Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH XÂY DỰNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.75 KB, 29 trang )

THE USAID VIETNAM CLEAN ENERGY PROGRAM
ENERGY EFFICIENCY PROMOTION IN BUILDING SECTOR

TS. NGUYỄN TRUNG HÒA

BÁO CÁO TỔNG HỢP

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
CỦA NGÀNH XÂY DỰNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH
(BÁO CÁO SỐ 2, UPDATE 10-8-2016)

HÀ NỘI 2016

1


1. Lời nói đầu
Ý tưởng phát triển kinh tế xanh (tăng trưởng xanh) bắt đầu từ thập kỷ 1970
do áp lực của khủng hoảng năng lượng 1972-1973. Từ cuối năm 2008, Chương
trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) đã phát động “Sáng kiến kinh tế xanh”
với mục tiêu tăng cường phối hợp và hợp tác quốc tế ứng phó với khủng hoảng
tài chính đi đôi với xử lý các vấn đề toàn cầu nhằm hướng tới phát triển bền
vững của kinh tế thế giới hậu khủng hoảng.
Tăng trưởng xanh hay phát triển ít các-bon là mô hình phát triển mới được
nhiều nước trên thế giới quan tâm, đặc biệt ở khu vực châu Á Thái Bình Dương
- nơi đã thu được nhiều kết quả quan trọng, không những để giảm phát thải khí
nhà kính, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, mà còn nâng cao
chất lượng của tăng trưởng, thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng theo hướng
bền vững và cải thiện đời sống người dân. Ngân hàng Thế giới (World Bank)


cho rằng “Tăng trưởng xanh là quá trình tăng trưởng sử dụng tài nguyên hiệu
quả, sạch hơn và tăng cường khả năng chống chịu mà không làm chậm quá
trình này.”
Tại Hội nghị cấp cao Á - Âu (ASEM) tháng 10-2010, Thủ tướng Chính phủ
Việt Nam chính thức đề xuất sáng kiến hợp tác Á - Âu về tăng trưởng xanh và
đã nhận được sự ủng hộ của các thành viên ASEM. Tháng 10-2011, Diễn đàn
Hợp tác Á - Âu về tăng trưởng xanh với chủ đề “Cùng hành động hướng tới các
nền kinh tế xanh” được tổ chức tại Việt Nam để tìm các cơ chế hợp tác và chia
sẻ kinh nghiệm phát triển xanh giữa các nước.
Là nước chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu, Việt Nam xác định
phương thức tăng trưởng xanh là nỗ lực của Chính phủ trong quá trình thực hiện
cam kết với cộng đồng quốc tế cùng chung tay ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đồng thời, đó cũng là cơ hội nâng cao đời sống cho người dân thông qua việc
tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế và góp phần thúc đẩy quá trình tái cơ cấu
nền kinh tế và tiếp tục theo đuổi thành công mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
Nhận thức được vai trò của việc xây dựng và thực hiện tăng trưởng xanh,
ngày 25/09/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1393/QĐTTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh. Trong đó, xác định,
tăng trưởng xanh là cách thức phát triển phù hợp với yêu cầu đổi mới mô hình
tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế trong giai đoạn sắp tới ở Việt Nam, phù
hợp với quan điểm và định hướng phát triển của Đại hội XI Đảng Cộng sản Việt
Nam và cụ thể hóa tại Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 20112020: “Phải phát triển bền vững về kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo
đảm an ninh kinh tế. Ðẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình
tăng trưởng, coi chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu tiên hàng
đầu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức. Tăng trưởng
kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Phát
2


triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ

động ứng phó với biến đổi khí hậu”.
Việt Nam đã xác định tăng trưởng xanh là một nội dung quan trọng của phát
triển bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững và góp
phần quan trọng thực hiện Chiến lược Quốc gia về biến đổi khí hậu. Mục tiêu
tổng quát của Chiến lược Tăng trưởng xanh là “Tăng trưởng xanh, tiến tới nền
kinh tế các-bon thấp, làm giàu vốn tự nhiên trở thành xu hướng chủ đạo trong
phát triển kinh tế bền vững; giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà
kính dần trở thành chỉ tiêu bắt buộc và quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội”.
Chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam đề ra ba nhiệm vụ chiến lược là:
(i) Giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo. Chỉ tiêu giảm lượng phát thải khí nhà kính đến
năm 2020 là 8% - 10% so với mức 2010, giảm 1,5-2% mỗi năm đến năm 2030;
Giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP 1-1,5% mỗi năm, đến năm 2030 từ 1,52% mỗi năm. Đối với hoạt động năng lượng, giảm 10-20% khí nhà kính đến
năm 2020, 20-30% đến năm 2030;
(ii) Xanh hóa sản xuất. Chỉ tiêu cụ thể là giá trị sản phẩm các ngành công
nghệ cao, công nghệ xanh trong GDP đạt khoảng 42%-45% (2010-2020) và
80% (2020-2030), 50% các cơ sở sản xuất kinh doanh phải áp dụng công nghệ
sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải;
(iii) Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững. Chỉ tiêu cụ thể
đến năm 2020: 60% đô thị loại III và 40% đô thị loại IV, V có hệ thống thu gom
và xử lý nước thải đạt yêu cầu của quy chuẩn; 100% khu vực bị ô nhiễm nặng
phải được xử lý hợp tiêu chuẩn; 50% đô thị lớn và vừa đạt tiêu chí đô thị xanh.
Đồng thời, phải thúc đẩy tiêu dùng bền vững và xây dựng lối sống xanh thông
qua thay đổi hành vi tiêu dùng của cả ba khu vực tiêu dùng trong xã hội: khu
vực nhà nước, khu vực doanh nghiệp và khu vực dân cư.
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, Chiến lược tăng trưởng xanh cũng đề ra 17
nhóm giải pháp như nâng cao nhận thức, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng,
thay đổi cơ cấu nhiên liệu trong công nghiệp và giao thông, khai thác năng
lượng tái tạo và năng lượng mới, phát triển nông nghiệp hữu cơ bền vững, rà

soát điều chỉnh quy hoạch ngành, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài
nguyên, thúc đẩy kinh tế xanh, phát triển kết cấu hạ tầng bền vững, đổi mới
công nghệ và áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, đô thị hóa bền vũng…
Ngày 20/03/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 403/QĐTTg về Kế hoạch Hành động quốc gia về Tăng trưởng xanh giai đoạn 20142020. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Ban Điều phối liên ngành về Tăng
trưởng xanh trực thuộc Uỷ ban Quốc gia về Biến đổi khí hậu do Phó Thủ tướng
đứng đầu và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Phó ban thường trực; triển
khai xây dựng hướng dẫn đầu tư tăng trưởng xanh để lồng ghép nội dung tăng
trưởng xanh vào quy trình kế hoạch hóa phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, Bộ
3


Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai Kế
hoạch Hành động quốc gia về tăng trưởng xanh trong phạm vi toàn quốc. Cho
đến nay, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao
thông Vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và truyền thông,
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước và nhiều địa phương
(Hà Nội, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Bến Tre, TP. Đà Lạt,
Vĩnh Phúc, Hà Giang, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Huế, Ninh Thuận, Bình Thuận,
Kon-Tum, Cần Thơ...) đã, đang xây dựng và phê duyệt Kế hoạch hành động của
Bộ và địa phương mình nhằm thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về tăng
trưởng xanh.
Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh bao gồm 4 chủ đề chính,
12 nhóm hoạt động và 66 nhiệm vụ hành động cụ thể:
(i) Chủ đề 01 là xây dựng thể chế và Kế hoạch tăng trưởng xanh tại địa
phương bao gồm 8 hoạt động theo 2 nhóm.
(ii) Chủ đề 02 là giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo bao gồm 20 hoạt động theo 4 nhóm: Sử
dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính
trong những ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng; trong giao thông vận
tải; Đổi mới kỹ thuật canh tác và hoàn thiện quản lý để giảm cường độ phát thải

khí nhà kính trong nông lâm nghiệp, thủy sản; Phát triển các nguồn năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo.
(iii) Chủ đề 03 là thực hiện xanh hóa sản xuất, bao gồm 25 hoạt động theo 4
nhóm: Rà soát, kiến nghị điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển và xây dựng đề án tái cơ cấu kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh; Sử dụng
hiệu quả và bền vững các nguồn lực tự nhiên và phát triển khu vực kinh tế xanh;
Phát triển kết cấu hạ tầng bền vững; Thúc đẩy phong trào “doanh nghiệp phát
triển bền vững”, nâng cao năng lực và thị trường dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật và quản
lý phục vụ tăng trưởng xanh.
(iv) Chủ đề 04 là thực hiện Xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vững, bao
gồm 13 hoạt động theo 2 nhóm: Phát triển đô thị xanh và bền vững; Thúc đẩy
thực hiện lối sống xanh.
Kế hoạch Hành động quốc gia về tăng trưởng xanh đã nêu ra 06 hoạt động
chính sau đây1 do Bộ Xây dựng chủ trì:
(i) Hoạt động số 33: Rà soát, kiến nghị điều chỉnh quy hoạch phát triển
ngành XD từ quan điểm phát triển bền vững và xây dựng khung chính sách và
kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của ngành xây dựng giai đoạn 2014-2020.
Nội dung chủ yếu của hoạt động này bao gồm:
- Đánh giá tình hình phát triển của ngành XD từ quan điểm phát triển bền
vững;
Phụ lục I của “Kế hoạch Hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-2020” ban hành theo Quyết
định số 403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
1

4


- Rà soát, kiến nghị điều chỉnh quy hoạch tổng thể ngành nhằm đảm bảo
phát triển ngành bền vững, đảm bảo sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên,
kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải một cách có hiệu quả;

