Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THÚY DUY

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ
XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THÚY DUY

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ
XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn này: “Các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân


hàng thương mại Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công
bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Thành phố Hồ Chí Minh, 2017

NGUYỄN THÚY DUY


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. 3
MỤC LỤC .......................................................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. 9
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................... 10
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ .................................................................. 11
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1
1.1

Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.3


Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3

1.5

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

1.6

Kết cấu luận văn ............................................................................................... 4

1.7

Ý nghĩa nghiên cứu ........................................................................................... 4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................... 6
2.1 Tổng quan về nợ xấu của hệ thống NHTM ....................................................... 6
2.1.1 Rủi ro tín dụng và các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng .......................... 6
2.1.1.1 Tổng quan về tín dụng và rủi ro tín dụng ............................................ 6
2.1.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng .................................................. 7
2.1.2 Nợ xấu của các NHTM ................................................................................. 7


2.1.2.1 Các quan điểm về nợ xấu của NHTM và phân loại nợ....................... 7
2.1.2.2 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu ............................................................. 9

2.1.2.3. Các tác động của nợ xấu ....................................................................... 9
2.2 Các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại .................... 10
2.2.1 Các yếu tố vĩ mô .......................................................................................... 10
2.2.2 Các yếu tố nội tại của ngân hàng ............................................................... 11
2.2.3 Mối quan hệ giữa các yếu tố tác động tới tỷ lệ nợ xấu ............................ 12
2.2.3.1 Các biến vĩ mô ...................................................................................... 12
2.2.3.2 Các biến nội tại ..................................................................................... 13
Tóm tắt chương 2 ............................................................................................................ 21
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
NỢ XẤU CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM .............................. 22
3.1 Tổng quan các NHTM tại Việt Nam ................................................................ 22
3.2 Thực trạng hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ........ 22
3.2.1 Thực trạng nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam giai
đoạn 2006-2016 ..................................................................................................... 22
3.2.2 Các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến nợ xấu của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam........................................................................................... 25
3.2.2.1 Tổng sản phẩm quốc nội ...................................................................... 25
3.2.2.2 Lạm phát ............................................................................................... 25
3.2.2.3 Tỷ lệ thất nghiệp ................................................................................... 26
3.2.2.4 Lãi suất cho vay trung bình ................................................................ 28
3.2.2.5 Gía dầu (Oil Price) ............................................................................... 28


3.3 Thực trạng các yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu tại các NHTMCP Việt
Nam giai đoạn 2006-2016......................................................................................... 29
3.3.1 Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (Operating expense to Income – OPE) ....... 29
3.3.2 Tỷ suất sinh lời tài sản (Return on Assets – ROA) .................................. 31
3.3.3 Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản (Loan to Assets – LA)................. 32
3.3.4 Tăng trưởng tín dụng (Loan growth – GRL) ........................................... 33
3.3.5 Quy mô ngân hàng (Bank – SIZE) ............................................................ 35

Tóm tắt chương 3 ............................................................................................................ 36
CHƯƠNG 4 DỮ LIỆU, PHƯƠNG PHÁP, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 37
4.1 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ................................................ 37
4.1.1 Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 37
4.1.2 Biến đo lường ............................................................................................... 37
4.1.2.1 Biến phụ thuộc ...................................................................................... 38
4.2 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ................................................................ 40
4.2.1 Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 40
4.2.2 Phương pháp kiểm định ............................................................................. 40
4.3 Kết quả nghiên cứu ............................................................................................ 41
4.3.1 Phân tích thống kê mô tả ............................................................................ 41
4.3.2 Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến Pearson ............ 42
4.3.3 Kiểm định đa cộng tuyến ............................................................................ 45
4.4 Kiểm định lựa chọn mô hình ............................................................................. 46
4.4.1 Kiểm định lựa chọn Pooled và FEM ......................................................... 46


4.4.2 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng REM .... 46
4.4.3 Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và mô hình dữ liệu bảng REM ....... 47
4.5 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liệu bảng Greene (2000) ............................................................................................................ 48
4.6 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng–
Wooldridge (2002) và Drukker (2003) ................................................................... 48
4.7 Phân tích kết quả hồi quy .................................................................................. 49
4.8 Phân tích kết quả nghiên cứu ............................................................................ 51
4.8.1 Các biến có ý nghĩa thống kê...................................................................... 51
4.8.2 Các biến không có ý nghĩa thống kê .......................................................... 54
Tóm tắt chương 4 ............................................................................................................ 56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. 57
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 57
5.2 Kiến nghị ............................................................................................................. 57

