Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Công tác hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh của Công ty CP tư vấn xây dưng thương mại Hoa Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.79 KB, 39 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kết toán là một công cụ để phục vụ cho việc quản lý kinh tế, gắn liền với hoạt
động quản lý và nó xuất hiện cùng với sự hình thành đời sống kinh tế xã hội loài người.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người và sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật,
kế toán một môn khoa học cũng đã có sự thay đổi, phát triển cả về nội dung đến
phương pháp để có thể đáp ứng nhu cẩu cần thiết để quản lý trong các nghành kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của bộ phận kết toán trong hoạt động tài chính
của doanh nghiệp em quyết định tìm hiểu công tác kế toán tại Cty TNHH Đầu tư và
phát triển xây dựng Hà Nam.
Qua thời gian thực tập tại Cty em thấy Cty là một đơn vị hoạt động, kinh doanh
có hiệu quả, các sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng và phong phú chính vì vậy số
lượng các công trình và chất lượng công trình được nâng cao. Cho nên doanh thu và lợi
nhuận của Cty vẫn giữ được ổn định.
Trong thời em gian thực tập tại Cty luôn được các cán bộ nhân viên của Cty giúp
đỡ rất nhiều và nhất là nhân viên phòng kế toán của Cty đã chỉ bảo và hướng dẫn rất chi
tiết về cách thu thập thông tin và các nghiệp vụ kế toán… Do vậy em cảm thấy nắm bắt
thông tin rễ ràng hơn. Và em xin chân thành cám ơn các cán bộ nhân viên của Cty đã
giúp em trong thời gian em thực tập tại Cty.
Do đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với việc tìm hiểu và công việc chính vì
vậy em không thể tránh khỏi những khuyết điểm về nhận thức và thiếu sót trong quá
trình tìm hiểu, trình bầy về Cty TNHH Đầu tư xây dựng Hà Nam một cách đầy đủ. Vậy
nên em mong được sự giúp đỡ và đóng góp của giáo viên hướng dẫn và các bạn. Một
lần nữa em xin cám ơn các nhân viên của Cty và giáo viên hướng dẫn trong quá trình
thực tập của em.
Báo cáo gồm 4 vấn đề :
Phần I : Đặt vấn đê
Phần II : Tình hình cơ bản của doanh nghiệp
Phần III: Thực trạng công tác kế toán tài chính


Phần IV: Kết luận

PHẦN II
1
BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP

GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN XÂY DỰNG HÀ NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Tên Công ty: Công ty TNHH Đầu tư và phát triển xây dựng Hà Nam.
Trụ sở chính: Đường Ngô Quyền - Phường Quang Trung - TP Phủ Lý Hà Nam.
Số điện thoại: 0919734179
Số tài khoản: 48210000307962 Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nam
Mã số thuế: 0700639352.
Công ty TNHH Đầu tư và phát triển xây dựng Hà Nam là một Công ty tư nhân
nằm trên địa bàn thành phố Hà Nam
Công ty TNHH Đầu tư và phát triển xây dựng Hà Nam hoạt động theo luật DN,
là một pháp nhân kinh doanh theo qui định của pháp luật Việt Nam: Có con dấu riêng,
độc lập về tài sản, có tài khoản tại Ngân Hàng, có cơ cấu tổ chức bộ máy chặt chẽ.
Theo điều lệ của Công ty, tự chịu trách nhiệm đối với các điều khoản và các vấn đề tài
chính, kinh doanh, XD của mình.
Trải qua thời gian XD và trưởng thành, Công ty đã được các bạn hàng ở trong và
ngoài tỉnh biết đến và tin cậy. Hàng năm, Công ty hoàn thành một khối lượng công việc
tương đối lớn đạt chất lượng tốt đã góp phần vào sự phát triển của đất nước nói chung

và ngành XD nói riêng.
♦ Ngành nghề kinh doanh của Công ty.
- Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan.
- Xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình đường sắt và đường bộ.
- Xây dựng công trình công ích
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
- Phá dỡ
- Chuẩn bị mặt bằng
- Lắp đặt hệ thống điện
- Vận tải hàng hóa đường bộ
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại
-Buôn bán vật liệu thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
1.1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong quá trình hội nhập kinh tế, hầu hết các Công ty là thành phần kinh tế tư
nhân đang trên đường phát triển vào đường cổ phần hóa. Vì vậy, vấn đề này đỏi hỏi
Công ty phải cân nhắc kỹ lưỡng áp dụng biện pháp phù hợp cho con đường đi của
mình. Nhận thức được những vấn đề bất cập về tình hình thị trường, Công ty đã chủ
2
BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP

GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

động sẵn sàng trong SXKD và XD của mình với khẩu hiệu: “Tiến độ - chất lượng – an
toàn - hiệu quả”. Điều này chứng tỏ Công ty luôn đạt chỉ tiêu năng suất - chất lượng hiệu quả và đem lại doanh thu và lợi nhuận rất cao cho Công ty.
Là một Cty TNHH nên Cty có thể hoạt động thông qua các gói thầu do Cty đấu
thầu được trong quá trình hoạt động XD của mình. Do có địa bàn thi công trải dài trên

