Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

THỰC TRANG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNGTẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VƯƠNG PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA KINH TẾ, LUẬT

ISO 9001:2008

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRANG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VƯƠNG PHÁT

Người hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS: PHAN THỊ THU MAI

LÝ THỊ KIM OANH
MSSV: DA1911109
Lớp: DA11KT01B
Khóa: 2011 - 2015
Trà vinh – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm quý Thầy Cô Trường Đại học Trà Vinh đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong suốt thời gian thực hiện bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô TS: Phan
Thị Thu Mai đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo.
Ngày 13 tháng 01 năm 2015
Sinh viên thực hiện


Lý Thị Kim Oanh

1


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên thực tập: Lý Thị Kim Oanh
Lớp: DA11KT01B
Thời gian thực tập: Từ ngày: 05/01/2015

MSSV: DA1911109
Khoa: Kinh tế, Luật
Đến ngày: 06/02/2015

Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị Vương Phát
Địa chỉ: số 12 ngách 51 ngõ Hoàng An A, đường Lê Duẩn, P. Trung Phụng, Quận Đống đa,
Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 35181695
Fax: ...........................................................
Email:.................................................................. Website:......................................................
Ghi chú:
- Đánh giá bằng cách đánh dấu ( ) vào cột xếp loại các nội dung đánh giá trong bảng sau:
Nội dung đánh giá

Tốt

Xếp loại
Khá T.Bình Kém


I. Tinh thần kỷ luật, thái độ
1. Thực hiện nội quy cơ quan
2. Chấp hành giờ giấc làm việc
3. Trang phục
4. Thái độ giao tiếp với cán bộ công nhân viên
5. Ý thức bảo vệ của công
6. Tích cực trong công việc
7. Đạo đức nghề nghiệp
8. Tinh thần học hỏi trong công việc
II. Kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
1. Đáp ứng yêu cầu công việc
2. Nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ
3. Kỹ năng tin học
4. Kỹ năng sử dụng thiết bị tại nơi làm việc (máy fax,
photocopy, máy in, máy vi tính…)
5. Xử lý tình huống phát sinh
6. Có ý kiến, đề xuất, năng động, sáng tạo trong công việc
Kết luận: ..............................................................................................................................
….........., ngày …... tháng …… năm 2015
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
THỦ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)

2


NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên thực tập: Lý Thị Kim Oanh

MSSV: DA1911149
Lớp: DA11KT01B
1. Phần nhận xét:
Về hình thức:........................................................................................................................
Về nội dung:.........................................................................................................................
Về tinh thần thái độ làm việc:...............................................................................................
2. Phần chấm điểm:
ĐIỂM
ĐIỂM
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
TỐI ĐA
GVHD
1. Về hình thức:
2
- Trình bày đúng theo mẫu hướng dẫn
1
- Lỗi chính tả, lỗi đánh máy không đáng kể
1
2. Về nội dung:
7
- Cơ sở lý luận phù hợp với đề tài
1
- Phần giới thiệu về cơ quan thực tập rõ ràng
1
- Nội dung phản ánh được thực trạng của công ty, có
3
đánh giá thực trạng trên
- Đề xuất giải pháp phù hợp với thực trạng, có khả
1
năng thực thi trong thực tế

- Phần kết luận, kiến nghị phù hợp
1
3. Tinh thần, thái độ làm việc:
1
TỔNG CỘNG
14
Trà Vinh, ngày.......tháng........năm 2015
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................1
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP...............................................................................2

3


NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN................................................................................3
MỤC LỤC..................................................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................5
2. Mục tiêu nghiên cứu:..........................................................................................................6
3. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................6
CHƯƠNG 1................................................................................................................................7
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH..........................................7
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.....................................7
1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.....................................................7
1.2 Quản lý nhập xuất hàng hóa..............................................................................................7
1.3 Phân loại hàng hóa tính giá hàng hóa xuất kho................................................................8

