Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Các Rào Cản Phi Thuế Quan Trong Thương Mại Quốc Tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 60 trang )

ͣ<%$11+„1'„17+‚1+3+͍+‚1͕Ζ

&̥01$1*+͕Ζ1+̩3.Ζ1+7̻48͍&7̻
4

&ƒ&5‚2&̟13+Ζ7+8̻48$1
7521*7+ɡɟ1*0̝Ζ48͍&7̻

CẨM NA
N
NANG
N
NG
CẨM
HỘI
ỘI
NANG
NHẬP
N
NH
ẬP
HỘ
HỘI
PỘI
ỘKIN
KINH
K
I NHẬP
NH
HẬP
TẾ QUỐ


TẾ
Q
QU
QUỐC
UỐC

ỐC TẾ
TẾ

59


Cẩm nang

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN
Nguyễn Gia Phương
Trịnh Minh Anh
TỔ CHỨC BIÊN SOẠN VÀ TỔ CHỨC BẢN THẢO
Nguyễn Thị Mai Anh
Lâm Thị Quỳnh Anh
BIÊN SOẠN
Phòng Hội nhập Kinh tế Quốc tế trong nước
(Văn phòng Ban chỉ đạo liên ngành hội nhập
quốc tế về kinh tế - Bộ Công Thương)
Phòng Thông tin - Truyền thông (HPA)


LỜI GIỚI THIỆU

Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế, các nước dần dần dỡ bỏ các hàng rào thuế quan nhưng
vẫn duy trì các biện pháp phi thuế quan để bảo vệ các
ngành sản xuất trong nước và lợi ích của người tiêu dùng.
Đó có thể là các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc các
quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hoá
nhập khẩu để bảo vệ môi trường và sức khoẻ của người
dân. Thậm chí, các thủ tục hành chính liên quan đến xuất
nhập khẩu cũng có thể được coi là biện pháp phi thuế
quan vì những ảnh hưởng của nó tới quá trình xuất nhập
khẩu hàng hóa. Trong một chừng mực nào đó, việc Chính
phủ sử dụng các biện pháp phi thuế quan là cần thiết và
chính đáng vì những mục tiêu đề cập ở trên. Nhưng trong
bối cảnh thuế quan đang được giảm dần và tiến tới xóa bỏ
hoàn toàn theo các cam kết trong các Hiệp định về kinh
tế thương mại, đặc biệt là các Hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới được ký kết giữa các nước trong thời gian gần
đây, thì các biện pháp phi thuế quan được sử dụng ngày
càng nhiều và trong nhiều trường hợp đã được các nước
biến thành công cụ bảo hộ tinh vi, gây cản trở tới thương
mại quốc tế và làm bóp méo thương mại. Khi đó, các biện
pháp phi thuế quan đã trở thành hàng rào thuế quan và là
rào cản đối với thương mại quốc tế, gây khó khăn cho các
doanh nghiệp khi tiếp cận thị trường xuất khẩu.
Hiện nay, Việt Nam đang tích cực chủ động hội nhập
quốc tế, trong đó có việc tham gia Tổ chức Thương mại
CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

1



Thế giới (WTO) và các Hiệp định Thương mại tự do (FTA).
Một mặt, Chính phủ cần sử dụng hiệu quả các biện pháp
phi thuế quan để bảo vệ lợi ích chính đáng của người
tiêu dùng và các ngành sản xuất trong nước, mặt khác
cần hướng dẫn doanh nghiệp đối phó với những rào cản
thương mại tại thị trường các nước đối tác. Về phía doanh
nghiệp, cần tìm hiểu kỹ các biện pháp/rào cản phi thuế
quan tại thị trường xuất khẩu để đáp ứng các quy định của
thị trường đó, song cũng cần phát hiện và báo cáo với các
cơ quan quản lý Nhà nước để sớm có phản ứng chính sách
đối với những biện pháp phi thuế quan đang được nước
đối tác sử dụng bất hợp lý nhằm cản trở sự xâm nhập của
hàng hóa nước ngoài.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc phải tìm hiểu,
nắm vững về các biện pháp/hàng rào phi thuế quan đối
với cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp, Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hà
Nội phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ đạo liên ngành hội
nhập quốc tế về kinh tế biên soạn cuốn CẨM NANG HỘI
NHẬP KINH TẾ: CÁC RÀO CẢN PHI THUẾ QUAN TRONG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.
Trân trọng giới thiệu tới quý độc giả./.
NGUYỄN GIA PHƯƠNG
Giám đốc Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hà Nội