địa bàn trong và ngoài thành phố Phủ Lý, tùy theo công trình có quy mô lớn, vừa, nhỏ
hay phức tạp mà Cty có các hình thức áp dụng và biện pháp xử lý riêng biệt với các mô
hình quản lý khác nhau cho từng dự án. Bên cạnh đó, Cty tạo điều kiện kịp thời thường
xuyên bám sát, kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc với các công trình thi công nhằm đáp ứng
được mục tiêu đề ra: “Tiến độ - chất lượng – an toàn - hiệu quả”.
1.1.2. Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty.
Quá trình được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với các đơn vị chủ thầu.
Tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm XD được xác định cụ thể trong hồ sơ
thiết kế kỹ thuật đã được duyệt trước. Sản phẩm XD là những công trình, hạng mục
công trình có kiến trúc quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài và phải tuân
thủ theo các quy phạm, sản phẩm có giá trị lớn và đặc biệt là không di chuyển được. Vì
vậy, máy móc thiết bị phải di chuyển theo địa điểm XD.
Hiện nay hình thức tổ chức SX được áp dụng phổ biến trong các DNXD là
phương pháp giao khoán sản phẩm XD cho các đơn vị cơ sở, các đội, các tổ thi công
với hình thức khoán trọn gói và hình thức khoán theo từng khoản chi phí.
Do tính đa dạng và phức tạp của sản phẩm XD mà công nghệ thi công trong XD
cũng phụ thuộc vào tính chất kết cấu của từng loại sản phẩm XD. Mỗi công trình đòi
hỏi một quy trình công nghệ riêng biệt để phù hợp với hình dáng, kích thước, đặc điểm
kết cấu và yêu cầu kỹ thuật của từng công trình XD. Tuy nhiên, tất cả các công trình
XD và hạng mục công trình đều phải trải qua các công nghệ sau:
- Xử lý nền móng: Chuẩn bị mặt bằng thi công, đổ móng công trình.v.v
- XD phần kết cấu thân chính trọng điểm nhất của công trình: Tiến hành làm từ
dưới lên trên tạo ra phần thô của sản phẩm theo bản thiết kế kỹ thuật. Đồng thời, lắp đặt
các hệ thống máy móc như điện, nước, cầu thang máy.v.v
- Hoàn thiện công trình: trang trí từ trên xuống, và tạo vẻ mỹ quan kiến trúc cho
sản phẩm như quét vôi, sơn, trang trí nội thất – ngoại thất.v.v
- Ngoài ra, Công ty là một đơn vị XDCB nên sản phẩm của Công ty có những
nét đặc trưng riêng của ngành XD: công trình, hạng mục công trình có quy mô rất lớn,
kết cấu hết sức phức tạp, thời gian thi công thì lâu dài, khối lượng thi công hầu hết đều
tiến hành ở ngoài trời. Do vậy, quá trình sản xuất rất phức tạp, sau khi hoàn thiện công

trình được nghiệm thu ngay, bàn giao và đưa vào sử dụng. Các sản phẩm của Công ty
3
BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP

GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

không trực tiếp trao đổi trên thị trường như sản phẩm hàng hóa khác mà nó chỉ được
thực hiện sau khi có đơn đặt hàng hoặc các hợp đồng đã ký kết. Tất cả các công trình
XD của Công ty từ lúc bắt đầu cho đến khi hoàn thành phải trải qua các giai đoạn nhất
định qua sơ đồ sau.
Hồ sơ dự thầu

Thông báo
trúng thầu
Thông báo nhận thầu
Chỉ định thầu

Bảo vệ phương
án và biện pháp
thi công

Lập phương án thi
công

Tiến hành thi công theo kế
hoạch được duyệt

Công trình hoàn thành, quyết toán
bàn giao cho chủ thầu

Thành lập ủy ban chỉ huy công
trường

Tổ chức nghiệm thu khối lượng và
chất lượng công trình

Lập bản nghiệm thu, thanh
toán công trình

Sơ đồ 01: Quy trình SXSP của Công ty.
1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Kể từ khi thành lập, bộ máy quản lý của Công ty cũng có nhiều thay đổi về số
lượng nhân viên, về cơ cấu cũng như phạm vi quản lý. Đến nay Công ty đã có bộ máy
quản lý Công ty tương đối hoàn thiện, gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả và đạt được hiệu
quả cao. Điều đó đánh dấu một mốc quan trong đối với sự phát triển của Công ty.
DN tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến, chức năng được phân chia
thành nhiều cấp quản lý khác nhau. Với cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý, gọn nhẹ và
khoa học, có mối quan hệ phân công cụ thể và trách nhiệm rõ ràng đã tạo ra hiệu quả
tối đa trong sản xuất và XD cho Công ty.

