Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Ô nhiễm môi trường làng nghề sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ đồng kỵ xã đồng quang – huyện từ sơn – tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.95 KB, 22 trang )

Ô nhiễm môi trường làng nghề sản
xuất đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ - xã
Đồng Quang – huyện Từ Sơn – tỉnh
Bắc Ninh

1


Phần 1: MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại hội nhập kinh tế hiện nay, vấn đề phát triển
kinh tế nông thôn là một trong những chủ trương lớn của nhà
nước ta. Trong đó chú ý tới việc phát triển kinh tế làng nghề đã
góp phần đáng kể về đáp ứng việc làm cho nhân dân và giữ gìn
văn hóa của dân tộc.
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, có 62 làng
nghề, đứng thứ 3 về số lượng làng nghề tại miền Bắc với các
làng nghề điển hình như: chạm khắc gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ, Từ
Sơn, đúc đồng Đại Bái, Gia Lượng, giấy gió Phong Khê, tranh
dân gian Đông Hồ… Một trong những làng nghề có tốc độ phát
triển nhanh và mạnh mẽ nhất là sản xuất gỗ mĩ nghệ Đồng Kỵ xã Đồng Quang – huyện Từ Sơn – tỉnh Bắc Ninh.
Tuy nhiên, máy móc sử dụng hầu hết là lạc hậu. Sản xuất có
quy mô nhỏ lẻ, phân tán khắp làng đã tạo ra các nguồn thải
khó tập trung để xử lý là nguyên nhân chính làm cho ô nhiễm
môi trường tại làng Đồng Kỵ ngày càng tăng. Mặt khác, hầu hết
các hộ gia đình tham gia sản xuất tại đây đều không có hệ
thống xử lý chất thải, thêm vào đó hệ thống tổ chức và quy chế
quản lý môi trường tại các làng nghề chưa hoàn chỉnh. Những
vấn đề trên càng làm cho vấn đề ô nhiễm ở đây trở nên nghiêm
trọng.
Đứng trước thực trạng đó, để bảo vệ phát triển bền vững


làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ và bảo vệ môi trường sống
cảu người dân nơi đây chúng em tiến hành nghiên cứu đề tài :
“Ô nhiễm môi trường làng nghề sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Đồng
Kỵ - xã Đồng Quang – huyện Từ Sơn – tỉnh Bắc Ninh”

2.Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình ô nhiễm môi trường, các nguồn gây
ô nhiễm, tính chất và tác hại của các tác nhân gây ô nhiễm
phát sinh , nghiên cứu các tác động về kinh tế tại làng nghề
Đồng Kỵ - Bắc Ninh.

3.Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành bài tiểu luận nhóm chúng tôi đã quan sát,
tìm hiểu, chụp hình miêu tả để hoàn thành tốt bài tiểu luận và
đạt được kết quả cao nhất.

Phần 2: NỘI DUNG
2


1.Khái quát về làng nghề gỗ Đồng Kỵ - Bắc Ninh
 Làng nghề gỗ Đồng Kỵ thuộc phường Đồng Kỵ, thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh. Nơi đây nổi tiếng khắp cả nước bởi vì duy trì
được nét văn hóa truyền thống và nghề sản xuất các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ từ gỗ
 Làng nghề gỗ mỹ nghệ ở nơi đây có từ bao giờ thì hầu như
người dân không rõ, chỉ biết rằng những đứa trẻ nơi đây mới
lớn đã được ông bà, bố mẹ dạy cho cái nghề truyền thống
như việc đục đẽo, chạm trổ. Trước những năm 1990 thì đa số

người dân nơi đây đi làm khắp nơi ai thuê gì thì họ làm vậy
từ việc làm giường tủ, bàn ghế và cả tượng phật. Mãi đến
đầu năm 1990, khi mà nhu cầu thị ngày càng tăng thì người
dân mới bắt đầu mở cơ sở sản xuất ngay tại làng mình. Ban
đầu chỉ có vài trăm hộ tham gia sản xuất và đến cuối thế kỉ
XX thì hầu như toàn bộ ngươi dân địa phương đã tham gia
sản xuất
 Với tốc độ ngày càng phát triển mạnh mẽ thì bước sang thế
kỷ XXI làng nghề Đồng Kỵ đã có hơn 3.000 hộ cùng với 140
doanh nghiệp hợp tác tham gia sản xuất kinh doanh đồ gỗ
mỹ nghệ. Không chỉ phát triển trong làng mà nghề làm gỗ
còn lan rộng ra nhiều tỉnh khác, tạo điều kiện cho hang chục
nghìn lao động phát triển kinh tế. đến năm 2003 địa phương
đã xây dựng và quy hoạch thành 1 khu công nghiệp rộng
hơn 10 ha, đặc biệt từ năm 2005 đến 2010 Đảng bộ và chính
quyền đã tập trung phát triển mạnh khu công nghiệp, với
nhiều giải pháp khuyến khích thúc đẩy,….
 Nét độc đáo của sản phẩm gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ là sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa truyền thống và hiện tại chính vì vậy
mà hằng năm các công ty du lịch đưa rất nhiều khách nước
ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh… đến tham quan và tìm
hiểu văn hóa làng nghề.
 Để tiếp tục khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị
trường trong nước và quốc tế, một số doanh nghiệp còn tìm
hiểu mày mò nghiên cứu ra cách làm sao để sản phẩm gỗ
mỹ nghệ của làng mình sẽ chịu được điều kiện thời tiết của
các nước phương Tây
3



 Tóm lại: có thể nói rằng Đồng Kỵ đã tiến một bước dài và trở
thành làng nghề thủ công mỹ nghệ có quy mô lớn , hiện đại
ngày càng phát triển mà không đánh mất các giá trị văn hóa
nước nhà.

