Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Phong cách lãnh đạo của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 26 trang )

I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC KHOA HC X HI V NHN VN
----------------

Trn Nht Dut

Phong cách lãnh đạo của chủ tịch ủy ban nhân
dân xã
ở nớc ta hiện nay

Chuyờn ngnh: Tõm lý hc
Mó s:

62 31 04 01

tóm tắt Luận án tiến sĩ TÂM Lý HọC

Hà Nội - 2013

1


Công trình đợc hoàn thành tại Trờng Đại học Khoa
học
Xã hội và Nhân văn

Ngời hớng dẫn khoa học:
1. Gs.ts nguyễn Ngọc Phú
2. PGS. TS hoàng mộc lan

Phản biện 1: ...................................................


Phản biện 2: .................................................
Phản biện 3: .................................................

Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng cấp c s.
Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại Trờng Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn v ào hồi .....giờ ......,

ngày ....... tháng ........ năm 2013

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ta hiện nay, CNH,HĐH nông
nghiệp, nông thôn và việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đang được triển khai trên phạm vi toàn
quốc cả bề rộng lẫn chiều sâu đã đưa lại nhiều thành công lớn đối với công cuộc đổi mới nói chung
và đổi mới nông nghiệp, nông thôn nói riêng đang đặt ra nhiều đòi hỏi và thách thức đối với chất
lượng của đội ng cán bộ LĐ,QL các cấp đặc biệt là người chủ tịch UBND xã (CTX). Để đáp ứng
những đòi hỏi và thách thức đó, người CTX cần có những phẩm chất, năng lực và đặc biệt cần có
phong cách lãnh đạo phù hợp, khoa học, hiệu quả để đáp ứng được yêu cầu của công việc trên nhiều
lĩnh vực khác nhau cũng như các tình huống lãnh đạo đa dạng và phức tạp ở cấp xã. Tuy nhiên, thực
tiễn LĐ,QL ở cấp xã cho thấy, vẫn còn nhiều CBX, nhiều CTX bộc lộ những yếu kém về phẩm chất
tư tưởng chính trị, đạo đức và năng lực, đặc biệt là PCLĐ bộc lộ nhiều khiếm khuyết. Nghiên cứu
về chính quyền và đội ngũ cán bộ LĐ,QL cấp xã dưới góc nhìn khoa học để đưa ra được các giải
pháp tư vấn, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng, xây dựng PCLĐ phù hợp và
hiệu quả ở đội ngũ cán bộ này trong thời gian tới là cần thiết. Nghiên cứu PCLĐ của CTX dưới góc
nhìn của Tâm lý học chuyên ngành là một đòi hỏi cấp thiết và còn rất mới, nhất là trong điều kiện
hiện nay. Nghiên cứu này sẽ góp phần làm rõ lý luận PCLĐ, các kiểu PCLĐ, hiệu quả PCLĐ và các
yếu tố ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX. Vì những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: „Phong cách

lãnh đạo của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở nước ta hiện nay” làm luận án tiến sĩ khoa học
chuyên ngành Tâm lý học.
2. Mục đích nghiên cứu.
Chỉ ra các kiểu PCLĐ phổ biến, hiệu quả PCLĐ của CTX trong thực tiễn triển khai nhiệm
vụ QLNN tại các địa phương vùng ĐBSH, đề xuất một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả
PCLĐ của CTX.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Các kiểu PCLĐ, hiệu quả PCLĐ, các yếu tố ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX trong thực tiễn
triển khai nhiệm vụ QLNN tại các địa phương vùng ĐBSH.
4. Khách thể và phạm vi nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Tổng số khách thể của luận án gồm 892 người (CTX, CB,CC xã
người dân và cán bộ huyện lãnh đạo trực tiếp CTX là khách thể luận án)
- Giới hạn phạm vi, thời gian nghiên cứu:
Luận án chỉ thực hiện nghiên cứu PCLĐ của CTX ở một số tỉnh ĐBSH bằng cách lựa chọn
ngẫu nhiên. Các tỉnh được chọn là: Nam Định, Thái Bình, Hưng Yên, Hà Nam và Ninh Bình.
Thời gian tiến hành nghiên cứu (từ tháng 4 /2012 – 6/ 2013 )

3


5. Giả thuyết khoa học:
Chúng tôi cho rằng, hiệu quả PCLĐ trong thực tiễn triển khai nhiệm vụ QLNN tại địa
phương của đa số CTX các tỉnh ĐBSH hiện nay còn chưa cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực
trạng này, song, chủ yếu là do khả năng phát hiện ra bản chất tình huống lãnh đạo (cơ sở khoa học
của sự lựa chọn PCLĐ) của đa số CTX hiện nay còn nhiều hạn chế.
Thông qua thực nghiệm tác động sư phạm nhằm nâng cao khả năng nhận thức của CTX về
bản chất tình huống lãnh đạo, từ đó có thể nâng cao hiệu quả PCLĐ của CTX trong lãnh đạo thực
thi nhiệm vụ QLNN tại địa phương.
PCLĐ của CTX chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan như: Động cơ làm việc; Đặc điểm
tâm lý sinh lý, trình độ văn hoá và kinh nghiệm quản lý; Các yếu tố khách quan như: Đường lối,

chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; Đặc điểm môi trường của tổ chức;
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ CBX; Đặc điểm văn hóa vùng miền, địa phương; Cấp
trên lãnh đạo; Bầu không khí tâm lý và tâm trạng xã hội; Các tình huống trong LĐ,QL. Trong đó
công tác đào tạo, bồi dưỡng đối đội ngũ CBX và chính sách đối với đội ngũ này là những yếu tố tác
động, ảnh hưởng mạnh nhất đến PCLĐ của CTX.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu đã nêu trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ cụ
thể sau:
6.1. Xây dựng cơ sở lý luận PCLĐ của CTX.
6.2. Chỉ ra kiểu PCLĐ phổ biến của CTX ở các tỉnh ĐBSH hiện nay.
6.3. Đánh giá hiệu quả PCLĐ của CTX qua các mặt biểu hiện trong PCLĐ: Nhận thức;
Phương pháp xử lý tình huống; Cách thức ứng xử của người CTX khi thực thi công vụ.
6.4. Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX ở các tỉnh ĐBSH hiện nay.
6.5. Thực nghiệm tác động nhằm nâng cao hiệu quả PCLĐ của CTX trong khi thực thi
nhiệm vụ QLNN tại địa phương.
6.6. Đề xuất một số kiến nghị góp phần xây dựng PCLĐ phù hợp và có hiệu quả.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận:
Luận án nghiên cứu tiến hành trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp luận của Tâm lý
học hoạt động. Với cách tiếp cận này cho thấy, hoạt động sống của con người sẽ là cơ sở để hình
thành đặc điểm tâm lý và PCLĐ của người đó. Hay nói khác đi, hoạt động của CTX sẽ là điều kiện
để hình thành các đặc điểm tâm lý phù hợp với công việc và vai trò xã hội mà CTX đang đảm
nhiệm. Nghiên cứu PCLĐ của CTX phải đặt trong mối quan hệ tương tác với người khác, bởi
PCLĐ của CTX không phải là cái bất biến mà nó được hình thành, biểu hiện và phát triển trong quá
trình hoạt động của người CTX thông qua phương pháp hành động, cách thức ứng xử của họ. CTX
với tư cách là người lãnh đạo chính quyền xã quản lý hành chính Nhà nước tại địa phương, do đó,
PCLĐ của CTX cũng biểu hiện trong mối quan hệ hoạt động LĐ,QL ở xã.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
+ Phương pháp chuyên gia.


4


+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp tọa đàm.
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
+ Phương pháp kiểm tra bài tập xử lý tình huống
+ Phương pháp phỏng vấn sâu.
+ Phương pháp phân tích chân dung tâm lý.
+ Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
8. Đóng góp mới của luận án
- Luận án đã góp phần làm phong phú một số vấn đề lý luận tâm lý học về PCLĐ, PCLĐ của
CTX, chỉ ra thực trạng các kiểu, các mặt biểu hiện PCLĐ và hiệu quả của nó trong thực tiễn LĐ,QL
của CTX, các yếu tố ảnh hưởng đến PCLĐ, trong đó công tác đào tạo, bồi dưỡng, chính sách đào tạo,
bồi dưỡng của Nhà nước đối với đội ngũ CBX nói chung và đối với CTX nói riêng là những yếu tố
ảnh hưởng mạnh đến PCLĐ của CTX.
- Kết quả nghiên cứu của luận án làm cơ sở khoa học và tài liệu nghiên cứu giúp cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBX, qua đó giúp đội ngũ cán bộ này nhận thức rõ hơn về bản chất
của các tình huống LĐ,QL, giúp họ sử dụng PCLĐ phù hợp với tính chất các loại tình huống nhằm
nâng cao hiệu quả PCLĐ ở người CTX.
- Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo, học tập về PCLĐ cho các đối tượng
cán bộ cấp cơ sở nói chung và CTX nói riêng.
Chương 1.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO
LÝ LUẬN TÂM LÝ HỌC VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO,
PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU PCLĐ, PCLĐ CỦA CHỦ TỊCH UBND XÃ.
1.1.1. Các nghiên cứu PCLĐ ở nước ngoài.
- Cách tiếp cận nghiên cứu của các nhà nghiên cứu Tây âu.

