại mức giá khớp lệnh. Lệnh ATO
được phân bổ khối lượng mua bán (thứ tự ưu tiên) sau lệnh giới hạn – đồng thời bị hũy
sau mổi đợt khớp lệnh

Lệnh mở (open order): Đây là lệnh có hiệu lực vô hạn, lệnh này có giá trị cho đến khi
nào nó được hủy bỏ.
c. Nguyên tắt khớp lệnh:
+ Ưu tiên về giá (giá tốt nhất sẽ được ưu tiên)
+ Ưu tiên về thời gian (lệnh nào đến trước sẽ được thực
hiện trước)
+ Ưu tiên đối với khách hàng (nhà đầu tư cá nhân sẽ được ưu tiên trước các lệnh của
công ty chứng khoán)
+ Ưu tiên về số lượng chứng khoán giao dịch (số lượng nhiều hơn sẽ được ưu tiên nếu
lệnh có cùng mức giá và cùng thời gian)
d. Đơn vị giao dịch (Trade unit): Là số lượng đơn vị chứng khoán đăng ký giao dịch
theo lô quy định (lot)– Một lô chứng khoán có thể là lô chẵn (Round-lot) lô lẻ (Odd-lot)
và lô lớn ( Block-lot). Lô chẵn có thể là 10, 100 hoặc 1000. )
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

22/36
đ. Đơn vị yết giá (Quotation unit): Đơn vị yết giá còn gọi là bước giá, là các mức giá tối
thiểu khi khách hàng đặt giá chứng khoán, nhà đầu tư nào không ghi đúng đơn vị yết
giá,thì lệnh sẽ bị loại.
e. Giá tham chiếu: Là mức giá cơ bản dùng làm căn cứ để tính toán xác định giá trần
(cao nhất) và giá sàn (thấp nhất) trong ngày giao dịch.
+ Đối với cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư, giá tham chiếu là giá đóng cửa của phiếu
giao dịch trước đó.
+ Đối với trái phiếu: giá tham chiếu là giá thực hiện của lần giao dịch gần nhất.
f. Biên độ giao động giá: Biên độ giao động là mức giá chứng khoán giao động tối đa
tính theo tỷ lệ phần phần trăm (%) theo quy định.
Giá tối đa = Giá tham chiếu x (1+ biên độ giao động giá)

Giá tối thiểu = Giá tham chiếu x (1- biên độ giao động giá)
Biên độ giao động giá ở Việt Nam là 5%
5.2. Giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung (giao dịch trên sàn)
5.2.1. Các phương thức giao dịch
a. Phương thức khớp lệnh
- Các lệnh mua, lệnh bán của nhà đầu tư được chuy ển đến sànù giao dịch thông qua
người môi giới của công ty chứng khoán để tiến hành đấu giá định kỳ hoặc liên tục
nhằm xác định giá cả và khối lượng chứng khoán giao dịch.
- Phương thức này áp dụng cho giao dịch lô chẵn.
- Các nguy ên tắt khớp lệnh (nguy ên tắt ưu tiên) được áp dụng
trong p hương thức này thưc nay.
b. Phương thức thỏa thuận:
- Phương thức này được thực hiện trực tiếp giữa nhà đầu tư với các CTCK và các thành
viên của sở GDCK
- Phương thức dựa trên nguy ên tắt thoả thuận (thuận mua vừa bán) không qua đấu giá
như trong khớp lệnh
- Phương thức thoả thuận áp dụng cho giao dịch lô lớn và lô lẽ
5.2.2. Quy trình giao dịch
Bước 1: Khách hàng đặt lệnh mua hoặc bán tai CTCK (sau khi khách hàng đã hoàn tất
việc ký hợp đồng ủy thác và mở các tài khoản có liên quan).
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

23/36
Bước 2: Phòng tiếp thị của CTCK kiểm tra tính hợp lệ của phiếu lệnh rồi chuy ển giao
phiếu lệnh cho phòn giao dịch, phòng giao dịch và phòng thanh toán kiểm tra tài khoản
của khách hàng để xác định đủ điều kiện giao dịch.
Bước 3: Phòng giao dịch truyền phiếu lệnh cho người môi giới của mình tại sàn giao