2.Thực trạng làng nghề gỗ Đồng Kỵ
a. Hoạt động sản xuất và kinh doanh sản phẩm đồ gỗ
nội thất Đồng Kỵ:
 Đồng Kỵ là nơi tập kết gỗ để phục vụ sản xuất, những cây gỗ
nguyên khối và những cây gỗ đã được cắt xẻ. Gỗ trong nước
không đáp ứng được hết nhu cầu sản xuất, vì vậy gỗ chế tác
thường được khai thác trong nước và một phần để nhập
khẩu từ thị trường Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan (thường là gỗ
hương, gỗ trắc,…), lượng gỗ sản xuất bình quân khoảng
34.000 m3/ năm.
 Sản phẩm của làng nghề Đồng Kỵ được làm chủ yếu bằng thủ
công không qua máy móc, những đường nét trạm trổ đều do
một tay người thợ lành nghề đặt tâm huyết vào sản phẩm.
 Sản phầm có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa hiện đại và
truyền thống, có nét riêng độc đáo mà không nơi nào có thể
cạnh tranh được, phù hợp với nhiều xu thế tiêu dùng và gu
thẩm mỹ của khách hàng, giá cả cũng có nhiều loại phục vụ
cho nhiều đối tượng.
 Đồng Kỵ được xem là làng nghề có nhiều giám đốc nhất nước
và cũng là nơi có tốc độ phát triển doanh nghiệp từ nghề
truyền thống nhanh nhất nước. Mỗi năm, giá trị sản xuất
hàng tiểu thủ công nghiệp của làng Đồng Kỵ đạt gần 160 tỷ
đồng, là nguồn đóng góp chính cho sự phát triển của cả xã
và cả huyện Từ Sơn. Vốn ít nhất của một doanh nghiệp ở
làng này khoảng 1-2 tỷ đồng. Theo số liệu của UBND tỉnh

Bắc Ninh, toàn tỉnh có 1000 giám đốc thì chỉ riêng làng Đồng
Kỵ đã chiếm đến 20-25%
b. Thị trường tiêu thụ:
 Đồ gỗ mỹ nghệ làng Đồng Kỵ là một địa chỉ đáng tin cậy của
khách hàng trong và ngoài nước. Sản phẩm của làng nghề
có mặt ở hầu hết các địa phương trong cả nước nhưng
doanh thu của làng nghề có được lại chủ yêu dựa vào xuất
khẩu. Thị trường xuất khẩu đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ là một
số nước châu Á như: Singapore, Trung Quốc, Đài Loan, và
4


một số nước châu Âu như: Pháp, Canada, Australia, Mỹ, EU.
Trong đó mạnh nhất là thị trường Trung Quốc, buôn bán
thuận lợi, nay ở khu vực thương mại này có khoảng 400 cửa
hàng đồ gỗ thì người Việt đã đứng tên hơn 300, chủ yếu là
người Đồng Kỵ.
 Hàng năm, các công ty du lịch cũng đưa nhiều khách nước
ngoài như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh, Hà Lan,… đến tham
quan và tìm hiểu làng nghề, đánh dấu những bước tiến xa
hơn nữa vào các thị trường tiềm năng mới cho các sản phẩm
đồ gỗ nội thất Đồng Kỵ.
 Thuận lợi:
- Vị trí địa lý thuận lợi
- Những người thợ có bàn tay khéo léo, tỉ mỉ
- Những sản phẩm do người Đồng Kỵ làm ra có nét độc đáo,
riêng biệt
- Tạo ấn tượng khó phaii cho khách du lịch và khách hàng
đến thăm làng Đồng Kỵ
 Khó khăn:

