Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh theo thủ tục tòa án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.23 KB, 24 trang )

NHÓM 3: Pháp luật về giải quyết tranh chấp
trong kinh doanh theo thủ tục Tòa Án


II, Khái quát cơ bản trong giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng tố
tụng tòa án
2.1. Khái niệm về tố tụng Tòa án
Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng Tòa án là hình thức giải quyết
tranh chấp thông qua hoạt động của cơ quan tài phán Nhà nước, nhân dân
quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành,
kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế, hay nói khác đi các tranh chấp kinh doanh,
thương mại được giao cho Tòa án giải quyết theo trình tự gọi là tố tụng
2.2. Những nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp kinh doanh
bằng tố tụng tòa án
Các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết vụ án kinh doanh là những tư
tưởng chỉ đạo, hướng dẫn việc giải quyết vụ án kinh doanh và được ghi nhận
trong các quy phạm pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh.
Là một bộ phận của tòa án nhân dân, Tòa án kinh tế cũng phải tuân
theo các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan Tòa án nói chung được
ghi nhận trong Hiến pháp 1992 và Luật tổ chức Tòa án Nhân dân. Cụ thể, đó
là những nguyên tắc như: khi xét xử, thẩm phán vụ án hội thẩm nhân dân độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật, nguyên tắc xét xử công khai, xét xử tập thể và
quy định theo đa số, Tòa án đảm bảo cho nhân dân được dùng tiếng nói và
chữ viết của dân tộc mình trước Tòa án ... Ngoài ra, một tòa án chuyên trách
độc lập trong hoạt động xét xử các vụ án kinh doanh, tòa án kinh tế cũng phải
tuân thủ những nguyên tắc riêng. Dưới đây chúng ta cùng xem xét những
nguyên tắc đấy.
2.2.1. Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự
Tôn trọng quyền tự do định đoạt của các đương sự bắt nguồn từ
nguyên tắc đảm bảo quyền tự do kinh doanh. Nguyên tắc này được ghi nhận
tại điều 5 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2005:


1.Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm
quyền giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự


khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm
vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự có quyền
chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình và thỏa thuận với nhau một cách tự
nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
2.2.2. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
Quyền binh đẳng trước pháp luật là quyền cơ bản của công dân được
ghi nhận trong Hiến Pháp 1992. Quyền này được cụ thể hóa trong nhiều văn
bản pháp luật trong đó có BLTTDS: “ mọi công dân đều có quyền bình đẳng
trước pháp luật, trước Tòa án, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần
xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp. Mọi cơ quan, tổ
chức đều bình đẳng không phụ thuộc vào hình thức tổ chức, hình thức sở hữu
và những vấn đề khác. Các đương sự đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
trong tố tụng dân sự, Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình” ( Điều 8 BLTTDS). Việc cụ thể hóa quyền bình
đẳng trước pháp luật trong tố tụng kinh tế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó
còn thể hiện quyền bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
2.2.3. Nguyên tắc Tòa án không tiến hành điều tra mà chỉ xác minh thu thập
chứng cứ
Nguyên tắc này thể hiện bản chất dân sự trong việc giải quyết tranh
chấp trong kinh doanh. Khác với việc giải quyết các vụ án hình sự, giải quyết
tranh chấp trong kinh doanh, Tòa án không tiến hành điều tra mà đương sự
phải cung cấp chứng cứ, Tòa án chỉ xác minh, thu thập chứng cứ trong những
trường hợp nhất định (Điều 6 BLTTDS).
Việc quy định đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng
minh cho yêu cầu của mình, trong trường hợp đương sự không thể tự mình

thu thập được chứng cứ và có yêu cầu thì thẩm phán mới tự mình thu thập
chứng cứ, hoặc trong các trường hợp khác mà Pháp luật có quy định.