5.2.1 Kiến nghị đối với các ngân hàng thương mại ........................................... 57
5.2.2 Kiến nghị đối với nhà nước ........................................................................ 59
5.3 Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ............................ 60
5.3.1 Hạn chế của đề tài ....................................................................................... 60
5.3.2 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................... 60
Tóm tắt chương 5 ............................................................................................................ 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 62
PHỤ LỤC: NỢ XẤU CỦA 24 NHTM CP VIỆT NAM TỪ 2006 ĐẾN 2016............. 70


PHỤ LỤC BỘ DỮ LIỆU ................................................................................................ 72
PHỤ LỤC ĐỊNH LƯỢNG ............................................................................................. 82


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ý nghĩa

Ký hiệu

1

ADB

Ngân hàng Phát triển Châu Á

2

AWPR


Lãi suất cho vay trung bình

3

NHTM

Ngân hàng thương mại

4

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

5

GrL

Tăng trưởng tín dụng

6

INF

Tỷ lệ lạm phát

7

LA


Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản

8

SIZE

Quy mô ngân hàng

9

NHNN

Ngân hàng nhà nước

10

NPL

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ

11

LNPL

Tỷ lệ nợ xấu năm trước

12

OPE


Tỷ lệ chi phí trên thu nhập

13

ROA

Suất sinh lợi tài sản

14

TCTC

Tổ chức tài chính

15

TCTD

Tổ chức tín dụng

16

UNE

Tỷ lệ thất nghiệp

17

VAMC


Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam

18

WB

Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Ký hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến nợ xấu

15

Bảng 2.2

Bảng tổng hợp các yếu tố tác động

19

Bảng 4.1


Thống kê mô tả các biến đo lường

38

Bảng 4.2

Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình

40

Bảng 4.3

Ma trận tương quan

42

Bảng 4.4

Kiểm tra đa cộng tuyến

44

Bảng 4.5

Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và FEM

45

Bảng 4.6


Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và REM

46

Bảng 4.7

Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM

46

Bảng 4.8

Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi của 4 mô hình

47

Bảng 4.9

Kết quả kiểm tra tự tương quan 4 mô hình

48

Bảng 4.10

Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc NPL

49

Bảng 4.11


Tóm tắt kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động nợ xấu

53

tại các NHTM Việt Nam


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Ký hiệu

Tên hình

Trang

hình
Hình 3.1

Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam (%)

23

Hình 3.2

Mối quan hệ NPL và tăng trưởng GDP (%)

25

Hình 3.3


Mối quan hệ NPL và tỷ lệ lạm phát (%)

26

Hình 3.4

Mối quan hệ NPL và tỷ lệ thất nghiệp (%)

27

Hình 3.5

Mối quan hệ NPL và lãi suất cho vay trung bình (%)

28

Hình 3.6

Mối quan hệ NPL và giá dầu

29

Hình 3.7

Mối quan hệ NPL và tỷ lệ chi phí trên thu nhập

30

Hình 3.8


Mối quan hệ NPL và tỷ suất sinh lời tài sản

31

Hình 3.9

Mối quan hệ NPL và tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản

32

Hình 3.10 Mối quan hệ NPL và tăng trưởng tín dụng

33

Hình 3.11 Mối quan hệ NPL và quy mô ngân hàng

34


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1

Lý do chọn đề tài
Tại Việt Nam, các ngân hàng hoạt động chủ yếu theo kiểu truyền thống, trong