1.4 Các nguyên tắc xác định doanh thu giá vốn.....................................................................9
1.5 Kế toán chi phí bán hàng va chi phí quản lý doanh nghiệp............................................10
1.6 Nguyên tắc và phương pháp xác định kết quả sản xuất kinh doanh...............................11
1.7 Phương pháp hoạch toán.................................................................................................11
CHƯƠNG 2..............................................................................................................................16
PHÂN TÍCH THỰC TRANG KẾ TOÁN ÁN HÀN VA XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VƯƠNG PHÁT..............................16
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị Vương Phát............................16
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty.............................................................16
2.1.2. Tổ chức quản lý của công ty.......................................................................................18
2.1.3. Quy trình kinh doanh..................................................................................................20
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty...........................................................................21
2.2 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty.........................24
2.3 Đánh giá thực trạng của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng......................21
CHƯƠNG 3..............................................................................................................................23
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỚI KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ VƯƠNG PHÁT.............................23
3.1 Kiến nghị về tổ chức công tác kế toán............................................................................23
3.2 Điều kiện thực hiện các kiến nghị...................................................................................25

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các doanh nghiệp, việc bán hàng hàng hóa, phân tích doanh thu và xác
định kết quả sản xuất kinh doanh là vấn đề rất quan trọng. Sự quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là làm thế nào để sản phẩm hàng hoá của mình bán
hàng được trên thị trường và được thị trường chấp nhận đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp
các chi phi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp làm ăn có lãi.

Đặc biệt đối với các công ty kinh doanh thương mại. Để có quá trình phân tích kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thì họ phải trải qua một khâu cực kỳ quan
trọng đó là khâu bán hàng hàng hóa. Có thể nói rằng bán hàng hàng hóa mang ý nghĩa
sống còn đối với một doanh nghiệp. Bán hàng là một giai đoạn không thể thiếu trong
mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của
một chu kỳ kinh doanh và chỉ giải quyết tốt được khâu bán hàng thì doanh nghiệp mới
thực sự thực hiện được chức năng của mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch bán hàng hàng hoá một cách hợp lý. Để biết được
doanh nghiệp làm ăn có lãi không thì phải nhờ đến kế toán phân tích kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng. Vì thế việc hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng. Kế toán nghiệp vụ bán hàng
và xác định kết quả bán hàng là một trong những thành phần chủ yếu của kế toán doanh
nghiệp về những thông tin kinh tế một cách nhanh nhất và có độ tin cậy cao, nhất là khi
nền kinh tế đang trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt mỗi doanh nghiệp đều tận dụng
hết những năng lực sẵn có nhằm tăng lợi nhuận củng cố mở rộng thị phần của mình
trên thị trường.
Cũng như các doanh nghiệp khác trong thời hiện đại Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu thiết bị Vương Phát là một Doanh nghiệp thương mại đã sử dụng kế toán để điều
hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Trong đó kế toán theo dõi hàng
hoá và có nhiệm vụ theo dõi quá trình bán hàng: số lượng hàng hoá bán ra, chi phí bán
hàng để cung cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả bán hàng từng kỳ sao
cho nhanh nhất, hiệu quả nhất. Do đó em chọn đề tài "Kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng" tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị Vương Phát

5


2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung
-


Phân tích, tìm hiểu về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ
phần xuất nhập khẩu thiết bị Vương Phát

Mục tiêu cụ thể
Quan sát, mô tả và nghiên cứu về kế toán bán hàng, hình thức bán hàng, và xác định
kết quả bán hàng.
Đề xuất các biện pháp, ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian
-

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị Vương Phát

-

Số 12 ngách 51 ngõ Hoàng An A, đường Lê Duẩn, P. Trung Phụng, Quận Đống Đa,
Thành phố Hà Nội

Thời gian
-

Thực tập tại công ty từ ngày 5/1/2015 đến ngày 6/2/2015

-

Làm tiểu luận từ ngày 9/2/2015 đến ngày 28/3/2015

Đối tượng nghiên cứu

-

Nghiên cứu về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần xuất
nhập khẩu thiết bị Vương Phát

4. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp thu thập số liệu từ công ty, do các anh chị phòng tài chính kế toán hỗ trợ,
giúp đỡ.

-

Tìm hiểu sơ đồ, lý thuyết, quy định… qua sách, vở, các trang web và công ty

6


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong qua trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp
thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ tay người bán
sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.
1.1.2. Khái niệm doanh thu
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn, ghi trên
hợp đồng cung cấp dịch vụ.

1.1.3 Giá vốn
Là trị giá của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Trong doanh nghiệp
thương mại, giá vốn hàng bán là số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được số hàng
hoá đó, bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán.