- Xây dựng Khung chính sách đô thị hóa xanh và Kế hoạch Hành động
tăng trưởng xanh của ngành xây dựng đến năm 2020, trong đó có 2 chỉ tiêu giảm
tiêu hao năng lượng tính trên GDP và giảm cường độ phát thải khí gây hiệu ứng
nhà kính.
(ii) Hoạt động số 54: Rà soát, kiến nghị điều chỉnh quy hoạch và lập kế
hoạch cải tạo đô thị theo tiêu chuẩn đô thị bền vững. Nội dung chủ yếu của hoạt
động này bao gồm:
- Rà soát, kiến nghị điều chỉnh các quy hoạch tổng thể các đô thị từ cách
tiếp cận đô thị bền vững;
- Xây dựng chương trình cải tạo để đến năm 2020 các đô thị đạt mức trung
bình trở lên của hệ thống chỉ số đô thị xanh;
- Hướng dẫn xây dựng thí điểm Kế hoạch hành động đô thị xanh ở một số
đô thị du lịch (Sapa, Huế, Hội An, Vũng Tàu, Đà Lạt). Tổng kết kinh nghiệm và
phổ biến.
(iii) Hoạt động số 55: Cải tạo hạ tầng kỹ thuật theo hướng bền vững ở một
số đô thị chọn lọc. Nội dung chủ yếu của hoạt động này bao gồm:
- Lựa chọn và xây dựng kế hoạch đầu tư cải thiện hạ tầng kỹ thuật của
một số đầu mối giao thương quốc tế, trung tâm du lịch, đô thị cũ xuống cấp
nghiêm trọng nhằm nâng cao chất lượng nhà ở, cung cấp năng lượng, giao
thông, cấp thoát nước và cảnh quan môi trường.
(iv) Hoạt động số 56: Đổi mới công nghệ và kỹ thuật xây dựng theo hướng
xanh hóa. Nội dung chủ yếu của hoạt động này bao gồm:
- Nghiên cứu và ban hành hệ thống tiêu chuẩn về quy hoạch, kiến trúc đô
thị, thiết kế, sử dụng vật liệu, giải pháp xây dựng xanh thân thiện với môi
trường, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu khí gây hiệu ứng nhà kính, giải pháp
công nghệ thích hợp xử lý chất thải đô thị;
- Ban hành quy định bắt buộc thực hiện các giải pháp xây dựng xanh phổ
biến vào các công trình đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, các tòa nhà thương
mại mới và cải cải tạo các chung cư hiện có ở đô thị.
(v) Hoạt động số 57: Khuyến khích phát triển công nghiệp vật liệu xây

dựng (VLXD) và xây dựng xanh. Nội dung chủ yếu của hoạt động này bao gồm:
- Ban hành các chính sách, công cụ kinh tế và kỹ thuật về khuyến khích và
hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất VLXD, trang thiết bị phục vụ xây dựng và sử
dụng các công trình xây dựng theo công nghệ xanh.
(vi) Hoạt động số 58: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong xây
dựng và sử dụng trong các tòa nhà. Nội dung chủ yếu của hoạt động này bao
gồm:
5


- Thực hiện quản lý bắt buộc theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Các công
trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả”2 đối với 100% các tòa nhà xây
dựng mới hoặc cải tạo có quy mô thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn;
- Đưa vào hoạt động có nề nếp công tác quản lý sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong các tòa nhà;
- Triển khai cuộc vận động thực hiện “Công trình xanh” tiết kiệm năng
lượng trong các cơ quan và doanh nghiệp trong cả nước.
2. Quá trình nghiên cứu xây dựng Kế hoạch hành động của Bộ Xây dựng
Căn cứ Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và Kế hoạch Hành động
quốc gia về tăng trưởng xanh, được sự hỗ trợ của dự án “Thúc đẩy tiết kiệm
năng lượng” (thuộc Chương trình Năng lượng sạch Việt Nam – USAID), Bộ
Xây dựng đã tổ chức nghiên cứu xây dựng Kế hoạch hành động để thực hiện các
nhiệm vụ đã được Chính phủ giao. Nhóm nghiên cứu và dự thảo Kế hoạch hành
động bao gồm các chuyên gia, các nhà khoa học đến từ các cơ quan quản lý nhà
nước, các viện nghiên cứu khoa học và hiệp hội nghề nghiệp. Thông qua các hội
thảo khoa học, từ những ý kiến đóng góp của các tổ chức, cá nhân có liên quan,
dự thảo Kế hoạch hành động sẽ được hoàn thiện và trình Bộ Xây dựng quyết
định ban hành, làm cơ sở pháp lý cho các hoạt động thực tiễn của ngành xây
dựng.
Trên cơ sở các nhiệm vụ trên, nhóm các chuyên gia nghiên cứu xây dựng Kế

hoạch hành động bao gồm: (i) Quy hoạch và phát triển đô thị; (ii) Hạ tầng kỹ
thuật đô thị; (iii) Nhà ở; (iv) Vật liệu xây dựng; (v) Công trình xanh. Nhóm các
chuyên gia nghiên cứu phải đánh giá được thực trạng các lĩnh vực; đề xuất các
hoạt động cụ thể trên cơ sở các hoạt động chủ yếu đã nêu trong Kế hoạch Hành
động quốc gia về tăng trưởng xanh (các hoạt động 33, 55, 56, 57 và 58); tính
toán hiệu quả đạt được nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu đến năm 2020, tầm
nhìn 2030; các giải pháp và kinh phí thực hiện.
Nội dung nghiên cứu triển khai các hoạt động trên bao gồm:
(i) Về Quy hoạch phát triển ngành XD: rà soát, đánh giá thực trạng hiện
nay của các định hướng và quy hoạch phát triển đô thị; định hướng và quy
hoạch chuyên ngành thoát nước và xử lý nước thải, quản lý chất thải rắn; kế
hoạch cải tạo chung cư cũ trong các đô thị; quy hoạch phát triển VLXD. Trên cơ
sở các yêu cầu phát triển bền vững, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu
ô nhiễm môi trường, cần kiến nghị điều chỉnh các nội dung và chỉ tiêu chủ yếu
trong các định hướng, quy hoạch phát triển ngành XD đến năm 2020 và tầm
nhìn 2030. Đối với lĩnh vực VLXD, cần có đánh giá thực trạng khai thác tài
nguyên thiên nhiên, công nghệ sản xuất các loại VLXD chủ yếu (xi măng, đá và
cốt liệu, gạch ngói, gốm sứ và thủy tinh XD,…), tính toán tiêu hao tài nguyên và
năng lượng, tính toán phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính trong các phương án
QCVN 09:2013/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả
(Ban hành theo Thông tư số 15/2013/TT-BXD ngày 26/9/2013 của Bộ Xây dựng).
2

6


điều chỉnh quy hoạch nhằm đạt được các chỉ tiêu đã nêu trong Chiến lược quốc
gia về tăng trưởng xanh.
(ii) Về Quy hoạch cải tạo các đô thị: đánh giá thực trạng các đô thị hiện
nay trên cơ sở cách tiếp cận đô thị bền vững; đề xuất Chương trình cải tạo các

đô thị đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 nhằm đạt được tiêu chí đô thị xanh; thí
điểm xây dựng Kế hoạch hành động đô thị xanh ở Sapa, Huế, Hội An, Vũng
Tàu, Đà Lạt.
(iii) Về đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị: rà soát, đánh giá thực trạng đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, kiến nghị kế hoạch đầu tư các công
trình hạ tầng kỹ thuật thoát nước và xử lý nước thải, quản lý chất thải rắn đến
năm 2020 và tầm nhìn 2030 nhằm đạt được các chỉ tiêu về thoát nước và quản lý
chất thải rắn đã nêu trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh. Trên cơ sở
kế hoạch này, cần lựa chọn một số đô thị chọn lọc để đưa vào danh mục ưu tiên
đầu tư thí điểm.
(iv) Về cải tạo chung cư cũ trong đô thị: đánh giá thực trạng các chung cư
cũ trong đô thị và kế hoạch của các địa phương về cải tạo các chung cư cũ; đề
xuất kế hoạch tổng thể cải tạo các chung cư cũ3 nhằm nâng cao chất lượng nhà ở
đô thị, đảm bảo an toàn cho người dân trong các chung cư.
(v) Về công nghệ công nghệ sản xuất VLXD: rà soát các cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển công nghệ sản xuất VLXD xanh, tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên và năng lượng; đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ các
doanh nghiệp sản xuất VLXD đầu tư đổi mới công nghệ, hình thành các sản
phẩm và VLXD xanh trong xây dựng.
(vi) Về công trình xanh: nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách và công
cụ khuyến khích phát triển công trình xanh. Trong đó, cần xây dựng các quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật của công trình xanh; các
chính sách quản lý việc tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
09:2013/BXD về “Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả” trong
thực tế, các chính sách quản lý sử dụng năng lượng trong các tòa nhà.
Trên cơ sở các báo cáo thuộc các lĩnh vực, dự thảo Kế hoạch hành động tăng
trưởng xanh của ngành xây dựng đã được dự thảo. Hình thức4 của Kế hoạch
hành động tương tự như các Bộ, ngành soạn thảo và ban hành: (i) Hình thức văn
bản - Quyết định cá biệt; (ii) Mục tiêu và Kế hoạch hành động đến năm 2020;
(iii) Các giải pháp chủ yếu; (iv) Kinh phí và tổ chức thực hiện; (v) Phụ lục danh

mục các hoạt động cụ thể.
Kết quả của quá trình nghiên cứu do các nhóm chuyên gia thực hiện đã đưa
ra được các báo cáo sau đây5:

Nghị định số 101/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Đối với các địa phương, thực hiện theo “Hướng dẫn xây dựng kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tại cấp
tỉnh và thành phố” (Bộ Kế hoạch và đầu tư soạn thảo và ban hành).
5
Xem Báo cáo chi tiết của các tổ chức, chuyên gia.
3
4