* Cách tiếp cận của lý thuyết hành vi.
* Cách tiếp cận PCLĐ của lý thuyết lãnh đạo theo tình huống.
* Cách tiếp cận tình huống lãnh đạo theo một dòng liên tục của R. Tannenbaum và W.H.
Schmidt.
* Cách tiếp cận nghiên cứu của các nhà nghiên cứu Nhật Bản.
* Cách tiếp cận nghiên cứu của các nhà nghiên cứu nước Nga xô viết.
1.1.2. Các nghiên cứu PCLĐ ở trong nước.
Ở Việt Nam, trong các công trình nghiên cứu khoa học về cán bộ và công tác cán bộ thì các cách
tiếp cận PCLĐ đa số đều theo hướng nghiên cứu về người lãnh đạo chính trị và các phương pháp lãnh đạo
trong hệ thống chính trị trong các văn kiện của Đảng CSVN và tư tưởng Hồ Chí Minh… Điều đó được
thể hiện ở Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam và các nhà nghiên cứu trong
nước...

5


Các công trình nghiên cứu PCLĐ thường theo các hướng sau đây:
+ Nghiên cứu lý luận về PCLĐ.
+ Nghiên cứu thực trạng PCLĐ ở người lãnh đạo trong hệ thống chính trị; nghiên cứu PCLĐ
của đội ngũ cán bộ giảng dạy...
+ Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến PCLĐ của cán bộ quản lý, đề xuất các biện pháp
góp phần xây PCLĐ hiệu quả ở đội ngũ này.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHONG CÁCH VÀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO.
1.2.1. Lý luận về phong cách:
Quan niệm về phong cách của con người, luận án cho rằng: „Phong cách là hệ thống
phương pháp hành động, cách ứng xử tương đối ổn định và đặc trưng của con người trong khi xử
lý những tình huống xảy ra nhằm đạt được mục tiêu.
Qua định nghĩa này chúng tôi muốn nhấn mạnh:
* Cái gốc bên trong của phong cách một người là nhân cách của người đó. Vì thế, có thể nói
phong cách là bộ mặt bên ngoài của nhân cách. Do đó, sự vận động, phát triển nhân cách một người

là nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi phong cách của họ (phong cách của con người không
nhất thành bất biến)
* Tính năng động của phong cách thể hiện ở chỗ tùy theo đặc điểm của tình huống phải xử lý
mà phong cách có những nét đặc thù riêng mang lại hiệu quả tương ứng với nó.
* Phong cách xuất hiện trong quá trình hoạt động và giao tiếp của con người nhằm xử lý
tình huống cụ thể liên quan tới họ.
1.2.2. Lý luận về phong cách lãnh đạo.
Kế thừa những quan điểm khá đa dạng và phong phú của các nhà nghiên cứu về PCLĐ đã
dẫn ra ở trên, chúng tôi cho rằng: „Phong cách lãnh đạo là hệ thống phương pháp hành động, cách
thức ứng xử tương đối ổn định và đặc trưng của người lãnh đạo nhằm đạt tới mục tiêu xác định cho
tổ chức.
PCLĐ gồm Các nhân tố bên trong và Biểu hiện ra bên ngoài. Các nhân tố bên trong là yếu
tố Lõi của PCLĐ.Các nhân tố bên trong của PCLĐ bao gồm: Động cơ chính trị - tư tưởng, xu
hướng lựa chọn nghề nghiệp, các phẩm chất đạo đức, lối sống và năng lực của CTX. Biểu hiện bên
ngoài của PCLĐ bao gồm các mặt nhận thức, phương pháp xử lý tình huống, cách thức ứng xử của
người lãnh đạo trong công việc. Các nhân tố bên trong và Biểu hiện bên ngoài của PCLĐ có quan
hệ gắn bó không thể tách rời.
PCLĐ có quan hệ chặt chẽ với tình huống lãnh đạo, trong thực tiễn lãnh đạo, các tình huống
xảy ra phong phú, đa dạng và phức tạp, mỗi tình huống lãnh đạo có bản chất và đặc điểm riêng. Từ
thực tiễn LĐ,QL cho chúng tôi thấy, PCLĐ phải phù hợp với tình huống lãnh đạo. Việc xác định
bản chất, đặc điểm của tình huống lãnh đạo được gọi là việc xác định cơ sở khoa học của sự lựa
chọn sử dụng PCLĐ.
Hiệu quả của PCLĐ (có hay không có hiệu quả; nếu có thì đạt tới mức độ: cao, trung bình
hay thấp) tùy thuộc vào khả năng lựa chọn, sử dụng PCLĐ phù hợp với các loại tình huống, ở khả
năng người lãnh đạo xác định được cơ sở khoa học của sự lựa chọn đó. Hay nói cách khác đi, hiệu

6


quả của PCLĐ tùy thuộc vào năng lực phát hiện bản chất tình huống, năng lực phân tích sâu sắc bối

cảnh xuất hiện tình huống lãnh đạo để đưa ra quyết định sử dụng PCLĐ.
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ.
1.3.1. Khái niệm Chủ tịch UBND xã.
Chủ tịch UBND xã (CTX) là người lãnh đạo chính quyền cấp xã, là người chịu trách nhiệm
về tất cả các hoạt động của UBND xã, thay mặt UBND xã trong tất cả các giao dịch hành chính
cũng như các sinh hoạt nội bộ xã. Từ đó chúng tôi có thể hiểu: Chủ tịch xã là người lãnh đạo đứng
đầu cơ quan hành chính Nhà nước cấp cơ sở (cấp xã)có nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước tại
địa phương, làm cho chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tại địa phương được hiện thực
hóa trong đời sống của nhân dân.
1.3.2. Đặc điểm hoạt động của CTX.
- Tính trực tiếp.
- Tính tổng hợp.
- Tính toàn diện.
1.3.3. PCLĐ của chủ tịch xã.
1.3.3.1. Khái niệm PCLĐ của chủ tịch xã.
Từ những điểm khái quát của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước về PCLĐ, từ cơ sở lý
luận và thực tiễn hình thành PCLĐ của CTX, chúng tôi cho rằng: „Phong cách lãnh đạo của Chủ
tịch xã là hệ thống những phương pháp hành động, cách thức ứng xử tương đối ổn định và đặc
trưng của người Chủ tịch xã đối với cán bộ dưới quyền và người dân trong quá trình xử lý các
tình huống lãnh đạo nhằm thực hiện thành công các nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước tại
địa phương.
Chúng tôi muốn nhấn mạnh, PCLĐ của CTX là một cấu tạo tâm lý thống nhất của Các nhân
tố bên trong và Biểu hiện bên ngoài, chúng tác động qua lại, gắn kết chặt chẽ với nhau.
Các nhân tố bên trong PCLĐ của CTX bao gồm: Động cơ chính trị - tư tưởng, xu hướng
lựa chọn nghề nghiệp, các phẩm chất đạo đức, lối sống và năng lực của CTX.
- Động cơ chính trị - tư tưởng và xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của CTX.
+ Nhu cầu được làm việc, được cống hiến:
+ Hứng thú nghề nghiệp của CTX.
+ Lý tưởng và niềm tin của CTX.

- Phẩm chất đạo đức, lối sống của CTX:
+ Phẩm chất đạo đức.
+ Lối sống của CTX.
- Năng lực của CTX.
+ Năng lực sáng tạo.
+ Năng lực tư duy chính.
+ Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của CTX.
Biểu hiện bên ngoài PCLĐ của CTX bao gồm: Nhận thức; phương pháp xử lý tình huống
lãnh đạo; cách thức ứng xử của CTX khi thực thi công vụ:

7


- Nhận thức
- Phương pháp xử lý tình huống
- Cách thức ứng xử với người khác (cấp trên, đồng cấp, cấp dưới, người dân...)
Như kết quả phân tích ở trên cho thấy, PCLĐ là một cấu tạo tâm lý bao gồm Các nhân tố bên
trong và Biểu hiện bên ngoài. Đây là một hiện tượng tâm lý khá phức tạp, bao gồm nhiều thành tố,
chúng có mối liên hệ chặt chẽ, quy định lẫn nhau không thể tách rời.
1.3.3.2. Các kiểu PCLĐ của CTX.
Trên cơ sở kế thừa các cách phân chia kiểu PCLĐ của các tác giả trên thế giới và trong
nước, mỗi cách phân chia PCLĐ của các nhà nghiên cứu đều có cơ sở khoa học và dựa trên các căn
cứ khác nhau. Nhà nghiên cứu người Đức, K. Lêwin căn cứ vào các mức độ sử dụng quyền lực và
cách giải quyết các tình huống lãnh đạo, ông chia thành 3 kiểu PCLĐ: dân chủ, độc đoán, tự do.
Trong quá trình lãnh đạo, CTX sử dụng quyền lực để tác động, gây ảnh hưởng đến CB,CC xã và
người dân nhằm giải quyết các tình huống lãnh đạo đặt ra. Cách thức CTX sử dụng quyền lực khi
xử lý các tình huống lãnh đạo khác nhau dẫn đến hình thành ở họ các kiểu PCLĐ, kiểu PCLĐ xuất
hiện trong quá trình xử lý. Tham khảo cách phân chia kiểu PCLĐ của các nhà nghiên cứu dựa trên
những căn cứ khoa học, chúng tôi nhận thấy cách phân chia của K. Lêwin được nhiều người thừa
nhận và phù hợp với mục đích nghiên cứu của luận án. Từ đó, chúng tôi chia PCLĐ của CTX thành