2

CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
viết tắt

Từ tiếng Anh

ASEAN The Association of
Southeast Asian
Nations
CEPT
FTA
GATT

Nghĩa tiếng Việt
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

Common Effective
Preferential Tariff

Chương trình thuế quan
ưu đãi có hiệu lực chung

Free Trade
Agreement

Hiệp định thương mại tự
do


General Agreement
on Tariffs and Trade

Hiệp định chung về Thuế
quan và Thương mại

IPL

Import
Thủ tục cấp phép nhập
Licensing Procedures khẩu

ISO

 International
Organization for
Standardization

Tổ chức Tiêu chuẩn hóa
Quốc tế

LDCs

The Least Developed
Countries

Các nước kém phát triển

MFN


Most favoured nation Đối xử tối huệ quốc

MRA

Mutual Recognition
Agreements

Các thỏa thuận công nhận
lẫn nhau

NT

National Treatment

Đối xử quốc gia

CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

3


Từ
viết tắt
PPMs

ROO
SPS

Từ tiếng Anh

Processes and

Nghĩa tiếng Việt

Production Methods

Các yêu cầu về phương
pháp sản xuất/khai thác và
chế biến sản phẩm

Rule of Origin

Quy tắc xuất xứ

Sanitary and

Các biện pháp kiểm dịch
động thực vật

Phytosanitary
Measures
TBT

Technical barriers to
trade

Các hàng rào kỹ thuật đối
với thương mại

TRQ


Tariff Rate Quota

Hạn ngạch thuế quan

WCO

World Customs
Organization

Tổ chức Hải quan Thế giới

WTO

Word Trade
Organization

Tổ chức Thương mại Thế
giới

4

CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


PHẦN I

TỔNG QUAN
VỀ CÁC BIỆN PHÁP
PHI THUẾ QUAN



TỔN
NG QUAN VỀ
Ề CÁ
CÁC
CB
BIỆN
IỆN PH
HÁP
ÁP PHI TH
THUẾ
UẾ QUA
QUAN
N

Câu 1. Các biện pháp phi thuế quan là gì?
Các biện pháp của chính phủ ngoài thuế quan làm hạn
chế luồng thương mại, được quy định cụ thể trong hệ thống
chính sách luật pháp hay phát sinh từ thực tiễn quản lý hoạt
động thương mại, có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
hay nhập khẩu thì được gọi là các biện pháp phi thuế quan.
Câu 2. Tại sao các nước lại sử dụng các biện pháp phi
thuế quan?
Trong thương mại quốc tế nói chung và trong chính
sách thương mại của các nước nói riêng, nước nào cũng
có nhu cầu phải bảo hộ một số ngành sản xuất trong nước
của mình. Tuy nhiên, mục tiêu bảo hộ của các nước lại khác
nhau, tùy theo từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế và
những biện pháp bảo hộ thương mại trên thế giới cũng rất

đa dạng và phong phú, ngay cả những biện pháp dựa trên
hay biến tướng từ các quy định của WTO.
Trên thực tế, trình độ phát triển kinh tế của các nước
chênh lệch nhau khá nhiều và thêm vào đó, bất cứ thị
trường nào đều có những sức ép đòi bảo hộ của các ngành
sản xuất trong nước nên các nước trên thế giới, dù ít hay
nhiều, thường duy trì các biện pháp quản lý thương mại ở
những mức độ khác nhau.
Biện pháp bảo hộ thương mại cổ điển nhất là thuế quan
được WTO yêu cầu phải cắt giảm hoặc phải cam kết không
tăng thuế vượt mức đã cam kết đối với phần lớn các mặt
hàng trong biểu thuế nhập khẩu. Cam kết này được gọi là
cam kết “ràng buộc thuế quan”. Đối với các nước mới gia
nhập, WTO yêu cầu phải ràng buộc mức trần cho tất cả các

6

CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


dòng thuế trong biểu thuế nhập khẩu của mình; giảm thuế,
nhất là các mặt hàng đang có thuế suất áp dụng cao và yêu
cầu cắt giảm thuế theo ngành với mức cắt giảm 0% (công
nghệ thông tin, thiết bị máy bay dân dụng, thiết bị y tế) hoặc
phải “hài hòa hóa thuế quan” ở mức thấp (hóa chất, hàng
dệt may). Do đó, nghĩa vụ chung của các thành viên WTO là
duy trì ổn định và giảm đáng kể thuế suất thuế nhập khẩu.
Chính sức ép phải giảm thuế đó đã khiến các nước đề ra
các biện pháp bảo hộ thương mại không phải là thuế, đó là
các biện pháp phi thuế quan.