1.2 Quản lý nhập xuất hàng hóa
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, doanh thu bán hàng, tình hình
thanh toán tiền hàng của khách hàng, nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời, giám sát chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến động nhập –
xuất – tồn của từng loại hàng hoá hiện có trên cả hai mặt giá trị và hiện vật.
- Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ, tình hình
thanh toán tiền hàng của khách hàng.

7


- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các thông tin kinh tế
cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kinh tế hoạt động
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.

1.3 Phân loại hàng hóa tính giá hàng hóa xuất kho
Hàng hoá thường được nhập từ nhiều nguồn, tại các thời điểm khác nhau do đó khi xuất kho
cần tính theo trị giá xuất kho thực tế của hàng hoá đó. Tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm
từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp như sau :
* Phương pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền : Theo phương pháp này, trị giá mua của
hàng xuất bán được tính căn cứ vào số lượng hàng xuất bán với đơn giá thực tế bình quân gia
quyền, trong đó đơn giá thực tế bình quân gia quyền được tính như sau :
- Đơn giá bình quân gia quyền đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) :
Trị giá mua thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ
Đơn giá bình quân

gia quyền đầu kỳ

(hoặc cuối kỳ trước)
=
Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước)

- Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ :
Trị giá thực tế hàng
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ

+

hoá tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế hàng
hoá nhập trong kỳ

=
Số lượng hàng hoá

+

tồn đầu kỳ

Số lượng hàng hoá
nhập trong kỳ

- Phương pháp bình quân liên hoàn :

Trị giá thực tế hàng
Đơn giá bình

+

hoá tồn trước lần nhập n

quân liên hoàn =

8

Trị giá thực tế hàng
hoá nhập kho lần n


Số lượng hàng hoá

+

tồn trước lần nhập n

Số lượng hàng hoá
nhập kho lần n

* Phương pháp nhập trước xuất trước :
Là phương pháp mà trong đó ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho theo từng
lần nhập và giả thiết rằng hàng nào nhập kho trước thì sẽ xuất trước.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước :
Theo phương pháp này người ta phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập
kho và giả thiết rằng hàng nào nhập kho sau thì sẽ xuất trước.

* Phương pháp giá thực tế đích danh :
Đây là phương pháp yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi hàng theo từng lô
hàng, khi xuất hàng thuộc lô hàng hoá nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập
kho (đơn giá mua ) thực tế của lô hàng đó để tính giá trị thực tế xuất kho.
1.4 Các nguyên tắc xác định doanh thu giá vốn
Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng
hàng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế nhập lần tiếp
theo.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước: Căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế
xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo
đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó.
Phương pháp giá thực tế đích danh: Đây là phương pháp lý tưởng nhất, nó tuân thủ theo
nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu thực tế. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này
đòi hỏi những điều kiện rất khắt khe, chỉ có thể áp dụng được khi hàng tồn kho có thể phân
biệt thành từng loại, từng thứ riêng rẽ. Đối với doanh nghiệp có nhiều loại hàng hoá thì không
thể áp dụng được phương pháp này.
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

9


- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng được phân loại thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,

doanh thu nội bộ. Trong đó doanh thu bán hàng là nguồn thu chủ yếu được xác định như sau :
Doanh thu bán hàng

Khối lượng hàng hoá dịch

và cung cấp dịch vụ = vụ được coi là đã tiêu thụ
(của từng loại hàng hoá)

Giá bán của hàng
x

hoá, dịch vụ của

(của từng loại hàng hoá)

hàng hoá đó

Đồng thời để xác định kết quả bán hàng ta phải tính được doanh thu thuần, tức là số
chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ
doanh thu :
Doanh thu thuần

=

về bán hàng

Doanh thu

_


bán hàng

Các khoản giảm trừ
doanh thu

1.5 Kế toán chi phí bán hàng va chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng
Là những khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá trong kỳ, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết để phục vụ quá trình bán hàng như : Chi phí nhân viên bán hàng, chi
phí dụng cụ bán hàng, hoa hồng cho các đại lý, quảng cáo sản phẩm, bảo hành, khấu hao
TSCĐ dùng cho việc bán hàng và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác.
+ Chứng từ sử dụng
Bao gồm : - Phiếu chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
+Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 "Chi phí bán hàng". Trong đó
có các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt
động quản lý của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ hoạt động nào.
+ Chứng từ sử dụng
Bao gồm : - Phiếu chi.
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
+ Tài khoản sử dụng