- Việc quy hoạch, định hướng phát triển làng nghề còn
chậm, nhất là việc quy hoạch mặt bằng cho sản xuất và
khu công nghiệp tập trung
- Thị trường tiêu thụ gặp khó khăn, thông tin kinh tế còn
nhiều bất cập. Sản phẩm làm ra nhiều nhưng thị trường
tiêu thụ quá hẹp. Công việc tiếp thị còn yếu kém, chưa có
khả năng mở rộng thị trường
- Môi trường trong các làng nghề bị ô nhiễm quá nặng bởi
khói bui, chất thải, hóa chất và phế liệu
- Do hàng đồ gỗ Đồng Kỵ phần lớn là hàng cao cấp, sản xuất
thủ công, tỉ mỉ, làm bằng loại gỗ tốt nên giá thành sản
phẩm tương đối cao. Vì vậy, lượng sản phẩm tiêu thụ trong
nước ít hơn, những gia đình có điều kiện mới dám bỏ tiền
ra mua, còn chủ yếu sản phẩm xuất khẩu sang Trung Quốc.
Hiện nay, thương lái Trung Quốc không mua nữa nên hàng
ế, tồn đọng rất nhiều
- Thực tế cho thấy những hộ sản xuất, kinh doanh ở làng gỗ
Đồng Kỵ phải đóng cửa là do thiếu vốn hoặc do nợ ngân
hàng quá nhiều, không có khả năng trả nợ. Thời điểm này,
những hộ sản xuất kinh doanh ở Đồng Kỵ mong được Nhà
nước, Chính phủ hỗ trợ về vốn, thị trường đầu ra
5


3. Tác động của làng nghề thủ công mỹ nghệ
(TCMN) đến môi trường
Hiện trạng làng nghề bị ô nhiễm trầm trọng, nguyên
nhân do đặc thù của hoạt động làng nghề, như quy mô nhỏ,
manh mún, công nghệ thủ công, lạc hậu, không đồng bộ,
phát triển tự phát, chủ yếu phát triển theo nhu cầu của thị

trường sự thiếu hiểu biết của những người dân về tác hại
của hoạt động sản xuất đến sức khoẻ của chính bản thân
mình và những người xung quanh.

a. Môi trường không khí
Môi trường không khí tại đây đang bị ô nhiễm nặng. Do
đặc thù sản xuất đồ gỗ chạm khắc của làng nghề nên tác
động ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu là do bụi, hơi
dung môi, tiếng ồn và nhiệt thừa.

 Bụi gỗ
Nồng độ bụi gỗ đo được tại làng mộc khắc gỗ Đồng Kỵ
(Bắc Ninh) vượt tiêu chuẩn cho phép (TCCP) từ 1,0-1,67 lần.
Đây là nguồn ô nhiễm nghiêm trọng nhất trong làng nghề.

 Bụi gỗ được phát sinh trong các công đoạn:
 Cưa xẻ gỗ để tạo phôi cho các chi tiết mộc
 Rọc, xẻ gỗ
 Khoan, phay, bào
 Chà nhám, bào nhẫn bề mặt các chi tiết.
Có sự khác biệt đáng kể về kích thước hạt bụi và tải lượng
bụi sinh ra ở những công đoạn khác nhau. Tại công đoạn gia
công thô như cưa cắt, bào, tiện, phay,.. phần lớn chất thải
đều có kích thước lớn có khi tới hàng ngàn micromet.
Hệ số phát thải bụi ở các công đoạn trong công nghệ sản
xuất gỗ được thể hiện trong bảng:
Bảng: Hệ số ô nhiễm bụi trong công nghệ sản xuất gỗ gia
dụng.
6



stt

Công đoạn

Hệ số ô nhiễm

1

Cắt và bốc xếp
gỗ

0,187 ( Kg/ tấn
gỗ)

2

Gia công chi tiết

0,5 (Kg/tấn gỗ)

3

Chà nhám, đánh
bóng

0,05 (Kg/m2)

Nguồn: WHO, 1993


7


Tại các công đoạn gia công tinh như chà nhám, đánh bóng,
tải lượng bụi không lớn nhưng kích cỡ hạt bụi rất nhỏ, nên
dễ phát tán trong không khí. Ngoài ra tại các công đọan
khác như vận chuyển gỗ, lắp ghép,… đều phát sinh bụi tuy
nhiên mức độ không đáng kể.
Thành phần và tính chất của bụi ở đây chủ yếu là bụi cơ
học. Đó là một hỗn hợp các hạt cellulose với kích thước
thay đổi trong một phạm vi rất rộng.
Bảng: Tải lượng ô nhiễm bụi và chất thải rắn

Kích thước bụi

Cưa, tẩm sấy
Bụi tinh (gia
công)
Bụi tinh (chà
nhám)

Nguyên liệu
sử dụng
trong năm
(tấn)
425
0
340
0
2

12.000 m

Tải lượng ô
nhiễm
Hệ số ô nhiễm
trong năm
(kg/năm)
0,187 ( Kg/ tấn
gỗ)
0,5 (Kg/tấn gỗ)

794,7
5
1700

2
0,05 (Kg/m )

600

Nguồn:WHO,1
993

 Tác hại của bụi gỗ
Bụi gỗ phát tán vào môi trường không khí, bám vào quần áo
mới giặt xong, khi mặc vào sẽ thấy ngứa ngáy khó chịu, một số
trường hợp gây kích ứng da vì trong bụi gỗ có chứa hóa chất
trong quá trình tẩm.
Bụi gỗ vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản
ứng xơ hoá phổi

gây nên những bệnh hô hấp. Những hạt
bụi có kích thước nhỏ hơn 10 µm có thể được giữ lại trong
phổi. tuy nhiên nếu các hạt bụi này có đường kính nhỏ hơn
1µm thì nó được chuyển đi như các khí trong hệ thống hô


hấp. Khi có tác động của các hạt bụi tới mô phổi, đa số xảy
ra các hư hại sau đây:
 Viêm phổi: làm tắc nghẽn các phế quản, từ đó làm
giảm khả năng phân phối khí.