Câu 3. Khi nào các biện pháp phi thuế quan được coi
là rào cản thương mại?
Nếu một biện
pháp phi thuế quan
được áp dụng gây cản
trở cho thương mại
mà không lý giải được
theo bất kỳ một chế
định hay nguyên tắc
nào của WTO thì biện
pháp đó được coi là một rào cản phi thuế quan gây cản trở
hay bóp méo thương mại.
Trên thực tế, một biện pháp phi thuế quan có thể được
coi là hợp pháp trong giai đoạn này, nhưng lại bị coi là một
rào cản phi thuế quan trong giai đoạn khác. Hoặc nếu áp
dụng một biện pháp quản lý thương mại quá mức cần thiết
hay quá thời gian quy định của WTO thì biện pháp đó được
coi là rào cản thương mại. Ví dụ, nếu Hoa Kỳ sử dụng quyền
CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

7


TỔN
NG QUAN VỀ
Ề CÁ
CÁC
CB
BIỆN
IỆN PH

HÁP
ÁP PHI TH
THUẾ
UẾ QUA
QUAN
N

áp dụng biện pháp tự vệ đối với mặt hàng thép nhập khẩu
bằng việc tăng thuế nhập khẩu hơn mức cho phép hoặc áp
dụng lâu hơn thời hạn quy định (8 năm) thì biện pháp tự
vệ, được WTO cho phép áp dụng đó, lại trở thành rào cản
thương mại. Và nó sẽ thành đối tượng của vụ kiện tranh
chấp thương mại.
Câu 4. Theo quy định của hệ thống thương mại đa
phương, các nước có được phép sử dụng các biện
pháp phi thuế quan không?
Trong khuôn khổ WTO,
trong một chừng mực nào
đó, các biện pháp phi thuế
quan có thể được phép áp
dụng, nếu nó tuân theo
những tiêu chí của WTO
và không được gây cản
trở hay bóp méo thương
mại. Đó được gọi là các biện pháp phi thuế quan phổ thông
(NTMs)1. Tuy nhiên, về mặt nguyên tắc, WTO yêu cầu phải
chuẩn hóa lại các biện pháp phi thuế quan phổ thông theo
các định chế của WTO hoặc các thông lệ quốc tế và khu vực
khác, và phải giảm thiểu, tiến tới loại bỏ các rào cản phi thuế
quan (NTBs)2 gây cản trở đối với thương mại.

1
Những biện pháp phi thuế phổ thông hiện nay được hiểu là các biện
pháp quản lý thương mại nằm trong khuôn khổ điều tiết của WTO như
tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh kiểm dịch, tiêu chuẩn kỹ thuật, định giá tính
thuế hải quan...

Như hạn ngạch (QRs), cấm nhập khẩu, phí nhập khẩu, giá nhập khẩu tối
thiểu…

2

8

CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


Câu 5. Tại sao thuật ngữ “rào cản phi thuế quan”
không được WTO định nghĩa một các chính thống và
cũng không được đưa vào các văn bản luật pháp của
WTO?
Mặc dù được sử dụng trong thương mại quốc tế, nhưng
thuật ngữ “rào cản phi thuế quan” là một thuật ngữ không
được WTO định nghĩa một các chính thống và cũng không
được đưa vào các văn bản luật pháp của WTO. Vì trên thực
tế, rất khó mà phân biệt được một biện pháp phi thuế quan
có phải là một rào cản phi thuế quan hay không. Do tính
phức tạp của nó, nên những tranh chấp liên quan có khi
dẫn đến các vụ kiện tại WTO. Sau những phán xử của Cơ
quan giải quyết tranh chấp của WTO thì người ta mới công
nhận một biện pháp phi thuế quan được áp dụng có tạo ra