10


Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 " Chi phí quản lý

doanh nghiệp "
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí tài chính và chi phí chung liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
1.6 Nguyên tắc và phương pháp xác định kết quả sản xuất kinh doanh
 Phương pháp xác định:
Kết quả
bán hàng

=

Doanh thu thuần
về bán hàng

Giá vốn hàng
tiêu thụ

Chi phí bán
hàng trong kỳ

Chi phí
QLDN

1.7 Phương pháp hoạch toán
 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Sơ đồ hoạch toán:
TK 511
TK 521
K/C chiết khấu thương mại
Bán hàng trực tiếp
TK 531, 532

K/C các khoản giảm trừ

TK 3331

TK 333
Thuế TTĐB, thuế XK
TK 911
K/C Doanh thu bán hàng thuần
TK 515

Bán hàng trả chậm, trả góp
(giá trả ngay chưa thuế GTGT)

TK 3387
Lãi bán hàng trả chậm, trả
Chênh lệch giữa bán trả chậm, trả góp
góp trong kỳ
(giá trả ngay chưa có GTGT)
TK 333
Thuế GTGT phải nộp
Hình 1.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản 511

11


TK 154

TK 155

Giá thành Sp sản xuất

xong nhập kho

TK 157

TK 632

Giá vốn hàng gửi
đã bán được

Xuất kho
đem gửi bán

TK 911

K/C giá vốn để
xác định kết quả

Xuất thành phẩm đi tiêu thụ
TK 156
Xuất hàng hóa đi tiêu thụ
Hàng bán bị trả lại nhập kho
Sản xuất xong tiêu thụ ngay
TK 159
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Hình 1.2: Sơ đồ hạch toán tài khoản 632

12

TK 159

Hoàn nhập dự
phòng giảm giá


TK 641
TK 334, 338
Lương, phụ cấp, BHXH, BHYT
KPCĐ, cho nhân viên bán hàng
TK 152, 153, 142, 143, 242
Giá trị vật liệu, công cụ, dụng
cụ phục vụ bán hàng
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 331

TK 133

TK 352
Hoàn nhập dự phòng phải trả

TK 911
K/C chi phí bán hàng để
Xác định kết quả

Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 335
Trích trước chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ cho bán hàng
TK 352
Trích dự phòng phải trả về chi

Phí sửa chữa, bảo hành SP, HH
TK 3388

Số tiền phải trả cho đơn vị nhận
ủy thác xuất khẩu về các khoản
đã chi hộ

TK 131
Hoa hồng phải trả cho bên
nhập đại lý
Hình 1.3: Sơ đồ hạch toán tài khoản 641

13


TK 642
TK 334, 338
Lương, phụ cấp, BHXH, BHYT
KPCĐ, cho nhân viên QLDN
Hoàn nhập dự phòng phải thu
khó đòi

TK 152,153,111,112,142,242
Giá trị VL,CC xuất dùng hoặc
Mua vào sử dụng ngay cho QL
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ

Hoàn phập dự phòng phải trả
về chi phí tái cơ cấu DN, hợp

đồng có rủi ro lớn

TK 333
Thuế môn bài, tiền thuê đất
phải nộp nhà nước
TK 139
Trích lập dự phòng phải thu
khó đòi
TK 111, 112
Chi phí khác bằng tiền

K/C chi phí QLDN để xác định
kết quả kinh doanh

TK 133
Thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ
TK 351
TKlàm
911
TK 632 Trích lập quỹ dự phòng mất việc
K/C giá vốn hàngHình
bán 1.4: Sơ đồ hạch toán tài khoản 642
K/C doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ
TK 635, 811
K/C chi phí hoạt động tài chính
Chi phí khác
TK 641
K/C chi phí bán hàng


K/C doanh thu hoạt động
tài chính thu nhập khác

Tk 642
TK 421

K/C chi phí quản lý DN
TK 421

K/C lỗ
K/C lãi
14


Hình 1.5: Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh TK 911
1.8 Hình thức kế toán
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn toàn khác nhau có thể
áp dụng một trong bốn hình thức sau:
- Nhật Ký Chung
- Nhật Ký Sổ Cái
- Chứng Từ Ghi Sổ
- Nhật Ký Chứng Từ
+ Nhật Ký Chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách gồm: Sổ nhật ký, sổ cái
và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung theo trình tự
thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để
ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuỳ theo trình độ quản lý cũng như trình độ

của kế toán mà công ty có thể lựa chọn hình thức sổ phù hợp. Công ty XNK Vương phát sử

dụng hình thức ghi sổ là hình thức nhật ký chung.
.