7


(i) Rà soát và kiến nghị điều chỉnh quy hoạch đô thị theo hướng phát triển
bền vững (Báo cáo 3a và 3b – Viện Quy hoạch đô thị, nông thôn quốc gia).
(ii) Đô thị tăng trưởng xanh và lộ trình phát triển (Báo cáo 3c – Viện Quy
hoạch đô thị, nông thôn quốc gia).
(iii) Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động cải thiện hạ tầng kỹ thuật theo
hướng phát triển bền vững ở một số đô thị chọn lọc. Phần chất thải (Báo cáo số
4a – Cục Hạ tầng kỹ thuật).
(iv) Dữ liệu kỹ thuật đầu vào phát thải từ các hệ thống hạ tầng kỹ thuật và
đô thị phục vụ lập Kế hoạch hành động của ngành xây dựng thực hiện chiến
lược quốc gia về tăng trưởng xanh (Báo cáo số 4b – Cục Hạ tầng kỹ thuật).
(v) Chung cư cải tạo và xây dựng mới (Cục Quản lý nhà và thị trường bất
động sản).
(vi) Giảm phát thải CO2 trong công nghiệp vật liệu xây dựng và xây dựng
xanh (Báo cáo số 6, 6a, 6b – Viện Vật liệu xây dựng, Hội Vật liệu xây dựng).
(vii) Các tài liệu khác từ kết quả điều tra, khảo sát của các tổ chức trong

nước và quốc tế (WB, ADB, JICA, GIZ…).
3. Tóm tắt kết quả rà soát, đánh giá các lĩnh vực
3.1 Quy hoạch, phát triển đô thị
(a) Quy hoạch phát triển:
Trong giai đoạn 2010-2015, số lượng đô thị tăng từ 731 đô thị năm 2009 lên
đến 787 đô thị năm 2015; dân số đô thị tăng từ 25,4 triệu người lên 32,08 triệu
người, tỷ lệ đô thị hóa 35,7%.
Căn cứ Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển Hệ thống đô thị Việt
Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 445/QĐ-TTg
ngày 07/ 04/2009 của Thủ tướng Chính phủ), các dự báo phát triển bao gồm:
- Năm 2015, tổng số đô thị cả nước đạt 873 đô thị. Trong đó, đô thị đặc biệt
là 02 đô thị; loại I là 9 (nâng 06 đô thị từ loại II lên loại I), loại II là 23 (nâng15
đô thị từ loại III lên loại II), loại III là 65 (nâng 38 đô thị từ loại IV lên loại III),
loại IV là 79 (nâng 79 đô thị từ loại I lên loại IV), và loại V là 687 (có khoảng
134 đô thị mới).
- Dự báo đến 2025, tổng số đô thị cả nước đạt 972 đô thị, trong đó đô thị
đặc biệt là 03 đô thị; loại I là 14 (nâng 08 đô thị từ loại II lên loại I), loại II là 20
(nâng 17đô thị từ loại III lên loại II), loại III là 81 (nâng 19 đô thị từ loại IV lên
loại III), loại IV là 122 (nâng 62 đô thị từ loại V lên loại IV), và loại V là 732
(có khoảng 107 đô thị mới).
- Nhu cầu sử dụng đất xây dựng đô thị năm 2015 khoảng 335.000 Ha,
chiếm 1,06% diện tích tự nhiên cả nước, chỉ tiêu trung bình 95 m2/người; năm
2020 khoảng 400.000 Ha, chiếm 1,3% diện tích tự nhiên cả nước, trung bình 90
m2/người;
8


- Nhu cầu sử dụng đất xây dựng đô thị năm 2025 khoảng 450.000 Ha,
chiếm 1,4% diện tích tự nhiên cả nước, trung bình 85 m2/người.
- Phát triển nhà ở đô thị: Năm 2015, bình quân đạt trên 15 m2/người; Năm

2025, đạt bình quân 20 m2/người.
Theo Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020 (Quyết

định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ):
- Rà soát và đánh giá thực hiện Điều chỉnh Định hướng quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống đô thị Việt Nam, bao gồm 3 nội dung: (i) đánh giá tổng quan
về hệ thống đô thị, quy mô dân số, tỷ lệ đô thị hóa; (ii) đánh giá cụ thể về số
lượng theo từng cấp đô thị; (iii) Đánh giá về mật độ dân số của từng loại đô thị
theo tiêu chí phân loại đô thị.
- Kết quả rà soát cho thấy: (i) Đối với các đô thị loại I, II, III đều vượt các
chỉ tiêu dự báo về tăng trưởng đô thị theo phân loại đô thị, trong đó cụ thể đô thị
loại I tăng 09 đô thị, đô thị loại II tăng 08 đô thị, đô thị loại III vượt 10 đô thị, đô
thị loại IV thiếu 10 đô thị so với dự báo của Định hướng Quy hoạch; (ii) Mật độ
dân số: Đô thị đặc biệt 102,9 người/Ha, đô thị loại I là 83,4 ng/Ha, đô thị loại II
là 33.5 ng/Ha, đô thị loại III là 32,6 ng/Ha, đô thị loại IV là 21,9 ng/Ha, đô thị
loại V là 44,8 ng/Ha, đạt tỷ lệ từ 25% - 62% theo quy định tại Nghị định số
42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 của Chính phủ về việc Phân loại đô thị.
- Chương trình phát triển đô thị giai đoạn 2016-2020, 2025 (Bảng 1)
Bảng 1
TT

Loại đô thị

2016-2020

Nhu cầu

2020-2025

Nhu cầu


1

Đặc biệt

02

Không đổi

03

+1

2

Loại I

12

+8

14

+2

3

Loại II

32


+15

20

-12

4

Loại III

21

-11

81

+60

5

Loại IV

185

+100

122

-63


6

Loại V
250

+112

240

-10

Tổng cộng

Theo Đề án Phát triển đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu (Quyết
định số 2623/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ):

- Mục tiêu tổng quát nhằm chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và sử
dụng hợp lý tài nguyên trong cải tạo nâng cấp và phát triển đô thị.
- Theo đánh giá của các chuyên gia, hiện có 36 đô thị trên toàn quốc chịu
ảnh hưởng mạnh từ biến đổi khí hậu gồm đô thị có nguy cơ ngập lụt, nước biển
9


dâng, triều cường, mất đất, nhiễm mặn nguồn nước và đô thị chịu ảnh hưởng lũ
ống, lũ quét và sạt lở đất, suy giảm nguồn nước ngầm.
- Đề án đã đưa ra 6 nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm bao gồm từ điều tra
đánh giá tác động của biến đổi khí hậu; tích hợp các nội dung ứng phó với biến
đổi khí hậu và quy hoạch và chương trình phát triển đô thị; chỉnh sửa hệ thống
văn bản pháp luật, khung chính sách, tiêu chuẩn quy chuẩn liên quan đến phân

loại đô thị, quy hoạch và quản lý đô thị; xây dựng hệ thống kiểm soát hạn chế lũ
lụt đô thị; nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên môn và truyền thông tăng
cường nhận thức cho cộng đồng; thực hiện các chương trình hợp tác nghiên cứu
khoa học công nghệ liên quan đến phát triển đô thị xanh, kiến trúc xanh, công
trình tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải.
- Kết quả rà soát cho thấy: các nhiệm vụ và giải pháp chỉ tập trung vào
nâng cao khả năng thích ứng của đô thị mà chưa chú ý đến giảm nhẹ tác động
của biến đổi khí hậu. Một diểm đáng lưu ý là Đề án chưa khái quát được khối
lượng công việc và nguồn lực thực hiện.
(b) Cải tạo đô thị:
Cho đến nay, việc quy hoạch và đầu tư cải tạo, chỉnh trang các đô thị trong
cả nước được các tỉnh/thành phố thực hiện theo khả năng của từng địa phương
thông qua lập và phê duyệt quy hoạch xây dựng các khu vực đô thị hiện hữu,
đầu tư cải tạo một số công trình trọng điểm nhằm cải tạo hạ tầng kỹ thuật môi
trường và cảnh quan đô thị. Ở tầm quốc gia, từ năm 2009 Bộ Xây dựng đã trình
Thủ tướng phê duyệt Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn 2009 đến
năm 2020.
Theo Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn 2009 đến năm
2020 (Quyết định số 758/QĐ-TTg ngày 08/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ):
- Phạm vi Chương trình nâng cấp đô thị được triển khai tại các đô thị từ loại
IV trở lên trên toàn quốc, tập trung cải tạo nâng cấp các khu dân cư thu nhập
thấp và các khu vực đô thị chưa đáp ứng yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, về nhà ở
và khu vực dự báo đến năm 2020 có mật độ xây dựng cao.
- Mục tiêu: tỷ lệ dân cư đô thị được tiếp cận với nước sạch, có nhà vệ sinh
kết nối với bể tự hoại đạt 100%; tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đến nơi quy
định đạt 100%; tỷ lệ nhà xây tại các khu vực không bảo đảm an toàn và không
phù hợp cho sinh sống của người dân được di dời, cải thiện điều kiện nhà ở đạt
100%; tỷ lệ lượng nước thải được thu gom và xử lý đạt 45%; khôi phục và lắp
đặt hệ thống kết hợp thoát nước mưa và nước thải; các khu đô thị đạt chuẩn về
mật độ đường giao thông; hệ thống đèn đường được nâng cấp; xây dựng hệ

thống tài chính hỗ trợ nguồn kinh phí đáp ứng nhu cầu vay vốn để cải tạo nhà ở
đối với hộ gia đình còn khó khăn tại các khu dân cư thu nhập thấp.
- Kết quả rà soát cho thấy: Mặc dù không đề cập cụ thể đến phát triển bền
vững, Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn 2009 đến năm 2020 cung
cấp cơ sở cho các đô thị phát triển bền vững thông qua việc nâng cấp các khu
dân cư thu nhập thấp và các khu vực đô thị chưa đáp ứng yêu cầu về hạ tầng kỹ
10


thuật, tạo sự bình đẳng cho người dân đô thị và mang lại các kết quả tích cực về
mặt xã hội. Cùng với việc xác định rõ phạm vi, mục tiêu chiến lược, mục tiêu cụ
thể, các giải pháp nâng cao năng lực của các cấp quản lý trong công tác quy
hoạch, quản lý nâng cấp và phát triển đô thị, Chương trình nâng cấp đô thị quốc
gia đã khái toán được tổng nhu cầu vốn cho giai đoạn 2009-2020 là khoảng 17
tỷ USD (2009), đưa ra được kế hoạch thực hiện cho từng giai đoạn 5 năm. Kết
quả nâng cấp đô thị tại 4 thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hải Phòng và Nam
Định từ năm 2005-2014 và giai đoạn 1 của dự án thí điểm Nâng cấp đô thị vùng
đồng bằng sông Cửu Long tại 6 thành phố Cần Thơ, Cà Mau, Cao Lãnh, Mỹ
Tho, Rạch Giá và Trà Vinh được Ngân hàng Thế giới đánh giá cao. Điều này
cho thấy Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia đã được hoạch định khá sát với
thực tế. Tuy nhiên với nhu cầu và khối lượng công việc lớn, việc hoàn thành
toàn bộ chương trình vào năm 2020 sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
- Kế hoạch nâng cấp đô thị đến năm 2020 (Bảng 2):
Bảng 2.
Giai đoạn
2009-2015
2010-2016