Khí thũng phổi: phá hoại các túi phổi từ đó làm giảm
khả năng trao đổi khí oxy và CO2

 Ung thư phổi: phá hoại các mô phổi, từ đó làm tắc
nghẽn sự trao đổi giữa máu và tế bào, làm ảnh
hưởng khả năng tuần hoàn của máu trong hệ thống
tuần hoàn. Từ đó kéo theo một số vấn đề đáng lưu ý
ở tim, đặc biệt là lớp khí ô nhiễm có nồng độ cao.
 Bệnh ở đường hô hấp: tuỳ theo nguồn gốc các loại bụi
mà gây ra các bệnh viêm mũi, họng khí phế quản
khác nhau. Bụi hữu cơ như bông sợi, gai, lanh dính
vào niêm mạc gây viêm phù thủng, tiết nhiều niêm
dịch. Bụi vô cơ rắn, cạnh sắc nhọn, ban đầu thường
gây viêm mũi, tiết nhiều niêm dịch làm hít thở khó
khăn, lâu ngày có thể teo mũi, giảm chức năng giữ,
lọc bụi, làm bệnh phổi nhiễm bụi dễ phát sinh.
 Bệnh ngoài da: bụi tác động đến các tuyến nhờn làm
cho khô da, phát sinh các bệnh về da.

 Bệnh gây tổn thương mắt: do không có kính phòng
hộ, bụi bắn vào mắt gây kích thích màng tiếp hợp,
viêm mi mắt, sinh ra mộng mắt, nhài quạt… Ngoài ra
bụi còn có thể làm giảm thị lực ,bỏng giác mạc, thậm
chí gây mù mắt.
Hình2: Công nhân có thể bị ảnh hưởng do bụi và
khí độc


 Ảnh hưởng đến thực vật: bụi gỗ bám quá nhiền trên vỏ
hoa quả, cây củ là nguyên nhân làm giảm chất lượng
của các loại sản phẩm này, đồng thời cũng làm tăng
chi phí để làm sạch chúng. Bụi lắng trên lá còn làm
giảm khả năng quang hợp của cây. Bụi gỗ lắng đọng
làm lấp đầy những lỗ khí khổng, bao xung quanh
những hạt diệp lục thu ánh sáng cần cho quá trình
quang hợp. Bụi cũng có thể làm tăng khả năng
nhiễm bệnh của cây cối thông qua việc làm giảm sức
sống của cây, có thể còn làm cản trở khả năng thụ
phấn của cây.
 Ngoài ra, bụi gỗ còn gây ảnh hường tới sinh hoạt, gây
mất vệ sinh…

 Bụi sơn và hơi dung môi
Bụi sơn là loại bụi hóa học tổng hợp, chứa các chất độc có
trong thành phần của sơn.
Chất tạo màng: Chất tạo màng là các polyme có độ bám
dính tốt, có khả năng chứa các loại bột như bột màu, bột
độn tốt. Các polyme được sử dụng làm chất tạo màng nhiều
nhất trong sơn như là: nhựa alkyd, nhựa epoxy, nhựa vinyl,

nhựa acrylate, nhựa PU...
Bột màu: Bột màu vô cơ Bột màu vô cơ là các hợp chất vô cơ
có màu.VD: màu đỏ của sơn chông rỉ thường sử dụng là bột
oxit Fe, màu vàng là các hợp chất của Cr, màu ghi là màu của
oxit Zn, màu đen là màu của C… Bột màu hữu cơ là các chất


hữu cơ có màu, độ bền nhiệt kém, dễ phân hủy khi nhiệt độ
cao.
Phụ trợ: bột đá, bột nạng, bột nhẹ: CaCO3, BaSO4…
Phụ gia: Các phụ gia này là các hợp chất của Co, Mn, Pb...
Dung môi: Các loại dung môi chủ yếu được sử dụng bao gồm :
Butyl acetate, toluene, xylene, Methanol, Ethyl acetate, Butyl
Cellosove ....
Nồng độ dung môi hữu cơ cũng tương đối cao tại các bộ phận
sơn hoàn thiện sản phẩm, do đặc thù sản xuất tại hộ gia đình
có mặt bằng chật nên bộ phận sơn thường được bố trí ngoài
trời là chính, khả năng phát tán dung môi hữu cơ ra môi
trường xung quanh rất lớn. Nồng độ Axeton cao hơn môi
trường nền từ 0,214-0,248 mg/m3; butyl axetat cao hơn môi
trường nền 0,2-0,3 mg/m3. Nồng độ chất hữu cơ (THC) không
những cao hơn môi trường nền mà còn vượt TCCP nhiều lần
(từ 23,4 - 26,1 lần).