ba kiểu: Dân chủ; Chuyên quyền và Tự do. Căn cứ vào dấu hiệu sử dụng quyền lực trong xử lý tình
huống LĐ,QL của CTX khi làm việc và tiếp xúc với người dân:
- CTX sử dụng nhiều quyền lực chức vụ trong lãnh đạo, buộc CB,CC xã, người dân phải
thực hiện là kiểu PCLĐ chuyên quyền.
- CTX kết hợp sử dụng quyền lực trên cơ sở tôn trọng ý kiến của tập thể, gần gũi nhân dân,
đoàn kết, biết tập hợp và phát huy sáng kiến của người khác là kiểu PCLĐ dân chủ.
- CTX buông lỏng, ít sử dụng quyền lực, cung cấp nhiều thông tin, quan tâm đến kết quả công
việc, ít quan tâm đến tiến trình công việc là kiểu PCLĐ tự do.
Ở luận án này, chúng tôi xem xét PCLĐ của CTX chủ yếu theo cách phân chia thứ nhất, với
3 kiểu PCLĐ đó là: PCLĐ chuyên quyền; PCLĐ dân chủ; PCLĐ tự do. Luận án sẽ đánh giá thực
trạng các biểu hiện PCLĐ của CTX ở một số tỉnh ĐBSH, phân tích thực trạng các yếu tố ảnh
hưởng đến PCLĐ.
* Phong cách lãnh đạo chuyên quyền. Biểu hiện PCLĐ chuyên quyền khi CTX sử dụng nhiều
quyền lực chức vụ trong lãnh đạo. CTX thể hiện bản lĩnh và tính tự chủ cao, tự chịu trách nhiệm trước
công việc, họ không cho phép hoặc rất hạn chế CB,CC xã cấp dưới tham gia vào việc quyết định các chủ
trương, biện pháp quản lý bằng việc sử dụng quy chế, mệnh lệnh, điều lệ để điều hành công việc. Khen
thưởng và kỷ luật thường mang tính chủ quan, áp đặt, ít quan tâm đến ý kiến của cấp dưới.
* Phong cách lãnh đạo dân chủ. Biểu hiện PCLĐ dân chủ thể hiện ở chỗ CTX biết kết hợp
hài hòa quyền lực chức vụ với quyền lực của cá nhân, biết tôn trọng ý kiến của CB,CC xã trước khi
đưa ra quyết định lãnh đạo.
* Phong cách lãnh đạo tự do. Biểu hiện PCLĐ tự do khi CTX ít sử dụng quyền lực trong
lãnh đạo. CTX thường buông lỏng cho mọi người thực hiện nhiệm vụ được giao, cho họ được tự do

8


lựa chọn cách thức tiến hành công việc và lấy kết quả công việc làm thước đo mà không chú ý đến
quá trình tiến hành công việc.
Qua phân tích các kiểu PCLĐ cho thấy, không có kiểu PCLĐ nào hoàn toàn tốt và cũng
không có kiểu PCLĐ nào hoàn toàn dở. Tùy theo từng hoàn cảnh khác nhau, tình huống khác nhau,

CTX sẽ lãnh đạo theo kiểu PCLĐ phù hợp.
1.3.4. Biểu hiện PCLĐ của CTX.
1.3.4.1. Biểu hiện nhận thức trong PCLĐ của CTX.
Biểu hiện nhận thức trong PCLĐ được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, nhận thức ý nghĩa, tầm quan trọng của PCLĐ đối với sự thành công khi thực thi
công vụ tại địa phương.
Thứ hai, nhận thức ý nghĩa, tầm quan trong của việc phát hiện ra cơ sở khoa học của việc
lựa chọn PCLĐ.
Thứ ba, nhận thức được các điều kiện, bối cảnh cụ thể ở địa phương trong quá trình lãnh đạo
thực thi công vụ.
1.3.4.2. Biểu hiện phương pháp xử lý tình huống khi thực thi công vụ.
Việc xem xét phương pháp xử lý tình huống của CTX được chúng tôi tập trung vào 3 khía
cạnh sau đây:
- Thứ nhất, tính linh hoạt, sáng tạo trong nắm bắt và xử lý tình huống.
- Thứ hai, sử dụng quyền lực trong lãnh đạo phù hợp với bản chất của các loại tình huống.
- Thứ ba, sử dụng các kỹ năng lãnh đạo phù hợp với đặc điểm CB,CC xã và đặc điểm cư dân
địa phương.
1.3.4.3. Biểu hiện cách thức ứng xử đối với người khác (cấp trên, đồng cấp, cấp dưới,
người dân) khi thực thi công vụ.
Khái quát tất cả các điều dẫn giải, phân tích trên, chúng tôi nhận thấy nên làm rõ được:
Thứ nhất, ứng xử thân thiện, gần gũi với CB,CC xã và người dân;
Thứ hai, ứng xử sâu sát, tôn trọng ý kiến của CB,CC xã và người dân.
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX.
1.3.5.1. Các yếu tố chủ quan.
- Đặc điểm tâm lý, sức khỏe, tính cách, khí chất của CTX.
- Bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức kỷ luật của CTX.
- Trình độ văn hóa, khả năng giao tiếp, kinh nghiệm LĐ,QL của CTX.
1.3.5.2. Các yếu tố khách quan.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CBX.
- Đặc điểm nơi công tác của tổ chức.

+ Cấp trên và thuộc cấp của CTX.
+ Bầu không khí tâm lý và tâm trạng xã hội.
- Đặc điểm kinh tế, văn hóa – xã hội nơi CTX làm việc và sinh sống.
TIỂU KẾT CHƯƠNG I.

9


Phần cơ sở lý luận nghiên cứu PCLĐ là hệ thống các phương pháp hành động, cách thức
ứng xử tương đối ổn định, mang tính đặc trưng của người lãnh đạo nhằm khuyến khích, thúc đẩy
nhân viên thực hiện các mục tiêu đề ra của tổ chức. Luận án nhấn mạnh đến bản chất của PCLĐ là:
- PCLĐ của CTX là một thuộc tính nhân cách, phản ánh đặc điểm tâm lý của họ, được biểu
hiện thông qua hệ thống các phương pháp hành động tương đối ổn định và đặc trưng của người
CTX.
- PCLĐ của CTX gồm Các nhân tố bên trong và Biểu hiện ra bên ngoài của các nhân tố bên
trong đó: Các nhân tố bên trong PCLĐ của CTX là: hệ thống các động cơ làm việc; các phẩm chất và
năng lực của CTX, ,... Biểu hiện bên ngoài của PCLĐ của CTX thông qua nhận thức, hệ thống phương
pháp xử lý tình huống, cách thức ứng xử của họ. Các nhân tố bên trong là yếu tố Lõi của PCLĐ, nó được
thể hiện ra bên ngoài ở PCLĐ của CTX.
- Các kiểu PCLĐ của CTX gồm: PCLĐ chuyên quyền; PCLĐ dân chủ; PCLĐ tự do.
- Các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX. Các yếu tố chủ quan
như: Động cơ làm việc; Đặc điểm sức khỏe cá nhân, tính cách, khí chất, trình độ văn hoá và kinh
nghiệm quản lý của CTX; Các yếu tố khách quan ảnh hưởng như: Đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách và pháp luật hiện hành; Đặc điểm nơi công tác; Đặc điểm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng; Đặc
điểm văn hóa vùng miền, địa phương; Cấp trên lãnh đạo; Bầu không khí tâm lý và tâm trạng xã hội; Các
tình huống trong LĐ,QL. Phân tích các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX
nhằm chứng minh cho giả thiết khoa học của luận án.
Chương 2.
TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN.

2.1.1. Mục đích của nghiên cứu lý luận.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu cơ sở lý luận.
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
2.2. TÔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG.
2.2.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu.
2.2.1.1. Địa bàn nghiên cứu.
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) gồm 10 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương.

