Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tăng cường tính độc lập trong hoạt động xét xử đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.55 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

THÁI HOÀNG ĐẮC

TĂNG CƯỜNG TÍNH ĐỘC LẬP TRONG HOẠT ĐỘNG
XÉT XỬ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

THÁI HOÀNG ĐẮC

TĂNG CƯỜNG TÍNH ĐỘC LẬP TRONG HOẠT ĐỘNG
XÉT XỬ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. HỒ HOÀNG ĐỨC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Thái Hoàng Đắc – mã số học viên: 7701250428A, là học viên lớp
LOP-K25-MBL-Cà Mau; khóa 25-2 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật,
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật
học với đề tài “Tăng cường tính độc lập trong hoạt động xét xử đáp ứng yêu cầu
phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết
quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa
học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính
xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là
hoàn toàn khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện

Thái Hoàng Đắc


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: ..................................................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu: ............................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu: ............................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................................... 4
7. Kết cấu đề tài ............................................................................................................ 5

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
QUY ĐỊNH VỀ TÍNH ĐỘC LẬP TRONG XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHẰM
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP ...................... 6
1.1. Sự phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế ........................................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm kinh tế thị trường ........................................................................... 6
1.1.2. Thương mại quốc tế và hội nhập quốc tế ........................................................ 7
1.1.3. Doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập thương mại quốc tế .............. 8
1.2. Vai trò của Tòa án và tính độc lập trong hoạt động xét xử của Tòa án ............... 12
1.2.1. Tòa án Việt Nam trong hệ thống Tư pháp .................................................... 12
1.2.2. Những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của Tòa án ................... 12
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án các cấp ......................................................... 17
1.2.4. Tính độc lập trong hoạt động xét xử của Tòa án .......................................... 20

Chương 2: THỰC TIỄN XÉT XỬ TẠI CÀ MAU .......................................... 24
2.1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân các cấp tỉnh Cà Mau ................................. 24
2.1.1. Quy định pháp luật hiện hành về cơ cấu tổ chức của Tòa án ........................... 24
2.2. Đánh giá tính độc lập trong xét xử của Tòa án nhân dân các cấp tỉnh Cà Mau ... 28
2.2.1. Những tiêu chí đánh giá tính độc lập trong xét xử của Tòa án ..................... 28
2.2.2. Những yếu tố tác động đến nguyên tắc độc lập trong xét xử ....................... 35
2.2.3 Kết quả xét xử của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Cà Mau ............................ 39
2.2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 43
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 44
3.1. Quan điểm và định hướng của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp theo

hướng độc lập: ............................................................................................................ 46


3.2. Một số giải pháp về nâng cao tính độc trong hoạt động xét xử đáp ứng yêu cầu
phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.. 50
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Tòa án ................................................ 50
3.2.2. Đổi mới cơ chế tuyển chọn, đào tạo, có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với Thẩm
phán; nâng cao năng lực Hội thẩm nhân dân .......................................................... 53
3.2.3. Công khai, minh bạch, dân chủ hoạt động xét xử của Toà án ...................... 57
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 60

PHẦN KẾT LUẬN
NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI CẢM ƠN
-------Sau quá trình học tập và nghiên cứu nghiêm túc, tác giả đã tích lũy được
những kiến thức hữu ích có giá trị phục vụ cho việc hoàn thành luận văn thạc sĩ
với đề tài “Tăng cường tính độc lập trong hoạt động xét xử đáp ứng yêu cầu
phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế”
Để hoàn thành được đề tài trên, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tác giả
thì tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Tất cả quý thầy cô đã giảng dạy và truyền đạt kiến thức quý báu cho tác giả
trong thời gian học tập, đây chính là nền tảng để tác giả nghiên cứu luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Phạm Duy
Nghĩa đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn, cung cấp tài liệu để tác giả có thể hoàn
thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong
thời gian tác giả thực hiện đề tài đã động viên, giúp đỡ về tinh thần để tác giả có

động lực hoàn thành luận văn của mình.
Trân trọng./.
Trần Văn Thời, ngày 03 tháng 7 năm 2017
Tác giả

Thái Hoàng Đắc


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Quyền lực Nhà nước theo quy định của Hiến pháp hiện hành là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Theo đó: "Tòa án nhân dân là
cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền
tư pháp; Tòa án nhân dân gồm Toà án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do
luật định; Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyên công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. Chức năng xét xử của Toà án
Việt Nam đã được quy định trong Hiến pháp năm 20131. Để đưa ra những phán
quyết đúng pháp luật, khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật. Trong thực tiễn còn nhiều yếu tố tác động đến hoạt động xét
xử của Toà án, tình trạng xét xử oan sai vẫn còn tồn tại. Vì vậy nước ta đang tiến
hành công cuộc đổi mới với các nhiêm vụ cơ bản như xây dựng và hoàn thiện
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và cải
cách tư pháp ở nước ta, Toà án giữ vai trò trung tâm của cải cách tư pháp, Toà án
là nơi thề hiện sâu sắc nhất bản chất của Nhà nước và nền công lý nước ta, là nhà
nước của dân, do dân và vì dân, nơi mà quyền lợi của người dân được đảm bảo.