 Tác hại của hơi dung môi và bụi sơn
Hơi dung môi không có tác dụng kích thích đường hô hấp nên
dễ nhiễm độc. Tác động của hơi dung môi vào các nội tạng
khác nhau gây các thể lâm sàng khác nhau, tác động vào tuỷ
xương gây nhiễm độc mãn tính, Tác động vào não gây nhiễm
độc cấp tính. Các chất ô nhiễm không khí xuất phát từ việc

sử dụng dung môi trong lĩnh vực sơn, nhúng dầu, lau màu và
việc sử dụng keo để sử lỗi, ghép các chi tiết… Tải lượng dung
môi phát sinh trong công đoạn phun sơn khá lớngây tác hại
đến môi trường và sức khoẻ công nhân làm việc ở nhà máy.
Benzen tác động trực tiếp lên tuỷ xương theo kiểu các chất
độc phá huỷ nhân tế bào, gây tình trạng bạch cầu tăng tạm
thời.
Liên kết sunfor của các phenol làm giảm axit ascocbic, gây
nên sự ô xi hoá khử tế bào, trực tiếp dẫn đến tình trạng xuất
huyết.
Chì và thủy ngân, rất độc hại đối với cơ thể. Chì có trong bột
chống gỉ, bột màu vô cơ làm cho màu sắc tươi hơn (nhất là


các màu đỏ, cam, vàng và trắng), có tác động tích cực đến
quá trình làm khô mặt sơn. Còn thủy ngân thì có tác dụng bảo
quản, chống vi khuẩn và rêu mốc. Nếu hít thở nhiều bụi sơn
thì ngoài những tác hại của bụi nói chung, còn phải tính đến
khả năng nhiễm độc hóa chất (chì, thủy ngân...
Sơn chứa các hóa chất độc hại như các dung môi và các hợp
chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs). Khi sơn khô, những chất này
sẽ bay vào không khí và cơ thể hít phải. Khi hít phải các
VOCs, chúng có thể gây kích thích mắt, mũi, họng. Với số
lượng lớn, nghiên cứu trên động vật cho thấy có sự liên quan
của những chất này với các dị tật bẩm sinh, ung thư và nguy
cơ tổn thương hệ thần kinh trung ương.Theo một số nghiên
cứu, nam giới thường xuyên tiếp xúc với hóa chất sơn có nguy
cơ gặp nhiều rối loạn sinh sản hơn và những lo ngại về những
ảnh hưởng sức khỏe lâu dài của sự phát tán hơi sơn. Sơn bám
trên da cũng dẫn tới nguy cơ dị ứng, phát ban.


 Tiếng ồn
Phát sinh do khâu vận chuyển và các công đoạn sản xuất.
Vận chuyển: Ô tô, công nông chuyên chở sản phẩm, chở gỗ
tới chợ gỗ và chở về các xưởng riêng.
Trong các công đoạn: xẻ gỗ, dọc gỗ, đục, trong quá trình làm
ngang (bào, làm mộng, chà khô) gây ra bởi máy cưa, máy
chà nhám, máy phay, máy bào, máy cắt.
Người lao động trong làng nghề thường xuyên làm việc mỗi
ngày 10-12 giờ. Với tiếng ồn cao hơn 10-20 dBA. Tại đây,
tiếng ồn đo được vượt 85dB, cá biệt tại khu vực làm việc bên
cạnh các máy xẻ gỗ, chuốt, xẻ mây song tiếng ồn vượt 95dB.
Do đặc thù là làng nghề nên nơi sản xuất và nhà ở liền kề
nhau, điều này làm cho người công - nông dân và gia đình họ
phải chịu đựng tiếng ồn lớn cả những lúc nghỉ ngơi. Có nhiều
gia đình mức tiếng ồn đo được trong phòng khách, phòng
ngủ lên tới 78dB, vượt quá TCCP tiếng ồn trong khu dân cư
(Tiêu chuẩn TCXD 175: 1990, mức tiếng ồn tương đương cho
phép là: từ 22h - 6h: 40dB; Từ 6h - 22h: 55 dB). Do không
gian chật hẹp, không có vùng đệm nên tiếng ồn mà các cơ
sở sản xuất này gây ra cho khu vực xung quanh là khá cao,


tại nhiều vị trí trước cửa nhà, mức tiếng ồn lên tới 80-82 dB.

 Tác động của tiếng ồn
Sống trong môi trường có tiếng ồn lớn và thường xuyên ảnh
hưởng tới thính giác có thể dẫn tới bệnh điếc nghề nghiệp,
gây rối laonj thần kinh, tim mạch và một số bệnh tiêu hóa


 Nhiệt
Nhiệt chủ yếu phát sinh từ công đoạn sấy. Nhiệt thừa gây nên
nhiệt độ cao trong phân xưởng. Ô nhiễm nhiệt làm cho quá
trình phản ứng các chất tang cũng như mức độc độc tố ảnh
hưởng đến con người tăng theo. Ô nhiễm nhiêt còn ảnh
hưởng đến quá trình tiêu hoá, sinh lý… của người và động
vật.