Để đảm bảo cho các đương sự khả năng chủ động trong việc tự bảo vệ
quyền lợi của mình, kể cả Luật Tố tụng Dân sự sửa đổi bổ sung( số
65/2011/QH12; áp dụng từ 1/1/2012) cũng duy trì và mở rộng quyền và nghĩa
vụ của các đương sự. Theo đó, đương sự được phép yêu cầu cá nhân, cơ quan
tổ chức đang lưu trữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó
cho mình để giao nộp cho toàn án ( Điều 58).
Điều 7- Luật số 65, bổ sung thêm Viện kiểm sát là cơ quan tham gia nguồn tài
liệu, chứng cứ cung cấp để tăng thêm tính khách quan của vụ việc:
“ Cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm
sát tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của
đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trong trường hợp không cung cấp được thì
phải thông báo bằng văn bản đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát biết và nêu rõ
lý do của việc không cung cấp được tài liệu, chứng cứ.
2.2.4. Nguyên tắc hòa giải
Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng kinh tế, được quy định tại Điều 10
BLTTDS, theo nguyên tắc này: “Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và
tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết
vụ việc dân sự theo quy định của bộ luật này”.

2.2.5. Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp thời
Xuất phát từ nhu cầu kinh doanh, việc giải quyết tranh chấp không
những bảo đảm đúng pháp luật mà còn nhanh chóng, kịp thời, dứt điểm, tránh
dây dưa, kéo dài, đảm bảo khắc phục kịp thời cho bên bị vi phạm. Trong
BLTTDS quy định cụ thể thời hạn ở các giai đoạn tố tụng, như thời hạn thụ

lý, thời hạn thu nhập chứng cứ và đưa vụ việc ra xét xử, thời hạn phát hành


quy định, bàn án, thời hạn kháng cáo, khiếu nại và giải quyết theo trình tự
giám đốc thẩm, tái thẩm... Phần lớn Tòa án các cấp đều giải quyết vụ việc
trong thời hạn luật định.
2.3. Thẩm quyền của các cấp Tòa án tại Việt Nam


Hệ thống tòa án Việt Nam

Chánh án
TANDTC

Tòa án quân sự
trung ương

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO

Hội đồng thẩm
phán

Tòa phúc thẩm

Các tòa chuyên
trách

Chánh án TAND
cấp tỉnh


Tòa án quân sự
quân khu

Tòa án Nhân dân
cấp tỉnh

Ủy ban thẩm
phán

Các tòa chuyên
trách

Tòa án quân
sự khu vực

Tòa án Nhân dân
cấp huyện

Các thẩm phán
chuyên trách


2.3.1. Thẩm quyền của tòa án kinh tế
Thẩm quy giải quyết tranh chấp kinh tế là quyền và nghĩa vụ của Tòa
án kinh tế trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp kinh doanh.
Khi xảy ra một tranh chấp kinh tế cần xác định rõ nó thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan nào, việc xác định thẩm quyền giả quyết tranh
chấp kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong việc thụ lý, chuẩn bị hồ sơ và giải
quyết tranh chấp kinh tế cũng như thi hành quyết định, bản án của tòa án kinh

tế.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh được Bộ Luật tố tụng
dân sự quy định theo những nội dung sau đây:
1. Thẩm quyền theo vụ việc.
Thẩm quyền theo vụ việc là việc xác định thẩm quyền giải quyết vụ
việc tranh chấp xảy ra thuộc cơ quan nào: Cơ quan quản lý cấp trên, tòa án
dân sự hay tòa kinh tế? Bộ luật tố tụng dân sự quy định vụ án kinh doanh
được chia làm 2 loại: Những tranh chấp về kinh doanh và những yêu cầu về
kinh doanh.
2. Thẩm quyền theo cấp tòa.
Thẩm quyền theo cấp tòa theo điều 33 – BLTTDS là việc phân định
thẩm quyền của Tòa án theo cấp của Tòa án, xem xét vụ việc đó thuộc thẩm
quyền xét xử của Tòa án cấp huyện, cấp tỉnh, hay Tòa án nhân dân tối cao.
Theo quy định của BLTTDS, thẩm quyền theo cấp tòa án được quy định như
sau:
 Tòa án nhân dân cấp huyện:
Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có
thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về kinh doanh,
thương mại giữa các cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều
có mục đích lợi nhuận quy định tại các điểm a, b, c, d, e, f, g, h và i Khoản 1điều 29 của BLTTDS bao gồm:
a) Mua bán hàng hóa


b) Cung ứng dịch vụ
c) Phân phối
d) Đại diện, đại lý
e) Ký gửi
f) Thuê, cho thuê, thuê mua
g) Xây dựng
h) Tư vấn kỹ thuật

i) Vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường sắt, đường bộ,
đường thủy nội địa
Tuy nhiên nếu tranh chấp này mà có đương sự hoặc tài sản ở các nước
ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho các cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở
nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân cấp huyện.
 Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về kinh doanh còn lại
được quy định tại điều 29- điều 30 BLTTDS trừ những vụ án thuộc thẩm
quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc các vụ án có yếu tố nước ngoài.
Tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có
thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện như:
- Vụ án có nhiều tình tiết phức tạp
- Vụ án có nhiều đương sự ở trên địa bàn các huyện khác nhau và xa
nhau
- Tòa án cấp huyện chưa có Thẩm phán để có thể phân công giải quyết
vụ án kinh doanh, hoặc có Thẩm phán để phân công giải quyết vụ án
kinh doanh, nhưng thuộc một trong những trường hợp phải thay đổi
Thẩm phán mà không có Thẩm phán khác để thay thế.
Đối với những bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân cấp huyện
bị kháng nghị thì Ủy ban Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét và
giải quyết theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
 Tòa án nhân dân tối cao:


Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tiến hành phúc thẩm những vụ
án mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án kinh tế thuộc Tòa án nhân dân
cấp tỉnh bị kháng cáo.

Tòa án kinh tế thuộc Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm
những vụ án mà bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo
quy định của pháp luật tố tụng kháng nghị.
Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao xem xét theo trình tự
giám đốc thẩm và tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của tòa án cấp dưới nhưng bị kháng nghị.


Sơ đồ thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh của hệ
thống Tòa án Việt Nam
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Kháng nghị
ỦY BAN THẢM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Kháng nghị

kháng nghị

TÒA KINH TẾ
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Kháng kháng
nghị nghị

TÓA PHÚC THẨM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO


ỦY BAN THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

kháng
nghị

kháng cáo,
kháng nghị

kháng
nghị
TÒA KINH TẾ
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP
TỈNH

TÒA KINH TẾ
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP
TỈNH

Kháng cáo
Kháng nghị
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN

VỤ TRANH CHẤP
TRONG KINH
DOANH

2.3.2. Thẩm quyền theo lãnh thổ (điều 35 – BLTTDS)



Thẩm quyền giải quyết vụ việc kinh doanh của tòa án theo lãnh thổ
được xác định là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân
hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về kinh doanh (điều 29 –
BLTTDS)
Tuy nhiên, luật cũng cho phép các đương sự có quyền tự thỏa thuận
với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc cùng nguyên đơn,
nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên
đơn là cơ quan, tổ chức có quyền giải quyết tranh chấp bằng kinh doanh.
BLTTDS đã ghi nhận thêm sự thỏa thuận của các bên trong việc lựa
chọn tòa án của nguyên đơn giải quyết tranh chấp là phù hợp với thực tiễn,
khắc phục hạn chế của pháp luật, pháp lệnh giải quyết các vụ án kinh tế 1994.
Bên cạnh đó, luật cũng quy định Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền
giải quyết những tranh chấp về bất động sản.
Đối với giải quyết việc kinh doanh của Tòa án theo lãnh thổ được xác định
như sau:
- Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định kinh doanh của Tòa
án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân
hoặc người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ
quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án ,
quyết định Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh doanh của
Tòa án nước ngoài.
- Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá
nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án,
quyết định kinh doanh của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi
hành tại Việt Nam.



- Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết các yêu cầu liên quan
đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
III, Giải quyết tranh chấp trong hoạt động kinh doanh theo thủ tục tòa
án
3.1. Thủ tục xét xử sơ thẩm
3.1.1. Khởi kiện các vụ án kinh tế
Khởi kiện vụ án kinh tế là yêu cầu tòa án giải quyết những tranh chấp
trong kinh doanh.
Quyền khởi kiện vụ án kinh tế thuộc về các chủ thể tham gia quan hệ
pháp luật kinh tế. Các chủ thể này hoàn toàn bình đẳng về địa vị pháp lý, có
quyền tự định đoạt. Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa họ thì họ
có quyền khởi kiện vụ án kinh tế.
BLTTDS quy định “cá nhân, cơ quan tổ chức có quyền tự mình hoặc
thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là
người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình”
(điều 161)
Đơn khởi kiện là hình thức biểu đạt yêu cầu của người khởi kiện đến
Tòa án nhằm giải quyết tranh chấp trong kinh doanh. Đơn khởi kiện thể hiện
rõ nội dung vụ việc và những yêu cầu của người khởi kiện đối với Tòa án, và
là cơ sở quan trọng để Tòa án xem xét quyết định thụ lý vụ án kinh tế. Về nội
dung đơn kiện phải có những nội dung sau:
- Ngày tháng năm làm đơn khởi kiện;
- Tên tòa án nhận đơn khởi kiện;
- Tên địa chỉ của người khởi kiện;
- Tên, địa chỉ người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
- Tên , địa chỉ người bị kiện;



- Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
- Những vấn đề cụ thể yêu cầu tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Họ, tên , địa chỉ người làm chứng, nếu có;
- Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ
hợp pháp;
- Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải
quyết vụ án.
3.1.2. Thụ lý vụ án
Thụ lý vụ án kinh tế là thủ tục pháp lý khẳng định sự tranh chấp của
Tòa án đối với việc giải quyết vụ án. Khi nhận đơn, Tòa án phải ghi vào sổ
nhận đơn. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải xem xét
đơn khởi kiện của người khởi kiện, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý vụ án nếu vụ án
đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án và không thuộc trong trường hợp
phải trả lại đơn.
3.1.3. Chuẩn bị xét xử
Thời hạn chuẩn bị xét xử được tính từ ngày tòa án thụ lý vụ án đến
ngày tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Thời hạn chuẩn bị xét xử là
khoảng thời gian cần thiết để tòa án tiến hành lập hồ sơ vụ án, xác minh, thu
thập chứng cứ, hòa giải vụ án, và xem xét để đưa vụ án ra xét xử. Đây là công
việc bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử và cần phải có thời gian nhất định.
Đối với những tranh chấp về kinh doanh thì thời hạn chuẩn bị xét xử là 2
tháng. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách
quan thì Chánh án có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 1
tháng. Việc quy định thời hạn như vậy nhằm đảm bảo yêu cầu giải quyết vụ
án một cách nhanh chóng và kịp thời.


3.1.4. Mở phiên tòa sơ thẩm

Thời hạn mở phiên tòa là không quá 1 tháng kể từ ngày đưa vụ án ra
xét xử. (nếu có lý do chính đang thì thời hạn xét xử là 2 tháng)
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm: một thẩm phán, hai hội thẩm nhân dân. Trong
trường hợp đặc biệt thì hội xét xử sơ thẩm có thể gồm 2 thẩm phán và ba hội
thẩm nhân dân. (quy định điều 52, BLTTDS 2005)


Sơ đồ quy trình tố tụng tòa án
Khởi kiện

-

Đơn khởi kiện.
Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho các yêu cầu của mình

Thụ lý vụ án

-

Nguyên đơn nộp tạm ứng án phí.

-

Thông báo cho bị đơn và những người có quyền và nghĩa vụ
liên quan đến nội dung đơn kiện
Lấy lời khai của các đương sự, xác minh, thu thập chứng cứ.
Tiến hành hòa giải giữa các đương sự.

-


Chuẩn bị xét sử

Phiên tòa sơ thẩm

-

Hội đồng xét sử gồm: 2 thẩm phán, 1 hội thẩm.
Phiên tòa sơ thẩm gồm 4 giai đoạn: khai mạc phiên tòa, thẩm
vấn, tranh luận, nghị án và tuyên án

-

Hội đồng xét sử gồm 3 thẩm phán.
Phiên tòa phúc thẩm cũng thực hiện các phần tố tụng như
trong phiên tòa sơ thẩm. điểm khác là trước khi vào thẩm vấn,
chủ tọa sẽ tóm tắt lại nội dung của vụ kiện, và quyết định của
bản án sơ thẩm.