rào cản phi thuế quan đối với hoạt động thương mại hay
không.
Câu 6. Mục đích của việc áp dụng các biện pháp phi
thuế quan có gì khác so với các biện pháp thuế quan?
Nói chung, các nước áp dụng biện pháp thuế quan và
các biện pháp phi thuế quan là đều nhằm mục tiêu bảo hộ
hàng hóa sản xuất trong nước. Nếu như vấn đề thuế quan
không tạo ra nhiều bất đồng và khó khăn trong việc xem
xét và đánh giá của các thành viên trong WTO thì vấn đề
các biện pháp phi thuế quan, đặc biệt là rào cản phi thuế
quan luôn gây ra những tranh cãi và bất đồng giữa các quốc
gia trên thế giới. Mặc cho các thành viên WTO đã có nhiều
nỗ lực để cố gắng xác định để hạn chế bớt sự phát triển
của các rào cản phi thuế quan, nhưng các rào cản phi thuế

CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

9


TỔN
NG QUAN VỀ
Ề CÁ
CÁC
CB
BIỆN
IỆN PH
HÁP
ÁP PHI TH
THUẾ

UẾ QUA
QUAN
N

quan vẫn tồn tại và phát triển ngày càng một tinh vi hơn.
Tuy nhiên, WTO cũng đã có nhiều thành công trong việc đạt
được sự thừa nhận chung về một số loại rào cản phi thuế
quan tiêu biểu cũng như tác động tiêu cực của chúng và
buộc các thành viên WTO phải cam kết giảm thiểu chúng.
Câu 7. Tại sao Việt Nam cần nghiên cứu, thực hiện
các quy định liên quan các biện pháp/hàng rào phi
thuế quan?
Nền kinh tế Việt Nam đang chủ động, tích cực hội nhập
kinh tế. Trong quá trình này, Việt Nam phải tuân thủ các luật
lệ, quy định chung của hệ thống thương mại đa phương,
trong đó có các quy định liên quan đến các biện pháp/hàng

10

CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


rào phi thuế quan được nêu trong các Hiệp định WTO. Để
thực hiện các hiệp định đó, chính sách thương mại của Việt
Nam cũng phải sửa đổi theo hướng tuân thủ các vấn đề
liên quan đến chính sách thuế quan và phi thuế quan. Điều
này là cần thiết do trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ngày càng tăng nhanh
về số lượng và chủng loại, chất lượng và giá cả cũng ngày
càng có tính cạnh tranh hơn. Điều đó chắc chắn sẽ dẫn đến

việc hàng xuất khẩu của Việt Nam sẽ bị các nước cố gắng
tìm cách chặn lại bởi các biện pháp phi thuế quan hay các
rào cản phi thuế quan khác. Do vậy, chúng ta phải nghiên
cứu để hướng dẫn các doanh nghiệp có biện pháp tránh
hoặc hạn chế bớt rủi ro khi vướng phải các rào cản này.
Hơn thế nữa, việc tìm hiểu kỹ về các biện pháp phi thuế, các
rào cản phi thuế cũng giúp chúng ta thêm khả năng thắng
kiện, hoặc giảm thiểu thiệt hại trong những vụ tranh chấp
thương mại liên quan.

CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

11


TỔN
NG QUAN VỀ
Ề CÁ
CÁC
CB
BIỆN
IỆN PH
HÁP
ÁP PHI TH
THUẾ
UẾ QUA
QUAN
N

Câu 8. Các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) mà Việt

Nam đã và đang tham gia có các cam kết liên quan
đến các biện pháp phi thuế quan không?
Có. Các vấn đề liên quan đến các biện pháp phi thuế
quan được quy định trong nhiều FTA mà Việt Nam đã và
đang tham gia, đặc biệt là các FTA Việt Nam mới ký kết gần
đây. Nhìn chung, các cam kết này đều dựa trên các quy định
của WTO và có bổ sung thêm một số quy định nhằm tạo
thuận lợi cho thương mại giữa các nước thành viên tham
gia Hiệp định.
Câu 9. Xin kể tên một số biện pháp phi thuế quan
tiêu biểu?
Có nhiều biện pháp phi thuế quan với những biến tướng
khác nhau. Dưới đây là một số các biện pháp tiêu biểu:
• Cấm xuất nhập khẩu (ở Việt Nam còn thể hiện như
“tạm cấm”, “tạm ngừng”, “trước mắt chưa ...”, v.v...);
• Hạn ngạch (ở Việt Nam còn thể hiện dưới những tên
gọi khác như chỉ tiêu, hạn mức, kế hoạch, v.v...);
• Giấy phép xuất nhập khẩu;
• Quyền kinh doanh xuất nhập khẩu;
• Yêu cầu về tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa;
• Yêu cầu về đóng gói, bao bì, nhãn mác;
• Kiểm dịch;
• Phương pháp xác định trị giá tính thuế hải quan;
• Quy định về xuất xứ hàng hóa.