Nhật ký đặc biệt

Chứng từ gốc

Nhật ký chung

Sổ kế toán chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối TK

Báo cáo tài chính
15


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRANG KẾ TOÁN ÁN HÀN VA XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP

KHẨU THIẾT BỊ VƯƠNG PHÁT
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị Vương Phát
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị Vương Phát hoạt động kinh doanh theo giấy phép
kinh doanh xuất nhập khẩu ký ngày 07/4/2009 với những thông tin như sau:
-

Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị Vương Phát

-

Tên giao dịch đối ngoại: VUONG PHAT IMPORT EXPORT EQUIPMENT JOINT
STOCK COMPANY

-

Tên viết tắt: Technoimport.

-

Trụ sở chính: số 12 ngách 51 ngõ Hoàng An A, đường Lê Duẩn, P. Trung Phụng, Quận
Đống đa, Thành phố Hà Nội

-

Giấy phép kinh doanh:

-

Mã số thuế: 0143692151


-

Giám đốc: ĐỖ THỊ THANH HUYỀN, CMND:

-

Vốn đầu tư: 1.186.133.605 VND.

-

Vốn điều lệ: 18.851.000.000 VND.

-

Vốn cố định: 17.915.692.056 VND.

16

, Điện thoại:


-

Vốn kinhdoanh: 29.718.090.766 VND.

-

Tài khoản tiền Việt Nam: 001.1.00.0013047 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.


-

Tài khoản ngoại tệ: 0011.1.37.0076516 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

2.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty
-

Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh:

 Xuất khẩu và uỷ thác xuất khẩu các công trình thiết bị toàn bị, thiết bị lẻ, máy móc,
phụ tùng, phương tiện vận tải, nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất, vật liệu xây dựng,
khoáng sản, sản phẩm hoá học, nông sản, lâm sản, hàng tiêu dùng.
 Tư vấn về đầu tư và thương mại trong giai đoạn lập dự án, báo cáo tiền khả thi, tư vấn
lập hồ sơ mời thầu, đàm phán ký kết hợp đồng thương mại...
Hiện nay, Vương Phát có quan hệ giao dịch hợp đồng rộng khắp trong phạm vi cả nước
và với gần 20 quốc gia trên thế giới. Trong hoạt động của mình Vương Phát luôn chú trọng
tuân thủ công tác bảo mật, giữ gìn bí mật quốc gia, đảm bảo an ninh quốc phòng cũng như
thực hiện nghĩa vụ quốc phòng toàn dân một cách nghiêm túc. Trong công cuộc công nghiệp
hóa, hiên đại hoá của Đảng và Nhà nước, công tác nhập khẩu thiết bị toàn bộ và các máy móc
thiết bị lẻ rất được coi trọng và phải được quản lý chặt chẽ để công nghệ và thiết bị nhập khẩu
đảm bảo tiên tiến hiện đại và hiệu quả nhập khẩu phải cao. Quán triệt chỉ đạo của Bộ công
thương và công tác nhập khẩu thiết bị toàn bộ, công ty trong những năm qua đã cố gắng tổng
hợp, đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá lại, tổng kết toàn bộ việc nhập khẩu thiết bị toàn bộ của
cả nước, rút ra những bài học kinh nghiệm để báo cáo Bộ để có kiến nghị với Chính Phủ về
những vấn đề cần thiết xung quanh việc nhập khẩu thiết bị toàn bộ.
Chức năng của trung tâm tư vấn đầu tư và thương mại là tư vấn về đầu tư và thương mại
cho các đơn vị trong cơ quan, các chủ đầu tư ngoài các cơ quan thuộc các Bộ, ngành và các
đơn vị khác. Ngoài ra trung tâm còn có một bộ phận trực tiếp làm công tác kinh doanh xuất
nhập khẩu. Trung tâm là nơi hội tụ những cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, giàu kinh nghiệm
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Trong những năm qua, Trung tâm đã và đang góp phần tích

cực giúp cho các địa phương, các chủ đầu tư tính toán nhập khẩu các công trình thiết bị toàn
bộ an toàn, hiệu quả, mang lại lợi ích kinh tế cao, phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu

17


tư nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về quản lý Nhà nước và môi trường. Trung tâm đã năng động
tìm kiếm đối tác tư vấn, giúp chủ đầu tư từ khâu tìm nguồn vốn, công trình đầu tư, lập dự án
khả thi, lập hồ sơ mời thầu, tham gia xét thầu, ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng.
Ngoài công tác xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ và tư vấn đầu tư thương mại, chi nhánh
Vương Phát TPHCM còn có nhiệm vụ thu mua và xuất khẩu nông sản trong khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long. Để đạt được yêu cầu nhiệm vụ đề ra, chi nhánh đã phải hết sức cố gắng
trong việc liên doanh liên kết với các công ty sản xuất để làm hàng xuất khẩu, tìm kiếm thị
trường nước ngoài.

2.1.2. Tổ chức quản lý của công ty
Trong thời gian gần đây Vương Phát đã và đang từng bước ổn định và sắp xếp lại bộ
máy quản lý, tổ chức đào tạo lại đội ngũ viên chức, cán bộ kinh doanh để theo kịp với thình
hình mới. Vương Phát hiện nay có cơ cấu tổ chức hết sức gọn nhẹ nhưng năng động và hiệu
quả, đáp ứng được yêu cầu đa dạng của quá trình sản xuất kinh doanh.
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH
DOANH

PHÒNG KỸ
THUẬT


PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI
CHÍNH

BỘ PHẬN
QUẢN XUẤT
NHẬP KHẨU

CỬA HÀNG
KINH
DOANH

Sơ đồ 2.1: Tổ chức quản lý của công ty

18


Giám Đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty, tổ chức và điều hành mọi hoạt động
của công ty theo đúng kế hoạch chính sách pháp luật của nhà nước.
Phó giám đốc: Là người đại diện tổ chức và điều hành mọi hoạt đông cùng với Giám Đốc
theo đúng kế hoạch Giám Đốc phân quyền và đồng thời làm Giám Đốc của nhà hàng
Bộ phận kinh doanh:
Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý, điều hành công việc thuộc lĩnh vực
kinh doanh.
Tham mưu cho giám đốc về tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế.
Thường xuyên khai thác thông tin qua các phương tiện báo, internet liên quan đến hợp
đồng nhằm phục vụ cho công tác điều hành và quản lý kinh doanh.
Bộ phận xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động của hàng hóa nhập khẩu,
và đồng thời nắm bắt kịp thời những vấn đề liên quan đến công ty.Để báo cáo tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty và những vấn đế liên quan đến công ty cho cấp trên.

Bộ phận kỹ thuật:
Tổ kỹ thuật: là bộ phận chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của toàn
bộ công ty và là bộ phận phụ trách về mặt kỹ thuật trong các hợp đồng mua bàn các thiết bị
âm thanh ánh sáng, kim khí điện máy, trang trí nội thất khi khách hàng yêu cầu.
Tổ sửa chữa,lắp đặt: phụ trách các công trình lắp đặt các thiết bị,
dụng cụ công ty bán trên hợp đồng giao dịch, bảo trì sửa chữa cho khách hàng và khi cần
thiết. Nhận sửa chữa lắp đặt theo hợp đồng.
Bộ phận hành chính kế toán: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, kiểm tra giám sát việt
thực hiện các chỉ tiêu tài chính, định mức sản xuất kinh doanh. Báo cáo kịp thời với giám đốc
vế hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty.
Phối hợp với các phòng ban trong công ty kiểm tra, kiểm kê thường xuyên và đề xuất
theo chỉ đạo cảu giám đốc. Đồng thời xác định phản ánh kịp thời, chính xác kết quả bán hàng,
kê khai tài sản và hàng hóa để đề xuất các biện pháp giải quyết tài sản và hàng hóa sau khi
kiểm kê.
Tổ chức phổ biến, hướng dẫn thi hành chế độ kế toán tài chính trong công ty để kiểm
tra và giám sát việc thi hành và chế độ quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, kỹ thuật, các chế độ
thanh toán thương mại, tín dụng và các hoạt động kế toán toàn doanh nghiệp
Thực hiện chế độ bảo quản và lưu trữ các tài liệu sổ sách.