Dưới đây là sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty:
4
BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP

GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân



TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

Giám đốc
Phó GĐ kỹ thuật SXXD,
thi công, quản lý vật tưmáy móc thiết bị

P. KH kỹ
thuật-dự án

Độ cơ giới
sửa chữa

P.KD – KH
thị trường

Xưởng
sửa chữa

Phó GĐ quản lý tài chính
hành chính

P.TC kế toán

Đội XD
số 1

Đội XD
số 2


P.Hành chính

Đội XD
số 3

P.QL vật tư-Máy
móc thiết bị

Đội XD
số 4

Đội XD
số 5

Sơ đồ 02: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.
Sau đây là chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc: Là người điều hành chung toàn Công ty, là người quyết định các
phương án kinh doanh, các nguồn tài chính và chịu trách nhiệm về mọi mặt khả năng
XD của mình trước toàn thể Công ty và trước pháp luật về quá trình hoạt động của
Công ty.
P.Giám đốc phụ trách kỹ thuật, thi công và quản lý vật tư và thiết bị: Là
người giúp cho Giám đốc, trực tiếp điều hành và quản lý mọi hoạt động về kỹ thuật XD
thi công công trình quản lý vật tư cũng như các thiết bị máy móc của Công ty.
P.Giám đốc quản lý tài chính: Là người giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp điều
hành quản lý mọi hoạt động về mặt tài chính, hành chính, nội vụ của Công ty.
P. KH kỹ thuật – dự án: Là phòng có nhiệm vụ lập và giao kế hoạch cho các
đối tượng XD, thi công các công trình. Phòng này luôn nắm chắc các nguồn thông tin,
các dự án đầu tư XDCB, quy mô công nghệ, vốn đầu tư cũng như tiến độ thi công của
từng công trình. Phòng này tham mưu cho Giám đốc đấu thầu các công trình XD, làm
5

BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP

GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

hồ sơ đấu thầu. Nghiên cứu và thiết kế các dự án để trình duyệt, tổ chức giám sát thi
công đảm bảo chất lượng theo đúng bản thiết kế.
P.Kinh doanh-kế hoạch thị trường: Tham mưu cho Giám đốc, tìm kiếm thị
trường, lập kế hoạch mua sắm vật tư, CCDC, triển khai thực hiện đảm bảo các yêu cầu
giá cả hợp lý, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, chủng loại, số lượng. Mở sổ theo dõi và
hướng dẫn các đơn vị, xưởng, đội thực hiện đầy đủ các quy định của DN, lập báo cáo
XD, soạn thảo văn bản hợp đồng XD.
P.Tài chính-Kế toán: Tham mưu cho Giám đốc, tổng hộp kịp thời ghi chép mọi
hoạt động SXXD của Công ty. Phân tích và đánh giá tình hình nhắm cung cấp thông tin
cho Giám đốc ra các quyết định. Phòng này có nhiệm vụ áp dụng chế độ kế toán hiện
hành và tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán, thực hiện công tác bảo toàn và
phát triển được vốn mà Công ty giao, hạch toán kế toán, lập kế hoạch động viên các
nguồn vốn đảm bảo SXXD đúng tiến độ, kiểm tra thanh toán với các Ngân Hàng, thực
hiện báo cáo đúng quy định, tổ chức kiểm kê thường xuyên theo yêu cầu của cấp trên.
P.Hành chính: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc điều hành về công tác tổ chức
nhân sự và tính chính xác trong quá trình thực hiện, quản lý hồ sơ nhân sự, sắp xếp điều
hành nhân sự, soạn thảo văn bản, quyết định, quy định trong phạm vi công việc được
giao, tổ chức thực hiện các việc in ấn tài liệu, tiếp nhận phân phối văn bản, báo chí
hàng ngày, quản lý con dấu của bản thảo, giữ gìn bí mật thông tin trong công tác
SXXD. Ngoài ra còn tham mưu cho Giám đốc trong XD kế hoạch, tổ chức đào tạo,
tuyển dụng lao động, bổ nhiệm tăng lượng, bậc thợ cho cán bộ công nhân viên, lưu trữ
hồ sơ, chuẩn bị các cuộc họp cho Công ty.

P.Quản lý máy móc thiết bị - vật tư: Tham mưu cho Giám đốc, quản lý vật tư
và máy móc thiết bị. Nghiên cứu và theo dõi về việc mua và sử dụng vật tư máy móc
thiết bị, theo dõi việc di chuyển, thay thế phụ tùng máy móc thiết bị.
Các đội XD, xưởng sửa chữa, đội cơ giới sửa chữa: Các đơn vị trực thuộc
Công ty gồm có 5 đội XD, 1 đội cơ giới sửa chữa, 1 xưởng sửa chữa trực tiếp thực hiện
việc thi công, sửa chữa tại các công trình trên khắp các địa bàn khác nhau. Sử dụng các
nguồn vốn có hiệu quả, hàng tháng báo cáo các nguồn vốn mà đội đã sử dụng để phục
vụ hoạt động XD công trình. Tích cực chủ động tìm kiếm và khai thác việc làm, liên
kết với đơn vị khác để làm tốt việc thi công công trình XDCB theo trình tự thủ tục.
Chấp hành báo cáo định kỳ theo đúng tháng, quý, năm và báo cáo chính xác kết quả
HĐSXKD trong năm, từng công trình kịp thời phục vụ công tác lập báo cáo kết quả
HĐSXKD - XD của Công ty.