12

CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ



PHẦN II

CÁC BIỆN PHÁP
PHI THUẾ QUAN TIÊU BIỂU


CÁC
Á BI
BIỆN
ỆN PHÁ
PHÁP
P PHI THU
THUẾ
Ế QUAN
QUAN TI
T ÊU BIỂU


Câu 10. Cấm xuất khẩu, nhập khẩu là gì?
Cấm xuất khẩu, nhập khẩu là việc các quốc gia cấm xuất
khẩu hoặc nhập khẩu một loại hàng hóa hoặc sản phẩm
nào đó. Đây là biện pháp bảo hộ cao nhất, gây ra hạn chế
lớn nhất đối với thương mại quốc tế. Trong thương mại
quốc tế có nhiều trường hợp cấm nhập khẩu như: Cấm
hoàn toàn, cấm theo mùa, cấm tạm thời, cấm vận, cấm sản
phẩm nhạy cảm, tạm dừng cấp phép nhập khẩu... WTO yêu
cầu không được phép áp dụng, nếu không có lý do chính
đáng. Tuy nhiên, các thành viên có thể thi hành các biện
pháp cấm xuất khẩu, nhập khẩu trong một số trường hợp
ngoại lệ sau:

• Cần thiết để đảm bảo an ninh quốc gia3;
• Cần thiết để: Bảo vệ đạo đức xã hội; bảo vệ con người,
động vật và thực vật; bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên
khan hiếm (Điều XX của Hiệp định chung về Thuế quan và
Thương mại 1994 (GATT 1994) quy định các thành viên WTO
có thể được phép áp dụng các biện pháp không mâu thuẫn
với những quy định trong các Hiệp định của WTO, nếu việc
áp dụng các biện pháp này “là cần thiết để bảo vệ sức khoẻ,
cuộc sống của con người, động thực vật” (Mục XX.b) hoặc
“có liên quan tới việc bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên
có thể bị cạn kiệt” (Mục XX.g) bảo vệ các tài sản quốc gia
về nghệ thuật, lịch sử hay khảo cổ, với điều kiện là các biện
pháp này cần phải thực hiện kèm theo việc hạn chế sản
xuất hay tiêu dùng nội địa liên quan tới chúng; và liên quan
tới nhập khẩu hay xuất khẩu vàng và bạc;4
3

GATT 1994, Điều XXI

4

GATT 1994, Điều XX

14

CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


Được áp dụng một cách tạm thời để ngăn cản hay giảm
bớt sự khan hiếm lương thực, thực phẩm hay các sản phẩm

thiết yếu khác; Cần thiết để áp dụng các tiêu chuẩn hay quy
định để phân loại, xếp hạng hay tiếp thị các sản phẩm trong
thương mại quốc tế.5
Câu 11. Xin cho biết danh mục hàng cấm nhập khẩu
của Việt Nam hiện nay?
Danh mục hàng cấm nhập khẩu của Việt Nam hiện nay
bao gồm vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ; hóa chất độc; pháo
các loại; hàng điện tử đã qua sử dụng... Ngoài ra trong
nhiều văn bản pháp luật của Việt Nam cũng có quy định về
cấm, hạn chế nhập khẩu các loài động thực vật quý hiếm,
giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với Công ước Cities6, các
loại phế thải, phế liệu, hóa chất độc hại theo Công ước
Basel7... Quy định cấm nhập khẩu ở Việt Nam chủ yếu dựa
trên những cân nhắc về mục tiêu an ninh xã hội. Về cơ bản
các quy định về cấm, hạn chế nhập khẩu của Việt Nam vì lý
do môi trường, an toàn và an ninh phù hợp với các quy định
của WTO chứ không gây phân biệt đối xử, không tạo ra rào
cản trá hình đối với thương mại và dựa trên cơ sở khoa học.
Câu 12. Hạn ngạch (quotas) là gì?
Hạn ngạch là quy định quản lý thương mại hạn chế về
số lượng hoặc trị giá nhập khẩu một mặt hàng nào đó trong
5