 Tác động của nhiệt
Công nhân làm việc ở những nơi có nhiệt độ cao thường có tỉ
lệ mắc bệnh cao hơn so với nhóm làm chung: bệnh tiêu hoá
15% so với 7,5%, bệnh ngoài da 6,3% so với1,6%, bệnh tim
mạch 1% so với 0,6%... Rối loạn sinh lý thường gặp là khi làm
việc ở nhiệt độ caolà chứng say nóng và chứng co giật.
Chứng say nóng có triệu chứng chóng mặt, đau đầu, đau thắt
ngực, buồn nôn, mạch nhanh,nhịp thở mạnh và suy nhược cơ
thể… Chứng co giật gây nên sự mất nước cảu cơ thể, thường
bị giãn mạch, đặc biệt là các cơn co giật rất lâu kéo dài từ 1 –
2 phút.

 Khí độc

SO2 dùng làm để chống mối mọt và được sử dụng trong chế
biến gỗ, nếu ở nồng độ cao có thể gây tiết nước nhầy và
viêm tấy thành khí quản làm tăng sức cân đối với sự lưu
thông không khí của đương hô hấp gây khó thở.
Ở động vật SO2 có thể tổn thương lớp mô trên cùng của bộ
máy hô hấp, gây suy tim.SO2 cũng làm tăng khả năng quang
hợp của cây trồngdo kết hợp với nước tạo thành H 2SO3.



b. Môi trường nước
Hình: Nước thải ô nhiễm từ làng nghề Đồng Kỵ

Môi trường nước tại đây bị ô nhiễm nặng do có một lượng bụi
khá lớn từ khâu xẻ gỗ, mà nguồn nước này bao gồm 3 phần:
nước sinh hoạt, nước sản xuất và nước mưa chảy tràn.
Nước sinh hoạt đã làm ảnh hưởng tới cuộc sống sinh hoạt của
người dân. Hàng ngày lượng thải ra hệ thống ra hệ thống ao
hồ, sông ngòi, làm ô nhiễm hệ thống nước.

Nước mưa chảy tràn qua các khu vực mặt bằng làng nghề
nhất là nước mưa đợt đầu sẽ cuốn theo đất cát và các chất
rơi vãi trên dòng chảy...


Nếu lượng nước mưa này không được quản lý tốt cũng sẽ gây
tác động tiêu cực đến môi trường.
Việc ngâm gỗ chuẩn bị nguyên liệu đã làm nhiễm bẩn hệ
thống nước trong các ao, hồ, ảnh hưởng tới nước sinh hoạt
và hệ thống nước tưới tiêu phục vụ nông nghiệp.
Hàm lượng các chất độc từ chất phụ gia ngấm vào nước
cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm nước.

c. Môi trường đất
Môi trường đất cũng bị ô nhiễm do bụi và các chất độc trong
không khí lắng xuống, làm giảm chất lượng đất nông nghiệp
và đất trồng cây, gây ảnh hưởng cho hệ thống cảnh quan cây
xanh.


d. Chất thải rắn
Gồm chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn sản xuất.
Phần chất thải rắn sinh hoạt thải chủ yếu từ văn phòng làm
việc, nhà bếp có thành phần chủ yếu là: Rác thải hữu cơ:
giấy loại, thức ăn thừa, vỏ trái cây, phần loại bỏ của rau củ
quả,… Rác thải vô cơ: bao bì, nhựa, chai lọ thủy tinh, vỏ
lon…Sự phân hủy của các chất hữu cơ tạo ra các khí có mùi
hôi như NH3, H2S, CH4 và nước rỉ rác. Các yếu tố này sẽ
thu hút các loài có khả năng truyền bệnh cho con người
(ruồi, muỗi, gián, chuột,…). Thông qua thức ăn, các loài sinh
vật này sẽ gián tiếp truyền bệnh cho con người hoặc trực
tiếp gây bệnh bằng cách đốt, chích… trên da.
Trong quá trình sản xuất của cơ sở lượng chất thải rắn sinh
ra từ các công đoạn sản xuất khá nhiều, đặc biệt còn có
chất thải rắn nguy hại được thải bỏ. Lượng chất thải nguy
hại được thải bỏ với thành phần chất thải nguy hại chủ yếu
như: thùng sơn, thùng dung môi, vỏ hộp keo, vải lau dính
sơn, vải lau dính hoá chất, hộp mực in. Những chất nguy hại
này phát sinh từ các công đoạn trang trí bề mặt gỗ như: chà
nhám, sơn lót, sơn phủ bề mặt.
Mặt khác, ở các công đoạn định hình tạo dáng thì phát sinh
ra những chất thải như mùn cưa, dăm bào, giấy nhám thải


bỏ, giấy lót bán sản phẩm. Đa số lượng đầu mẩu được tận
dụng lại làm nhiên liệu đun nấu hoặc các chi tiết nhỏ hơn.
Chất thải rắn tại đây không được thu gom thường xuyên làm
ô nhiễm môi trường nước và đất.