2011-2018


2013-2020

Đối tượng nâng cấp

Đô thị nâng cấp theo giai đoạn

Gồm 08 đô thị được ưu tiên TX. Cao Bằng, TP. Điện Biên Phủ, TP. Hải Dương, TP.
nâng cấp thí điểm
Ninh Bình, TX. Trà Vinh, TP. Cà Mau, TP. Việt Trì, TX.
Kon Tum
Đầu tư nâng cấp 30% tổng Đô thị loại II (2006) Hạ Long, Nam Định, Cẩm Phả,
số đô thị, trong đó, ưu tiên Biên Hoà, Thái Nguyên, Việt Trì, Vinh, Thanh Hoá, Quy
toàn bộ các đô thị loại II Nhơn, Nha Trang, Buôn Ma Thuột, Đà Lạt, Mỹ Tho, Cần
trở lên, chiếm 55% số đô Thơ,
thị giai đoạn này, các đô thị Đô thị loại III (2006): Hải Dương, Thái Bình, Móng
loại III chiếm 45%;
Cái, Phủ Lý, Hà Đông, Sơn Tây, Hưng Yên, TP Ninh
Bình, Long Khánh, Thủ Dầu Một, Bà Rịa, Đồng Hới,
Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Hội An, Bắc Ninh, Bắc Giang,
Lạng Sơn, Vĩnh Yên, Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên Phủ,
Hoà Bình, Hà Tĩnh, Tuy Hoà, Phan Thiết, Phan Rang Tháp Chàm, Pleiku, Kon Tum, Long Xuyên, Cà Mau,
Rạch Giá, Bạc Liêu, Cao Lãnh, Sóc Trăng, Trà Vinh,
Vĩnh Long.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp Đô thị loại III (2006): Hải Dương, Thái Bình, Móng
30% tổng số đô thị, trong Cái, Phủ Lý, Hà Đông, Sơn Tây, Hưng Yên, TP Ninh
đó, ưu tiên các đô thị loại Bình, Long Khánh, Thủ Dầu Một, Bà Rịa, Đồng Hới,
III còn lại, chiếm 65% số Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Hội An, Bắc Ninh, Bắc Giang,
đô thị giai đoạn này, các đô Lạng Sơn, Vĩnh Yên, Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên Phủ,
thị loại IV chiếm 35%;
Hoà Bình, Hà Tĩnh, Tuy Hoà, Phan Thiết, Phan Rang Tháp Chàm, Pleiku, Kon Tum, Long Xuyên, Cà Mau,

Rạch Giá, Bạc Liêu, Cao Lãnh, Sóc Trăng, Trà Vinh,
Vĩnh Long.
Đầu tư nâng cấp các đô thị Đô thị loại IV (2006): Uông Bí, Tam Điệp, Đồng Xoài,
còn lại.
Tây Ninh, Đông Hà, Quảng Trị, Bắc Cạn, Cao Bằng,
Sông Công, Phúc Yên, Hà Giang, Phú Thọ, Tuyên
Quang, Nghĩa Lộ, Lai Châu, Mường Lay, Sơn La, Mai
Sơn, Mộc Châu, Hồng Lĩnh, Cửa Lò, Bỉm Sơn, Sầm
Sơn, Cam Ranh, Lagi, Gia Nghĩa, An Khê, Ajunpa, Bảo
Lộc, Châu Đốc, Bến Tre, Sa Đéc, Vị Thanh, Hà Tiên,
Tân An, Gò Công, Hồng Ngự, Tân Hiệp (Nga Bay )

11


3.2 Hạ tầng kỹ thuật đô thị:
(a) Quy hoạch phát triển
Phạm vi rà soát, đánh giá bao gồm các định hướng, đề án, dự án thuộc lĩnh
vực thoát nước, xử lý nước thải và quản lý chất thải rắn đô thị. Đây là những
lĩnh vực then chốt được đề cập đến trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh và Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh.
Theo Kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định phê duyệt số 166/QĐ-TTg
ngày 21/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ):
- Mục tiêu: xác định nhóm các nhiệm vụ để triển khai các nội dung, biện
pháp và giải pháp của Chiến lược; làm cơ sở để các Bộ, ngành, địa phương xây
dựng và triển khai các nhiệm vụ bảo vệ môi trường hàng năm theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
- Các nhiệm vụ về thoát nước và quản lý chất thải rắn trong Kế hoạch: xây
dựng và triển khai các Đề án cải tạo và phục hồi môi trường các ao hồ, kênh

mương, đoạn sông trong các đô thị bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; quy
hoạch, lập và triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình thu gom, xử lý
nước thải sinh hoạt tập trung tại các đô thị loại IV trở lên; dự án cải tạo, nâng
cấp hệ thống thoát nước hiện có tại các đô thị; xây dựng, triển khai các dự án
đầu tư theo Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25/5/2011.
- Kết quả rà soát, đánh giá: các nhiệm vụ trên chưa được triển khai hoặc đã
triển khai nhưng không thực hiện được do thiếu nguồn vốn, thiếu cơ chế phối
hợp, hỗ trợ, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào công tác đầu tư…
Theo Định hướng phát triển thoát nước và khu công nghiệp các đô thị
Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định phê duyệt số
1930/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ):
- Mục tiêu chung của Định hướng phát triển lĩnh vực thoát nước đô thị và
khu công nghiệp là phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và bảo vệ môi trường; trên cơ sở đó lập kế hoạch, các chương trình hành động
cụ thể để phát triển lĩnh vực thoát nước đô thị và khu công nghiệp một cách ổn
định và bền vững trong từng giai đoạn. Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể:
(i) Đến năm 2015: Xóa bỏ tình trạng ngập úng thường xuyên trong mùa mưa
ở các đô thị loại II trở lên; Mở rộng phạm vi phục vụ của các hệ thống thoát
nước từ 50-60% hiện nay lên 70 – 80%; Toàn bộ hệ thống thoát nước được quản
lý vận hành, duy tu bảo dưỡng thường xuyên và theo định kỳ; xây dựng các
tuyến cống thu gom và trạm xử lý nước thải sinh hoạt cho các đô thị từ loại III
trở lên để thu gom và xử lý từ 40 – 50% lượng nước thải sinh hoạt đô thị đạt quy
chuẩn quy định; tại các đô thị loại IV, loại V, các làng nghề 30% nước thải được
xử lý đạt quy chuẩn quy định; xây dựng, lắp đặt hệ thống nhà vệ sinh công cộng
đáp ứng nhu cầu của nhân dân và khách du lịch tại các đô thị loại IV trở lên.
12


(ii) Đến năm 2020: Xóa bỏ tình trạng ngập úng tại các đô thị từ loại IV trở

lên; mở rộng phạm vi phục vụ của các hệ thống thoát nước đạt trên 80%; các đô
thị loại III trở lên có hệ thống thu gom và trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập
trung; nâng tỷ lệ nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn quy
định lên 60%. Tại các đô thị loại IV, loại V và các làng nghề 40% nước thải
được xử lý đạt quy chuẩn quy định.
(iii) Đến 2025: Xóa bỏ hoàn toàn tình trạng ngập úng thường xuyên tại các đô
thị; mở rộng phạm vi phục vụ các hệ thống thoát nước đô thị lên 90 – 95%; đối
với các đô thị từ loại IV trở lên đạt 100%; các đô thị từ loại IV trở lên có hệ
thống thu gom và trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung; tỷ lệ nước thải sinh
hoạt được thu gom và xử lý đạt 70 – 80%, nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn quy
định. Tại các đô thị loại V, 50% nước thải được xử lý đạt quy chuẩn quy định;
các làng nghề có trạm xử lý tập trung hoặc phân tán, hoạt động thường xuyên,
chất lượng nước thải xả ra môi trường đạt quy chuẩn quy định; tái sử dụng từ 20
– 30% nước thải cho nhu cầu nước tưới cây, rửa đường và các nhu cầu khác tại
các đô thị, khu công nghiệp.
- Kết quả rà soát, đánh giá: nhiều chỉ tiêu chưa đạt được, đầu tư xây dựng
các công trình thu gom và xử lý nước thải còn thấp so với các hạ tầng khác, tình
trạng ô nhiễm nước thải, ngập úng trong đô thị còn khá nặng nề. Bộ Xây dựng
đã tiến hành rà soát, đánh giá và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều
chỉnh Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt
Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 589/QĐ-TTg
ngày 6/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ). Theo đó, mục tiêu đến 2020 sẽ là: mở
rộng phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước đô thị đạt trung bình 70% diện
tích bao phủ dịch vụ; 15-20% nước thải đô thị được thu gom và xử lý đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn trước khi xả ra môi trường; 100% nước thải bệnh viện, khu
công nghiệp được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn; 30% - 50% nước thải làng
nghệ được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn; mở rộng phạm vi phục
vụ của hệ thống thoát nước mưa tại các đô thị đạt trung bình trên 70%; 100%
tuyến đường chính trong đô thị, khu dân cư có hệ thống thoát nước mưa; giảm
50% tình trạng ngập úng trong đô thị loại II trở lên.