GATT 1994, Điều XI

6

Công ước về thương mại quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp

7


Công ước về kiểm soát vận chuyển qua biên giới các chất thải nguy hại và
việc tiêu hủy chúng
CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

15


CÁC
Á BI
BIỆN
ỆN PHÁ
PHÁP
P PHI THU
THUẾ
Ế QUAN
QUAN TI
T ÊU BIỂU


một thời gian có thể xác định hoặc không xác định cụ thể
(ví dụ trước đây một số thành viên WTO có thể áp dụng
hạn ngạch đối với hàng dệt may nhập khẩu từ các nước
không phải là thành viên WTO). Có nhiều loại hạn ngạch
khác nhau như: Hạn ngạch toàn cầu, hạn ngạch song
phương, hạn ngạch theo mùa, hạn ngạch đối với sản phẩm
nhạy cảm, hạn ngạch xuất khẩu (liên quan đến giảm bớt
sự khan hiếm lương thực hay nguồn nguyên liệu nào đó...),
hạn ngạch liên quan đến bán hàng hóa trong nội địa... Nhìn
chung, WTO không cho phép các thành viên áp dụng biện

pháp hạn ngạch. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc
biệt, hạn ngạch có thể được áp dụng trên cơ sở không phân
biệt đối xử như: Được áp dụng một cách tạm thời để ngăn
cản hay giảm bớt sự khan hiếm lương thực, thực phẩm hay
các sản phẩm thiết yếu khác; Cần thiết để áp dụng các tiêu
chuẩn hay quy định để phân loại (classification), xếp hạng
(grading) hay tiếp thị các sản phẩm trong thương mại quốc
tế; Liên quan đến hàng nông sản và thủy sản.8
Câu 13. Hạn ngạch thuế quan (Tariff Rate Quota TRQ) là gì?
WTO cho phép đối với các sản phẩm nông nghiệp9 (Phụ
lục I, Hiệp định Nông nghiệp) có thể áp dụng một hình thức
hạn ngạch đặc biệt gọi là hạn ngạch thuế quan. Theo Hiệp
định Nông nghiệp, các thành viên không được áp dụng các
biện pháp phi thuế quan đối với nông sản.
8

GATT 1994, Điều XI

9

Tuy nhiên, thực tế đàm phán cũng có những ngoại lệ, nếu đàm phán
được, như trường hợp Việt Nam đưa muối (một sản phẩm công nghiệp
vào nhóm này).

16

CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


Để đảm bảo mở cửa thị trường ở mức độ nhất định,

WTO cho phép áp dụng biện pháp TRQ. TRQ cho phép sử
dụng hai mức thuế suất, một mức thấp cho khối lượng
trong hạn ngạch, mức thứ hai có thể cao hơn cho nhập
khẩu ngoài hạn ngạch. Việc quản lý TRQ tuy khó khăn
nhưng sẽ đáp ứng được người tiêu dùng muốn sử dụng
hàng nhập khẩu giá rẻ, đồng thời bảo vệ được người sản
xuất trong nước. Tại vòng Uruguay, TRQ được thông qua
để đảm bảo tiếp cận thị trường hiện tại (hay tối thiểu) khi
các biện pháp phi thuế quan đã được thuế hóa (Điều IV,
Hiệp định Nông nghiệp). Cũng tại vòng này, hạn ngạch
được tính để đảm bảo các yêu cầu về tiếp cận thị trường
hiện tại và tối thiểu.
Câu 14. Hạn ngạch thuế quan khác gì với hạn ngạch
thông thường?
Như tên gọi của nó, hạn ngạch thuế quan là mức hạn
ngạch mà ở đó thuế quan có sự thay đổi. Hạn ngạch chỉ ra
một số lượng mặt hàng nhất định, nhập khẩu dưới mức đó
được hưởng thuế quan ưu đãi, còn nhập khẩu trên mức đó
phải chịu thuế suất thông thường hoặc thuế suất mang tính
phân biệt đối xử.
Ví dụ: Hạn ngạch thuế quan cho mặt hàng đường là
10.000 tấn, thuế suất trong hạn ngạch là 10%, thuế suất
ngoài hạn ngạch là 45%. Như vậy, 10.000 tấn đường đầu
tiên nhập khẩu về sẽ được hưởng thuế suất 10%. Từ
tấn đường nhập khẩu thứ 10.001 sẽ phải chịu thuế suất
45%.

CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

17



CÁC
Á BI
BIỆN
ỆN PHÁ
PHÁP
P PHI THU
THUẾ
Ế QUAN
QUAN TI
T ÊU BIỂU


Câu 15. Cam kết của Việt Nam về áp dụng hạn ngạch
thuế quan như thế nào?
Theo cam kết gia nhập WTO, Việt Nam bảo lưu quyền
áp dụng TRQ đối với 4 nhóm mặt hàng là: Đường, trứng
gia cầm, lá thuốc lá và muối (riêng muối là mặt hàng WTO
không coi là nông sản, do vậy thường không được áp dụng
công cụ hạn ngạch thuế quan nhưng Việt Nam kiên quyết
đàm phán quyền áp dụng để bảo vệ lợi ích của diêm dân).
Đối với 4 mặt hàng này, mức thuế trong hạn ngạch là tương
đương mức thuế MFN hiện hành (trứng 40%, đường thô
25%, đường tinh 40-50%, lá thuốc lá 30%, muối ăn 30%),
mức thuế ngoài hạn ngạch cao hơn rất nhiều.
Câu 16. Giấy phép nhập khẩu (import licences) là gì?
Hạn ngạch và hạn ngạch thuế quan trong hệ thống
WTO thường được quản lý thông qua các thủ tục cấp
phép. Giấy phép nhập khẩu được xác định như là các thủ

tục hành chính được sử dụng để thực hiện chế độ cấp phép
nhập khẩu, đòi hỏi đệ trình đơn hay các tài liệu khác (không
liên quan tới mục đích hải quan) tới các cơ quan hành chính
thích hợp, là điều kiện tiên quyết để được phép nhập khẩu.
Giấy phép này cũng được sử dụng phổ biến để khống
chế số lượng nhập khẩu một mặt hàng nhất định hoặc thu
thập dữ liệu thống kê về mặt hàng đó.
Tuy nhiên, thủ tục hành chính để thực hiện chế độ cấp
phép không được bóp méo thương mại do sử dụng không
thích hợp các thủ tục đó. Các quy tắc đối với thủ tục cấp
phép nhập khẩu phải được áp dụng trung lập và được quản

18

CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


lý theo một cách thức công bằng và hợp lý. Mặt khác, cần
phải công khai các thông tin liên quan tới thủ tục nộp đơn,
tiêu chuẩn của nhà nhập khẩu, cơ quan tiếp nhận, danh
sách các sản phẩm đòi hỏi giấy phép. Người nộp đơn chỉ
cần tiếp cận tới một cơ quan hành chính. Trường hợp đặc
biệt có thể hơn một, nhưng không được quá ba cơ quan.
Nhà nhập khẩu cần giấy phép có thể tiếp cận ngoại tệ cần
thiết trên cùng một cơ sở với hàng nhập khẩu không cần
giấy phép.10
10

Điều 1, Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu
CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


19


CÁC
Á BI
BIỆN
ỆN PHÁ
PHÁP
P PHI THU
THUẾ
Ế QUAN
QUAN TI
T ÊU BIỂU


Câu 17. Nội dung chính của Hiệp định về thủ tục cấp
phép nhập khẩu (Hiệp định ILP) của WTO là gì?
Hiệp định ILP quy định những thủ tục mà chính phủ các
Thành viên WTO phải tuân thủ nhằm giảm tối đa những
công đoạn hành chính phiền phức gây cản trở đến thương
mại.
Câu 18. Xin cho biết các hình thức cấp phép nhập
khẩu theo quy định của Hiệp định IPL?
Hiệp định ILP đã đưa ra hai hình thức cấp phép nhập
khẩu là cấp phép tự động và cấp phép không tự động.
Hiệp định đưa ra các quy định chi tiết cho thủ tục cấp phép