19


Cửa hàng của công ty:
Là kho hàng, nơi trưng bày và đồng thời là nơi diễn ra các giao dịch buôn bán các linh
kiện kim khí điện máy, các dụng cụ trang trí nội thất…
2.1.3. Quy trình kinh doanh
HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HÓA

HÓA ĐƠN BÁN

HÀNG KIÊM
PHIẾU XUẤT KHO

GHI THẺ
KHO

KHO HÀNG
HÓA

NHẬN LẠI 1
LIÊN

XUẤT
KHO

BÊN MUA KÍ, NHẬN
PHIẾU VÀ NHẬN
HÀNG

Sơ đồ 2.2 Quy trình kinh doanh
Giải thích: Trong trường hợp này, người mua trực tiếp đến kho hàng nhận hàng theo
hợp đồng đã kí kết trước đó với phía Công ty. Kế toán bán hàng chịu trách nhiệm lập Hóa
đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho và chuyển đến thủ kho yêu cầu xuất hàng theo số lượng
trong hóa đơn. Hàng hóa sau khi được kiểm kê về số lượng và chất lượng sẽ được đại diện
bên mua kí nhận hàng. Trong hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho bắt buộc phải có đầy đủ
chữ kí của đại diện bên mua, người giao hàng ( bộ phận Kho ) và chữ kí của người lập hóa
đơn ( nhân viên Kế toán bán hàng ). Hóa đơn phiếu GTGT được lập cùng lúc với Hóa đơn
bán hàng kiêm phiếu xuất kho và được giao cho bên mua hàng. Tất cả các chứng từ đều được
lập thành 2 liên giao cho 2 bên mua và bán, mỗi bên giữ 1 liên. Thủ kho căn cứ vào số lượng
hàng xuất kho trong hóa đơn để ghi Thẻ kho.

- Trường hợp bán lẻ:
Trường hợp bán lẻ hàng hóa có trình tự ngược lại với bán buôn hàng hóa. Khi đó, khách
hàng trực tiếp đến kho mua hàng hóa. Do bán lẻ nên số lượng khá ít, vì vậy Thủ kho được
quyền giao hàng và nhận tiền trực tiếp từ khách hàng. Kết thức một ngày làm việc, Thủ kho
chịu trách nhiệm tập hợp số hàng bán được và số tiền nhận được từ những giao dịch trong
ngày căn cứ vào Thẻ kho để chuyển ngược lại Phòng kế toán. Kế toán bán hàng nhận thông
20


tin và ghi nhận vào Hóa đơn bấn hàng kiêm phiếu xuất kho. Tuy nhiên vẫn phải phân loại
từng mặt hàng có cùng mã hàng để ghi hóa đơn nhằm phục vụ cho việc theo dõi hàng bán
trong kì.

2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Với quy mô tập chung, công ty đã xây dựng bộ máy kế toán như sau:

Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp

Thủ quỹ

Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương

Kế toán công nợ,
vật tư


Sơ đồ 2.3: Bộ máy Kế toán của công ty

-

Chức năng nhiệm vụ cụ thể:

- Kế toán trưởng: Có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các công việc của các nhân
viên kế toán thực hiện đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên và các cơ quan
hữu quan về các thông tin kinh tế của Công ty tham mưu cho Giám đốc trong việc ra quyết
định tài chính như: Thu hồi, đầu tư, sản xuất kinh doanh, giải quyết công nợ hay thực hiện
phân phối thu nhập.
- Thủ quỹ: Có chức năng nhiệm vụ Giám đốc đồng vốn của Công ty, là người nắm giữ tiền
mặt của Công ty. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu chi hợp lệ để nhập và xuất quỹ. Tuyệt đối
không được tiết lộ tình hình tài chính của Công ty cho người không có thẩm quyền.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Có nhiệm vụ căn cứ vào bảng chấm
công của từng đội, xí nghiệp để lập bảng thanh toán lương và các khoản phụ cấp cho các đối
tượng cụ thể trong doanh nghiệp. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng tỷ lệ quy định.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp tất cả các chi phí và thu nhập của Công ty đã phát sinh để lập
báo cáo quyết toán tài chính theo tháng, quý năm theo đúng quy định của bộ tài chính.