Tỉnh Cà Mau là tỉnh cuối cùng của cực Nam tổ quốc, một trong bốn tỉnh,
thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long, là tỉnh
duy nhất trong khu vực có ba mặt giáp với biển. Cùng với sự phát triển kinh tế
chung của cả nước, những năm gần đây, kinh tế Cà Mau có mức tăng trưởng và
phát triển khá toàn diện, tốc độ tăng bình quân hàng năm trên 12%. Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch nhanh theo hướng công nghiệp, xây dựng, dịch vụ. Năm 2013,
GDP đạt 31.290 tỷ VNĐ; GDP bình quân đầu người đạt 1.230 USD; kim ngạch
xuất khẩu đạt 910 triệu USD. Cùng với hội nhập kinh tế thế giới, 06 tháng đầu
Trương Tấn Sang (2012), "Bài phát biểu tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác năm 2012 của ngành
TAND", Tạp chí Tòa án nhân dân
1


2

năm 2016, kinh tế Cà Mau tiếp tục tăng trưởng, tổng sản phẩm trong tỉnh
(GRDP) ước đạt 13.970 tỉ đồng, tăng 4% so cùng kỳ. Tỉnh đã thu hút được 22 dự
án đầu tư, với tổng số vốn 6.299 tỷ đồng, nâng tổng số dự án đã cấp Giấy chứng
nhận đầu tư đến tháng 7/2016 là 199 dự án, với tổng vốn đầu tư 83.457 tỷ
đồng2…
Với nhiệm vụ là cơ quan bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, Tòa án nhân
dân tỉnh Cà Mau đã và đang đóng vai trò quan trọng trong việc giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trong toàn tỉnh, góp phần vào sự thắng lợi mục
tiêu của Đảng và Nhà nước trong tỉnh đề ra. Trong hoạt động tư pháp nói chung,
Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau nói riêng, khi xét xử được thực hiện theo Hiến
pháp và pháp luật quy định, tuân theo các nguyên tắc "Thẩm phán phải độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật", "nêu cao nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa". Từ đó
đảm bảo tính độc lập của hoạt động xét xử của Tòa án, đáp ứng yêu cầu cải cách
tư pháp và hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài làm luận văn “Tăng

cường tính độc lập trong hoạt động xét xử đáp ứng yêu cầu phát triển của
doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế”, với
mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu và hoàn thiện pháp luật, tăng cường
tính độc lập trong hoạt động xét xử, giúp doanh nghiệp phát triển trong điều kiện
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu:
Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về tính độc lập trong hoạt động xét xử
của Tòa án đã được công bố như:
- "Thể chế tư pháp trong nhà nước pháp quyền" của GS.TS. Nguyễn Đăng
Dung, NXB Tư pháp, 2004;
- "Về quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân,
vì dân của nước ta" của GS.TS. Võ Khánh Vinh, Tạp chí Nhà nước và pháp luật,
số 3/2003;

2

Báo cáo kinh tế-xã hội của UBND tỉnh Cà Mau năm 2016


3

- Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng nhà nước
pháp quyền" do GS.TSKH Lê Cảm, TS. Nguyễn Ngọc Chí đồng chủ biên, NXB
Đại học quốc gia Hà Nội, 2004;
- Bài "Một số biện pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc khi xét xử thẩm
phán độc lập và chỉ tuân theo pháp luật", của PGS.TS. Phạm Hồng Hải, Tạp
chí Nha nước và pháp luật, số 5/2003;
- "Tòa án và vấn đề cải cách tư pháp" của TS. Phạm Văn Hùng, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, số 3/2008;
- Bài "Độc lập xét xử ở những nước quá độ", của Ths.Lưu Tiến Dũng, Tạp

chí Tòa án nhân dân dân, các số 20, 21/2006;
- Bài "Những bảo đảm cho nguyên tắc tòa án độc lập xét xử có hiệu lực
thực tế" Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 19/2007;
Các công trình nghiên cứu khoa học trên đã bình phẩm những vấn đề cơ
sở lý luận, thực tiễn cũng như đánh giá thực tế tính độc lập trong hoạt động xét
xử của Tòa án ở nước ta. Những thành quả nghiên cứu, tài liệu nêu trên đóng góp
vào tiến trình cải cách tư pháp nói chung, đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt
động của Tòa án nói riêng; là nguồn tư liệu tham khảo có giá trị, mang tính lý
luận và thực tiễn cao.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu về tính độc lập của
Tòa án nhân dân các cấp tỉnh Cà Mau trong hoạt động xét xử. Những vấn đề cần
được nghiên cứu tiếp đó là: đánh giá tính độc lập trong hoạt động xét xử của Tòa
án nhân dân các cấp tỉnh Cà Mau; các yếu tố tác động đến tính độc lập xét xử tại
Cà Mau; những giải pháp mang tính hữu hiệu, đảm bảo tính độc lập xét xử của
Tòa án từ những kinh nghiệm, thực tiễn xét xử tại Cà Mau nhằm đáp ứng yêu
cầu, bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế hiện nay.
Với tình hình trên, tác giả mạnh dạng chọn đề tài “Tăng cường tính độc
lập trong hoạt động xét xử đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp trong
điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế”.