Theo Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm
2025 tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định phê duyệt số 2149/QĐ-TTg ngày
17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ):
- Mục tiêu của Chiến lược là nâng cao hiệu quả quản lý tổng hợp chất thải rắn,
cải thiện chất lượng môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, góp phần vào sự
phát triển bền vững của đất nước. Mục tiêu cụ thể đến 2020: 90% tổng lượng
chất thải rắn phải được thu gom và xử lý đảm bảo yêu cầu môi trường, trong đó
85% được tái chế, tái sử dụng và thu hồi năng lượng; 80% tổng lượng chất thải
rắn xây dựng phát sinh tại các đô thị được thu gom, xử lý, trong đó 50% được
thu hồi để tái sử dụng hoặc tái chế; 50% bùn bể phốt của các đô thị từ loại II trở
lên và 30% của các đô thị còn lại được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường…;
13


- Kết quả rà soát, đánh giá: các chỉ tiêu của Chiến lược chưa đạt được, các cơ
chế, chính sách chậm được ban hành và triển khai trong thực tế, nguồn lực đầu
tư xây dựng các cơ sở thu gom và xử lý chất thải rắn còn thấp. Một số cơ chế
chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng các công trình quản lý chất thải rắn chưa cụ
thể và không đi vào thực tế, nhất là chính sách xã hội hóa công tác quản lý chất
thải rắn. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến tính khả thi và bền vững của Chiến
lược quốc gia.
(b) Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
Hệ thống thu gom và xử lý nước thải
- Hệ thống thu gom nước thải tại hầu hết các đô thị Việt Nam hiện nay là
chung với hệ thống thoát nước mưa chống ngập của đô thị, kết hợp để thoát cả
nước mưa và nước thải, gồm các kênh hở, ao hồ, cống bê tông, rãnh nước thải
có nắp đậy. Hệ thống cống thoát nước riêng chỉ được xây dựng trong khoảng
thập kỷ vừa qua, nhưng cũng chỉ ở một số rất ít nơi ở Việt Nam. Tại các đô thị
lớn, hệ thống cống chung đã được xây dựng từ hàng chục năm, đã hư hỏng
xuống cấp nhiều. Trong khoảng 15 năm qua, hệ thống cống thoát nước đô thị

được đầu tư lắp đặt mới ở các dự án thoát nước, nâng cấp đô thị, và giao thông,
chủ yếu là các tuyến cống cấp 1 và 2. Mạng lưới cống nhánh cấp 3, đặc biệt là
cống nối từ các hộ xả thải vẫn thiếu hụt rất lớn (khoảng trên 35%). Trong rất
nhiều nơi có đấu nối, nhưng đấu nối không đúng quy cách kỹ thuật, làm giảm
đáng kể khả năng thu gom, và gây ô nhiễm môi trường tại chỗ. Nước thải được
thu gom và xử lý được khoảng 10% tổng lượng nước thải trong đô thị.
- Hiện ở các đô thị Việt Nam còn rất thiếu các trạm xử lý nước thải. Tuy nhiên
ở nhiều nơi, một số trạm xử lý nước thải đã được xây dựng lại hoạt động không
hết công suất, do việc đầu tư không đồng bộ, thiếu cống thu gom nước thải nên
không có nước thải chảy về trạm xử lý. Nhiều nơi hạn chế, giảm thiểu chi phí,
vận hành trạm xử lý không đúng chế độ thiết kế. Tính đến tháng 7/2015, cả nước
có khoảng 30 nhà máy xử lý nước thải đô thị tập trung đã đi vào hoạt động với
tổng công suất thiết kế 809.000 m3/ngđ, và có khoảng 40 nhà máy đang trong
giai đoạn thiết kế hoặc xây dựng với tổng công suất 1.600.000 m3/ngđ. Các nhà
máy đã đi vào hoạt động nhưng thực tế chỉ vận hành chưa tới 50% công suất
thiết kế. Tỷ lệ đấu nối vào hệ thống thoát nước khoảng 65%. Tỷ lệ nước thải
sinh hoạt được xử lý khoảng 12% (các dự án hoàn thành đạt khoảng 15% - đô
thị loại III trở lên), tỷ lệ xử lý bùn thải 4%, tính theo công suất vận hành hiện
nay.
- Theo Đánh giá chiến lược và lộ trình cấp nước và vệ sinh của Việt Nam
(ADB, 7/2010), mức đầu tư cần thiết để đạt được mục tiêu phủ hệ thống thoát
nước của Chính phủ dành cho chương trình thoát nước đô thị trong vòng 10 năm
từ 2005 đến 2015 dự tính là 1.4 tỷ USD (theo ước tính năm 2004). Tuy nhiên,
theo tính toán của chuyên gia ngành thoát nước và vệ sinh đô thị gần đây, mức
đầu tư cần thiết phải là 4,3 - 16,2 tỷ USD tới năm 2020, tùy thuộc vào công nghệ
được lựa chọn.
14


Công trình xử lý chất thải rắn

-

Hiện trạng quản lý chất thải rắn (Hình 1, 2):

Hình 1. Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt trong các đô thị (Tấn/ngày).

Hình 2. Tổng lượng chất thải rắn đô thị tại một số tỉnh/thành phố (2005-2010)6
- Tính đến 2014, có 26 cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung tại các đô thị đã
được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xử lý chất thải rắn của các địa phương với
tổng công suất thiết kế là 6.010 tấn/ngày, diện tích đất sử dụng 342 ha, được
phân bố trên cả nước như sau: (i) Khu vực miền Bắc có 13 cơ sở xử lý chất thải
rắn với tổng công suất là 2.090 tấn/ngày, tổng diện tích đất sử dụng 130 ha; (ii)
Khu vực miền Trung có 6 cơ sở xử lý chất thải rắn với tổng công suất là 1105
tấn/ngày, tổng diện tích đất sử dụng 36 ha; (iii) Khu vực miền Nam: có 7 cơ sở
xử lý chất thải rắn với tổng công suất là 2.820 tấn/ngày, tổng diện tích đất sử
dụng 176 ha. Tổng mức đầu tư của 26 dự án khoảng 4.662 tỷ đồng từ các nguồn
vốn khác nhau, trong đó từ ODA là 982 tỷ đồng (chiếm 21%) cho 11 dự án, từ
ngân sách nhà nước là 321,4 tỷ đồng (chiếm 6,9%), vốn vay ưu đãi là 661 tỷ
đồng (chiếm 14,2%) và từ nguồn vốn tư nhân là 2.625 tỷ đồng (chiếm 56,3%)…
Theo thống kê (2013) có khoảng 458 bãi chôn lấp chất thải rắn có quy mô trên
6

Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia 2011. Chất thải rắn. Bộ Tài nguyên và Môi trường. 2011.

15


1,0 Ha, ngoài ra còn có các bãi chôn lấp quy mô nhỏ ở các xã chưa được thống
kê đầy đủ. Trong số 458 bãi chôn lấp có 121 bãi chôn lấp hợp vệ sinh và 337 bãi
chôn lấp không hợp vệ sinh. Các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh phần lớn là bãi

rác tạm, lộ thiên, không có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác, đang là nguồn
gây ô nhiễm môi trường.
- Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: chôn lấp, chế biến phân vi
sinh, làm nhiên liệu, đốt. Dây chuyền thiết bị xử lý rác nhập từ nước ngoài
(thuộc các dự án ODA) có giá đầu tư cao, chưa phát huy hiệu quả do giải pháp
công nghệ chưa phù hợp với điều kiện Việt Nam. Các dây chuyền thiết bị do
doanh nghiệp trong nước sản xuất đã khắc phục được những điểm yếu trên, song
quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, độ tin cậy của thiết bị thấp (thường hay bị hỏng
hóc, xuống cấp nhanh), sản phẩm sau chế biến chưa đáp ứng yêu cầu của thị
trường. Giải pháp công nghệ chôn lấp chất thải rắn (hợp vệ sinh) đơn giản trong
quản lý, vận hành, đầu tư thấp, song phần lớn các bãi rác đều chiếm diện tích đất
lớn, không đảm bảo yêu cầu về môi trường.
- Kết quả rà soát, đánh giá: Việc tổ chức triển khai quy hoạch quản lý chất
thải rắn đã phê duyệt tại các địa phương còn chậm; đầu tư cho công tác quản lý
chất thải rắn còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế; mặc dù đã có quy
định trong việc xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường trong đó có việc xử lý
chất thải rắn, tuy nhiên quá trình để triển khai vay vốn thực hiện các dự án xử lý
chất thải rắn còn nhiều thủ tục và khó khăn, số dự án xử lý chất thải rắn được
vay từ các nguồn vốn ưu đãi là rất ít; phương pháp chôn lấp không hợp vệ sinh
gây ô nhiễm môi trường, làm phát sinh và gia tăng khí mêtan (một loại khí nhà
kính), đồng thời tốn nhiều quỹ đất, không tận dụng được các loại chất thải rắn có
khả năng tái chế, tái sử dụng; hầu hết công nghệ xử lý chất thải rắn nhập khẩu
không phù hợp với thực tế chất thải rắn tại Việt Nam (chưa được phân loại tại
nguồn, nhiệt trị của chất thải rắn sinh hoạt thấp, độ ẩm của không khí cao,…).
Thiết bị, công nghệ xử lý chất thải rắn chế tạo trong nước chưa đồng bộ, chưa
hoàn thiện, nên chưa thể phổ biến và nhân rộng. Nhà nước chưa có định hướng
về sử dụng công nghệ, chưa có tiêu chí lựa chọn thiết bị, công nghệ.
3.3 Nhà ở
(a) Quy hoạch phát triển:
Theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn

đến năm 2030 (Quyết định phê duyệt số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của
Thủ tướng Chính phủ):
- Quan điểm: phát triển nhà ở là một trong những nội dung quan trọng của
chính sách phát triển kinh tế - xã hội; Nhà nước ban hành chính sách thúc đẩy
thị trường nhà ở phát triển, đồng thời có chính sách để hỗ trợ về nhà ở cho các
đối tượng chính sách xã hội, người có thu nhập thấp và người nghèo gặp khó
khăn về nhà ở nhằm góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã hội và phát
triển đô thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại. Phát triển nhà ở phải bảo
đảm an toàn và đáp ứng các điều kiện về chất lượng xây dựng, kiến trúc, cảnh
16


quan, tiện nghi và môi trường; đủ khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu, thảm
họa thiên tai, sử dụng tiết kiệm năng lượng theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn do
cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Mục tiêu đến năm 2020: diện tích nhà ở bình quân toàn quốc đạt khoảng
25m2 sàn/người, trong đó tại đô thị đạt 29m2 sàn/người và tại nông thôn đạt
22m2 sàn/người; phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu 8m2 sàn/người;
phấn đấu thực hiện đầu tư xây dựng tối thiểu khoảng 12,5 triệu m2 nhà ở xã hội
tại khu vực đô thị; đáp ứng cho khoảng 80% số sinh viên, học sinh các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và khoảng 70% công nhân
lao động tại các khu công nghiệp có nhu cầu được giải quyết chỗ ở; hỗ trợ cho
khoảng 500 nghìn hộ gia đình (theo chuẩn nghèo mới) tại khu vực nông thôn cải
thiện nhà ở; tỷ lệ nhà ở kiên cố toàn quốc đạt khoảng 70%, trong đó tại đô thị
đạt trên 75%, tại nông thôn đạt 65%; xóa hết nhà ở đơn sơ trên phạm vi toàn
quốc; nâng tỷ lệ hộ gia đình có công trình phụ hợp vệ sinh lên 90%, trong đó tại
đô thị đạt xấp xỉ 100% và tại nông thôn đạt trên 80%; tỷ lệ nhà ở chung cư trong
các dự án phát triển nhà ở tại các đô thị loại đặc biệt (Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh) đạt trên 90%, đô thị từ loại I đến loại II đạt trên 60%, đô thị loại III
đạt trên 40% tổng số đơn vị nhà ở xây dựng mới; tỷ lệ nhà ở cho thuê đạt tối

thiểu khoảng 30% tổng quỹ nhà ở tại các đô thị loại III trở lên.
- Nội dung của Chiến lược chưa đề cập đến việc cải tạo và sử dụng quỹ nhà ở
đã hình thành trong nhiều năm qua, đặc biệt là các chung cư cũ trong các đô thị.
(b) Cải tạo chung cư cũ:
- Theo báo cáo của các tin
̉ h, thành phố trực thuô ̣c Trung ương, tại các đô thị
trên cả nước có hơn 3 triệu mét vuông sàn nhà chung cư cũ được xây dựng từ
trước năm 1991 với hơn 100 nghìn hộ dân đang sinh sống; trong đó có hơn 200
khố i nhà chung cư nguy hiểm (với khoảng 10 nghìn hộ dân hiện đang sinh sống)
đã bi ̣xuố ng cấ p nghiêm tro ̣ng, tập trung chủ yếu tại 02 thành phố lớn là Hà Nội
(có khoảng 1.155 khối nhà chung cư từ 4-6 tầng và 10 khu nhà tập thể thấp tầng,
với tổng diện tích khoảng 1,7 triệu mét vuông hiện nay đã bị xuống cấp, hư hỏng
cần được cải tạo, xây dựng lại) và Thành phố Hồ Chí Minh (có 6 khu chung cư
tập trung và nhiều nhà chung cư lẻ nằm rải rác trong 12 quận nội thành, trong đó
riêng các chung cư cũ bị hư hỏng nặng đã có hơn 0,5 triệu mét vuông với
khoảng 10 nghìn hộ dân hiện đang sinh sống) và mô ̣t số thành phố khác, như:
Hải Phòng, Nam Đinh,
̣ Viêṭ Trì, Vinh… Những khu chung cư cũ chủ yếu do
Nhà nước đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước từ trước năm 1991, phần còn
lại được xây dựng từ nguồn vốn tự có của các tổ chức kinh tế - xã hội hoặc
được tiếp quản từ chế độ cũ sau khi giải phóng Miền Nam (năm 1975).
- Do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó phải kể đến việc buông lỏng
quản lý, thiếu kinh phí bảo trì, làm cho quỹ nhà ở này (kể cả phần diện tích đã
được bán cũng như phần còn lại đang cho thuê) ở trong tình trạng bị xuống cấp
nghiêm trọng. Hầu hết các chung cư cũ đều xảy ra tình trạng "quá tải" và xuống
cấp về chất lượng, các căn hộ bị đục phá, cơi nới, xây dựng thêm bể nước,
chuồng cọp làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến độ bền và gây ra thấm dột... Các
17



khu nhà ở này ngày càng trở nên chật chội, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
môi trường, cảnh quan đô thị. Đặc biệt có những nhà chung cư đã bị lún, nứt và
xuống cấp trầm trọng, rất dễ bị sụp đổ do tác động bởi biến cố thiên tai như
động đất, bão tố..., khi đó có thể xảy ra những thảm hoạ lớn khó lường trước.
- Thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm tạo ra
hành lang pháp lý và hướng dẫn thực hiện đẩy mạnh công tác cải tạo nhà chung
cư cũ. Cụ thể như Quy định liên quan đến phá dỡ, cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư cũ quy định trong Luật Nhà ở năm 2005, Nghị quyết số 34/2007/NQCP ngày 03/7/2007 của Chính phủ về việc cải tạo, xây dựng lại các khu chung
cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp với mục tiêu đến năm 2015 cơ bản hoàn thành việc
cải tạo, xây dựng lại các khu chung cư cũ hư hỏng, hết niên hạn sử dụng ở các
đô thị trên cả nước trong đó nhấn mạnh việc đẩy mạnh xã hội hóa trong cải tạo
chung cư cũ. Ngày 25/11/2014 Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua
Luật Nhà ở (thay thế Luật Nhà ở năm 2005) và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7
năm 2015. Tại khoản 4 Điều 116 của Luật này đã quy định: “Chính phủ quy
định chi tiết viê ̣c phá dỡ nhà chung cư để cải ta ̣o, xây dựng la ̣i nhà chung cư và
việc bố trí nhà ở cho người được tái định cư”. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 13
quy định: “Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách về quy hoạch, đất đai, tài
chính, tín dụng, về nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, vật liệu xây dựng
mới để đầu tư cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy
cơ sụp đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng…”. Ngày 20/10/2015,
Chính phủ ban hành Nghị định số 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư, trong đó quy định chi tiết về việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sụp đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng
theo quy định tại Điều 110 của Luật Nhà ở và việc bố trí nhà ở cho người được
tái định cư; quy định một số cơ chế, chính sách về quy hoạch, đất đai, tài chính,
tín dụng, công nghệ xây dựng để đầu tư cải tạo, xây dựng lại các nhà chung cư.
- Cho đến nay vẫn chưa có một chương trình, kế hoạch tổng thể quốc gia
nhằm cải tạo các chung cư cũ trong đô thị. Riêng Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh
đã lập và phê duyệt kế hoạch đầu tư cải tạo chung cư cũ.
- Thực hiện Nghị quyết 34/2007/NQ-CP, các địa phương, đặc biệt là Hà Nội

và thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành cơ chế, chính sách theo thẩm quyền và
lập chương trình, kế hoạch thực hiện cải tạo chung cư cũ trên địa bàn. Theo kế
hoạch đưa ra cuối năm 2013, đến 2015 TP HCM phải di dời, tháo dỡ 70 lô
chung cư cũ với hơn 7.249 hộ dân đang sinh sống và sửa chữa 3 lô chung cư với
quy mô 10.000m2 sàn. Đồng thời, thành phố sẽ khởi công xây dựng mới thay thế
61 lô chung cư cũ với quy mô khoảng 9.870 căn hộ, tương đương 901.696m2
sàn. Cụ thể, năm 2013 hoàn thành bồi thường, giải phóng mặt bằng 20 lô chung
cư; khởi công xây dựng mới thay thế 7 lô chung cư. Năm 2014, tiếp tục hoàn
thành giải phóng mặt bằng 18 lô chung cư, khởi công xây mới 22 lô chung cư để
thay thế. Năm 2015, hoàn thành giải phóng mặt bằng 32 lô chung cư, khởi công
xây mới 32 lô chung cư mới. Tuy nhiên, phần lớn dự án hiện đang gặp nhiều
khó khăn và tiến độ gần như dậm chân tại chỗ. Tính tới nay, Thành phố Hồ Chí
18


Minh đã triể n khai di dời, tháo dỡ và xây dựng la ̣i đươ ̣c 46 khố i nhà chung cư,
trong đó đã hoàn thành 19 khố i với quy mô 2.462 căn hô ̣ (đa ̣t tỷ lê ̣ 79% so với
chỉ tiêu kế hoa ̣ch năm 2010 thay thế 300.000 m2 sàn nhà chung cư cũ mà Thành
phố đã đề ra).
3.4 Vật liệu xây dựng
(a) Quy hoạch phát triển:
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (Quyết định phê duyệt số 1469/QĐTTg ngày 22/08/2014 của Thủ tướng Chính phủ):
- Quan điểm: phát triển sản xuất vật liệu xây dựng (VLXD) hướng tới phát
triển ổn định, bền vững trên cơ sở sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ
môi trường; đáp ứng nhu cầu trong nước và tham gia xuất khẩu.
- Mục tiêu: đến năm 2020, ngành công nghiệp sản xuất VLXD đạt công nghệ
sản xuất tiên tiến, sản phẩm chất lượng cao, tiêu hao nguyên liệu và năng lượng
thấp, đáp ứng tiêu chuẩn về môi trường.
Dự báo đến năm 2020, nhu cầu trong nước (Bảng 3):


-

Bảng 3
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Đơn vị
Triệu tấn
Triệu m2
Triệu sản phẩm
Triệu m2
Tỷ viên
Triệu m2
Triệu m3
Triệu m3
Triệu tấn

Loại sản phẩm
Xi măng
Vật liệu ốp lát
Sứ vệ sinh

Kính xây dựng
Vật liệu xây
Vật liệu lợp (xi măng cốt sợi)
Đá xây dựng
Cát xây dựng
Vôi

Nhu cầu đến 2020
94
470
20,68
180
30
106,5
181
130
8,18

Tỷ lệ xuất khẩu dự kiến: xi măng 20 – 30%, vật liệu ốp lát 25 – 30%, kính
phẳng 20 – 30%, sứ vệ sinh 30 – 40% so với tổng công suất thiết kế mỗi loại.
Quy hoạch đến năm 2020 (Bảng 4):