21


- Kế toán công nợ vật tư: Có trách nhiệm theo dõi các khoản thu chi và tập hợp số liệu lập
báo cáo tổng hợp theo từng niên độ kế toán (tháng, quý, năm)
2.1.4.2 Hình thức kế toán tại công ty
-

Về phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.


-

Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.

-

Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá mua thực tế, áp dụng đơn giá nhập trước xuất
trước để tính trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho.

-

Phương pháp kế toán TSCĐ: Áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng.

-

Niên độ kế toán: Được xác định theo năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 hàng năm trùng với năm dương lịch.

-

Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng (VNĐ).

-

Hệ thống tài khoản: Theo chế độ kế toán doanh nghiệp quyết định Ban hành theo quyết
định số15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

-


Hệ thống chứng từ: Công ty sử dụng cả 2 hệ thống chứng từ, đó là: Chứng từ kế toán

-

thống nhất bắt buộc và chứng từ kế toán hướng dẫn.
Chứng
kế năm.
toán
Báo cáo tài chính của Công ty được
lậptừ
hàng

-

Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết

Hình thức kế toán của công ty được áp dụng theo hình thức Nhật ký chung:
Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính
22


Bảng tổng hợp chi tiết


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu

Sơ đồ 2.4: Hình thức ghi sổ kế toán
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung và nhật ký đặc biệt, sau đó căn cứ số liệu
đã ghi trên sổ nhật ký chung, nhật ký đặc biệt để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các
sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính. Về
nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải
bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ nhật ký chung (hoặc sổ nhật ký

23


chung và các sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ n hật ký đặc biệt)
cùng kỳ.
2.2 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
2.2.1. Những đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng tới công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng
- Thủ tục nhập: Khi hàng hóa được mua về, người đi mua sẽ mang hoá đơn mua


hàng như: hoá đơn bán hàng, hoá đơn (GTGT) của đơn vị bán, hoá đơn cước phí
vận chuyển… lên phòng kế toán. Trước khi nhập kho, hàng hóa mua về sẽ được thủ
kho và kế toán vật liệu kiểm tra số lượng, chất lượng quy cách đối chiếu với hoá
đơn nếu đúng mới cho nhập kho và kế toán vật liệu sẽ viết phiếu nhập kho. Trường
hợp vật liệu mua về có khối lượng lớn, giá trị cao thì công ty sẽ có ban kiểm
nghiệm vật tư lập "Biên bản kiểm nghiệm hàng hóa". Sau khi đã có ý kiến của ban
kiểm nghiệm vật tư về số hàng mua về đúng quy cách, mẫu mã, chất lượng theo
hoá đơn thì thủ kho mới tiến hành cho nhập kho.
- Thủ tục xuất kho: Hàng hóa của công ty gồm nhiều chủng loại, việc xuất bán diễn

ra thường xuyên trong ngành. Việc xuất hàng hóa được căn cứ vào đơn đặt hàng đã
ký và định mức tiêu hao NVL trên cơ sở các đơn đặt hàng đang được ký kết.Sau khi
đối chiếu khối lượng hàng hóa trên phiếu xuất kho tại cột số lượng yêu cầu đối với
khối lượng hàng hóa thực tế có trong kho, thủ kho sẽ ghi vào phiếu xuất kho ở cột
số lượng thực xuất và ký xác nhận. Sau đó thủ kho tiến hành xuất kho hàng hóa.
Phân loại hàng hóa và nguồn cung cấp:
Hàng hóa được phân theo danh mục các mặt hàng như: Điện lạnh bao gồm: Điều
hòa, tủ lạnh, máy giặt , Điện từ bao gồm: Tivi truyền hình kỹ thuật số
Nguồn cung cấp: Được phân theo nhà cung cấp, xuât xứ của sản phẩm: Sam sung ,
Daikin..
Tính giá xuất kho: Công ty áp dụng phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương thức bán hàng:
Phương thức bán lẻ hàng hoá: công ty bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội

24



×