4

3. Mục đích nghiên cứu:
Với đề tài “Tăng cường tính độc lập trong hoạt động xét xử đáp ứng yêu
cầu phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế” tác giả tập trung nghiên cứu những vấn đề sau đây:
Thứ nhất, làm sáng tỏ những vấn đề mang tính lý luận về doanh nghiệp
trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và quy định về tính độc lập

trong hoạt động xét xử của Tòa án.
Thứ hai, đánh giá tính độc lập trong thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân
các cấp tỉnh Cà Mau.
Thứ ba, đưa ra một số giải pháp hoàn thiện tính độc lập trong hoạt động
xét xử đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đánh giá tính độc lập trong hoạt động
xét xử của Tòa án làm sao đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp trong
điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Đề tài tập trung làm rõ những
vướng mắc về tính độc lập xét xử của Tòa án nhân dân và thực tiễn xét xử tại Cà
Mau, từ đó đề xuất hướng hoàn thiện cho từng vấn đề cụ thể.
Phạm vi nghiên cứu:
Do điều kiện công tác của tác giả nên nhiệm vụ, mục đích nghiên cứu luận
văn được thực hiện trong phạm vi hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân hai cấp
tỉnh Cà Mau và thực tiễn những vụ án đã được giải quyết tại Tòa án tỉnh Cà Mau
từ năm 2013 đến năm 2016.
Trong khoảng thời gian này nước ta ban hành Hiến pháp mới năm 2013,
các Luật và các Bộ luật sửa đổi được ban hành như: Bộ luật dân sự, Bộ luật tố
tụng dân sự, Luật hành chính, Bộ luật tố tụng hành chính, Luật doanh nghiệp...
nghiên cứu của tác giả đi từ những lý luận chung về doanh nghiệp trong điều
kiện kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và quy định về tính độc lập trong hoạt
động xét xử của Tòa án nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp.
Thông qua các báo cáo, tổng kết của ngành Tòa án tại Cà Mau từ kinh nghiệm


5

giải quyết án để tăng cường tính độc lập, nâng cáo tính hiệu quả xét xử, đáp ứng
kịp thời nguyện vọng chính đáng của doanh nghiệp.

5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đề tài kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương
pháp giải thích, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp, phương
pháp thống kê và phân tích số liệu, phương pháp đối chiếu … được sử dụng để
hoàn thành mục tiêu của đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng đề tài
Công trình nghiên cứu chuyên sâu của đề tài, góp phần đem lại những giá
trị nhất định về mặt lý luận và thực tiễn áp dụng:
Về mặt lý luận, tác giả đã tập hợp một cách khái quát, khoa học và hệ
thống những vấn đề mang tính lý luận về doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị
trường, hội nhập quốc tế và quy định về tính độc lập trong hoạt động xét xử của
Tòa án làm cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện quy định pháp luật đối với vấn đề
này.
Về mặt thực tiễn áp dụng, thông qua việc phân tích, làm rõ những tồn tại
của quy định pháp luật về tính độc lập xét xử của Tòa án nhân dân và những
vướng mắc từ thực tiễn xét xử tại Tòa án hai cấp tỉnh Cà Mau, từ đó đề xuất
hướng hoàn thiện cụ thể. Đề tài làm phong phú thêm nguồn tài liệu tham khảo
cho tổ chức, cá nhân khi nghiên cứu về tính độc lập trong hoạt động xét xử của
Tòa án.
7. Kết cấu đề tài
Nội dung luận văn gồm có phần mở đầu, phần nội dung có 03 chương và
phần kết luận.
Do điều kiện công tác của tác giả ở Cà Mau, là miền cực Nam của tổ
quốc, trong đề tài có không ít thiếu sót, hạn chế nhất định. Kính mong quý thầy
cô nhiệt tình góp ý để tác giả hoàn thiện luận văn.


6


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ QUY ĐỊNH VỀ TÍNH
ĐỘC LẬP TRONG XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHẰM ĐÁP
ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Sự phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế
1.1.1. Khái niệm kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường hình thành từ quá trình sản xuất hàng hoá. Sản xuất
hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra là để
bán trên thị trường. Trong kiểu tổ chức kinh tế này, toàn bộ quá trình sản xuấtphân phối-trao đổi-tiêu dùng, sản xuất như thế nào và cho ai đều thông việc mua
bán, thông qua hệ thống thị trường và do thị trường quyết định.
Cơ sở kinh tế - xã hội của sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá và
phân công lao động xã hội và về kinh tế giữa người sản xuất này với người sản
xuất khác do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định. Khi sản
phẩm lao động trở thành hàng hoá thì người sản xuất trở thành người sản xuất
hàng hoá, lao động của người sản xuất hàng hoá vừa có tính chất tư nhân, cá biệt,
lao động của người sản xuất hàng hoá bao hàm sự thống nhất giữa hai mặt đối
lập là tính chất xã hội và tính chất tư nhân, cá biệt lao động của sản xuất hàng
hoá. Đối với mỗi hàng hoá mâu thuẫn đó được giải quyết trên thị trường.
Sản xuất hàng hoá ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử lâu dài. Đầu
tiên là sản xuất hàng hoá giản đơn. Sản xuất hàng hoá giản đơn là sản xuất hàng
hoá nông dân, thợ thủ công dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sức lao
động của bản thân họ. Đây là một kiểu sản xuất nhỏ, dựa trên kỹ thuật thủ công
và lạc hậu khi lực lượng sản xuất phát triển cao hơn, sản xuất hàng hoá giản đơn
chuyển thành sản xuất quy mô lớn. Quá trình chuyển biến này diễn ra trong một
thời kỳ quá độ từ xã hội phong kiến sang chế độ tư bản.