-

Bảng 4
TT

Loại sản phẩm

1


Xi măng

2

Vật liệu ốp lát

Quy hoạch VLXD đến năm 2020
Công suất
Chỉ tiêu quy hoạch
- Tiêu hao nhiệt năng ≤ 730 kcal/kg
clanke
120-130 Tr. tấn/năm - Tiêu hao điện năng ≤ 90kWh/tấn xi
măng
- Nồng độ bụi phát thải ≤ 30mg/Nm3.
- Tiêu hao nhiệt năng: ≤ 1.600kcal/kg sản
phẩm gạch ceramic; ≤ 2.000kcal/kg sản
phẩm gạch granit; ≤ 1.800 kcal/kg sản
750 Tr.m2/năm
phẩm gạch cottto ;
- Tiêu hao điện năng: ≤0,12kWh/kg sản
phẩm gạch ceramic; ≤ 0,4kWh/kg sản phẩm

19


TT

Loại sản phẩm


3

Sứ vệ sinh

4

Kính phẳng

5

Vật liệu xây

6

Vật liệu lợp

7

Vôi

8

Đá xây dựng

9

Cát xây dựng

Quy hoạch VLXD đến năm 2020
Chỉ tiêu quy hoạch

gạch granit; ≤ 0,15kWh/kg sản phẩm gạch
cotto; ≤0,30kWh/tấn sản phẩm đá ốp lát tự
nhiên
- Tiêu hao nhiệt năng: ≤ 3.000kcal/kg sản
phẩm
21 Tr. sản phẩm/năm
- Tiêu hao điện năng: ≤ 0,55kWh/kg sản
phẩm
- Tiêu hao nhiệt năng: ≤ 2.000kcal/kg sản
180 Tr.m2/năm (giữ phẩm
nguyên, không đổi) - Tiêu hao điện năng: ≤ 100kWh/tấn sản
phẩm
- Tiêu hao nhiệt năng: ≤ 360kcal/kg viên
gạch sét nung; ≤ 1624kcal/kg bê tông khí
chưng áp;
30 tỷ viên
- Tiêu hao điện năng: ≤ 0,022kWh/kg
gạch sét nung; ≤ 30kWh/m3 sản phẩm bê
tông khí chưng áp.
- Tiêu hao nhiệt năng: Không quy định
106 Tr.m2/năm
- Tiêu hao điện năng: Không quy định
- Tiêu hao nhiệt năng: ≤ 900kcal/kg;
8-9 Tr.tấn/năm
- Tiêu hao điện năng: ≤ 30kWh/tấn.
- Tiêu hao nhiệt năng: Không quy định
170-190 Tr.m3/năm - Tiêu hao điện năng: Không quy định
Công suất

130-150 Tr.m3/năm


- Tiêu hao nhiệt năng: Không quy định
- Tiêu hao điện năng: Không quy định

- Quy hoạch này đã thay thế cho Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây
dựng Việt Nam đến năm 2020 (Quyết định phê duyệt số 121/2008/QĐ-TTg
ngày 29/08/2008 của Thủ tướng Chính phủ).
Theo Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 (Quyết định phê duyệt số 1488/QĐTTg ngày 29/08/2011 của Thủ tướng Chính phủ):
- Quan điểm: đầu tư phát triển công nghiệp xi măng bền vững, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội, sử dụng tài nguyên hợp lý, bảo vệ môi trường sinh thái…
- Mục tiêu: phát triển ngành công nghiệp xi măng theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và bền vững, có công nghệ tiên tiến, sản phẩm đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường; tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu
và tiêu hao năng lượng thấp; bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên.
- Quy hoạch đến năm 2020: công suất và các chỉ tiêu quy hoạch tương tự như
Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030.

20


Theo Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020
(Quyết định phê duyệt số 567/QĐ-TTg ngày 28/04/2010 của Thủ tướng Chính
phủ):
- Quan điểm: phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng ở
Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đáp ứng nhu
cầu sử dụng của xã hội; sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp, tiết kiệm
năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ môi trường.
- Mục tiêu đến năm 2020: (i) Phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây

không nung thay thế gạch đất sét nung đạt tỷ lệ: 20 - 25% vào năm 2015, 30 40% vào năm 2020; (ii) Hàng năm sử dụng khoảng 15 - 20 triệu tấn phế thải
công nghiệp (tro xỉ nhiệt điện, xỉ lò cao…) để sản xuất vật liệu xây không nung,
tiết kiệm được khoảng 1.000 ha đất nông nghiệp và hàng trăm ha diện tích đất
chứa phế thải; (iii) Tiến tới xoá bỏ hoàn toàn các cơ sở sản xuất gạch đất sét
nung bằng lò thủ công.
Theo Quy hoạch phát triển vật liệu gốm, sứ xây dựng và đá ốp lát ở Việt
Nam đến năm 2020 (Quyết định phê duyệt số 1586/QĐ-BXD ngày 30/12/2014
của Bộ Xây dựng):
- Quan điểm: đầu tư phát triển bền vững thị trường gạch gốm sứ lát, sứ vệ sinh
và đá ốp lát. Trên cơ sở nhu cầu thị trường, lợi thế về tài nguyên khoáng sản, sản
xuất ra nhiều chủng loại sản phẩm có chất lượng và giá trị kinh tế cao. Phát triển
gắn với sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải và bảo vệ môi
trường.
- Mục tiêu: tương tự như Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Dự báo nhu cầu đến năm 2020: gạch ốp lát 570 Tr.m2 (gạch ceramic 350
Tr.m2; gạch granit 140 Tr.m2; gạch cotto 50 Tr.m2; đá ốp lát 30 Tr.m2); sứ vệ
sinh 21 triệu sản phẩm.
Theo Quy hoạch phát triển công nghiệp vôi đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030 (Quyết định phê duyệt số 507/QĐ-BXD ngày 27/04/2015
của Bộ Xây dựng):
- Quan điểm: phát triển sản xuất các sản phẩm vôi có giá trị cao, ổn định, bền
vững, trên cơ sở sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả; sử dụng các loại nguyên
liệu thay thế theo hướng công nghệ xanh, bảo vệ môi trường.
- Mục tiêu: xác định quy mô, công suất hợp lý, công nghệ, thiết bị hiện đại,
tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu và đáp ứng tiêu chuẩn môi trường; đến năm
2020, xóa bỏ toàn bộ các lò thủ công gián đoạn và thủ công liên hoàn trên phạm
vi cả nước;
- Dự báo nhu cầu đến năm 2020 (sử dụng trong công nghiệp, xây dựng và
nông nghiệp): 8,18 triệu tấn.


21


- Các chỉ tiêu quy hoạch tương tự như Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu
xây dựng đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
(b) Công nghiệp vật liệu xây dựng xanh
- Cho đến nay, nhiều doanh nghiệp sản xuất VLXD đã và đang đầu tư công
nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và tài nguyên, nâng cao chất lượng sản
phẩm, bảo vệ môi trường. Hàng loạt các sản phẩm VLXD ra đời giới thiệu với
thị trường: gạch không nung khí chưng áp (AAC), sản phẩm VLXD từ phế thải
công nghiệp (xỉ, tro bay, thạch cao), gạch từ tái chế phế thải xây dựng, kính
Low-E… Các dây chuyền công nghệ sản xuất VLXD được đầu tư hiện đại, tiết
kiệm năng lượng và nguyên liệu, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính. Một
số nhà máy sản xuất xi măng đã bước đầu ứng dụng giải pháp tận dụng nhiệt khí
thải lò nung để phát điện (xi măng Hà Tiên, dự án NEDO), sử dụng chất thải rắn
để thay thế một phần nhiên liệu trong lò nung clanke xi măng (xi măng Holcim,
xi măng FICO Tây Ninh…).
- Nhà nước đã ban hành một số văn bản nhằm khuyến khích, hỗ trợ đầu tư đổi
mới công nghệ, sản xuất các loại VLXD xanh như: (i) Chiến lược sản xuất
sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 (Quyết định phê duyệt số
1419/QĐ-TTg ngày 7/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ); (ii) Một số giải pháp
thực hiện xử lý tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa
chất phân bón để làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng (Quyết định số
1696/QĐ-TTg ngày 23/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ); (iii) Chương trình
phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 (Quyết định phê duyệt số
567/QĐ-TTg ngày 28/04/2010 của Thủ tướng Chính phủ).
- Tuy nhiên, cho đến nay việc đầu tư công nghệ sản xuất sạch, sản xuất
VLXD xanh vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, triển khai chậm. Có thể liệt kê
những nguyên nhân chủ yếu là: (i) Cơ chế chính sách hỗ trợ chưa thực sự

khuyến khích các doanh nghiệp, nhất là thuế và vốn đầu tư; (ii) Nhận thức của
doanh nghiệp về lợi ích của sản xuất sạch hơn, về VLXD xanh còn hạn chế; (iii)
Chất lượng sản phẩm VLXD còn thiếu ổn định; (iv) Thiếu một kế hoạch hành
động cụ thể của Trung ương và địa phương nhằm triển khai Chương trình sản
xuất sạch hơn, sản xuất VLXD xanh.
(c) Giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính
- Được sự hỗ trợ kỹ thuật của Quỹ Bắc Âu (NDF), Bộ Xây dựng tổ chức triển
khai dự án “Xây dựng năng lực và hỗ trợ xây dựng kế hoạch hành động
giảm phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sản xuất xi măng ở Việt Nam”
(2014-2016). Dự án này hỗ trợ Bộ Xây dựng xây dựng và triển khai NAMA
(Nationally Appropriate Mitigation Action - Hoạt động giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính phù hợp ở cấp quốc gia) trong lĩnh vực sản xuất xi măng. Kết quả của
dự án là xây dựng được cơ sở dữ liệu của các nhà máy xi măng của Việt Nam và
tiêu chuẩn hóa hệ thống MRV (Monitoring, Reporting, Verification - Đo đạc,
Báo cáo, Kiểm tra dữ liệu), tính toán lượng phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính
và hiệu quả của nó theo các kịch bản khác nhau, xây dựng đường phát thải cơ
22