đó: hoạt động tín dụng giữ vai trò then chốt, chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh
doanh của NHTM. Nó tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Tuy
nhiên, nó luôn đối mặt với các rủi ro tín dụng nói chung và nợ xấu nói riêng. Đã có thời

kỳ tăng trưởng tín dụng tăng 26,56% ( giai đoạn 2008-2011) nhưng tốc độ tăng trưởng
nợ xấu còn cao hơn tăng mức 51% (Vũ Minh, 2012). Vì vậy, vấn đề về nợ xấu nóng
bỏng không chỉ Việt Nam mà còn của thế giới.
Các nghiên cứu trên thế giới cho rằng nợ xấu của ngân hàng bị tác động cả 2 yếu
tố: bên trong và bên ngoài (Fofack, 2005; Messai và Jouini, 2013; Farhan và các cộng
sự, 2012; Ekanayake, 2015). Bên trong là các chỉ tiêu tài chính, bên ngoài là môi trường
kinh tế vĩ mô.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu gây ra các tác động tiêu cực đến Việt Nam:
tăng trưởng kinh tế bị chững lại, gia tăng rủi ro tín dụng và nợ xấu. Dẫn đến tình trạng
nhiều ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn, thua lỗ. Hệ thống tài chính hoạt động kém
hiệu quả và không ổn định sẽ tác động đến việc phát triển kinh tế của quốc gia (Badar
và Javid, 2013).
Theo Khemraj và Pasha (2009), đối với quốc gia phát triển hay đang phát triển,
nợ xấu đều có mối tương quan đến kết quả kinh doanh của ngân hàng và khủng hoảng
tài chính. Một khi nền kinh tế không ổn định, hệ thống tài chính sẽ ảnh hưởng và nợ xấu
tăng cao.
Trên thế giới có các công trình nghiên cứu về vấn đề này như: Jimenez và
Saurina (2006) kết luận môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động


2
ngân hàng. Khi kinh tế vĩ mô bất ổn thì các doanh nghiệp và hộ gia đình sẽ gặp phải khó
khăn thanh khoản, làm tăng khả năng chậm trễ trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Fofack (2005) đưa ra bằng chứng cho thấy khi tăng trưởng kinh tế, tăng tỷ giá hối đoái
thực và lãi suất thực góp phần làm tăng nợ xấu. Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên
cứu mối quan hệ này như: Das và Ghosh (2007), Al-Smadi và Ahmad (2009), Warue
(2013) và Brownbridge (1998), Ekanayake (2015).
Tại Việt Nam, Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) với kết luận các yếu tố vĩ mô và
các yếu tố nội tại đều có tác động đến nợ xấu của các ngân hàng.
Như vậy, các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu ở ngoài nước

và trong nước tuy có số lượng lớn, tuy nhiên các kết quả này không đồng nhất về kết
quả các yếu tố ảnh hưởng, đối tượng nghiên cứu về thời gian và không gian. Ở bài
nghiên cứu này, tác giả cập nhật thời gian gần nhất với số năm quan sát dài nhất có thể
trong sự tồn tại của dữ liệu nghiên cứu 2006-2016. Kiểm soát các yếu tố về vĩ mô và cả
nội tại ngân hàng. Sử dụng phương pháp ước lượng nhằm đảm bảo tính vững và hiệu
quả, cho đóng góp bằng chứng thực nghiệm tin cậy.
Tình trạng nợ xấu hiện nay theo VAMC vẫn chưa được xử lý triệt để thậm chí
còn chuyển sang xấu hơn và những khoản nợ xấu mới lại tiếp tục gia tăng. Hiện nay, nợ
xấu chưa được VAMC xử lý còn rất. Tính đến tháng 9/2016, VAMC đã mua khoảng
400 ngàn tỷ đồng từ các TCTD, tương đương khoảng 5,8% trên tổng dư nợ (Theo
Nguyễn Lê, 2017).
Để đạt được mục tiêu vừa đảm bảo tăng trưởng ổn định vừa kiểm soát được rủi
ro đòi hỏi phải có những chiến lược quản lý hiệu quả . Do đó việc xác định các yếu tố
tác động đến nợ xấu nhằm đưa các giải pháp thích hợp, hạn chế những rủi ro là một vấn
đề rất quan trọng đối với các ngân hàng giai đoạn hiện nay. Thấy được tính cấp thiết của
vấn đề trên, học viên đã chọn đề tài “Các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam”.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng nợ xấu Việt Nam trong giai đoạn 2006-2016.