7

Trong một nền kinh tế sản xuất hàng hoá chiếm địa vị thống trị thì gọi đó
là nền kinh tế hàng hoá; khi nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường
thì nền kinh tế này là nền kinh tế thị trường.
Như vậy, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ
chế thị trường. Cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố, quan hệ môi trường,
động lực và quy luật chi phối sự vận động của thị trường. Trong cơ chế thị
trường động lực hoạt động của các thành viên là lợi nhuận, lợi nhuận có tác dụng
lôi kéo các doanh nghiệp sản xuất mà xã hội cần. Cơ chế thị trường dùng lỗ, lãi
để quyết định các vấn đề kinh tế cơ bản. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường là
tự vận động tuân theo những quy luật như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu,
quy luật lưu thông tiền tệ; các quy luật vị trí, vai trò độc lập, song lại có mối liên
hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau và tạo ra những nguyên tắc vận động của
thị trường.
1.1.2. Thương mại quốc tế và hội nhập quốc tế
1.1.2.1. Khái niệm thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nước thông
qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi hàng hoá là một hình thức
của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
những người sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Thương
mại quốc tế là một lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước tham gia
vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nước.
Ngày nay, thương mại quốc tế không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà
là sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia vào phân công lao động quốc tế. Vì
vậy, phải coi thương mại quốc tế như một tiền đề, một nhân tố phát triển kinh tế
trong nước trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu sự phân công lao động và chuyên
môn hoá quốc tế.
Thương mại quốc tế một mặt phải khai thác được mọi lợi thế tuyệt đối của
đất nước phù hợp với xu thế phát triển và quan hệ kinh tế quốc tế. Mặt khác, phải

tính đến lợi thế tương đối có thể được theo quy luật chi phí cơ hội. Phải luôn luôn
tính toán cái có thể thu được so với cái giá phải trả khi tham gia vào buôn bán và


8

phân công lao động quốc tế để có đối sách thích hợp. Vì vậy để phát triển thương
mại quốc tế có hiệu quả lâu dài cần phải tăng cường khả năng liên kết kinh tế sao
cho mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn.
1.1.2.2. Khái niệm về hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế (Interational integration) là quá trình liên kết, gắn kết
giữa các quốc gia/vùng lãnh thổ với nhau thông qua việc tham gia các tổ chức,
thiết chế, cơ chế, hoạt động hợp tác quốc tế vì mục tiêu phát triển của bản thân
mỗi quốc gia/vùng lãnh thổ đó và nhằm tạo thành sức mạnh tập thể giải quyết
những vấn đề chung mà các bên cùng quan tâm. Hội nhập quốc tế theo đúng
nghĩa đầy đủ là hội nhập trên tất cả lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Về bản chất, hội nhập quốc tế chính là một hình thức phát triển cao của
hợp tác quốc tế nhằm đạt được một mục tiêu hoặc lợi ích chung nào đó. Có thể
diễn ra trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội (chính trị, kinh tế, văn hóa, an
ninh - quốc phòng, giáo dục...).
1.1.3. Doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập thương mại quốc tế
1.1.3.1. Sự phát triển của Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Kinh tế Việt Nam đã bước vào giai đoạn phát triển mới khi nước ta ngày
càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới với nhiều cơ hội mới mở ra cho
doanh nghiệp Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tuy nhiên,
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải đối mặt
với không ít khó khăn, thách thức. Để vượt qua những khó khăn, trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế, bản thân các doanh nghiệp Việt Nam phải đóng vai trò
nòng cốt, nắm bắt được những chuẩn mực của khu vực và quốc tế.
Số doanh nghiệp đăng ký thành lập năm 2016 (tính đến hết ngày 20-12)

trên cả nước đạt kỷ lục cao chưa từng có là 110.100 đơn vị, tăng 16,2% so với
năm ngoái, theo số liệu thống kê từ Cơ sở Dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp (Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư)3.

Số liệu thống kê của Cục quản lý đăng ký
Kinh doanh, Bộ kế hoạch và Đầu tư
3


9

Số vốn cam kết đưa vào thị trường của số doanh nghiệp này là 891.094 tỉ
đồng, đạt bình quân 8,09 tỉ đồng mỗi doanh nghiệp, tăng 48,1% so cùng kỳ năm
2015.
Ngoài ra, cùng thời gian trên, số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động là
gần 26.700 doanh nghiệp, tăng 43,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh, các doanh nghiệp mới thành
lập đã đăng ký tạo việc làm cho gần 1,3 triệu lao động. Lĩnh vực kinh doanh có
tỷ lệ doanh nghiệp thành lập tăng cao so với cùng kỳ năm ngoái là kinh doanh
bất động sản (tăng 83,9%), y tế và hoạt động trợ giúp xã hội (tăng 52%), và giáo
dục đào tạo (tăng 43,1%).
Ngược lại, một số ngành nghề kinh doanh có số lượng đăng ký giảm so
với cùng kỳ là nghệ thuật, vui chơi và giải trí (giảm 26,2%), nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản (giảm 15%).
TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội tiếp tục là hai địa phương năng động, tập
trung cơ hội đầu tư kinh doanh của cả nước với số doanh nghiệp thành lập lần
lượt là 36.442 và 22.663 đơn vị. Tổng số doanh nghiệp của Hà Nội và TP.Hồ Chí
Minh chiếm 53,7% tổng số doanh nghiệp thành lập của cả nước; tiếp theo là các
địa phương như Bình Dương, Đà Nẵng, Đồng Nai, Hải Phòng, Khánh Hòa - đều
có tỷ lệ thành lập tăng khá so với cùng kỳ.