20


CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


nhập khẩu tự động và nhập khẩu không tự động.
Cấp phép nhập khẩu tự động: Khi tất cả đơn đều được
chấp thuận, không hạn chế khối lượng nhập khẩu trong
phạm vi điều chỉnh, không đặt ra hạn chế với nhà nhập
khẩu, được chấp thuận trong vòng 10 ngày.11
Cấp phép nhập khẩu không tự động: Là thủ tục cấp
phép không phải là cấp phép tự động. Cấp phép không tự
động không được gây ra hạn chế hay bóp méo thương mại
hơn mức các điều kiện do yêu cầu cấp phép đặt ra. Các thủ
tục cấp phép không tự động cần phải tương ứng về phạm vi
và thời hạn với biện pháp mà chúng được sử dụng để thực
hiện, và sẽ không đặt ra những gánh nặng hành chính hơn
mức cần thiết để quản lý biện pháp đó. Trong trường hợp
đòi hỏi cấp phép không vì mục đích quản lý số lượng, các
thành viên phải công bố đầy đủ thông tin về cơ sở để cấp
phép.12
Câu 19. Yêu cầu công khai thủ tục cấp giấy phép nhập
khẩu là như thế nào?
Đó là yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước phải công bố
mọi thông tin về thủ tục cấp phép nhập khẩu sao cho tất cả
những ai quan tâm đều có thể tìm hiểu. Ví dụ thông tin về:
• Số lượng hạn ngạch, chỉ tiêu;
• Điều kiện để doanh nghiệp có thể nộp đơn xin cấp
phép;
11

Điều 2, Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu


12

Điều 3, Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu
CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

21


CÁC
Á BI
BIỆN
ỆN PHÁ
PHÁP
P PHI THU
THUẾ
Ế QUAN
QUAN TI
T ÊU BIỂU


• Cơ quan quản lý nhà nước chịu trách nhiệm cấp giấy
phép;
• Sản phẩm có giấy phép mới được nhập khẩu.
Câu 20. Nghĩa vụ thông báo về thủ tục cấp phép nhập
khẩu bao gồm những thông tin gì?
Thủ tục cấp phép nhập khẩu là một vấn đề rất được các
nhà xuất khẩu quan tâm vì nó có thể ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả bán hàng. Do vậy, mỗi khi một Thành viên có
thay đổi về thủ tục này thì Thành viên đó phải thông báo

cho WTO (cụ thể là Ủy ban Cấp phép Nhập khẩu) về những
thay đổi đó, bao gồm những thông tin sau:
• Danh sách các mặt hàng phải xin phép nhập khẩu;
• Cơ quan nhận đơn xin phép của doanh nghiệp và cơ
quan đầu mối để doanh nghiệp tìm hiểu thông tin về
thủ tục cấp phép nhập khẩu;
• Ngày và tên ấn phẩm công bố về sự thay đổi thủ tục;
• Chỉ rõ giấy phép nhập khẩu sẽ mang tính tự động hay
không tự động;
• Nêu rõ mục đích của công việc cấp phép nhập khẩu;
• Thời gian dự kiến áp dụng cấp phép nhập khẩu.
Câu 21. Các yêu cầu khác của Hiệp định ILP là gì?
Hiệp định ILP cũng quy định một số điều nhằm tạo
thuận lợi cho thương mại và bảo vệ quyền lợi của doanh
nghiệp: Biểu mẫu và thủ tục càng đơn giản càng tốt, không

22

CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


được từ chối cấp giấy phép chỉ vì những lỗi nhỏ không làm
thay đổi cơ bản nội dung chứng từ.
Câu 22. Cam kết của Việt Nam liên quan đến các biện
pháp cấp phép nhập khẩu như thế nào?
Việt Nam cam kết rằng sẽ loại bỏ, không áp dụng
và không áp dụng lại các hạn chế định lượng đối với hàng
nhập khẩu cũng như các biện pháp phi thuế quan khác
như hạn ngạch, cấm, cho phép, các yêu cầu phê duyệt
trước, các yêu cầu cấp phép và các hạn chế khác có tác

động tương tự không thể biện minh được theo các quy
định của Hiệp định WTO.
Câu 23. Các biện pháp tương tự thuế quan là gì?
Đó là từ chỉ các loại phí hoặc phụ thu áp dụng đối với

CẨM NANG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

23


×