3
- Xác định các yếu tố tác động và mức độ tác động đến nợ xấu tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam từ năm 2006 – 2016.
- Dựa vào kết quả nghiên cứu đề xuất các chính sách quản lí hiệu quả trong
việc khắc phục nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.3


Câu hỏi nghiên cứu
- Các yếu tố nào tác động và mức độ tác động đến nợ xấu đến các ngân
hàng thương mại Việt Nam?
- Các giải pháp nào để khắc phục nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam?

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nợ xấu và các yếu tố tác động đến nợ xấu của các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: 24 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2006
– 2016 bao gồm:
NH TMCP An Bình – ABB, NH TMCP Á Châu ACB, NH TMCP Đầu tư và

phát triển Việt Nam – BIDV, NH TMCP Công Thương Việt Nam – Vietinbank, NH
TMCP Đông Á – Dong A Bank, NH TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Eximbank,
NH TMCP Phát triển TPHCM – HD Bank, NH TMCP Kiên Long – Kienlong Bank,
NH TMCP Hàng Hải – Maritime Bank, NH TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Vietcombank, NH TMCP Quân đội – MBB, NH TMCP Nam Á – NamA Bank, NH
TMCP Quốc dân – NCB, NH TMCP Phương Đông – OCB, NH TMCP Sài Gòn Công
Thương – Saigonbank, NH TMCP Sài Gòn – SCB, NH TMCP Đông Nam Á –
SeaBank, NH TMCP Sài Gòn Thương Tín – Sacombank, NH TMCP Kỹ Thương Việt
Nam – Techcombank, NH TMCP Tiên Phong - TPBank, NH TMCP Quốc Tế Việt Nam
– VIB, NH TMCP Việt Á – VietA Bank, NH TMCP Bản Việt – VietCapitalBank, NH
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - VPBank.


4
Việc phân tích các ngân hàng thương mại nói trên giúp các cơ quan quản lý, các

ngân hàng có cái nhìn chung rõ hơn về nợ xấu của các ngân hàng thương mại trong giai
đoạn hiện nay.
1.5

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thu thập, so sánh, phân tích các dữ

liệu thứ cấp liên quan đến các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam trong khoảng thời gian nghiên cứu.
Tiếp theo, nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và sử dụng
mô hình phân tích hồi quy dữ liệu bảng. Trong đó, sử dụng các mô hình hồi quy OLS ,
mô hình tác động ngẫu nhiên và tác động cố định, mô hình GMM để phân tích mối liên
hệ của các biến.
Sau khi thu thập dữ liệu cần thiết, tác giả sẽ tính toán và đưa vào mô hình hồi quy
đa biến nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng cũng như chiều hướng tác động của các
biến này đến nợ xấu của ngân hàng. Phần mềm được sử dụng là Stata.

1.6

Kết cấu luận văn
Nội dung luận văn bao gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu về các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng
thương mại.
Chương 3: Thực trạng các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam
Chương 4: Dữ liệu, phương pháp, mô hình nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
1.7


Ý nghĩa nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp ước lượng để nghiên cứu các yếu tố tác động đến nợ

xấu của các NHTM Việt Nam. Mục đích tìm ra cơ sở khoa học và các bằng chứng thực
nghiệm về các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ


5
đó đề xuất các giải pháp giúp cho các nhà hoạch định chính sách của các ngân hàng đưa
ra các chính sách phù hợp để khắc phục nợ xấu cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Bên cạnh đó, đề tài chỉ ra những khó khăn cũng như những vấn đề còn tồn tại để
mở ra hướng mới cho các nghiên cứu tiếp theo.


6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 Tổng quan về nợ xấu của hệ thống NHTM
2.1.1 Rủi ro tín dụng và các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
2.1.1.1 Tổng quan về tín dụng và rủi ro tín dụng
Theo từ điển của Webster's Revised Unabridged (1913): “Niềm tin đã cho đi và
nhận lại; niềm mong đợi sự hoàn trả trong tương lai cho tài sản đã chuyển giao hoặc
những lời hứa được đưa ra; uy tín thương mại cho phép một chủ thể có được lòng tin
của chủ thể khác; các chủ thể có thể bao gồm cá nhân, doanh nghiệp, cộng đồng hay
quốc gia, để mua hàng hóa gọi chung là tín dụng”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng (2010): Tín dụng ngân hàng là việc thỏa thuận để
các tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản

tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Tóm lại, có rất nhiều khái niệm về tín dụng ngân hàng nhưng nhìn chung đều thể
hiện nội dung: việc cá nhân hoặc tổ chức cam kết sử dụng tiền có hoàn trả gốc và lãi
bằng các nghiệp vụ tín dụng: cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, bảo lãnh ngân hàng,
bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế và các hình thức cấp tín dụng khác .
Đặc trưng cơ bản của tín dụng: sự tín nhiệm; sự hoàn trả và tính thời hạn. Khi
một trong hai điểm trên vi phạm sẽ phát sinh rủi ro tín dụng.
Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (2005) thì rủi ro tín dụng là rủi ro thất
thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính
hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc không thực thiện
thanh toán nợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn.
Theo điều 3.1 Thông tư 02/2013/TT-NHNN, ngày 21/01/2013 của Thống đốc
Ngân hàng nhà nước thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là
rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân


7
hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng sẽ phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu
được đầy đủ cả gốc lẫn lãi của khoản vay hoặc thu về không đúng hạn như cam kết.
2.1.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Tăng trưởng tín dụng: nghĩa là tăng quá nhanh, làm cho ngân hàng mất khả
năng kiểm soát. Các chỉ tiêu thể hiện: (i) Tốc độ tăng dư nợ tín dụng / Tốc độ tăng tổng
tài sản và (ii) Tốc độ tăng dư nợ tín dụng/ Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Phát triển cơ cấu tín dụng vào các ngành và lĩnh vực rủi ro: cơ cấu tín dụng
chú trọng vảo các ngành có rủi ro cao nhưng ngân hàng không chú trọng hoặc xem nhẹ
khi cho vay. Và được phân loại theo lĩnh vực ngành nghề, loại hình cho vay, thời hạn,
loại tài sản đảm bảo.

Nợ quá hạn: phát sinh khi người vay không trả nợ đúng hạn. Nợ quá hạn phản
ánh thông qua chỉ tiêu: (i) Số dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ; (ii) Số khách hàng có nợ quá
hạn/ Tổng số khách hàng có dư nợ. Mức rủi ro tín dụng cao nếu các chỉ tiêu này lớn và
ngược lại.
Nợ xấu: theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của thống đốc ngân
hàng nhà nước thì nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5.
Dự phòng rủi ro tín dụng: Nhằm bù đắp tổn thất khi khách hàng không trả được
các khoản nợ cho ngân hàng.
2.1.2 Nợ xấu của các NHTM
2.1.2.1 Các quan điểm về nợ xấu của NHTM và phân loại nợ
Các quan điểm về nợ xấu: có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đề cập đến nợ
xấu.
Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) (2005): “Một khoản cho vay được
coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90
ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu


8
hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân
nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”. Với quan điểm này, nợ xấu được nhận
dạng qua hai giác độ: khả năng trả nợvà thời gian trả nợ.
Theo tiêu chuẩn kế toán và ngân hàng quốc tế IAS 39: thường đề cập đến khái
niệm này như những khoản cho vay bị tổn thất (loans being impaired) hơn là cụm từ
“nợ xấu” (non – performing loans).
Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV): Thông tư
02/2013/TT-NHNN ngày 12/4/2015 của Ngân hàng nhà nước như sau: “Nợ xấu là
những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm
5 (có khả năng mất vốn)”.
Về việc phân loại nợ: phân thành 5 nhóm: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ
dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn.

Tại Việt Nam được quy đinh tại Thông tư 02/2013/TT-NHNN Điều 10 (phương
pháp định lượng) và Điều 11 (phương pháp định tính)
Phương pháp định tính
Nhóm 1: Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có đủ khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2: Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm về khả năng trả nợ.
Nhóm 3: Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là không có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4: Các khoản nợ được đánh giá là khả năng tổn thất cao
Nhóm 5: Các khoản nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Phương pháp định lượng
Nhóm 1: Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có đủ khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
Nhóm 3: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.