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số lượng doanh nghiệp mới đăng ký có xu
hướng tăng cao, đặc biệt kể từ khi Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Đầu tư 2014 có
hiệu lực thi hành. Năm 2015 đã tăng cao ấn tượng với số doanh nghiệp thành lập
tăng 26,6% và số vốn đăng ký mới tăng 39,1% so với năm trước đó.
Cùng với đó, việc thực thi Luật Doanh nghiệp 2014 với yêu cầu rút ngắn
thời gian đăng ký doanh nghiệp còn 3 ngày đã được thực hiện tốt. Hiện nay, thời
gian trung bình xử lý hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp của cả nước được rút
xuống chỉ còn 2,9 ngày, thời gian trung bình xử lý hồ sơ đăng ký thay đổi thông
tin đăng ký doanh nghiệp là 2,05 ngày. Tỷ lệ hồ sơ được chấp thuận ngay lần đầu
tiên đạt gần 86%, tỷ lệ hồ sơ trả kết quả đúng hẹn đạt gần 90%.


10

Các địa phương cũng đã tích cực thực hiện các giải pháp để nâng cao tỷ lệ
sử dụng phương thức đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo yêu cầu của
Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ. Trong năm 2016, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đã cho nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, cập nhật ứng dụng cho phép thực hiện đăng
ký doanh nghiệp trực tuyến; đồng thời, bộ cũng đã thực hiện công khai hóa toàn
bộ quy trình đăng ký doanh nghiệp cũng như tình trạng hồ sơ doanh nghiệp trên
Hệ thống Thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để cộng đồng được biết,
cập nhật việc xử lý hồ sơ của cơ quan đăng ký kinh doanh.
1.1.3.2. Cơ hội để doanh nghiệp hội nhập thành công
Việt Nam là nước có nền kinh tế mới phát triển, doanh nghiệp (DN) là bộ
phận quan trọng nhất, đóng góp quyết định đến tăng trưởng và phát triển kinh tế
đất nước. Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ thương mại với hơn 200 quốc
gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Thời gian qua, nước ta đã ký kết và thực thi các hiệp định mở cửa thương
mại quan trọng, trong đó tiêu biểu là Hiệp định thương mại song phương Việt
Nam - Hoa Kỳ (năm 2000), gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) (năm

2007), tham gia đàm phán và ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA) quan
trọng khác có thể kể tới như: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP),
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EU) (EVFTA),
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc thành thành viên của Cộng
đồng Kinh tế ASEAN (AEC).
Việt tham gia vào các hiệp định FTA mở ra con đường hội nhập thuận lợi
hơn cho các DN Việt Nam cũng như toàn bộ nền kinh tế với các đối tác thương
mại lớn. Đồng thời, thông qua việc thực thi các cam kết trong đó môi trường đầu
tư, kinh doanh của Việt Nam cũng được cải thiện mạnh mẽ, tạo điều kiện để DN
tự do sáng tạo, kinh doanh, làm giàu cho mình và cho đất nước.
Thêm vào đó, môi trường kinh doanh cho DN tư nhân liên tục được cải
thiện với nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ DN phát triển như các nghị quyết
của Chính phủ (từ các năm 2014, 2015, 2016) và Nghị quyết số 35/NQ-CP của
Chính phủ ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển DN đến năm 2020. Theo đó,


11

mục tiêu mà Chính phủ đặt ra là đến năm 2020, xây dựng DN Việt Nam có năng
lực cạnh tranh, phát triển bền vững, cả nước có ít nhất 01 triệu DN hoạt động,
trong đó có các DN có quy mô lớn, nguồn lực mạnh.
Để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, đòi hỏi DN phải hoạt động sản
xuất kinh doanh bài bản, chuyên nghiệp, đúng pháp luật, bắt nhịp được những
chuẩn mực của khu vực và quốc tế, doanh nhân phải năng động sáng tạo, có kiến
thức, có bản lĩnh kinh doanh dám đương đầu với hội nhập để vươn ra biển lớn4.
1.1.3.3. Những khó khăn, thách thức
Bên cạnh những cơ hội từ hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho DN phát
triển, liền theo đó là không ít khó khăn, thách thức đặt ra:
Một là, việc nắm bắt thông tin về các FTA là vô cùng quan trọng vì nó có
tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Tuy nhiên, nhiều

DN, đặc biệt là các DN nhỏ và vừa Việt Nam hiện vẫn chưa được trang bị đầy đủ
hoặc ít quan tâm về những lợi thế mà các FTA mang lại.
Hai là, DN Việt Nam đang phát triển theo chiều rộng (tăng về số DN, lao
động, vốn), nhưng chưa cải thiện nhiều về chất lượng và chiều sâu.
Ba là, thị trường tiêu thụ hàng hóa trong nước đang tràn ngập các mặt
hàng nhập khẩu có chất lượng, thương hiệu và giá cả cạnh tranh hơn từ các nước
đối tác FTA. Đây là thách thức lớn đối với các nhà sản xuất trong nước. Hàng
hóa Việt Nam chưa có nhiều thương hiệu hấp dẫn khách hàng và chưa đáp ứng
được các tiêu chuẩn chất lượng của các thị trường như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản…
Bốn là, môi trường kinh doanh của Việt Nam dù đã được cải thiện đáng
kể, nhưng chưa đủ minh bạch, thông thoáng và còn thiếu một hệ thống pháp luật
đồng bộ, hiệu quả. Trong khi đó, việc cải cách khung thể chế kinh tế sẽ đòi hỏi
bản thân các DN phải tái cấu trúc cách tổ chức hoạt động, cách sử dụng các
nguồn lực, cũng như hệ thống công nghệ… có như vậy, DN mới có thể tồn tại
trong môi trường kinh doanh thay đổi.