6
BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP

GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian XD và mang tính
chất đơn lẻ nên lực lượng lao động của Công ty được chia thành các đội XD, mỗi đội
phụ trách XD một công trình tùy thuộc vào yêu cấu XD thi công trong từng thời kỳ mà
số lượng các đội XD sẽ thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thể hiện sự tương quan, tương hỗ lẫn
nhau tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Qua đó thể hiện
được tính logic, khoa học trong công tác quản lý về mọi mặt nhằm đưa DN tiến hành
hoạt động SXKD - XD đạt hiệu quả cao.

1.1.4. Đặc điểm lao động và sử dụng lao động (LĐ) của Công ty.
Tại Công ty, LĐ được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như phân loại
theo quan hệ với quá trình XSXD, theo giới tính, theo trình độ LĐ, theo độ tuổi. Tùy
thuộc vào yêu cầu và mục đích sử dụng thông tin mà phân loại cho phù hợp.
Là một DN có quy mô hoạt động rộng nên số lượng công việc cần hoạch toán
nhiều. Vì vậy, DN thực hiện vấn đề chuyên môn hóa trong từng phần hành của mình.
Cơ cấu LĐ của Công ty được thể hiện qua bảng biểu đánh giá sau:
Năm 2012
TT

Chỉ tiêu
1199
109
1090

Cơ cấu
(%)
100%
9%
91%

Số
người
1204
111
1093

Cơ cấu
(%)
100%

9,2%
90,8%

59
26
37
48
1029

4,9%
2,1%
3,1%
4,0%
85,9%

60
26
37
52
1029

5%
2,2%
3,0%
4,3%
85,5%

Số người
1


2

Tổng số LĐ
- LĐ gián tiếp
- LĐ trực tiếp
Trình độ LĐ
- ĐH
- CĐ
- TC
- CN kỹ thuật
- LĐ phổ
thông

Năm 2013

So sánh giữa
2 năm
Số người
5
2
3
1
0
0
4
0

Bảng 1: Tình hình LĐ của Công ty qua 2 năm
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số LĐ năm 2013 tăng 5 LĐ so với năm
2012tương ứng tăng 0,2%, mức tăng không đáng kể và không làm biến động đến tổ

chức của toàn Công ty. Số lượng LĐ của Công ty tương đối đông vì do đặc thù của
nghề SXXD đòi hỏi tốn khá nhiều nhân lực di chuyển theo từng công trình thi công.
7
BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP

GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

Nhân công luôn được Công ty điều chuyển giữa các đội XD với nhau để phù hợp với
công việc nhưng không gây khó khăn trong quản lý.
DN liên tục tuyển LĐ để đào tạo công tác nghề toàn diện, kết hợp chặt chẽ với
đào tạo, thực hành vào SXXD. Ngoài việc đạo tạo cho công nhân, Công ty còn tổ chức
đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ viên chức.
1.1.5 Tình hình tài sản và nguồn vốn
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2012 – 2013
ĐVT: đồng
Năm
Chỉ tiêu
TÀI SẢN
A.Tài sản ngắn hạn
1. Tiền
2. Các khoản phải thu
3. Hàng tồn kho
4. Tài sản ngắn hạn
khác
B.Tài sản dài hạn
1.Tài sản cố định

2.Đầu tư TCDH khác
Tổng tài sản
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu
- Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
- Quỹ đầu tư phát triển
- Quỹ dự phòng tài chính
- LN chưa phân phối
2. Nguồn kinh phí và quỹ
khác
- Quỹ khen thưởng, phúc
lợi
Tổng nguồn vốn

Chênh lệch
Chênh lệch
%

2012

2013

5.833.419.070
1.347.951.620
4.076.315.290

409.152.130

6.907.889.550
1.767.901.990
4.925.427.640
305.559.920

1.074.470.480
328.950.370
849.112.350
(103.592.240)