9
Nhóm 4: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Nhóm 5: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Việc phân loại nợ cho nhiều khoản vay của cùng một khách hàng cũng khác nhau
giữa các nước.
2.1.2.2 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
Nhóm nguyên nhân khách quan: Môi trường thiên nhiên; Môi trường kinh tế;
Môi trường pháp lý; Tín dụng chỉ định của chính phủ; Sự yếu kém trong hoạt động kinh
doanh của khách hàng; Đạo đức khách hàng.
Nhóm nguyên nhân chủ quan: Chính sách tín dụng; Chất lượng cán bộ ngân
hàng; Công tác tổ chức kiểm tra, kiểm soát.
2.1.2.3. Các tác động của nợ xấu

Nợ xấu tác động đến hoạt động của các NHTM như sau:
- Giảm lợi nhuận của ngân hàng: Doanh thu thấp hơn dự kiến do không thu được
lãi vay thậm chí khả năng không thu hồi đủ gốc dẫn đến lợi nhuận sụt giảm.
- Ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng: làm chậm quay vòng vốn
của ngân hàng. Vì các chi phí luôn tồn tại như: chi phí những khoản tiền gửi, chi phí xử
lý nợ xấu.
- Giảm uy tín của ngân hàng: Khi ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu vượt
quá mức cho phép, sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng từ đó sẽ ảnh hưởng đến lòng
tin của những người gửi tiền hay giao dịch.
Đối với nền kinh tế: Ảnh hưởng đến việc cung cấp vốn cho nền kinh tế. Thêm
vào đó, nó sẽ làm cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động
tiêu cực đến nền kinh tế.


10
2.2 Các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại
Các nghiên cứu trước khi nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng tới
tỷ lệ nợ xấu đưa ra được các yếu tố nội tại bên trong ngân hàng và các yếu tố vĩ mô.
2.2.1 Các yếu tố vĩ mô
Môi trường kinh tế vĩ mô làm thay đổi khả năng tạo ra giá trị và thu nhập của tổ
chức.
Các yếu tố của môi trường kinh tế vĩ mô: tăng trưởng GDP, sự mở rộng tín dụng,
lãi suất thực, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, cung tiền (M2), tỷ giá hối đoái.
Đề tài này sử dụng các chỉ tiêu: tăng trưởng GDP, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, lãi
suất cho vay và giá dầu. Cụ thể như sau:
Tổng sản phẩm quốc nội:
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ
cuối cùng được sản xuất trong phạm vi một lãnh thổ nhất định trong một thời kỳ nhất
định (thường là một năm).
Nó phản ánh tăng trưởng kinh tế, quy mô kinh tế, trình độ phát triển kinh tế bình

quân đầu người, nhằm đánh giá mức độ phát triển và sự thay đổi của một nền kinh tế
quốc dân. GDP tăng thể hiện nền kinh tế phát triển, hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nước tốt, có khả năng thanh toán nợ tốt, từ đó tỷ lệ nợ xấu thấp.
Lạm phát:
Lạm phát là sự suy giảm sức mua của đồng tiền. Nghĩa là một đơn vị tiền tệ mua
được ngày càng ít đơn vị hàng hóa và dịch vụ hơn. Hay việc chi ngày càng nhiều tiền
hơn để mua một giỏ hàng hóa và dịch vụ nhất định.
Thước đo lạm phát phổ biến là chỉ số giá tiêu dùng (CPI – Consumer Price
Index) đo lường giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau.
Lạm phát xảy ra khiến giá cả tăng, gây khó khăn trong việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, từ đó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề về rủi ro tín dụng.
Tỷ lệ thất nghiệp:


11
Thất nghiệp, trong kinh tế học, là những người trong độ tuổi lao động thỏa mãn
cả ba tiêu chuẩn: (i) hiện không làm việc; (ii) đang tìm kiếm việc làm; (iii) sẵn sàng làm
việc. Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm (%) số người thất nghiệp so với tổng số người trong
lực lượng lao động.
Thất nghiệp ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, gây khó khăn trong việc sản xuất
và tiêu thụ hàng hóa, dẫn đến tình hình tín dụng cũng gặp khó khăn.
Lãi suất cho vay trung bình: được xem như là lãi suất của nền kinh tế. Sự biến
đổi lãi suất phản ánh điều kiện chi phí của người đi vay, là chi phí mà người vay phải
trả để được sử dụng đồng tiền không thuộc sở hữu của mình. Khi lãi suất cho vay tăng,
khách hàng vay vốn sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ từ đó làm tăng nợ xấu.
Giá dầu: tăng do sự tăng trưởng và nhu cầu về kinh tế nhanh chóng của các quốc
gia có nền kinh tế mới nổi. Các quan điểm Al-Khazali và cộng sự (2017), Ravazzolo và
cộng sự (2015) cho rằng giá dầu thể hiện cầu của nền kinh tế thế giới với vai trò nguyên
liệu của giá dầu.
2.2.2 Các yếu tố nội tại của ngân hàng