10


2.2.1.2. Khách thể nghiên cứu.
Khách thể là CTX (80 người); CB,CC làm việc trong UBND xã (342 người), người dân
(450 người). Ngoài ra cán bộ chủ chốt các UBND huyện lãnh đạo trực tiếp CTX (20 người) tham
gia tọa đàm và phỏng vấn sâu.
Bảng 1: Thông tin người trả lời phiếu.
Trình độ văn Số năm làm Thâm niên
TT Nội dung SL Giới tính
Tuổi
Nghề nghiệp
hóa
lãnh đạo
công tác
80
Nam:
Dưới 35:
THPT:
Dưới 5
74
1 (1.3%)

26 (32.5)
năm:
(92.5%)
2 (2,5%)
1 Chủ tịch
Từ 35 – 40:
Trung cấp, CĐ Từ 5 – 10

17 (21.3%)
51 (63.8)
năm:
38 (47.5%)
Nữ: 6
Trên 41 – 45:
Đại học:
Trên 10
(7,5%)
59 (73.8%)
3 (3.8%)
năm:
40 (50.0%)
Trên 45: 3 (3.8%)
342 Nam: 267
Dưới 35:
THPT:
Dưới 5 năm:
(78.1%)
33 (9.9%)
147 (43.0%)
83

(24.3%)
2
CB,CC
Nữ: 75
Từ 35 – 40:
Trung cấp,
Từ 5 – 10

(21.9%)
47 (13.7%)
CĐ:
năm:206
189 (55.3%)
(60.2%)
Từ 41 - 45:
Đại học:
Trên 10
181 (52.7%)
6 (1.8%)
năm:
53
Trên 45 tuổi:
(15.5%)
81 (23.7)
450 Nam: 287
Dưới 35:
THPT:
Làm ruộng
(63.8%)
142 (31.2%)

270 (60.0%)
132 (29.3%)
Từ 35 – 45:
Trung cấp, CĐ:
3
Người
143 (32.1%)
134 (29.8%)
dân
Nữ:
Từ 45 - 50:
Đại học:
Chăn nuôi
163
78 (17.3%)
46 (10.2%)
73 (16.2%)
(36.2%)
Trên 50:
Nghề thủ
87 (19.3%)
công
94 (20.9%)
Lao động tự do
52 (11.6%)
Buôn bán,
dịch vụ
59 (13.1%)
Khác :40 (8.9%)
Độ tin cậy của bảng hỏi Alpha (Cronbach’s Alpha) và mức độ có ý nghĩa của thang đo (bảng

hỏi dành cho CTX và CB,CC xã) (xem phụ lục tr. 54,55)
2.3. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM.
a. Mục đích nghiên cứu thực nghiệm.

11


b. Thời gian và địa điểm tiến hành thực nghiệm.
c. Cơ sở của thực nghiệm.
d. Giả thuyết thực nghiệm.
e. Nội dung thực nghiệm.
f. Cách thức tổ chức thực nghiệm.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2:
Nghiên cứu biểu hiện PCLĐ của CTX là một vấn đề khó và khá phức tạp đỏi hỏi được
nghiên cứu khoa học, theo quy trình và có sự thống nhất, chặt chẽ. Các phương pháp nghiên cứu ở
luận án này được chúng tôi sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp chuyên
gia, phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp thảo luận nhóm, phương điều
tra bằng bảng hỏi, phương pháp trắc nghiệm, phương pháp thực nghiệm, phương pháp chân dung
tâm lý, phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê. Đây là một hệ thống các phương pháp nghiên
cứu có quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau giúp tác giả khai thác đầy đủ và chính xác
các dữ liệu khoa học nhằm giải quyết thành công mục đích, nhiệm vụ và giả thuyết khoa học của
luận án.
Chương 3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN
Phần cơ sở lý luận đã trình bày các cách tiếp cận PCLĐ qua tài liệu nghiên cứu của các tác
giả trong và ngoài nước, lý luận PCLĐ, lý luận về PCLĐ của CTX và đặc điểm hoạt động của CTX,
các yếu tố ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX... Chương 2 chúng tôi trình bày về các phương pháp
nghiên cứu PCLĐ của CTX và cách chọn mẫu nghiên cứu. Ở chương 3, kết quả nghiên cứu thực
trạng được trình bày với 5 nội dung cơ bản:
3.1. THỰC TRẠNG CÁC KIỂU PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA CHỦ TỊCH XÃ.

3.1.1. Thực trạng các kiểu PCLĐ của CTX qua trắc nghiệm.
Để có được kết quả tự đánh giá của CTX về PCLĐ chính mình, chúng tôi đã sử dụng bản trắc
nghiệm PCLĐ của tác giả A.J. Dubrin, C.R.Dalglish và P. Miller, trong cuốn “Leadership” và trắc
nghiệm đó đã được dịch ra tiếng Việt phù hợp với đối tượng lãnh đạo cấp xã. Sau khi mời các khách thể
là CTX tham gia làm bài tập trắc nghiệm tự đánh giá PCLĐ của bản thân. Chúng tôi đã trắc nghiệm trên
80 CTX tham gia trả lời các câu hỏi nghiên cứu của luận án. Sau khi thu thập ý kiến của người trả lời,
kết quả trắc nghiệm PCLĐ của CTX được thể hiện ở biểu đồ dưới đây:

12


Biểu đồ 3.1. Thực trạng các kiểu PCLĐ của CTX qua trắc nghiệm.
Kết quả bài tập trắc nghiệm từ 80 CTX về các kiểu PCLĐ cho chúng tôi thấy: CTX có biểu
hiện thường sử dụng PCLĐ chuyên quyền và tự do chiếm số ít hơn PCLĐ dân chủ. Tỷ lệ CTX biểu
hiện sử dụng PCLĐ dân chủ chiếm vị trí cao nhất 47 CTX (chiếm 58,8%), tiếp đến là CTX sử dụng
PCLĐ tự do là 21 người (chiếm 26,2%) và CTX có biểu hiện sử dụng PCLĐ chuyên quyền là 12
người (chiếm 15%).
3.2. THỰC TRẠNG BIỂU HIỆN PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA CHỦ TỊCH XÃ.
3.2.1. Thực trạng biểu hiện nhận thức trong PCLĐ của CTX.
Thực trạng biểu hiện nhận thức trong PCLĐ của CTX ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, nhận thức ý nghĩa, tầm quan trọng của PCLĐ đối với sự thành công trong lãnh
đạo; Thứ hai, nhận thức ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát hiện ra bản chất của tình huống lãnh
đạo; Thứ ba, nhận thức được các điều kiện, bối cảnh cụ thể ở địa phương trong quá trình xử lý tình
huống lãnh đạo. Kết quả đánh giá của CTX được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 3.1. Thực trạng PCLĐ biểu hiện qua nhận thức của CTX .
ĐTB

Nội dung

ĐLC


p

1

2
3

4

5
6

Để công tác lãnh đạo, quản lý có hiệu quả, người chủ tịch xã phải
luôn nhận thức tốt được vai trò của phong cách lãnh đạo đối với
thành công trong công việc.

3,24 .931

Là người chủ tịch xã, tôi nhận thấy cần phải có được phương pháp
làm việc khoa học và hiệu quả.

4,19

.000

Nếu chủ tịch xã có phong cách lãnh đạo khoa học, hiệu quả sẽ được
cấp trên, đồng nghiệp và nhân dân tín nhiệm.

4,13


.944
.753

.041
.035

Là người chủ tịch xã, tôi nhận thấy trước hết bản thân mình phải luôn
trau dồi tác phong làm việc, và là tấm gương đạo đức trong lối sống,
sinh hoạt hàng ngày.

3,69 .616

.005

Là người chủ tịch xã, tôi nhận thấy việc học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn là nhu cầu thiết yếu.

4,43

Nếu phương pháp lãnh đạo của chủ tịch xã thiếu khoa học sẽ là
nguyên nhân dẫn đến thất bại trong công việc và là nguyên nhân

13

.449

.001

.719


.054

3,96


chính để dân mất lòng tin vào chính quyền xã.

7

8

9

Điều quan trọng và tiên quyết nhất để có phong cách lãnh đạo khoa
học và hiệu quả đó chính là chủ tịch xã phải nhận thức đúng được bản
chất của tình huống khi phải đối mặt và giải quyết chúng.

3,35

.926

.017

Khi tình huống lãnh đạo xảy ra, chủ tịch xã phải biết phân loại các
tình huống này (đơn giản hay phức tạp, cấp bách hay không cấp bách,
phạm vi ảnh hưởng rộng hay hẹp...)

3,76 .987


.006

Khi có tình huống lãnh đạo, chủ tịch xã phải hiểu rõ được tình huống
đó xảy ra trong bối cảnh nào.

3,72

1.03

.044

3,69 .814

.031

Khi có tình huống lãnh đạo, chủ tịch xã phải đánh giá đúng điều kiện,
10 bối cảnh hiện có ở địa phương (nhân lực, tài lực, vật lực) trong quá
trình tổ chức thực hiện.
Điểm trung bình chung

3,81

Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy, thực trạng PCLĐ biểu hiện qua nhận thức của CTX ở mức khá
cao (ĐTBC= 3,81). Với kết quả thực trạng này cho thấy, CTX nhận thức khá tốt về ý nghĩa, tầm
quan trọng của PCLĐ đối với sự thành công trong lãnh đạo, cụ thể là các nội dung được CTX đánh
giá cao nhất như: Là người chủ tịch xã, tôi nhận thấy cần phải có được phương pháp làm việc khoa
học và hiệu quả (ĐTB = 4,19); Nếu chủ tịch xã có phong cách lãnh đạo khoa học, hiệu quả sẽ được
cấp trên, đồng nghiệp và nhân dân tín nhiệm (ĐTB = 4,13) và Là người chủ tịch xã, tôi nhận thấy
trước hết bản thân mình phải luôn trau dồi tác phong làm việc, và là tấm gương đạo đức trong lối
sống, sinh hoạt hàng ngày (ĐTB = 3,69). Tiếp đến CTX nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng

của việc phát hiện ra bản chất của tình huống lãnh đạo được đánh giá cao ở mức cao thứ hai. Cụ thể
là các nội dung như: Nếu phương pháp lãnh đạo của chủ tịch xã thiếu khoa học sẽ là nguyên nhân
dẫn đến thất bại trong công việc và là nguyên nhân chính để dân mất lòng tin vào chính quyền xã
(ĐTB = 3,96); Khi tình huống lãnh đạo xảy ra, chủ tịch xã phải biết phân loại các tình huống này
(đơn giản hay phức tạp, cấp bách hay không cấp bách, phạm vi ảnh hưởng rộng hay hẹp...) (ĐTB =
3,76); Điều quan trọng và tiên quyết nhất để có phong cách lãnh đạo khoa học và hiệu quả đó
chính là chủ tịch xã phải nhận thức đúng được bản chất của tình huống khi phải đối mặt và giải
quyết chúng (ĐTB = 3,35). Nhận thức của CTX về điều kiện, bối cảnh cụ thể ở địa phương trong
quá trình xử lý tình huống lãnh đạo có điểm đánh giá ở mức thấp hơn hai nội dung trên được thể
hiện ở điểm đánh giá như: Khi có tình huống lãnh đạo, chủ tịch xã phải hiểu rõ được tình huống đó
xảy ra trong bối cảnh nào (ĐTB = 3,72); Khi có tình huống lãnh đạo, chủ tịch xã phải đánh giá
đúng điều kiện, bối cảnh hiện có ở địa phương (nhân lực, tài lực, vật lực) trong quá trình tổ chức
thực hiện (ĐTB = 3,69). Thực tiễn hoạt động LĐ,QL ở cấp xã hiện nay cũng cho thấy, không phải
lúc nào, khi nào CTX nhận thức tốt được những nội dung liên quan đến ý nghĩa và tầm quan trọng
của PCLĐ đối với sự thành công trong công việc thì họ sẽ hành động đúng mà là vẫn có sự khác

14


nhau giữa nhận thức và hành động của người CTX. Trao đổi từ cuộc tọa đàm có rất nhiều ý kiến
xung quanh vấn đề nhận thức, vấn đề lợi ích trong LĐ,QL ở xã cho thấy: Người tham gia tọa đàm
cho biết về trình độ học vấn, văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ ở CTX hiện nay là khá cao, hầu hết
CTX là người có tuổi đời chưa cao nên họ có nhiều cơ hội học tập, nhiều người có bằng đại học,
bằng QLNN, bằng lý luận chính trị... nhận thức của họ là khá tốt, khả năng nắm bắt thông tin, khả
năng am hiểu chính trị xã hội, hiểu biết lý luận ở họ khá đồng đều. Tuy nhiên, vẫn còn không ít
CBX vi phạm đạo đức trong công việc và cuộc sống, vi phạm những điều cán bộ, đảng viên không
được làm... chính là nguyên nhân gây nên nhiều bức xúc trong nhân dân, dẫn đến mất niềm tin của
dân đối với CBX và với chính quyền cấp xã.
3.1.2. Thực trạng phương pháp xử lý tình huống của CTX khi thực thi công vụ.
Thực trạng phương pháp xử lý tình huống của CTX được thể hiện dưới đây:


Biểu đồ 3.2. Thực trạng phương pháp xử lý tình huống của CTX.
Khảo sát cho chúng ta thấy, trong 3 tiểu thang đo thiết kế ở bảng hỏi không có lênh lệch lớn
giữa ý kiến đánh giá của CTX và CB,CC xã. Kết quả đó cũng cho thấy, CTX đánh giá ở mức
(ĐTBC = 3,90) và CB,CC xã đánh giá (ĐTBC = 3,80), mức độ khác biệt không lớn giữa hai nhóm
khách thể này (p> 0,05) khác biệt không có ý nghĩa. Cụ thể là: ở nhóm tiểu thang đo thứ nhất, Tính
linh hoạt, sáng tạo trong nắm bắt và xử lý tình huống của CTX đã được CTX đánh giá (ĐTB =
4,15) và CB,CC xã đánh giá (ĐTB = 3,94), mức độ khác biệt đánh giá của hai nhóm khách thể ở
tiểu thang này là không lớn. Tuy nhiên, so sánh từng mệnh đề cho thấy, có hai mệnh đề thể hiện
mức khác biệt trong đánh giá của hai nhóm CTX và CB,CC xã, đó là: Có nhiều tình huống xảy ra
trong LĐ,QL, CTX phân loại và có phương pháp xử lý hiệu quả phù hợp với từng loại tình huống,
CTX tự đánh giá (ĐTB = 4,23) cao hơn so với CB,CC xã đánh giá (ĐTB = 3,86), khác biệt có ý
nghĩa (p< 0,05).
Sử dụng quyền lực phù hợp với các loại tình huống trong LĐ,QL. Với tiểu thang đo này,
chúng tôi nhận thấy có các nội dung thể hiện mức khác biệt khá rõ trong đánh giá của CTX và
CB,CC xã. Khi tổ chức gồm nhiều thành viên mới, mọi người chưa hiểu rõ về nhau, CTX sử dụng

15


nhiều quyền lực khi ra quyết định. Nội dung này được CB,CC xã đánh giá ở mức (ĐTB = 3,16) cao
hơn so với CB,CC xã đánh giá (ĐTB = 2,87), khác biệt có ý nghĩa (p< 0,05). CTX sử dụng các kỹ
năng lãnh đạo phù hợp với đặc điểm CB,CC xã và với dân, đây là tiểu thang đo được người trả lời
đánh giá cao nhất trong 3 tiểu thang đo Cách thức ứng xử của CTX. Chúng ta thấy, ĐTB của CTX
là (4,10) cao hơn không nhiều so với CB,CC xã (ĐTB = 4,06), với tiểu thang đo này mức độ khác
biệt trong đánh giá của CTX và CB,CC xã là không nhiều, chỉ có nội dung mệnh đề: Đối với những
nhân viên năng lực không tốt nhưng họ rất nhiệt tình, có trách nhiệm thì CTX dùng phương pháp
gần gũi, hỗ trợ, kèm cặp để họ làm việc tốt hơn. Nội dung mệnh đề này CB,CC xã đánh giá (ĐTB =
4,08) và CTX đánh giá (ĐTB= 3,95), khác biệt có ý nghĩa (p< 0,05) giữa hai nhóm khách thể này.
3.1.3. Thực trạng cách thức ứng xử của CTX khi thực thi công vụ.

Thực trạng cách thức ứng xử của CTX được biểu hiện ở biểu đồ dưới đây:

Biểu đồ 3.3. Thực trạng cách thức ứng xử của CTX.
Kết quả khảo sát cho thấy, CTX tự đánh giá các biểu hiện cách thức ứng xử có mức (ĐTB = 3,63)
cao hơn so với CB,CC (ĐTB= 3,04). Trong đó, hai nội dung chúng tôi tìm hiểu ở đây cũng có sự
khác nhau đáng kể: CTX tự đánh giá cao về: Cách ứng xử gần gũi, thân thiện với CB,CC xã và
người dân, (ĐTB = 3,66) cao hơn so với CB,CC xã đánh giá (ĐTB = 2,85), ở tiểu thang đo thứ hai:
Cách thức ứng xử sâu sát, tôn trọng ý kiến của CB,CC xã và người dân, CTX tự đánh giá (ĐTB =
3,61), CB,CC xã đánh giá ở mức (ĐTB = 3,23). Phân tích từng mệnh đề, chúng ta thấy có mức độ
khác biệt khá rõ ở hai nhóm chủ thể này, trong số 6 mệnh đề ở tiểu thang đo này chỉ có mệnh đề 05
mức khác biệt không có ý nghĩa thống kê, các mệnh đề còn lại mức khác biệt có ý nghĩa (p< 0,05).
Ở mệnh đề thứ nhất: Trong công việc, CTX luôn tạo cảm giác gần gũi, thân mật với CB,CC và
người dân, CTX tự đánh giá (ĐTB = 3,79), CB,CC xã đánh giá (ĐTB = 2,85). Trong công việc,
CB,CC và người dân không giữ khoảng cách với CTX, với mệnh đề này, CTX đánh giá (ĐTB =
3,05) và CB,CC đánh giá (ĐTB = 2,52), CB,CC và người dân tin tưởng và quý mến CTX, mệnh đề
này CTX xã đánh giá (ĐTB = 3,03) và CB,CC xã đánh giá (ĐTB = 2,80).
Phân tích các mệnh đề đánh giá cảm nhận của CTX và CB,CC xã về thái độ của người dân đối với
CTX, phản hồi của dân đối với hoạt động của chính quyền cấp xã, cho chúng ta thấy: khác biệt không có ý
nghĩa trong ý kiến đánh giá của CTX và CB,CC xã. Trong số 6 mệnh đề của tiểu thang đo thì có 02 mệnh
đề mức độ khác biệt đáng kể (có ý nghĩa), đó là mệnh đề 11: Chính quyền xã hoạt động ngày càng công
khai, minh bạch hơn, CTX đánh giá (ĐTB = 3,85) cao hơn so với CB,CC xã đánh giá (ĐTB= 2,85), p <