-

-

-

2.830.722.320
2.830.722.320
-

3.503.033.060
3.503.033.060
10.410.922.61
0

8.664.141.390

18,42

24,40
20,83
(25,32)
-

672.310.740
672.310.740
-

23,75
23,75
-

1.746.781.220

20,16

3.696.604.510
2.146.315.290
1.550289.220
4.967.536.880
4.680.411.450

4.072.923.010
2.022.589.460
2.050.333.550
6.337.999.600
5.967.512.940

1.746.781.220

376.318.500
500.044.329
1.370.462.720
1.287.101.490

10,18
5,76
32,25
27,59
27,50

2.816.471.200

3.818.160.170

1.001.688.970

35,57

233.229.000
335.452.300
1.295.258.950

289.139.770
422.827.800
1.437.385.200

55.910.770
87.375.500
142.126.250


23,97
26,05
10,97

287.125.430

370.486.660

83.361.230

29,03

287.125.430

370.486.660

83.361.230

29,03

8.664.141.390

10.410.922.61
0

1.746.781.220

20,16


Bảng 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
8
BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP

GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

Qua Bảng cân đối kế toán năm 2012 và năm 2013 thấy tình hình tài sản và nguồn
vốn của Công ty tăng giảm như sau:
- Về cơ cấu tài sản, ta thấy tài sản ngắn hạn năm 2013 tăng 1.074.470.480 đồng
tương đương với 18,42% so với năm 2012. Tài sản dài hạn tăng 672.310.740 đồng
tương ứng với 23,75%. Nguyên nhân của việc tăng này là do trong năm 2013 doanh
nghiệp đã đầu tư vào tài sản cố định, mở rộng việc kinh doanh hơn các năm trước. Mặt
khác khối lượng hàng tồn kho của công ty trong năm 2013 giảm đi so với năm 2012.
Điều này chứng tỏ công ty đã chú trọng đến chất lượng hàng hóa hơn rất nhiều.
Việc tài sản ngắn hạn tăng nhờ sự tăng thêm của tiền và các khoản phải thu:
+ Tiền mặt năm 2012 tăng 24,40% so với năm 2013 ( tức là tăng 328.950.370
đồng). Qua đây ta cũng thấy được chính sách của công ty trong giai đoạn này là hạn
chế số khách hàng nợ tiền quá cao vì rủi ro cao và phải chịu nhiều chi phí cơ hội cho
khoản nợ đó của khách hàng.
+ Mặt khác, công ty thực hiện chính sách nới lỏng các khoản bán chịu cho khách
hàng với thời hạn trả nợ ngắn hạn. Điều đó giải thích cho tốc độ tăng 20,83% của
khoản thu khách hàng năm 2013 so với năm 2013 từ 4.925.427.640 đồng( năm 2012)
lên đến 4.076.315.290 đồng (năm 2013).
+ Trong tổng tài sản ngắn hạn, thì khoản phải thu khách hàng luôn chiếm tỷ trọng
lớn: năm 2012 khoản phải thu khách hàng chiếm 69,87% còn năm 2013 chiếm 71,30%.
Điều này cho thấy công ty đang có số dư nợ của khách hàng là khá lớn. Nếu con số này

là cao sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu vốn trong ngắn hạn của công ty( bị ứ đọng vốn), gây
rủi ro cao, chi phí cao(như chi phí lãi vay). Nhưng một mặt sự tăng thêm khoản phải
thu đó là giúp công ty tiêu thụ được thành phẩm , điều đó được chứng minh qua số liệu
khoản mục hàng tồn kho.
+ Hàng tồn kho năm 2012 chiếm tỷ trọng là 7,01%, còn năm 2013 chiếm tỷ trọng
4,42% trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty. Hàng tồn kho có xu hướng giảm trong
khi năng lực sản xuất vẫn không thay đổi là một điều đáng mừng trong hoạt động kinh
doanh, điều đó nói lên sản phẩm của công ty đang dần có sức cạnh tranh trên thị
trường. Hàng tồn kho năm 2013 giảm 103.592.240 đồng từ 409.152.160 đồng (năm
2012) xuống còn 305.559.920 đồng (năm 2013). Do trong năm 2013 công ty nới rộng
chính sách bán chịu do vậy tiêu thụ được nhiều hàng hóa hơn, hàng tồn kho giảm nhiều
so với năm 2012.
- Về cơ cấu nguồn vốn:
+ Nợ phải trả của công ty năm 2013 tăng 10,18% so với năm 2012, từ hơn
3.696.604.510 đồng trong năm 2012 lên đến hơn 4.072.923.010 đồng năm 2013. Sự gia
9
BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP

GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

tăng của khoản mục nợ phải trả là không lớn, do trong năm 2013 công ty không có sự
thay đổi nào đáng kể trong chính sách bán hàng của công ty.
+ Tuy nhiên nếu xem xét nguyên nhân sự tăng thêm nợ phải trả ta sẽ thấy sự gia
tăng đột biến của nợ dài hạn, tăng 32,25% từ 1.550.289.220 đồng năm 2012 lên đến
2.050.333.550 đồng năm 2013. Điều đó cho ta thấy hướng phát triển bền vững của
công ty khi công ty đã dần huy động nợ dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn về một