Nguyễn Nguyệt Nga (Đại sứ Ban Thư ký Quốc gia APEC 2017), Một số vấn đề then chốt của hội nhập
quốc tế nước ta giai đoạn mới, Tạp chí kiến trúc số 11/2015
4


12

Năm là, nguồn lực của DN Việt Nam (nguồn vốn, chất lượng lao động,
đầu tư phát triển khoa học công nghệ, marketing, môi trường kinh doanh…) còn
nhiều hạn chế, năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của DN Việt
Nam nhìn chung còn ở mức thấp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế với những thuận lợi
cũng như thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam như đã đề cập trên, thì vai trò
của Tòa án và tính độc lập trong hoạt động xét xử của Tòa án sao cho đáp ứng

yêu cầu phát triển của doanh nghiệp, cần phải được nghiên cứu tiếp tục làm rõ.
Mục nghiên cứu dưới đây sẽ làm rõ hơn về vấn đề này.
1.2. Vai trò của Tòa án và tính độc lập trong hoạt động xét xử của Tòa án
1.2.1. Tòa án Việt Nam trong hệ thống Tư pháp
Đối với nhiều nước trên thế giới, nói đến hoạt động tư pháp là nói đến
hoạt động xét xử của Tòa án cũng như nói đến cơ quan tư pháp là nói đến Tòa án.
Còn trong khoa học pháp lý, thực tiễn tổ chức và hoạt động của bộ máy các cơ
quan nhà nước Việt Nam, khái niệm tư pháp được giải thích theo nhiều nghĩa
khác nhau và việc xác định cơ quan nào là cơ quan tư pháp luôn có sự thay đổi
theo từng giai đoạn lịch sử gắn với quá trình hình thành và phát triển của nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc phân kỳ phát triển của hệ thống
các cơ quan tư pháp Việt Nam trong đó có Tòa án được dựa trên cơ sở quy định
tại các Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và Hiến pháp 20135.
1.2.2. Những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của Tòa án
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án được xem xét dưới nhiều
gốc độ khác nhau, chia làm nhiều loại khác nhau, cụ thể:
Thứ nhất, nguyên tắc bổ nhiệm Thẩm phán, bầu Hội thẩm nhân dân:
Về chế định Thẩm phán Tòa án, khoản 3 Điều 88 Hiến pháp 2013 quy
đinh việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
Thẩm phán Tòa án khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước. Đây là quy định

5

Nguyễn Đăng Dung (2004), Thể chế tư pháp trong Nhà nước pháp quyền, Hà Nội, tr.3 - 8


13

mới, nhằm xác định rõ địa vị pháp lý của người Thẩm phán với tư cách nhân
danh nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền tư pháp khi

đưa ra phán quyết bảo vệ công lý. Đồng thời khoản 3 Điều 105 Hiến Pháp 2013
quy định nhiệm kỳ của Thẩm phán do luật định nên có thể nhiệm kỳ của Thẩm
phán sẽ được luật định theo hướng kéo dài. Có thể nói đây cũng chính là những
điểm đổi mới cơ bản trong Hiến pháp tạo tiền đề luật pháp tốt nhất cho ngươi
Thẩm phán thực sự công tâm khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ luật
pháp. Việc bổ nhiệm của Thẩm phán trên cơ sơ tiêu chuẩn luật định nhằm tạo vị
thế cho người Thẩm phán độc lập trong hoạt động xét xử, giải quyết vụ án mà
không bị lệ thuộc vào cơ quan dân cư.
Về việc bầu Hội thẩm thuộc Toà án địa phương do Hội đồng nhân dân
cùng cấp bầu tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu hiệp
thương của Chánh án Tòa án cùng cấp với Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và cũng do
Hội đồng nhân dân cùng cấp bãi nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh án
Toà án cùng cấp. Nơi không có Hôi đồng nhân dân cấp (quận) huyện thì do Hội
đồng nhân dân tỉnh (thành phố) bầu. Việc bầu cử Hội thẩm nhân dân tạo điều
kiện cho dân cử người đại diện tham gia vào công tác xét xử của Toà án, điều
này thể hiện rõ nét bản chất dân chủ của Nhà nước trong hoạt động xét xử.
Thứ hai, nguyên tắc khi xét xử có Hội thẩm tham gia:
Để đảm bảo công bằng, dân chủ của pháp luật cũng như thể hiện đúng tâm
tư nguyện vọng của người dân, bảo vệ quyền lợi cho người dân, trong hoạt động
xét xử của Toà án không chỉ có Thẩm phán chuyên nghiệp mà còn có sự tham
gia của các Hội thẩm - người đại diện cho nhân dân, được nhân dân bầu ra. Điều
này được quy định tại khoản 1 Điều 103 Hiến pháp 2013: “Việc xét xử sơ thẩm
của Toà án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục
rút gọn”6.
Hiến pháp chỉ quy định Hội thẩm tham gia Hội đồng xét xử sơ thẩm chứ
không tham gia Hội đồng xét xử phúc thẩm hay giám đốc thẩm. Trong quá trình
xét xử, các Hội thẩm ngang quyền, bình đẳng với Thẩm phán khi xem xét toàn
6