Các yếu tố nội tại của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến nợ xấu. Ngân hàng có
nhiều yếu tố đặc thù, trong đó có một số yếu tố tác động trực tiếp đến nợ xấu: lãi suất
cho vay trung bình, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, suất sinh lợi tài sản, tỉ lệ dư nợ trên tổng
tài sản, tăng trưởng tín dụng, qui mô ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu năm trước.
Suất sinh lợi tài sản (ROA) là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân
hàng bằng việc sử dụng tài sản để mang về lợi nhuận.
Qui mô ngân hàng (SIZE) thể hiện năng lực thị trường của ngân hàng đó, được
tính bằng tỷ lệ số dư tiền gửi của khách hàng đối với tổng số tiền gửi của khách hàng
đối với các NHTM.
Tăng trưởng tín dụng (GrL) là sự thay đổi trong tổng số tiền vay so với kỳ trước,
được tính theo tỷ lệ phần trăm.
Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản (LA) là tỷ lệ phần trăm của tổng dư nợ với tổng tài
sản của ngân hàng, là một trong các chỉ tiêu để đánh giá rủi ro tín dụng.


12
Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (OPE): phản ánh chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để
tạo được 1 đơn vị thu nhập.
Tỷ lệ nợ xấu năm trước (LNPL): là giá trị của tỷ lệ nợ xấu năm trước.
2.2.3 Mối quan hệ giữa các yếu tố tác động tới tỷ lệ nợ xấu
2.2.3.1 Các biến vĩ mô
Tăng trưởng GDP:
Tăng trưởng GDP phản ánh tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế tăng trưởng tốt sẽ
thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh được thuận lợi, từ đó nâng cao khả năng thanh
toán các khoản vay của người đi vay.
Tăng trưởng GDP được tổng hợp từ website của Ngân hàng Thế giới giai đoạn
2006-2016.
Tỷ lệ lạm phát
Khi lạm phát tăng, người tiêu dùng giảm nhu cầu chi tiêu khiến hàng hóa tiêu thụ
thấp hơn, doanh nghiệp gặp khó khăn do hoạt động kinh doanh bị trì trệ, doanh nghiệp

lợi nhuận thấp hơn kỳ vọng thậm chí có thể xảy ra tình trạng lỗ làm ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của doanh nghiệp. Điều này khiến cho nợ xấu NHTM tăng lên.
Tỷ lệ lạm phát (dựa trên CPI) được tổng hợp từ trang website của Ngân hàng Thế
giới giai đoạn 2006-2016.
Tỷ lệ thất nghiệp
Nghiên cứu của Makri và cộng sự (2014) sử dụng phương pháp hồi quy với mẫu
14 trong số 17 quốc gia thuộc khu vực đồng Euro, kết quả cho thấy có mối quan hệ rõ
ràng giữa tỷ lệ thất nghiệp và nợ xấu, nợ xấu tăng lên do sự tăng trưởng của tỷ lệ thất
nghiệp.
Tỷ lệ thất nghiệp được thu thập từ nguồn Ngân hàng Thế giới giai đoạn 20062016.
Lãi suất cho vay trung bình