phần tài sản dài hạn, đây cũng là chính sách quản lý vốn thận trọng của công ty. Còn nợ
ngắn hạn lại có xu hướng giảm từ 2.022.589.460 đồng năm 2012 xuống còn
2.146.315.290 đồng năm 2013 đồng, tương ứng giảm 5,76%.
+ Một trong những điều đáng mừng của công ty trong năm 2013 là sự tăng của
vốn chủ sở hữu từ 4.680.411.450 đồng năm 2012 lên 5.967.512.940 đồng năm 2013,
tăng 27,50% tương đương với con số tuyệt đối là 1.370.462.720 đồng . Điều đó cho ta
thấy sự tự chủ về tài chính của công ty, và hướng phát triển lâu dài của công ty.
* Nhận xét chung:
+ Tài sản: Máy móc thiết bị sản xuất của công ty được bố trí một cách hợp lý
theo từng bộ phận và chức năng làm việc cụ thể, mỗi bộ phận sản xuất đều được kế
toán giám sát và hạch toán cụ thể về sự hao mòn và sửa chữa tại các bộ phận đó, nhờ đó
mà việc tính khấu hao cho bộ phận sản xuất sẽ chính xác hơn, và giá trị của máy móc
thiết bị đó sẽ được tính giảm dần theo thời gian.
+ Nguồn vốn: Số lượng vốn điều lệ của công ty được luôn chuyển theo một chu
trình nhất định cho một chu trình nhất định cho đến hết một dây chuyền sản xuất rồi sẽ
thu hồi lại số vốn đã bỏ ra để tiếp tục một chu trình sản xuất mới.Vốn của công ty được
huy động bằng sự đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước, từ sự đi vay của các
ngân hàng và các hợp đồng của khách hàng đặt.Ngoài ra vốn điều lệ của công ty là do
các cổ đông đóng góp sẽ được chia đều theo sự đóng góp của mình khi công ty có lãi.
1.1.6. Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh của Công ty trong những năm gần đây
Qua thời gian hoạt động với nhiều thuận lợi cũng như trải qua nhiều khó khăn và
thử thách, Công ty đã từng bước phát triển và khẳng định vị trí của mình trên thị
trường XD. Trong những năm gần đây Công ty đã và đang được đánh giá là một trong
những Công ty hoạt động có hiệu quả. Công ty đã hoàn thành nhiều công trình đạt hiệu
quả cao như các dự án, công trình thủy lợi, đường xá, cầu cống, trường học, các cơ
quan.v.v Tất cả đã đánh dấu những mốc son thành công sáng ngời trên bước đường
hoạt động của Công ty.
Công ty quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao trong kinh doanh, Công ty thực
hiện đầy đủ các cam kết hợp đồng mua bán thi công XD các công trình, luôn hoàn
thành nhiệm vụ. Hàng năm Công ty trích nộp lên cấp trên gần 1 tỉ đồng, đóng vào ngân

sách nhà nước hơn 1 tỉ đồng, doanh thu hàng năm khoảng 200Trđ với tiềm năng và kết
10
BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP

GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

quả hoạt động SXXD, Công ty tin chắc rằng sẽ cố gắng ngày càng được nhiều kết quả
cao hơn trên đà phát triển trong tương lai.
Hiện nay Công ty đang tập trung và đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến công
nghệ, đầu tư chiều sâu để nhận đấu thầu XD các công trình. Dưới đây là kết quả hoạt
động của Công ty trong 2 năm gần đây nhất:
ĐV tính: VN đồng

Năm
Chỉ tiêu
- Tổng số tài sản có
- Tài sản lưu động
- Tổng số nợ phải trả
- Nợ phải trả trong kỳ
- Nguồn vốn CSH
- Nguồn vốn KD
- Doanh thu thuần
+ XDCB
- Thu nhập bình quân
- KH thu nhập


2012
8.664.141.390
5.833.419.070

2013
10.410.922.610
6.907.889.550

157567357
147192207

169060576
147047934

4.967.536.880

6.337.999.600

17921398
223661936
210439029
1905
1800

25239465
198037465
194445300
2350
2250


Bảng 3: Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh của Công ty.
1.1.7. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của Công ty.
Công ty đã trải qua thời gian hoạt động với biết bao nhiêu thử thách trong con
đường phát triển của mình. Mặc dù vậy, Công ty luôn cố gắng vượt bậc quyết tâm XD
một Công ty vững mạnh để khẳng định vị trí của mình trên đấu trường XD, trong
những năm qua Công ty đã không ngừng lớn mạnh, hoàn thiện, mở rộng để phù hợp
hơn với nền kinh tế thị trường.
Là một Công ty có truyền thống trong ngành XD, có đội ngũ quản lý cơ bản đáp
ứng được nhu cầu về cơ chế mới, giúp Công ty quen dần với biến động của thị trường
XD. Công ty có tiềm lực về tài chính, nợ dài hạn của Công ty cơ bản đã thành toán
xong, nguồn vốn, quỹ của Công ty đáp ứng được chỉ tiêu trong ngắn hạn cũng như
trung hạn mà không cần phải vay vốn Ngân Hàng. Điều kiện giúp Công ty vững chắc
hơn khi cơ chế thị trường đã thông thoáng, hàng dào thuế quan được loại bỏ khi nước ta
ra nhập WTO, thị trường phát triển mở rộng tạo điều kiện thuận lợi để Công ty phát
triển.
Ngoài ra, Công ty có một đội ngũ LĐ lành nghề, có trình độ trong công việc, kỹ
thuật chuyên môn nghề nghiệp khá vững, trình độ nhận thức tương đối tốt. Điều này tạo
điều kiện thuận lợi cho Công ty phát triển mạnh hơn.
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi trên,. Công ty cũng phải trải qua nhiều khó
khăn trong quá trình hoạt động của mình. Xuất phát từ một công trường còn yếu kém
11
BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP

GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

về kinh tế, thiếu thốn tài chính, cơ sở vật chất và kiến trúc hạ tầng còn lạc hậu là một

nguyên nhân làm kìm hãm sự phát triển XD của Công ty.
Là một Công ty XDCB nên SPSX là những công trình, hạng mục công trình XD
mang những nét đặc trưng riêng đòi hỏi một nguồn lực LĐ lớn, chi phí cao, thời gian
lâu dài làm cho vốn của Công ty bị tồn đọng, việc vận chuyển máy móc theo địa điểm
SXSPXD là vấn đề rất khó khăn của Công ty, vấn đề NVL-CCDC XD đều phải nhập
khẩu dẫn đến giá trị gia tăng không cao, thiếu linh hoạt và khả năng đáp ứng một cách
nhanh chóng.
Số lượng cán bộ phòng kinh doanh còn rất ít dẫn đến hoạt động tìm kiếm thị
trường XD cho Công ty vẫn còn hạn chế. Điều này cũng làm cho Công ty gặp phải khó
khăn và cần khắc phục điều chỉnh để Công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
2. Đặc điểm chung về công tác kế toán tại Công ty.
2.1. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán.
Chúng ta biết rằng, kế toán là một công cụ quan trọng trong những công cụ quản
lý kinh tế. Kế toán thực hiện chức năng cung cấp thông tin một cách kịp thời và chính
xác có hệ thống cho các đối tượng sử dụng như nhà quản lý, cơ quan chức năng nhà
nước, Ngân Hàng.v.v việc tổ chức công tác kế toán phải theo đúng quy định của nhà
nước và phù hợp với Công ty.
Để phù hợp với tình hình hoạt động SXXD của mình thì Công ty CP TNHH Đầu
tư và phát triển xây dựng Hà Nam tổ chức bộ máy kế toán của mình như sau:
KT trưởng
KT tổng hợp

KT tiền lương và
BHXH, BHYT

KT tiền mặt, tiền
vay, TGNH

KT công trình


KT thanh toán
công nợ

Sơ đồ 03: Bộ máy kế toán của Công ty.

♦ Dưới đây là chức năng của từng bộ phận KT.
KT trưởng: Phụ trách chung về KT, tổ chức công tác KT của Công ty bao gồm
tổ chức bộ máy hoạt động, hình thức sổ, hệ thống chứng từ, tài khoản áp dụng, cách
luôn chuyển chứng từ, cách tính toán lập bảng báo cáo KT, theo dõi chung về tình hình
tài chính của Công ty, hướng dẫn và giám sát hoạt động chi theo đúng định mức và tiêu
chuẩn của Công ty và nhà nước.
12
BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP

GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

KT tổng hợp: Tính toán và tổng hợp toàn bộ hoạt động tài chính của Công ty
dựa trên các chứng từ gốc mà các bộ phận KT chuyển đến theo yêu cầu của công tác tài
chính KT.
KT tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến
tính và trả lương, khen thưởng cho người LĐ.
KT tiền mặt, tiền vay, TGNH: Theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời các
nghiệp vụ liên quan đến số tiền hiện có, sự biến động tăng giảm của các loại tiền dựa
trên chứng từ như phiếu thu - chi, giấy báo nợ, giấy báo có hoặc các khoản tiền vay.
KT công trình: Ghi chép các dịch vụ phát sinh tại công trình thi công.
KT thanh toán công nợ: Theo dõi tình hình biến động của các khoản thu nợ,