dịch các nội dung có liên quan.
Bước 4: Người môi giới truyền lệnh tới máy chủ của SGD tham gia đấu giá.
Bước 5: Tiến hành đấu giá tại sàn giao dịch (khớp lệnh định kỳ hoặc liên tục).
Kết quả khớp lệnh được hiển thị qua bảng điện tử tại sàn giao dịch và lập tức chuyển tới
các CTCK, trung tâm quản lý lưu ký chứng khoán, trung tâm thanh toán.
Bước 6: Người môi giới ngay sau khi nhận được kết quả giao dịch sẽ báo cáo số liệu về
phòng giao dịch của CTCK.
Bước 7: Phòng giao dịch ghi nhận kết quả giao dịch vào phiếu lệnh của khách hàng (đối
với những khách hàng được khớp lệnh) và chuy ển phiếu lệnh đến phòng thanh toán.
Bước 8: Phòng thanh toán của CTCK lập báo cáo kết quả giao dịch (theo mẫu quy định)
gởi cho: SGDCK, TT quản lý lưu ký CK, TT Thanh toán bù trừ để so khớp số liệu đồng
thời gởi cho khách hàng.
Bước 9: Trung tâm quản lý lưu ký chứng khoán và thanh toán bù trừ thực hiện việc
chuyển quyền sở hữu chứng khoán và lập báo cáo tổng hợp thanh toán bù trừ gởi đến
ngân hàng ủy thác thực hiện. Trung tâm thanh toán bù trừ trích chuyển vốn từ tài khoản
người mua sang tài khoản người bán để hoàn tất quy trình giao dịch trong thời han quy
định (T+2) thơi hạn 2).
5.3. Giao dịch chứng khoán trên thị trường O TC
5.3.1. Giao dịch thông qua môi giới:
- CTCK làm môi giới và đại lý chứng khoán cho khách hàng
- Khách hàng mở tài khoản tại CTCK để thực hiện giao dịch.
- Khách hàng muốn mua hoặc bán một loại chứng khoán nào với số lượng và giá cả bao
nhiêu thì gởi lệnh đến CTCK
- CTCK kiểm tra lệnh của khách hàng và thực hiện theo y êu cầu của khách hàng khi
điều kiện cho phép (khớp lệnh liên tục ngoài sàn).

- CTCK được thu phí môi giới khi giao dịch được thực hiện.
5.3.2. Giao dịch tự doanh
- CTCK mua chứng khoán cho chính mình để hưởng thu nhập (Cổ tức, lợi tức trái
phiếu), theo hình thức đầu tư lâu dài ổn định.

- CTCK mua và bán các chứng khoán để hưởng chênh lệch giá chứng khoán.


B. THỰC TRẠNG CỦA THỊ TRƯỜ NG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM:
Việc buơn bán cổ phiếu ở Việt Nam đã diễn ra sơi động kể từ sau khi các doanh
nghiệp thực hiện cổ phần hố, nhưng thị trường chứng khốn (TTCK) nước ta mới chính
thức hoạt động từ năm 2000, kể từ khi ra đời Trung tâm giao dịch chứng khốn Thành
phố Hồ Chí Minh ngày 28-7-2000. Khi đĩ mới cĩ một vài cổ phiếu được giao dịch với
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

24/36
tổng số vốn 27 tỉ đồng và 6 cơng ty chứng khốn thành viên. Hơn 6 năm đầu, mức vốn
hố của thị trường mới chỉ tăng lên 0,5 tỉ USD. Vài năm gần đây mức vốn hĩa của thị
trường chứng khốn Việt Nam đã tăng đột biến, tháng 12-2006 đạt 13,8 tỉ USD (chiếm
22,7% GDP) và đến cuối tháng 4- 2007, đạt 24,4 tỉ USD (chiếm 38% GDP), tăng hơn
1400 lần so với năm 2000, và nếu tính cả trái phiếu thì đạt mức 46% GDP.
Số lượng doanh nghiệp niêm yết tăng 704% so với năm 2000. Vốn đầu tư gián
tiếp nước ngồi (FII) đổ vào thị trường chứng khốn Việt Nam cũng cĩ sự gia tăng đáng
kể. Tính đến nay, các nhà đầu tư nước ngồi đã đổ vào khoảng 4 tỉ USD. Theo dự tính,
quy mơ của thị trường cịn tiếp tục được mở rộng do các doanh nghiệp nhà nước đã cổ
phần hố sẽ tiếp tục niêm y ết vào năm 2007-2008 trong đĩ cĩ Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, Ngân hàng Cơng thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam với số vốn lên tới hàng ngàn tỉ
đồng.
Chỉ số VN-Index cũng đã chứng minh sự tăng trưởng nhanh chĩng của thị
trường. Nếu trong p hiên giao dịch đầu tiên ngày 28-7- 2000, VN-Index ở mức 100 điểm
thì tháng 3 - 2007, chỉ số này đã đạt ở mức kỷ lục trên 1.170 điểm và sau một vài tháng