e. Về cảnh quan, đa dạng sinh học

Việc sản xuất kinh doanh ở gần khu dân cư đã làm cho hệ
thống sông ngòi bị thu hẹp, cảnh quan môi trường bị phá vỡ
do không có diện tích để trồng cây. Hầu hết làng không có
ao hồ và có rất ít cây xanh, một phần do việc chặt cây xanh
đi lấy diện tích sản xuất, một phần bụi gỗ trắc ngấm vào đất
làm chết cây. Đường xá, cầu cống do chưa được nâng cấp
nên bị xuống cấp khá nặng nề do lượng ô tô vận tải ra vào
làng. Ngoài ra, rác và chất thải bị đổ ở cuối làng, gây ô
nhiễm cho một phần vùng và hệ thống nước sông Ngũ
huyện Phong Khê


4. Tác động của làng nghề thủ công mỹ nghệ (TCMN)
đến nền kinh tế:

 Tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoáhiện đại hoá đất nước
Việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong mấy năm gần
đây đã mang lại cho VN nguồn ngoại tệ lớn, đóng góp
không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Năm 2003 Việt Nam đã xuất khẩu được gần 400 triệu USD,
và tính đến nay, kim ngạch hàng thủ công mỹ nghệ đã đạt
trên 100 triệu USD, tăng 10% so với năm ngoái.
 Đây là nguồn thu ngoại tệ to lớn thực thu về cho đất nước
từ nguồn nguyên liệu rẻ tiền có sẵn trong tự nhiên và từ
lực lượng lao động nhàn rỗi ở các vùng nông thôn nước ta.

 Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hướng hiện
đại hoá
Việc phát triển các làng nghề truyền thống đã có vai trò
tích cực trong việc góp phần tăng tỉ trọng công nghiệp, tiểu

thủ công nghiệp và dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng của nông
nghiệp, chuyển từ lao động sản xuất nông nghiệp thu nhập
thấp sang ngành nghề nông nghiệp có thu nhập cao hơn.
Làng nghề truyền thống TCMN phát triển đã tạo cơ hội cho
hoạt động dịch vụ ở nông thôn mở rộng địa bàn hoạt động
thu hút nhiều lao động. Khác với sx nông nghiệp, sản xuất
trong các làng nghề là một quá trình liên tục, đòi hỏi sự
cung cấp thường xuyên trong việc cung ứng vật liệu và tiêu
thụ sản phẩm . Do đó dịch vụ nông thôn phát triển mạnh
mẽ với nhiều hình thức đa dạng và phong phú , đem lại thu
nhập cao cho người lao động.
 Sự phát triển của làng nghề truyền thống có tác dụng rõ
rệt với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại
hoá, đã mở rộng quy mô và địa bàn sản xúât, thu hút rất
nhiều lao động. Cho đến nay cơ cấu kinh tế ở nhiều làng


nghề đạt 60-80% cho công nghiệp và dịch vụ, 20-40% cho
nông nghiệp.

 Tạo việc làm và nâng cao đời sống cho nhân dân
 Tạo việc làm cho người lao động
Hiện nay trong các làng nghề truyền thống bình quân mỗi
cơ sở chuyên làm nghề tạo việc làm ổn định cho 27 lao
động thường xuyên và 8 đến 10 lao động thời vụ, mỗi hộ
chuyên nghề tạo việc làm cho 4 đến 6 lao động thường
xuyên và 2 đến 5 lao động thời vụ.
Không những thu hút lực lượng lao động lớn ở địa phương
mà còn tạo việc làm cho nhiều lao động ở các địa phương

khác.
Sự phát triển của các làng nghề truyền thống đã kéo theo
sự phát triển và hình thành của nhiều nghề khác, nhiều
hoạt động dịch vụ liên quan xuất hiện, tạo thêm nhiều việc
làm mới, thu hút nhiều lao động
 Nâng cao cà cải thiện đời sống người dân
Xuất khẩu thủ công mỹ nghệ còn góp phần tăng thu nhập
và cải thiện đời sống cho người lao động ở nông thôn. Ở nơi
nào có ngành nghề phát triển thì nơi đó thu nhập cao và
mức sống cao hơn các vùng thuần nông.
So sánh với mức thu nhập lao động nông nghiệp thì thu
nhập của lao động ngành nghề cao hơn khoảng 2 đến 4 lần,
đặc biệt là so với chi phí lao động và diện tích sử dụng đất
thấp hơn nhiều so với sản xuất nông nghiệp.
Bình quân thu nhập của 1 lao động trong hộ chuyên ngành
nghề phi nông nghiệp là 430000- 450000 đồng / tháng, ở
hộ kiêm nghề từ 190000- 240000 đồng/ tháng, trong khi đó
ở hộ lao động thuần nông chỉ có khoảng 70000-100000
đồng/ người/ tháng.