16


0,05 khác biệt có ý nghĩa; mệnh đề: Vai trò giám sát của người dân đối với các hoạt động của chính
quyền xã ngày càng được thể hiện rõ nét hơn, CTX đánh giá (ĐTB = 3,57) cao hơn so với CB,CC xã
(ĐTB = 2,67), p< 0,05 khác biệt có ý nghĩa. Ngoài ra, các mệnh đề khác mức khác biệt không đáng kể, có
mức biểu hiện tương đối giống nhau trong đánh giá của các nhóm khách thể này.
Bảng 3.2. Tương quan giữa các mặt: Nhận thức, phương pháp xử lý tình huống, cách thức ứng xử

của CTX:
Nhận thức của
CTX
Nhận thức của CTX

P

1
80

Sig. (2-tailed)
N

Phương pháp xử lý tình P
Sig. (2-tailed)
huống

.844**

.793**

.000

.000

80

80

1


.744**

.844**
.000
80

N

Cách thức ứng xử

Phương pháp xử
Cách thức ứng xử
lý tính huống

P

.793**
.000
80

Sig. (2-tailed)
N

.000
80

80

**


1

.744

.000
80

80

* Mức ý nghĩa p < 0,05; ** Mức ý nghĩa p < 0,01

Bảng 3.2 cho thấy mối liên hệ giữa ba mặt biểu hiện PCLĐ của CTX là rất mạnh và theo
chiều thuận (r tiến tới gần 1) có mối liên kết chặt chẽ, bổ trợ lẫn nhau (khi mặt này tăng thì mặt kia
cũng tăng đồng thời). Tương quan giữa mặt nhận thức với phương pháp xử lý tình huống rất mạnh
(r = 0,84; p < 0,01) có ý nghĩa thống kê; Tương quan giữa phương pháp xử lý tình huống với cách
thức ứng xử khá mạnh (r = 0,74; p < 0,01) có ý nghĩa thống kê; Tương quan giữa nhận thức với
cách thức ứng xử là tương quan mạnh (r = 0,79; p< 0,01) có ý nghĩa thống kê.
Phân tích Hồi quy tuyến tính về tác động, ảnh hưởng giữa yếu tố nhận thức với phương
pháp xử lý tình huống, nhận thức với cách thức ứng xử (phụ lục 58) cho thấy, phương pháp xử lý
tình huống của CTX chịu tác động, ảnh hưởng của yếu tố nhận thức của chính họ. Điều này thể
hiện ở kết quả (R = 0,71; p< 0,01) con số này giải thích được khoảng 71% cho biến thiên rất cao đối
với phương pháp xử lý tình huống của CTX. Tác động, ảnh hưởng của nhận thức đến cách thức ứng
xử của CTX thể hiện (R = 0,62; p< 0,01) con số này giải thích được khoảng 71% cho biến thiên cao
đối với cách thức ứng xử của CTX.

17


3.3. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO

CỦA CHỦ TỊCH XÃ.
Thực trạng các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX.
Phép phân tích Hồi quy tuyến tính về các yếu tố chủ quan và khách quan tác động, ảnh
hưởng đến PCLĐ của CTX được thể hiện ở bảng dưới đây:
Các biểu hiện PCLĐ
Nhận thức
(R2)
Các yếu tố
Các yếu
tố chủ
quan
Các yếu
tố khách
quan

Phương pháp xử lý Cách thức ứng
tình huống
xử (R2)
(R2)
0,57**
0,44*
0,46*
0,57**
0,66**
0,62**

Đặc điểm tâm, sinh lý cá nhân
Kiến thức, kỹ năng LĐ,QL
Môi trường công tác của tổ chức
Môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội

Cơ chế, chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ xã.

0,16*
0,44*
0,67**

0,12*
0,41*
0,56**

0,11*
0,25*
0,45*

* Mức ý nghĩa p < 0,05; ** Mức ý nghĩa p < 0,01

Bảng 3.3. Các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX.
Phân tích các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX ở bảng 1 cho chúng tôi thấy:
Các đặc điểm tâm sinh lý cá nhân CTX tác động, ảnh hưởng đến nhận thức của họ ở mức khá mạnh (R2 =
0,58; p< 0,01), con số này giải thích được khoảng 58% cho biến thiên của nhận thức chịu tác động, ảnh
hưởng từ các đặc điểm tâm sinh lý cá nhân của CTX. Cũng từ phân tích này, chúng tôi thấy các đặc điểm
tâm sinh lý cá nhân CTX tác động đến phương pháp xử lý tình huống (R2 = 0,44; p< 0,01) giải thích được
khoảng 44% cho biến thiên phương pháp xử lý tình huống của CTX và yếu tố này tác động đến cách thức
ứng xử (R2 = 0,46; p< 0,01). Các đặc điểm tâm, sinh lý cá nhân như sức khỏe, tình cảm, ý chí, tính khí của
CTX có tác động khá mạnh đến các mặt nhận thức, cách thức xử lý tình huống, cách thức ứng xử của họ.
Kết quả phân tích ở bảng 1 cũng cho thấy, các yếu tố kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, kinh nghiệm công tác tác
động đến PCLĐ của CTX cũng ở mức khá mạnh. Cụ thể là, nhận thức của CTX chịu tác động, ảnh hưởng
của các yếu tố như kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, kinh nghiệm công tác của CTX (R2 = 0,57; p< 0,01) giải
thích được khoảng 57% cho biến thiên về nhận thức của CTX. Các yếu tố kiến thức, kỹ năng lãnh đạo của

CTX tác động đến phương pháp xử lý tình huống (R2 = 0,66; p< 0,01); Các yếu tố này tác động đến cách
thức ứng xử cũng rất mạnh (R2 = 0,62; p< 0,01). Xét theo từng yếu tố tác động, chúng tôi thấy các yếu tố
thuộc về kiến thức, kỹ năng lãnh đạo tác động ảnh hưởng mạnh nhất đến phương pháp xử lý tình huống (R2
= 0,66), thứ hai là cách thức ứng xử (R2 = 0,64) và cuối cùng là nhận thức của CTX (R2 = 0,57). Điều này
cho thấy, mức độ thay đổi các kiến thức, kỹ năng lãnh đạo của CTX sẽ kéo theo mức độ biến đổi PCLĐ.

18


Tương tự như vậy, khi những yếu tố tâm lý cá nhân thay đổi sẽ ảnh hưởng đến mức thay đổi các biểu hiện
PCLĐ của CTX.
Phân tích các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX ở bảng trên cho chúng tôi thấy,
mức độ dự báo tác động, ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến PCLĐ của CTX ở mức độ không
mạnh bằng các yếu tố chủ quan mà chúng tôi đã phân tích. Trong các yếu tố khách quan, kết quả phân tích
cho thấy các yếu tố thuộc về cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBX ảnh hưởng mạnh nhất đến
PCLĐ của CTX. Cụ thể là, mức độ dự báo về tác động cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBX đến
nhận thức của CTX (R2 = 0,67; p< 0,01) con số này giải thích được khoảng 67% cho biến thiên mặt nhận
thức của CTX. Phương pháp xử lý tình huống (R2 = 0,56; p< 0,01; β= 0,64) giải thích được khoảng 56%
cho biến thiên của phương pháp xử lý tình huống của CTX. Cách thức ứng xử (R2 = 0,45; p< 0,01) giải
thích được khoảng 45% cho biến thiên của cách thức ứng xử của CTX. Các nhóm yếu tố khách quan khác
như môi trường công tác của tổ chức tác động, ảnh hưởng đến nhận thức của CTX (R2 = 0,44; p< 0,01)
giải thích được khoảng 44% cho biến thiên mặt nhận thức của CTX. Môi trường công tác của tổ chức tác
động, ảnh hưởng đến phương pháp xử lý tình huống (R2 = 0,41; p< 0,01) giải thích được khoảng 41% cho
biến thiên của phương pháp xử lý tình huống của CTX. Yếu tố này tác động, ảnh hưởng đến cách thức
ứng xử (R2 = 0,25; p< 0,01) giải thích được khoảng 25% cho biến thiên của cách thức ứng xử của CTX.
Kết quả phân tích này cho thấy, mỗi khi môi yếu tố môi trường công tác của tổ chức, cơ quan có sự thay
đổi cũng kéo theo sự thay đổi các mặt biểu hiện PCLĐ của CTX. Chính vì vậy, xây dựng môi trường công
tác của tổ chức, cơ quan theo hướng lành mạnh, xây dựng bầu không khí tâm lý vui vẻ, thoải mái sẽ kéo
theo sự thay đổi PCLĐ của CTX theo hướng tích cực, hiệu quả hơn. Mức độ dự báo tác động, ảnh hưởng
của các yếu tố thuộc về môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội đến PCLĐ của CTX cho chúng ta

thấy không mạnh như yếu tố thuộc môi trường công tác của tổ chức, (R2 < 0,03). Cụ thể là, tác động của
yếu tố thuộc về môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội ảnh hưởng đến nhận thức của CTX là (R2 =
0,16; p< 0,01) giải thích được khoảng 16% cho biến thiên cho mặt nhận thức của CTX, đến phương pháp
xử lý tình huống (R2 = 0,12; p< 0,01) và cách thức ứng xử là (R2 = 0,11; p< 0,01). Phân tích cũng cho thấy
sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội đến PCLĐ
ở mức không mạnh.
Kết quả phân tích cũng cho thấy, mỗi khi cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBX được thực
hiện tốt, CTX được đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng LĐ,QL phù hợp với chức danh của
mình thì họ sẽ nâng cao được chất lượng công việc, họ sẽ nhận thức tốt, có phương pháp xử lý tình
huống và cách thức ứng sử khi thực thi công vụ một cách phù hợp và có hiệu quả.
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG.
3.4.1. Thực nghiệm tác động nhằm nâng cao khả năng nhận thức của CTX về bản chất
của tình huống lãnh đạo.
Thực nghiệm tác động nâng cao nhận thức của CTX bằng các phương pháp thuyết trình bài giảng
và thảo luận các nội dung lý thuyết về PCLĐ, lý thuyết nhận thức, nhận thức của CTX trên các mặt: Nhận