Khoản 1 Điều 103 Hiến pháp năm 2013



14

bộ vụ án, được xét hỏi, đưa ra ý kiến, thảo luận và biểu quyết khi nghị án, mọi
quyết định được biểu quyết theo đa số.
Thứ ba, nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán, Hội thẩm độc lập chỉ và tuân
theo pháp luật:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 103 Hiến pháp 2013: “Thẩm phán, Hội
thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá
nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm”7. Đây là nguyên tắc
bắt nguồn từ nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, nguyên tắc này đòi hỏi:
- Khi xét xử Hội đồng xét xử độc lập với quan điểm của Viện kiểm sát,
không bị chi phối bởi bất kỳ tác động nào ở bên ngoài.
- Các thành viên trong Hội đồng xét xử độc lập với nhau trong việc đánh
giá chứng cứ, lựa chọn quy phạm pháp luật để áp dụng, quyết định tội danh, hình
phạt... Thẩm phán, Hội thẩm phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với các quyết
định cá nhân của mình.
Sự độc lập của Thẩm phán, Hội thẩm trong hoạt động xét xử phải gắn liền
với việc tuân thủ tuyệt đối pháp luật. Mọi phán quyết của Hội đồng xét xử phải
được căn cứ trên các quy định của pháp luật không được phán quyết tùy tiện, dựa
theo cảm tính.
Thứ tư, nguyên tắc Toà án xét xử tập thể và quyết định theo đa số:
Đây là nguyên tắc xuất phát từ nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước, được quy định tại khoản 4 Điều 103 Hiến
pháp 2013: “Toà án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường
hợp xét xử theo thủ tục rút gọn”8. Nguyên tắc này có vai trò quan trọng trong
việc phát huy trí tuệ tập thể, đảm bảo việc xét xử của Toà án được thận trọng,
khách quan, toàn diện chống độc đoán. Hội đồng xét xử làm việc tập thể và phải
chịu trách hiệm đối với quyết định của mình, các thành viên của Hội đồng xét xử

có quyền ngang nhau quyết định nội dung vụ án và quyết định theo đa số.
Thứ năm, nguyên tắc Toà án xét xử công khai:
7
8

Khoản 2 Điều 103 Hiến pháp năm 2013
Khoản 4 Điều 103 Hiến pháp 2013


15

Theo quy định tại khoản 3 Điều 103 Hiến pháp 2013: “Toà án nhân dân
xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần
phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư
theo yêu cầu chính đáng của đương sự”9.
Công khai hoạt động xét xử là một nguyên tắc đảm bảo tính công khai,
minh bạch pháp luật cũng như hoạt động của cơ quan nhà nước. Thực hiện
nguyên tắc trên góp phần giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức của người dân đối
với đấu tranh phòng chống tội phạm. Người dân có thể tham gia đông đảo phiên
toà, là một kênh giám sát hữu hiệu hoạt động xét xử của Toà án góp phần nâng
cao năng lực cũng như trách nhiệm của những người làm công tác xét xử.
Thứ sáu, nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa:
Về nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa theo quy định tại khoản 5 Điều 103
Hiến pháp 2013 “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được đảm bảo”10. Đây là
quy định mới được thể chế hoá từ yêu cầu cải cách tư pháp tại Nghị quyết 08NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính
trị nhằm đảm bảo việc xét xử của Toà án được khách quan, công khai, minh
bạch.
Thứ bảy, nguyên tắc mội công dân đều bình đẳng trước pháp luật:
Đây là nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, được quy
định tại Điều 8 Luật tổ chức Toà án năm 2002: “Toà án xét xử theo nguyên tắc

mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc,
tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội; cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ
trang nhân dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế
đều bình đẳng trước pháp luật”11.
Thứ tám, nguyên tắc bảo đảm bảo chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ
lợi ích hợp pháp của đương sự:

Khoản 3 Điều 103 Hiến pháp 2013
Khoản 5 Điều 103 Hiến pháp năm 2013
11
Điều 8 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002
9

10


16

Tại khoản 7 Điều 103 Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền bảo chữa của bị
can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm”12. Quy
định này không chỉ buộc Toà án mà các cơ quan tố tụng khác phải đảm bảo
quyền của bị can, bị cáo, quyền của các đương sự. Luật tố tụng hình sự còn quy
định trong một số trường hợp cơ quan tố tụng, Toà án phải đề nghị Đoàn luật sư
bảo chữa cho bị can, bị cáo (khi họ có nhược điểm thể chất, tinh thần; khi bị can,
bị cáo chưa thành niên; khi họ phạm tội mà có khung hình phạt cao nhất là tử
hình). Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước quan tâm thành lập nhiều tổ chức, cơ quan
bảo chữa hoặc bảo vệ quyền lợi trước pháp luật miễn phí cho một số đối tượng
như người chưa thành niện, hộ gia đình nghèo, gia đình chính sách...
Thứ chín, nguyên tắc công dân Việt Nam có quyền dùng tiếng nói, chữ
viết của dân tộc mình trước Toà án:

Nguyên tắc này được quy định trong Luật tổ chức Toà án năm 2002 và
trong các quy định của luật tố tụng. Theo đó Toà án phải bảo đảm cho người
tham gia tố tụng được sử dụng ngôn ngữ chữ viết của dân tộc mình trước Toà án.
Đây là nguyên tắc đảm bảo yếu tố đoàn kết đại dân tộc, giữ gìn ngôn ngữ, truyền
thống và văn hoá các dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. Đồng thời cũng để tạo
cho việc xét xử được khách quan chính xác nhất, khi bị can, bị cáo, đương sự
dùng chính ngôn ngữ quen thuộc của mình để trình bày trước Toà. Khi người
tham gia tố tụng trình bày bằng ngôn ngữ dân tộc mình thì phải có người phiên
dịch tham gia tố tụng.
Thứ mười, nguyên tắc Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử:
Theo khoản 6 Điều 103 Hiến pháp 2013 quy định “Chế độ xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm được bảo đảm”13. Nội dung của quy định này là bản án, quyết định
của Toà án cấp sơ thẩm có thể bị kháng cáo, kháng nghị trong thời gian luật định,
khi bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án đó sẽ được xét
xử phúc thẩm. Đây là nguyên tắc nhằm bảo đảm cao nhất quyền lợi của bị cáo,
của đương sự, tránh những nhầm lẫn sai sót của Toà án cấp sơ thẩm. Cần phân
12
13

Khoản 7 Điều 103 Hiến pháp năm 2013
Khoản 6 Điều 103 Hiến pháp năm 2013


17

biệt thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm không phải là một cấp xét xử thứ ba mà chỉ
là một trình tự đặc biệt theo luật định để xem xét lại bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật.
Thứ mười một, nguyên tắc Toà án chịu sự giảm sát của cơ quan quyền lực
nhà nước:

Theo quy định khoản 2 Điều 105 Hiến pháp 2013: “Chánh án Toà án
nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và bảo cáo công tác trước Quốc hội; trong
thời gian Quốc hội không họp chịu trách nhiệm và bảo cáo công tác trước Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chế độ bảo cáo công tác của Chánh án
các Tòa án khác do luật định”14.
Đây là nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp
và tư pháp trong bộ máy Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án các cấp
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thực hiện quyền tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử là một nhiệm vụ quan
trọng, nhiệm vụ này đã được giao cho Tòa án theo quy định tai Điều 102 Hiến
Pháp 2013:
1. Toà án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Công hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thực hiện quyền tư pháp.
2. Toà án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân15
Như vậy, ngoài Tòa án ra không một cơ quan Nhà nước nào được thực
hiện chức năng xét xử. Tòa án nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thực hiện chức năng xét xử của mình. Khi thực hiện chức năng này, Tòa án
phải căn cứ vào các quy định của pháp luật và tuân thủ theo quy định của pháp
14
15

Khoản 2 Điều 103 Hiến pháp năm 2013
Điều 102 Hiến pháp năm 2013



18

luật. Trong phạm vi chức năng của mình, Tòa án nhân dân và các cơ quan, tổ
chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm
chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ
đó. Tòa án phối hợp với các cơ quan khác như Viện kiểm sát, cơ quan Công an,
Thanh tra, Mặt trận Tổ quốc… trong việc phát huy tác dụng giáo dục ý thức pháp
luật, phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
Một là, Điều 104 Hiến pháp 2013 quy định: 1. Tòa án nhân dân tối cao là
cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Tòa
án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do
luật đinh. 3. Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo
đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử16.
Tại Điều 20 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định Tòa án
nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định
của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố
tụng; Giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định.
Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật
trong xét xử; Đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của
Tòa án nhân dân; Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức
theo quy định của Luật tổ chức TAND và các luật có liên quan, bảo đảm độc lập
giữa các Tòa án; Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định của luật.
Hai là, Toà án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ phúc thẩm vụ việc mà bản
án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị
kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; giám đốc thẩm, tái thẩm
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh


16

Điều 104 Hiến pháp năm 2013


19

và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy
định của luật tố tụng17.
Ba là, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắc
là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có nhiệm vụ sơ thẩm vụ việc theo quy định của
pháp luật; phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp
luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật; kiểm tra bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết
mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân
cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị và giải quyết
việc khác theo quy định của pháp luật18 (Theo Điều 37 Luật tổ chức Tòa án nhân
dân 2014).
Bốn là, Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương (gọi tắt là Tòa án nhân dân cấp huyện) có chức năng xét xử sơ thẩm
những vụ việc theo quy định của pháp luật và giải quyết việc khác theo quy định
của pháp luật19. Tòa án cấp huyện được xét xử những vụ án hình sự đối với tội
phạm có khung hình phạt cao nhất 15 năm tù, được xét xử tất cả các vụ án kinh
doanh thương mại không phụ thuộc vào giá trị tranh chấp, được xét xử một số vụ
án có yếu tố nước ngoài…Ngoài ra còn được xin miễn, giảm thi hành án đối với
các khoản án phí, lệ phí, tiền phạt trong một số trường hợp mà pháp luật quy
định.

Bốn là, các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt
Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác
theo quy định của luật. Trong phạm vi chức năng của mình, các Tòa án quân sự
có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và
quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ an ninh quốc phòng, kỷ luật và sức mạnh
chiến đấu của Quân đội; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính
Điều 29 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014
Điều 37 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014
19
Điều 44 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014
17
18


×