giảm sút, hiện nay VN-Index đang dao động xung quanh ngưỡng 1.000 điểm (đến giữa
tháng 5-2007 đã lên 1.060 điểm), tăng hơn 10 lần so với năm 2000. Đặc biệt, số lượng
các nhà đầu tư mới tham gia thị trường ngày càng đơng, tính đến cuối tháng 12- 2006,
cĩ trên 120.000 tài khoản giao dịch chứng khốn được mở, trong đĩ gần 2.000 tài khoản
của nhà đầu tư nước ngồi. Số lượng các nhà đầu tư cĩ tổ chức cũng tăng lên đáng kể,
hiện cĩ 35 quỹ đầu tư đang hoạt động tại Việt Nam, trong đĩ 23 quỹ đầu tư nước ngồi và
12 quỹ đầu tư trong nước. Ngồi ra, cịn cĩ gần 50 tổ chức đầu tư theo hình thức uỷ thác
qua cơng ty chứng khốn.
Hệ thống các tổ chức trung gian trên TTCK đã hình thành và p hát triển nhanh
chĩng. Tính đến nay, trên thị trường cĩ 55 cơng ty chứng khốn, tăng mạnh hàng năm,
vốn điều lệ bình quân đạt 77 tỉ đồng/cơng ty. Ngồi ra, cịn cĩ sự tham gia của 18 cơng ty
quản lý quỹ, 41 tổ chức tham gia hoạt động lưu ký chứng khốn, 6 ngân hàng lưu ký.
Sự ra đời của Luật Chứng khốn (cĩ hiệu lực từ ngày 01-01-2007) đã tạo khung
pháp lý cao cho TTCK phát triển gĩp phần thúc đẩy khả năng hội nhập vào thị trường tài
chính quốc tế của TTCK Việt Nam.
Những vấn đề liên quan đến TTCK, trong đĩ những quy định về đăng ký, lưu ký,
cơng khai và minh bạch, giám sát và kiểm tra của các cơ quan chức năng quản lý hoạt
động của TTCK từng bước được hồn thiện. Đáng chú ý là Chính phủ đã chỉ đạo việc
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhĩm 15- NH

Đêm 2 K16

25/36
phối hợp giữa Bộ Tài chính, Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước
trong việc tăng cường kiểm sốt TTCK ở nước ta, do đĩ thị trường này vẫn đang ổn định
và phát triển khá mạnh.
Tình hình, thực trạng hoạt động của thị trường chứng khốn Việt Nam được thể
hiện rõ nét ở 2 trung tâm chính tại Hà Nội và TPHCM
1. TẠI HÀ NỘI :

Ngày 11 tháng 07 năm 1998, Chính phủ ra Quyết định số 127/1998/QÐ-TTg
thành lập hai Trung tâm giao dịch chứng khốn trực thuộc Uỷ ban chứng khốn Nhà
nước. Theo đĩ, Trung tâm giao dịch chứng khốn Hà Nội, là đơn vị sự nghiệp cĩ
thu, cĩ tư cách pháp nhân, cĩ trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động
do ngân sách Nhà nước cấp. Biên chế của Trung tâm Giao dịch Chứng khốn Hà
Nội thuộc biên chế của Uỷ ban Chứng khốn Nhà nước.
TTGDCK Hà Nội có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
 Tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán;
 Quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán;
 Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc mua bán chứng khoán, dịch vụ lưu ký
chứng khoán;
 Thực hiện đăng ký chứng khoán.
Ngày 05/8/2003 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển TTCK
Việt Nam đến 2010. Theo đĩ, xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội, chuẩn bị điều kiện để sau 2010 chuyển thành Thị trường
giao dịch chứng khốn phi tập trung (OTC).
Tháng 6/2004, Bộ tài chính ra Thơng báo số 136/TB/BTC nêu kết luận của
Lãnh đạo Bộ về mơ hình tổ chức và xây dựng thị trường giao dịch chứng khốn Việt
Nam. Trong đĩ, định hướng xây dựng Trung tâm GDCK Hà Nội thành một thị trường
giao dịch phi tập trung (OTC) đơn giản, gọn nhẹ, theo đĩ, Trung tâm GDCK Hà Nội sẽ
phát triển theo hai giai đoạn:
Giai đoạn đầu, từ 2005 đến 2007 – thực hiện đấu giá cổ phiếu doanh nghiệp
nhà nước cổ phần hố và đấu thầu trái phiếu chính phủ đồng thời tổ chức giao dịch
chứng khốn chưa niêm yết theo cơ chế đăng ký giao dịch.

×