19


thức về chức năng, nhiệm vụ và tính trách nhiệm của CTX; Nhận thức về lợi ích và mục tiêu của hoạt
động công vụ ở xã; Nhận thức về bản chất các loại tình huống và hiệu quả xử lý tình huống của người
CTX.
Với ba nhóm nhận thức này, chúng tôi tiến hành thực nghiệm từ 35 nghiệm thể là CBX
trong đó có 20 CTX đương chức (như đã trình bày ở mục c thuộc tiểu mục 2.3. của chương 2 luận
án)
Kết quả trước và sau thực nghiệm được thể hiện ở biểu đồ dưới đây:

Biểu đồ 3.4: So sánh kết quả nhận thức của CBX trước và sau thực nghiệm.
Sự biến đổi cụ thể là: ĐTBC của thang đo nhận thức trước thực nghiệm khi chúng tôi đo lần
1 là (3,64), sau tác động (đo lần 2) thì có mức thay đổi cao hơn (ĐTBC = 4,03). Các nội dung nhận

thức của CTX trước tác động và sau tác động có mức biến đổi là khác nhau (khác biệt có ý nghĩa p<
0,05). Thứ nhất, Nhận thức về chức năng, nhiệm vụ và tính trách nhiệm của CTX được biến đổi từ
(ĐTB = 3,82 đo lần 1) lên (ĐTB = 3,96 đo lần 2); Thứ hai, Nhận thức về lợi ích và mục tiêu của
hoạt động công vụ ở xã, có mức thay đổi từ (ĐTB = 3,98 đo lần 1) lên mức (4,05 đo lần 2); thứ ba,
Nhận thức về bản chất các loại tình huống và hiệu quả xử lý tình huống của người CTX , (ĐTB =
3,14 đo lần 1) biến đổi lên mức cao hơn rất nhiều (ĐTB = 3,14 đo lần 1) biến đổi lên mức (ĐTB =
4,03 đo lần 2).
3.4.2. Thực nghiệm tác động bằng phương pháp giảng dạy tình huống, kết hợp giải các
bài tập tình huống LĐ,QL ở xã.
Kết quả xử lý tình huống giả định lần đầu của nghiệm thể trước khi tác động, chúng tôi thu
được số điểm đánh giá biểu hiện thông qua lựa chọn các phương án trả lời của họ. Sau đây là biểu
đồ biểu diễn kết quả giải bài tập tình huống trước và sau thực nghiệm:

20


3
2.5
2
1.5
1
0.5
0

2.68
2.42

2.36
2.28


2.232.3
1.67
1.69

1.96
1.86

2.19
2.09

Tr ớ c thực nghiệm
Sau thực nghiệm


nh vực Chếđộ, Lĩ
nh vực QL cán bộ, Tài chính
quản lý chính sách đất đai công chức
công
hành chính

Tổ
ng

Biu 3.5: Kt qu so sỏnh gii bi tp tỡnh hung trc v sau thc nghim.
T kt qu thc nghim tỏc ng cho thy:
+ Kt qu thc nghim tỏc ng bng cỏc bi ging lý thuyt v tỡnh hung L,QL xó.
Nu tỏc ng vo khỏch th thc nghim bng cỏch cung cp cho h nhng kin thc v tỡnh hung
v x lý tỡnh hung L,QL cn thit thỡ cú th lm thay i v mt nhn thc v bn cht tỡnh
hung ca i ng cỏn b L,QL xó khi tham gia thc nghim.
+ Bng phng phỏp gii bi tp tỡnh hung L,QL giỳp khỏch th thc nghim nhn thc

tt hn hn v bn cht cỏc loi tỡnh hung L,QL. Khỏch th thc nghim tớch cc tham gia hot
ng hc tp, lnh hi cỏc kin thc bi ging v cỏc tỡnh hung QLNN xó, h mong mun c
hc nhiu hn v cỏc tỡnh hung mi v phng phỏp x lý tỡnh hung L,QL vỡ nhng kin thc
ny s giỳp h lm tt cụng vic thc tin ca h.
+ Bin i nhn thc ca khỏch th thc nghim v bn cht ca cỏc tỡnh hung v phng
phỏp x lý tỡnh hung khụng phi l d dng, khụng th tin hnh trong mt thi gian ngn lm
thay i nhn thc v bin i hnh vi ca h m l mt quỏ trỡnh lõu di, khú khn ũi hi ngi
lm thc nghim phi tin hnh nghiờm tỳc, khoa hc cng nh cn phi cú s tham gia tớch cc
ca i ng cỏn b tham gia thc nghim.
T kt qu thc nghim cho phộp khng nh: Thc nghim ca lun ỏn cú tớnh kh thi v
cú th lm thay i nhn thc theo hng tt hn ca khỏch th v bn cht cỏc loi tỡnh hung v
phng phỏp x lý cỏc tỡnh hung L,QL xó. Tuy nhiờn, quỏ trỡnh thc nghim s lõu di, khú
khn, phi tin hnh nghiờm tỳc, khoa hc v ũi hi phi cú s tham gia tớch cc ca khỏch th tham
gia thc nghim.
3.5. BIU HIN PHONG CCH LNH O CA 3 CH TCH X QUA TèM
HIU CHN DUNG TM Lí.
- Trng hp 1: ễng inh Hựng V - ch tch xó NS, huyn KB tnh HN.
- Trng hp 2: Anh Lờ Minh . Ch tch UBND xó QM huyn LN tnh HN.
- Trng hp 3: ễng B.T.N - ch tch xó TL huyn VG tnh HY.

21


TIỂU KẾT CHƯƠNG III:
Qua kết quả nghiên cứu thực tiễn PCLĐ của CTX cho chúng tôi thấy:
- Trắc nghiệm các kiểu PCLĐ cho thấy ở CTX đang sử dụng ba kiểu PCLĐ dân chủ, chuyên
quyền và tự do. Trong đó, PCLĐ dân chủ chiếm ưu thế, ngoài ra PCLĐ chuyên quyền, tự do cũng
được CTX sử dụng đồng thời tùy theo đặc điểm, bản chất của các loại tình huống LĐ,QL.
- Hiệu quả PCLĐ của CTX được biểu hiện qua nhận thức khá tốt về ý nghĩa, tầm quan trọng
của việc phát hiện ra cơ sở khoa học của việc lựa chọn PCLĐ và các điều kiện, bối cảnh cụ thể ở

địa phương trong quá trình lãnh đạo thực thi công vụ. Tuy nhiên, nhận thức về bản chất tình huống
chỉ ở mức trung bình. Phương pháp xử lý tình huống của CTX được biểu hiện ở mức trung bình,
cách thức sử dụng phương pháp lãnh đạo chưa thật phù hợp với đặc điểm, bản chất các tình huống
lãnh đạo, thể hiện ở khả năng nắm bắt và biết phân loại đúng bản chất tình huống chưa tốt ở CTX (ý
kiến tọa đàm, trao đổi và phỏng vấn sâu cũng khẳng định điều đó). Cách thức ứng xử thể hiện mối
quan hệ khá thân thiện, khá gần gũi ở CTX với dân và qua cách thức ứng xử và CTX tôn trọng ý
kiến phản hồi và thái độ của người dân đối với hoạt động của chính quyền xã.
Kết quả thực nghiệm tác động bằng các bải giảng lý thuyết về đặc điểm, chức năng, nhiệm
vụ của CTX, bản chất của PCLĐ, kiến thức về tình huống hành chính, đặc điểm, bản chất các tình
huống và phương pháp giải bài tập tình huống LĐ,QL giúp CTX nhận thức đúng đắn hơn về bản chất
các loại tình huống LĐ,QL, từ đó họ có phương pháp xử lý tình huống hợp lý, sử dụng PCLĐ khoa học
và hiệu quả hơn.
Các yếu tố chủ quan và khách quan đang tác động, ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX như kiến
thức, kỹ năng lãnh đạo, kinh nghiệm công tác ảnh hưởng khá mạnh đến PCLĐ của CTX. Hay nói
cách khác, khi CTX có kiến thức, kỹ năng lãnh đạo tốt, họ có khả năng điều hành, dẫn dắt, có chiến
lược gây ảnh hưởng mạnh đến tổ chức, có khả năng giao tiếp, khả năng ra quyết định, tổ chức thực
hiện quyết định... thì cách thức xử lý tình huống, cách thức ứng xử cũng sẽ biến đổi theo hướng tốt
hơn, PCLĐ của họ sẽ theo hướng phù hợp và hiệu quả hơn. Các yếu tố khách quan như pháp luật
hiện hành, cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBX hiện nay ảnh hưởng khá mạnh đến PCLĐ
của CTX. Các yếu tố khách quan khác môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, phong tục tập
quan, văn hóa địa phương vùng miền nơi CTX sinh sống và làm việc có ảnh hưởng nhưng không
mạnh. Kết quả đó cũng cho thấy sự cần thiết phải xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBX
trong diện quy hoạch chức danh CTX, xây dựng chương trình, giáo trình học tập đề xuất một số ý
kiến nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBX.