13
Lãi suất cho vay cao góp phần gia tăng nợ xấu, gây ra gánh nặng thanh toán
nghĩa vụ cho khoản vay, ảnh hưởng đến khả năng tài chính của khách hàng (Collins và
Wanjau, 2011).
Lãi suất cho vay trung bình lấy số liệu từ nguồn Ngân hàng Thế giới giai đoạn
2006-2016.
Giá dầu
Theo Al-Khazali và cộng sự (2017) thực hiện nghiên cứu dữ liệu từ 2310 NHTM
các quốc gia xuất khẩu dầu giai đoạn 2000 – 2014 kết luận: (i) thay đổi về giá dầu tăng
(giảm) tác động đáng kể đến việc giảm (tăng) nợ xấu; (ii) cú sốc về giá dầu sẽ ảnh
hưởng đến các khoản vay có vấn đề; (iii) tác động tiêu cực của giá dầu gây bất lợi ảnh
hưởng đến chất lượng khoản vay, điều này thường rõ ràng hơn đối với các ngân hàng .
2.2.3.2 Các biến nội tại
Biến kiểm soát nhằm mục đích cụ thể hơn những ảnh hưởng của môi trường kinh
tế vĩ mô đến tỷ lệ nợ xấu các NHTM giúp hiệu quả tốt hơn cho kết quả của mô hình và
cụ thể biến kiểm soát trong nghiên cứu này bao gồm:
Tỷ lệ chi phí trên thu nhập

Nhằm phản ánh chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để tạo được 1 đơn vị thu nhập.
Khi chi phí cao từ các yếu tố đầu vào sẽ ảnh hưởng đến lãi suất cho vay. Khi lãi suất
cho vay cao khiến các khách hàng gặp khó khăn do áp lực về nghĩa vụ trả nợ cao hơn
làm nợ xấu gia tăng. OPE được tính bằng công thức:
OPE(%) =

Chi phí hoạt động
× 100
Lợi nhuận sau thuế

Theo Berger và DeYoung (1997) có mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ chi phí trên
thu nhập với tình hình nợ xấu ngân hàng.
Suất sinh lợi tài sản (ROA)
Khi ngân hàng hoạt động hiệu quả thì lợi nhuận cao và sẽ không bị áp lực về
doanh số mà cho vay các khoản kém chất lượng. Theo Makri và cộng sự (2014), ROA


14
thể hiện hiệu quả hoạt động ngân hàng đã đưa ra kết luận tồn tại mối quan hệ tiêu cực
giữa suất sinh lợi tài sản và nợ xấu của ngân hàng. ROA được tính bằng công thức:
ROA =

Lợi nhuận sau thuế của NHTM
× 100
Tổng tài sản của NHTM

Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản
Dash và Kabra (2010) kết luận rằng mối quan hệ giữa tỷ lệ cho vay trên tổng tài
sản với nợ xấu là cùng chiều. Nguyên nhân là các ngân hàng có tỷ lệ cho vay trên tổng
tài sản cao có thể dẫn tới các khoản nợ xấu cao. Tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản

được tính bằng:
LA (%) =

Tổng cho vay
× 100
Tổng tài sản của NHTM

Tăng trưởng tín dụng
Theo Salas và Saurina (2002) mẫu nghiên cứu là các khoản vay có vấn đề của
các ngân hàng ở Tây Ban Nha thì tín dụng tăng trưởng nóng là một trong các nguyên
nhân làm tăng các khoản nợ xấu. Thông thường trong hoạt động kinh doanh các ngân
hàng cạnh tranh gay gắt để giành giật khách hàng, chính điều này đã làm họ lờ đi những
khoản vay kém chất lượng, nhiều rủi ro để đạt mục tiêu tăng trưởng nhanh. Công thức
tăng trưởng tín dụng:
GrL(%) =

Tổng cho vay năm nay − Tổng cho vay năm trước
× 100
Tổng cho vay năm trước

Quy mô ngân hàng
Quy mô ngân hàng tác động tích cực đến nợ xấu ( Misra và Dhal, 2010) và tiêu
cực (Salas và Saurina, 2002). Nghiên cứu cho rằng: các ngân hàng lớn đa dạng hóa danh
mục cho vay do đó hạn chế được rủi ro tín dụng. Mặt khác nó cũng có tác động tiêu cực,
đó là các ngân hàng lớn sẽ dễ chấp nhận rủi ro cao hơn do tin rằng chính phủ sẽ bảo hộ,
theo quan điểm quá lớn không thể bị phá sản.
Quy mô ngân hàng = Ln( tài sản ngân hàng)
Tỷ lệ nợ xấu năm trước đó



×