sở, xây dựng dự thảo Kế hoạch hành động cụ thể đến năm 2020, 2030. Theo dự
án này, tổng lượng phát thải khí nhà kính của ngành xi măng là 4,6 triệu tấn
(1995) đến 46,2 triệu tấn (2013). Cũng theo dự án, tiềm năng giảm phát thải khí
nhà kính trong công nghiệp sản xuất xi măng của Việt Nam là 10,95 triệu tấn
CO2/năm, nhu cầu đầu tư ban đầu là 1,81 tỷ USD (Theo kịch bản dựa trên Quy
hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định
hướng đến năm 2030). Theo đánh giá của các chuyên gia quốc tế, NAMA xi
măng ở Việt Nam là một trong những NAMA triển vọng nhất trên thế giới về
lượng giảm phát thải khí nhà kính, đầu tư và lợi ích chi phí tiềm năng: (i) Giảm
phát thải khí nhà kính vào năm 2030 là 138-166 triệu tấn CO2; (ii) Các dự án
đầu tư vào năm 2030 chiếm khoảng 1,8 tỷ USD; (iii) Chi phí tiết kiệm được vào

năm 2030 là 8-10 tỷ USD.
- Theo các chuyên gia của Viện Vật liệu xây dựng (Bộ Xây dựng) và Hội
VLXD Việt Nam, căn cứ vào các quy hoạch phát triển VLXD đến năm 2020 và
2030 và các số liệu khảo sát, dựa trên các hướng dẫn tính toán của Ủy ban liên
chính phủ về biến đổi khí hậu - IPPC (Intergovernmental Panel on Climate
Change), tổng lượng phát thải khí nhà kính CO2 trong các hoạt động khai thác,
sản xuất VLXD năm 2010 là 54,43 triệu tấn, năm 2015 là 68,84 triệu tấn (Bảng
5)7.
Bảng 5
Tổng lượng phát thải khí CO2 trong khai thác, sản xuất VLXD (triệu tấn)
2010
2011
2012
2013
2014
2015
54,43
57,68
54,11
55,97
57,92
68,84

- Cũng theo các chuyên gia của Viện Vật liệu xây dựng, tiềm năng giảm phát
thải khí CO2 đến năm 2020 (so với 2015) là 5%: xi măng 3,09 Tr.tấn; Vôi công
nghiệp 0,507 Tr.tấn; Gốm sứ 0,774 Tr.tấn. Tuy nhiên, những số liệu giảm phát
thải chủ yếu từ cách tính toán đơn thuần giảm 5% mà chưa dựa trên kịch bản
đầu tư đổi mới công nghệ.
3.5 Xây dựng xanh, đô thị xanh, công trình xanh8
- Vào những năm 1991 – 1993, trên thế giới xuất hiện Cuộc cách mạng xây

dựng xanh (Green Building Revolution). Nguyên lý của nó được xác định bởi 5
chiến lược quan trọng: (i) Lựa chọn địa điểm xây dựng công trình bền vững; (ii)
Tiết kiệm năng lượng và phát triển năng lượng tái tạo; (iii) Hiệu quả sử dụng
nguồn nước; (iv) Sử dụng vật liệu và tài nguyên tiết kiệm; (v) Đảm bảo chất
lượng môi trường và an toàn sức khỏe con người. Kinh nghiệm phát triển xây
dựng xanh tại Hoa Kỳ cho thấy có thể giảm tiêu thụ năng lượng đến 40%, nước

Bao gồm khai thác đá, cát, sỏi; sản xuất xi măng, gạch ốp lát, sứ vệ sinh, kính xây dựng, gạch nung, fibro xi
măng, vôi.
8
Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ xây dựng “Chiến lược quốc gia về phát triển công trình xanh đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030”. Hội Môi trường xây dựng Việt Nam. 2014.
7

23


15-30%, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính khoảng 30%, điều kiện môi
trường sống của con người tốt hơn9.
- Ở nước ta, từ năm 2005, xây dựng xanh, công trình xanh đã được các tổ
chức, cá nhân các chuyên gia trong và ngoài nước quan tâm. Năm 2007, Hội
đồng công trình xanh Việt Nam (VGBC) được thành lập và hoạt động cho đến
nay. Hội đồng này là một tổ chức của nước ngoài đăng ký hoạt động tại Việt
Nam. Hoạt động của VGBC bao gồm tập huấn đào tạo, tư vấn đánh giá và công
nhận công trình xanh theo các tiêu chí (LEED, LOTUS). Các viện, trường đại
học kiến trúc và xây dựng, hiệp hội nghề nghiệp cũng tổ chức triển khai các hoạt
động nghiên cứu về đô thị xanh, xây dựng xanh, công trình xanh. Các vấn đề
được nghiên cứu bao gồm: (i) Tổng quan về đô thị xanh, xây dựng xanh, công
trình xanh; (ii) Các tiêu chí, chỉ số đô thị xanh, công trình xanh; (iii) Xây dựng
các tài liệu, tổ chức tập huấn, hướng dẫn về công trình tiết kiệm năng lượng; (iv)

Hỗ trợ Bộ Xây dựng soạn thảo các văn bản quản lý như quy chuẩn, tiêu chuẩn,
chiến lược, thông tư hướng dẫn có liên quan đến tiết kiệm năng lượng trong tòa
nhà, công trình xanh, quản lý hạ tầng kỹ thuật môi trường…
- Theo Báo cáo rà soát chiến lược tăng trưởng xanh đô thị Việt Nam 201510
của Ngân hàng thế giới, từ năm 2000, Ngân hàng Thế giới đã có 99 dự án liên
quan đến lĩnh vực tăng trưởng xanh khu vực đô thị, trong đó có 42 dự án đầu tư
và 57 hành động nghiên cứu liên quan. Xem xét những ưu tiên phát triển Việt
Nam thông qua Chiến lược tăng trưởng xanh quốc gia, với mục tiêu đô thị hóa
bền vững, báo cáo đã đưa ra các nội dung về quy hoạch đô thị và quản lý quy
hoạch, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, xây dựng đô thị xanh, đô thị sinh thái, công
trình xanh, giao thông đô thị và xanh hóa cảnh quan đô thị.
- Với sự hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức quốc tế như IFC(WB), UNDP,
USAID (Hoa Kỳ), DANIDA (Đan Mạch)…, Bộ Xây dựng (Vụ Khoa học Công
nghệ và Môi trường chủ trì) đã tổ chức hàng loạt các hoạt động: (i) Hoàn thiện,
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 09:2013/BXD “Các công trình
xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả”; (ii) Xây dựng các tài liệu, hướng dẫn
kỹ thuật và công cụ hỗ trợ, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho các cán bộ
quản lý nhà nước các cấp, cho kỹ sư và kiến trúc sư tư vấn đầu tư xây dựng công
trình về Quy chuẩn; (iii) Xây dựng dự thảo các văn bản quản lý năng lượng
trong tòa nhà, đánh giá và công nhận công trình xanh, kế hoạch hành động…;
(iv) Tổ chức điều tra, khảo sát, xây dựng cơ sở dữ liệu về sử dụng năng lượng
trong tòa nhà.
- Các vấn đề tồn tại hiện nay cho việc phát triển xây dựng xanh, đô thị xanh,
công trình xanh: thiếu cơ chế, chính sách cụ thể; thiếu đội ngũ chuyên gia tư vấn
có năng lực và kinh nghiệm; hạn chế trong việc huy động nguồn lực tài chính,
nhất là nguồn lực của xã hội; hạn chế trong nhận thức của phần lớn cán bộ quản
lý, chủ đầu tư và người dân; thiếu kế hoạch/chương trình cụ thể để phát triển đô
thị xanh, xây dựng xanh, công trình xanh.
9


www.calrecycle.ca.gov/greenbuilding/basics.htm.
Vietnam Urban Green Growth: A strategic review. WB. 2015.

10

24


4. Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh
4.1 Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
- Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của ngành Xây dựng đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch hành động) nhằm cụ
thể hóa các nhiệm vụ và mục tiêu của ngành xây dựng đã được nêu trong Chiến
lược quốc gia về tăng trưởng xanh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 và Kế hoạch hành động quốc gia
về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Về công nghiệp sản xuất VLXD: điều chỉnh quy hoạch và ứng dụng công
nghệ sạch để đến năm 2020 giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính 8-10% so
với năm 2010, mỗi năm giảm 1,5-2% đến năm 2030; Giảm tiêu hao năng lượng
tính trên GDP 1-1,5% mỗi năm; giá trị sản phẩm công nghệ xanh trong GDP
chiếm 42-45%; tỷ lệ cơ sở sản xuất VLXD đạt tiêu chuẩn môi trường là 80%.
- Về quy hoạch, phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật đô thị: điều chỉnh quy
hoạch xây dựng đô thị theo hướng phát triển bền vững; đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật nhằm đảm bảo tỷ lệ đô thị loại III có hệ thống thu gom và xử lý nước
thải đạt quy chuẩn quy định là 60%, đối với đô thị loại IV, V là 40%; tỷ lệ chất
thải rắn đô thị được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn theo Quyết định số
2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ; 50% đô thị lớn và

vừa đạt tiêu chí đô thị xanh.
- Về nhà ở đô thị: xây dựng và triển khai kế hoạch tổng thể cải tạo chung
cư cũ trong đô thị nhằm nâng cao chất lượng nhà ở và cảnh quan môi trường
xung quanh, đảm bảo an toàn cho người sống trong các chung cư.
- Về cơ chế, chính sách: xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách
khuyến khích, hỗ trợ phát triển đô thị xanh, công trình xanh, sản xuất và áp
dụng vật liệu xây dựng xanh; quản lý việc sử dụng năng lượng trong các tòa nhà
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; xây dựng và hoàn
thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chí, định mức kinh tế - kỹ thuật về
xây dựng xanh, đô thị xanh, công trình xanh, vật liệu xanh.
4.2 Kế hoạch hành động đến năm 2020, tầm nhìn 2030
a) Rà soát, kiến nghị điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành xây dựng từ quan
điểm phát triển bền vững (Nhiệm vụ 33)11:
- Rà soát, kiến nghị điều chỉnh Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển
Hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định
số 445/QĐ-TTg ngày 07/ 04/2009 của Thủ tướng Chính phủ).
Danh mục các nhiệm vụ theo Phụ lục của Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 20142020 (Quyết định phê duyệt số 403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ).
11

25


×