22


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:

1. PCLĐ của Chủ tịch xã là những phương pháp hành động, cách thức ứng xử tương đối ổn
định và đặc trưng của CTX đối với CB,CC xã, người dân trong quá trình lãnh đạo họ nhằm thực
hiện thành công các nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước tại địa phương.
2. PCLĐ của là một cấu tạo tâm lý phức tạp, bao gồm: Các nhân tố bên trong của PCLĐ là
các đặc điểm tâm lý của CTX và Biểu hiện bên ngoài của PCLĐ được thể hiện ở các mặt Nhận
thức, Phương pháp xử lý tình huống, Cách thức ứng xử của CTX. Trong đó Các nhân tố bên trong
(các phẩm chất nhân cách) là yếu tố lõi, quy định Biểu hiện bên ngoài PCLĐ của CTX.
3. Kết quả nghiên cứu thực trạng:
* Kết quả trắc nghiệm PCLĐ cho thấy ở CTX đang sử dụng ba kiểu PCLĐ dân chủ, chuyên
quyền và tự do. Trong đó, PCLĐ dân chủ chiếm ưu thế, ngoài ra PCLĐ chuyên quyền, tự do cũng
được CTX sử dụng đồng thời tùy theo đặc điểm, bản chất của các loại tình huống LĐ,QL.
* Hiệu quả PCLĐ của CTX biểu hiện trong nhận thức; phương pháp xử lý tình huống; cách
thức ứng xử:
- Về nhận thức của CTX: nhận thức khá cao về ý nghĩa, tầm quan trọng của PCLĐ đối với
sự thành công khi thực thi công vụ tại địa phương, họ nhận thức khá cao về ý nghĩa, tầm quan trọng
của việc phát hiện ra cơ sở khoa học của việc lựa chọn PCLĐ và các điều kiện, bối cảnh cụ thể ở
địa phương trong quá trình lãnh đạo thực thi công vụ. Tuy nhiên, kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu
cũng cho thấy khả năng CTX nắm bắt, phân biệt đúng bản chất của các tình huống LĐ,QL vẫn là
điều khó khăn đối với họ. Bởi, tình huống LĐ,QL là khách quan, xảy ra thường xuyên và khó phân
biệt. Trong công việc hàng ngày, CTX luôn phải đối mặt và xử lý các tình huống đó.
- Phương pháp xử lý tình huống của CTX biểu hiện ở mức trung bình: CTX khá linh hoạt,
chủ động, biết sử dụng quyền lực vị trí và quyền lực cá nhân khi giải quyết tình huống. Tuy nhiên,
cách thức sử dụng phương pháp lãnh đạo chưa thật phù hợp với đặc điểm, bản chất các tình huống
lãnh đạo, thể hiện ở khả năng nắm bắt và biết phân loại đúng bản chất tình huống chưa thật tốt ở
CTX (ý kiến tọa đàm, trao đổi và phỏng vấn sâu cũng khẳng định điều đó).
- Cách thức ứng xử của CTX khi thực thi công vụ thể hiện khá thân thiện, khá gần gũi ở
CTX với dân và qua cách thức ứng xử và CTX tôn trọng ý kiến phản hồi và thái độ của người dân
đối với hoạt động của chính quyền xã. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy vẫn còn một số CTX biểu hiện
xa dân, thiếu quan tâm dân, họ chưa thực sự gương mẫu, chưa phải là tấm gương của người lãnh
đạo chính quyền xã.

Tương quan giữa ba mặt nhận thức; phương pháp xử lý tình huống; cách thức ứng xử của
CTX là mạnh và theo chiều thuận. Điều đó cho thấy giữa ba mặt biểu hiện PCLĐ của CTX tương
quan gắn kết với nhau.

23


* Các yếu tố chủ quan và khách quan đang tác động, ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX được
thể hiện qua yếu tố chủ quan như sức khỏe, tuổi tác, phẩm chất nhân cách, trình độ văn hóa bản
thân ... đang tác động ảnh hưởng mạnh, theo chiều thuận đến PCLĐ của CTX. Các yếu tố khách
quan cũng có tác động, ảnh hưởng đến PCLĐ của CTX. Điều đáng lưu ý là, trong số các yếu tố
khách quan ảnh hưởng thì yếu tố đào tạo, bồi dưỡng nâng cao khả năng nhận thức, phân tích bản
chất của các tình huống và sử dụng PCLĐ phù hợp với các tình huống có tác động, ảnh hưởng
mạnh đến PCLĐ của CTX, tuy nhiên, thực tiễn công tác này vẫn còn nhiều bất cập chưa có hướng
giải quyết hiệu quả.
* Kết quả thực nghiệm tác động nhằm nâng cao nhận thức của CTX về bản chất các tình
huống xảy ra trong khi lãnh đạo thực thi nhiệm vụ QLNN tại địa phương cho thấy: Bằng các bài
giảng lý thuyết về tình huống lãnh đạo, đặc điểm, bản chất các tình huống và phương pháp giải bài
tập tình huống LĐ,QL giúp CTX nhận thức tốt hơn về bản chất các loại tình huống LĐ,QL, từ đó họ
có phương pháp xử lý tình huống hợp lý, sử dụng PCLĐ khoa học và hiệu quả hơn.
* Kết quả mô tả và phân tích 3 chân dung tâm lý CTX cho thấy hiệu quả PCLĐ của CTX
được thể hiện qua nhận thức; phương pháp xử lý tình huống; cách thức ứng xử của họ khi thực thi
công vụ. Cuối cùng, kết quả LĐ,QL chính quyền xã là tiêu chí, là thước đo quan trọng nhất, chính
xác nhất đánh giá hiệu quả PCLĐ của CTX. Kết quả đó phải được người dân ở xã đánh giá, phản
hồi và thừa nhận.
2. Kiến nghị.
Từ nghiên cứu lý luận và kết quả phân tích thực trạng về PCLĐ của CTX, kết quả phân tích
các dự báo những yếu tố chủ quan và khách quan tác động, ảnh hưởng đến PCLĐ của đội ngũ này,
tác giả luận án xin nêu một số kiến nghị:
2.1. Đối với CTX:

- Nâng cao kiến thức LĐ,QL thông qua học tập, rèn luyện tính tích cực, chủ động khi nắm
bắt bản chất và xử lý tình huống LĐ,QL trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ QLNN ở xã..
- Tăng cường học tập, rèn luyện nâng cao nhận thức về đặc điểm bản chất các tình huống,
nâng cao kiến thức lý luận và thực tiễn LĐ,QL ở cơ sở xã. CTX cần tự học tập, tự rèn luyện trau dồi
các kỹ năng xử lý các tình huống, có phương pháp đánh giá, rút kinh nghiệm sau khi xử lý tình
huống, đưa ra khả năng dự báo, dự đoán những tình huống mới xảy ra tiếp theo.
- Nâng cao kiến thức thực tiễn LĐ,QL ở xã, kiến thức xử lý tình huống khoa học và hiệu
quả, chú trọng đến cách thức ứng xử của CTX thông qua giao tiếp, tiếp xúc với người khác (cấp
trên, đồng nghiệp, bạn bè, người dân ở địa phương)
2.2. Đối với các cơ quan chức năng:
- Có các biện pháp nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của PCLĐ đối với hiệu
quả LĐ,QL nói chung và cấp xã nói riêng thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng CTX. Khi CTX
nắm bắt tốt đặc điểm, bản chất các loại tình huống xảy ra thì họ sẽ có phương pháp xử lý các tình

24


huống khoa học và hiệu quả, đây là nguyên nhân dẫn đến thành công trong thực thi công vụ ở đội
ngũ cán bộ này.
- Các nội dung bài giảng cho CBX cần gắn với kiến thức về các tình huống LĐ,QL ở xã
nhằm giúp học viên nắm bắt được bản chất và cách phân loại theo các loại tình huống phù hợp với
cách giải quyết của đối tượng này.
- Tăng cường sự giám sát, chỉ đạo chặt chẽ của Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp đối
với cấp xã và hoạt động của CTX. Nhà nước ban hành các chủ trương, chính sách đối với CTX, ban
hành các quy chế hoạt động của CTX, phân rõ các chức danh cụ thể của CTX và quy chế giám sát
của người dân đối với hoạt động của CTX. Có chế độ, chính sách phù hợp với đời sống hiện nay
của CBX, chế độ phụ cấp chức danh của CTX để họ yên tâm công tác. Hiện nay, chế độ phụ cấp đối
với CTX thấp, nhiều người chưa thực sự tâm huyết với công việc, chưa làm hết trách nhiệm của họ
vì điều kiện thu nhập quá thấp.
- Quy hoạch, tạo nguồn CTX từ nguồn chính là đội ngũ CBX, đồng thời có chính sách luân

chuyển chức danh CTX sang các địa bàn khác nhằm tạo nên sự linh hoạt trong việc luân chuyển các
chức danh CTX. Nhất thể hóa chức danh CTX (CTX và Bí thư đảng ủy xã là 1 người) theo chủ
trương thí điểm nhất thể hóa chức danh LĐ,QL của Đảng và Nhà nước hiện nay. Trẻ hóa đội ngũ
CTX và có chính sách thu hút nguồn cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học chính quy về công tác tại xã, tăng
cường bổ sung nữ CTX./.

25


×