Kháng nghị
Phiên tòa phúc
thẩm

BẢN ÁN CÓ HIỆU
LỰC PHÁP LUẬT

Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm:
Thủ tục giám
đốc
Kháng
thẩm


nghị

-

Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
Quyết định trong bản án không phù hợp với tình tiết khách
quan của vụ án.
Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

Căn cứ kháng nghị tái thẩm:
Thủ tục tái thẩm

-

Mới phát hiện tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự
không thể biết được khi giải quyết vụ án.
Thẩm phán, hội thẩm, kiểm soát viện, thư ký tòa cố tình làm
sai lệch hồ sơ.
Bản án, quyết định mà tòa án dựa vào đó để giải quyết vụ án
đã bị hủy bỏ


3.2. Thủ tục xét xử phúc thẩm
3.2.1. Tính chất của xét xử phúc thẩm
Tính chất của xét xử phúc thẩm: để đảm bảo nguyên tắc hai cấp xét xử
khi có đơn kháng cáo của người có quyền kháng cáo, quyết định kháng nghị
của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, hoặc Viện trường Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu
lực pháp luật thì vụ án phải được đưa ra xét xử theo thủ tục phúc thẩm theo

quy định của BLTTDS 2005. Vì vậy, việc xét xử phải theo thủ tục phúc thẩm
làm việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án, quyết định cấp sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Theo đó, người có
quyền kháng cáo, có đơn kháng cáo hợp lệ, Viện kiểm sát cùng cấp, hoặc
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kháng nghị phúc thẩm theo quy định của
BLTTDS 2005, không kể trường hợp kháng cáo, kháng nghị có đủ căn cứ hay
không thì vụ án vẫn phải được Tòa án cấp phúc thẩm thụ lý giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Thời hạn kháng cáo:
- Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày,
kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì
thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ được niên yết.
- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết
vụ án của tòa án cấp sở thẩm là 7 ngày, kể từ ngày người có quyền
kháng cáo nhận được quyết định.
- Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo
được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu vào phong bì.
Thời hạn kháng nghị:
- Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện
kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30
ngày, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp kiểm sát viên không tham gia


phiên toà thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp
nhận được bản án.
- Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định
tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của tòa án cấp sơ thẩm là 7
ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày kể từ ngày Viện
kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
3.2.2. Thủ tục tiến hành phiên tòa phúc thẩm.

Hội đồng xét xử phúc thẩm bắt đầu xét xử vụ án bằng việc nghe lời
trình bày của các đương sự; việc hỏi ng tham gia tố tụng và công bố tài liệu,
tranh luận được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm, và chỉ được tranh luận về
những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm.
Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm:
- Giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm;
- Sửa bản án, quyết định sơ thẩm;
- Hủy bán án, quyết định cơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp
sơ thẩm giải quyết lại vụ án hoặc tiếp tục việc giải quyết vụ án.
- Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.
3.3. Thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm
3.3.1. Thủ tục giám đốc thẩm.
Giám đốc thẩm là việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật
nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm : là 3 năm kể từ ngày bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
3.3.2. Thủ tục tái thẩm trong tố tụng tòa án
Tái thẩm là việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có
thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án mà các
đương sự không thể biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.


Thời hạn kháng nghị tái thẩm: là 1 năm kể từ ngày người có thẩm
quyền tái thẩm biết được các căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
3.4. Thi hành bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án
Thi hành án là giai đoạn cuối cùng của quá trình tố tụng, kết thúc quá
trình bảo vệ quyền lợi của các đương sự. Thi hành các bản án, quyết định có
hiệu lực của vụ án kinh tế được thực hiện theo thủ tục thi hành án dân sự được

quy định tại Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004. Trong giai đoạn này,
quyết định của Tòa án được đưa ra thi hành và bảo đảm thực hiện trên thực tế.
Đây là giai đoạn có ý nghĩa rất lớn đối với việc giải quyết các vụ án tại Tòa
án, nó không những bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án, bảo
đảm sự nghiêm túc của pháp luật mà còn góp phần tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa.
Những bản án, quyết định kinh tế của tòa án được thi hành là những bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật theo điều 375/BLTTDS 2005 bao gồm:
- Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
- Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;
- Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án;
- Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của trọng
tài nước ngoài đã có quyết định có hiệu lực pháp luật tại Tòa án Việt
Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
IV, Ưu và nhược điểm của tố tụng tòa án
Nếu đặt lên “bàn cân” những điểm mạnh, điểm yếu của từng hình thức
giải quyết tranh chấp thì mặc dù trọng tài và tòa án đều là những phương thức
giải quyết tranh chấp của các bên, không cạnh tranh lẫn nhau mà bổ sung cho
nhau. Thế nhưng, nếu xét từ góc độ hiệu quả, thì giải quyết tranh chấp kinh
doanh bằng tố tụng tòa án có một số ưu và nhược điểm sau:


4.1. Ưu điểm:
- Phán quyết của tòa án được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng
chế của nhà nước. Có cơ quan thi hành án, cơ quan chuyên trách và đầy
đủ bộ máy, phương tiện thi hành các bản án đã có đầy đủ hiệu lực pháp
luật.
- Nguyên tắc nhiều cấp xét xử bảo đảm cho quyết định của tòa án được
chính xác, công bằng, khách quan và đúng với pháp luật.

- Thẩm quyền giải quyết của tòa án được mở rộng đến tất cả các ngành
kinh tế.
- Chi phí cho việc giải quyết tranh chấp kinh tế tại tòa án thấp hơn nhiều
so với việc nhờ các tổ chức trọng tài thương mại, trọng tài quốc tê.
4.2. Nhược điểm.
- Các tòa án luôn bị quá tải công việc, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng xét xử, và làm cho vụ án bị kéo dài.
- Các thẩm phán của tòa án không phải bao giờ cũng chuyên về các vấn
đề kinh doanh và đủ các kiến thức để giải quyết các tranh chấp đó một
cách chuyên nghiệp, đặc biệt là trong các vấn đề tranh chấp thương mại
quốc tế như tranh chấp bằng sáng chế, ngân hàng, tên miền...
- Là một thiết chế quyền lực và mặc nhiên hoạt động trong một quốc gia
có chủ quyền, tòa án thường bị chi phối bởi tính độc lập của nó bởi sự
tác động từ nhiều phía.
- Tính quốc tế của tòa án không cao.
- Tổ chức thẩm quyền xét xử, các bản án của tòa án có thể bị kháng cáo,
kháng nghị. Phiên tòa xét xử nhất thiết phải công khai, trừ một số
trường hợp do luật định mà các nhà kinh doanh không phải lúc nào
cũng thích.


V.So sánh tố tụng tòa án và tố tụng trọng tài
5.1. Giống nhau:
Giống như phương thức giải quyết tranh chấp tố tụng cạnh tranh, mục
đích cuối cùng của tố tụng trọng tài là “xác định sự thật khách quan về vụ
tranh chấp”. Vì vậy cũng như khi tham gia tố tụng cạnh tranh, các chủ thể
tham gia tố tụng trọng tài có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý
để chứng minh, biện luận để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
5.2.Khác nhau.
STT Chỉ tiêu so sánh

Tố tụng tòa án
Tố tụng trọng tài
1
Hình thức giải Thực hiện bởi thẩm Thực hiện bởi TTV có
quyết tranh chấp

2

phán, hội đồng 3 thành thể do hội đồng gồm 3
viên

TTV hoặc một tên TTV

Về phạm vi các Các

do các bên thỏa thuận
có Các bên có quyền lựa

thỏa

thuận

bên

không

lựa quyền lựa chọn thẩm chọn ít nhất một trọng

chọn người tiến phán
3


tài viên

hành tố tụng
Phạm vi các thỏa Không được lựa chọn Có quyền thỏa thuận
thuận khác

địa điểm xét xử, vụ việc địa điểm giải quyết
phải được giải quyết tại tranh chấp
cơ quan tòa án có thẩm

4
5

Nguyên tắc xét xử
Thời gian tố tụng

quyền
Công khai
Không công khai
Thời gian mở phiên xét Các bên có thế thỏa
xử được quy định theo thuận thời gian cho
pháp luật

6

Cấp xét xử

từng thủ tục giải quyết


vụ kiện
Trải qua nhiều cấp xét Quyết định của trọng tài
xử: sơ thẩm, phúc thẩm, là chung thẩm ( trừ
giám đốc thẩm, tái thẩm trường hợp bị hủy bỏ


Lệ phí

( nếu có)
bởi tòa án)
Án phí được quy định Các trung tâm trọng tài
thống nhất cho các tòa

7

có thể quy định khác
nhau. Nếu vụ việc được
giải quyết bởi TTV
không phải của TTTT
thì TTV quyết định lệ
phí






×