Sự phát triển ổn định của làng nghề tạo ra nguồn hàng ổn
định đối với các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này, từ
đó tạo ra sự thuận lợi trong kinh doanh, mang lại lợi nhuận
cao cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao thu nhập và mức
sống cho người lao động.
 Xuất khẩu TCMN là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy
quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.
Đẩy mạnh xuấu khẩu nói chung và thủ công mỹ nghệ nói
riêng có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế với các nước,

nâng cao địa vị và vai trò của nước ta trên thị trường quốc
tế…Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ thúc đẩy quỹ tín
dụng đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế
 Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ đóng vai trò
xúc tác hỗ trợ phát triển kinh tế mà nó còn cùng với hoạt
động nhập khẩu như là yếu tố bên trong trực tiếp tham gia
vào việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế
như: vốn , kỹ thuật, lao động, thị trường tiêu thụ…
 Góp phần giữ gìn các giá trị văn hoá và ngành
nghề truyền thống của dân tộc.
Các sản phẩm TCMN là sự kết tinh, sự bảo tồn các giá trị
văn hoá lâu đời của dân tộc, là sự bảo lưu những văn hoa
nghệ thuật và kỹ thuật truyền từ đời này sang đời khác tạo
nên những thế hệ nghệ nhân tài ba với những sản phẩm
độc đáo mang bản sắc riêng.
 Chính vì vậy xuất khẩu thủ công mỹ nghệ không những
góp phần bảo tồn và phát triển các giá trị văn hoá của dân
tộc Việt nam mà còn có nhằm quảng bá chúng trên khắp
thế giới .

Phần 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở thu thập tài liệu và phân tích, đề án đã cho thấy
rằng những mặt hạn chế, tồn đọng trong vấn đề bảo vệ môi
trường tại làng nghề Đồng Kỵ đồng thời đề xuất các giải pháp


mang tính đồng bộ và khả thi từng bước góp phần thay đổi và
cải tạo môi trường tại đây. Điều đó đồng nghĩa trong tương lai
làng nghề tại đây sẽ là nơi sản xuất ra các mặt hàng thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng với những điều kiện và chất

lượng bảo đảm. Đề đã nêu được những thực trạng môi trường
bị ô nhiễm và đề ra giải pháp thiết thực trong vấn đề bảo vệ
môi trường tại đây, tình trạng môi trường cũng như nguyên
nhân của sự ô nhiễm đó.
Bằng cách đi sâu vào phân tích thực trạng, đề tài đã khẳng
định mối quan hệ giữa bảo vệ môi trường với sự phát triển
làng nghề. Đồng thời đề xuất các giải pháp giúp giảm thiểu ô
nhiễm môi trường . Với các giải pháp đó, các cơ quan chủ thể
quản lý và xây dựng có cơ sở và căn cứ nhằm nâng cao hiệu
lực quản lý và xây dựng các công trình phục vụ cho việc bảo
vệ và phát triển làng nghề tại làng nghề Đồng Kỵ.
Với mong muốn góp một phần vào công tác bảo vệ môi
trường tại làng nghề Đồng Kỵ, tôi thực hiện đề tài hy vọng
rằng đề tài này sẽ thực sự có ích đối với việc cải tạo và bảo
vệ môi trường tại đó và làng nghề Đồng Kỵ là nơi tổ chức sản
xuất tập trung an toàn, đảm bảo vệ sinh môi trường, bảo vệ
sức khỏe người dân.
 Từ những thực trạng trên em xin đề xuất một số kiến nghị
để giảm thiểu ô nhiễm mỗi trường:
 Trong xây dựng, ban hành và áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật về BVMT làng nghề, trong đó cần quy
định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa
phương, các hộ sản xuất.
 Có chính sách hỗ trợ tài chính đối với cán bộ vệ sinh môi
trường cấp thôn và trưởng thôn để động viên các cán bộ
này hoạt động có hiệu quả hơn trong công tác BVMT.
 Thực hiện các chương trình giám sát môi trường.


 Đưa ra các chính sách xử phạt bồi thường thiệt hại do cở

sở gây ra, đồng thời thưởng, khuyến khích các hộ thực
hiện tốt bảo vệ môi trường.
 Tuyên truyền, giáo dục cho người dân về vấn đề môi
trường, và ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất tới sức
khỏe.
 Sử dụng các biện pháp xử lý chất thải, khói bụi. xây
dựng các công trình xử lý chất thải ô nhiễm trước khi
thải ra môi trường.
 Thu gom và phân loại tại nguồn, hầu như chất thải rắn
trong sản xuất được tái chế hoặc quay vòng, một số loại
không quay vòng thì được thu gom và thiêu huỷ.


 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hiện trạng và giải pháp cải thiện chất lượng môi trường
làng nghề tỉnh Bắc Ninh
tapchimoitruong.vn/pages/article.aspx?item=Hiện-trạngvà-giải-pháp-cải-thiện-chất-lượng-môi-trường-làng-nghềtỉnh-Bắc-Ninh-38643
2. Làng nghề và giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề
/>3. Giới thiệu làng nghề đồ gỗ Đồng Kỵ Bắc Ninh
/>cninh/lang-nghe-do-go-dong-ky-bac-ninh/gioi-thieu-langnghe-do-go-dong-ky-bac-ninh



×