thanh toán nợ đối với các chủ thể khác.
Tổ chức công tác KT bao gồm việc XD các quy trình hạch toán, phân công quy
định mối liên hệ, giải quyết mối liên hệ giữa các nhân viên KT cũng như các bộ phận
khác trong DN. Công ty CP TNHH Đầu tư và phát triển xây dựng Hà Nam là đơn vị
hạch toán phụ thuộc báo số đối với công ty.
Công tác KT trong Công ty được tổ chức theo mô hình tổ chức bộ máy KT tập
chung. DN áp dụng hình thức này là vì: DN chỉ có một phòng KT duy nhất, mọi công
việc KT đều được thực hiện tại đây. Phòng này ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, tổ chức thực hiện công tác hạch toán KT, quyết toán các công trình, đánh giá
công tác hoạt động tài chính giúp cho Giám đốc chỉ đạo có hiệu quả. Đồng thời gửi báo
cáo lên Giám đốc Công ty.
2.2. Chế độ KT áp dụng tại DN.
Chế độ KT là những quy định hướng dẫn KT về một lĩnh vực hay công việc nào
đó do cơ quan quản lý nhà nước về KT ban hành.
Hiện nay, Công ty CP TNHH Đầu tư và phát triển xây dựng Hà Nam đang áp
dụng chế độ KT trong Công ty ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
2.3. Hình thức ghi sổ KT của DN.
Hình thức sổ KT là hệ thống các sổ sách dùng để ghi chép, hệ thống hóa và tổng
hợp các số liệu từ các chứng từ KT theo một trình tự và các ghi chép nhất định.
Trong chế độ KT ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC của Bộ tài chính đã
quy định rõ việc mở, ghi chép, quản lý lưu trữ và bảo quản sổ KT. Còn việc tổ chức vận
dụng sổ KT thì mỗi DN chỉ được áp dụng một hệ thống sổ sách cho một kỳ KT và căn
cứ vào hệ thống tài khoản KT, các chế độ thể lệ KT và yêu cầu quản lý của DN để mở
sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Hiện nay, Công ty CP TNHH Đầu tư và phát triển xây dựng Hà Nam đang áp
dụng hình thức sổ KT là nhật ký chung.

13
BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP


GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

Hình thức kế toán Nhật ký chung

Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số
liệu ghi trực tiếp vào các NKC, thẻ - sổ chi tiết có liên quan. DN áp dụng hình thức KT
là ghi chép bằng tay và KT trên máy.
Đối với NKC căn cứ vào thẻ - sổ chi tiết hàng ngày, chứng từ KT. Cuối tháng
phải chuyển sổ tổng hợp số liệu, tổng cộng thẻ - sổ chi tiết vào NKC. Đối với các loại
chi phí SXXD phát sinh nhiều lần mang tính chất phân bổ thì chứng từ gốc trước hết
phải tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ. Sau đó lấy số liệu kết quả của bảng
phân bổ ghi vào các NKC. Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các NKC, kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các NKC với các sổ KT chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết.
Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán tổng hộp NVL - CCDC theo phương
pháp kê khai thường xuyên, tính giá xuất kho theo giá thực tế đích danh. KT KHTSCĐ
theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Sau đây là bảng danh mục và biểu mẫu
chứng từ KT mà Công ty sử dụng:
♦ Hệ thống sổ sách KT Tại DN.
Sổ KT tổng hợp gồm: Sổ NKC, đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK.
Sổ chi tiết gồm: Sổ TSCĐ, sổ chi tiết NVL - CCDC, sổ chi phí SXKD, sổ chí phí
phải trả, sổ chi phí SX chung, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi phí QLDN, sổ giá thành công
trình-hạng mục công trình, sổ chi tiết tiền gửi-tiền vay, sổ TGNH, sổ chi tiết thanh toán
chi tiết các tài khoản.v.v.
14

BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP

GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

Hệ thống báo cáo KT gồm: Bảng CĐKT, báo cáo xác định kết quả KDHĐSXKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, bảng CĐ số P/S
♦ Kỳ KT của DN (niên độ KT).
Kỳ KT là khoảng thời gian mà Công ty có thể cung cấp định kỳ các thông tin tài
chính, cơ sở hình thành lên các báo cáo tài chính. Cũng như hầu hết các Công ty khác,
CP TNHH Đầu tư và phát triển xây dựng Hà Nam áp dụng kỳ KT bắt đầu từ ngày
01/01 đến 31/12 hàng năm.
♦ Đơn vị tiền tệ mà DN sử dụng.
Các Công ty phải tổ chức công tác KT dựa trên cơ sở đơn vị đo lường duy nhất là
tiền tệ. TNHH Đầu tư và phát triển xây dựng Hà Nam là một Công ty tư nhân hoạt
động tuân theo pháp luật nước Việt Nam, và như vậy đơn vị tiền tệ mà Công ty sử dụng
để ghi chép KT là USD.
♦ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
Công ty CP TNHH Đầu tư và phát triển xây dựng Hà Nam thực hiện KT hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.4. Hệ thống tài khoản KT.
Theo QĐ/15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC thì hệ thống TK của
Công ty CP TNHH Đầu tư và phát triển xây dựng Hà Nam sử dụng gồm 72 TK tổng
hợp trong bảng CĐKT và 8 TK ngoài bảng CĐKT. Về cơ bản hệ thống TK này nhất
quán với hệ thống TK áp dụng trong Công ty theo TT/161/2007/TT/BTC ngày
31/12/2007 của BTC (đã sửa đổi). Để hạch toán hàng tồn trong DN, KT áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên.


PHẦN III
3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KT THEO NỘI DUNG THỰC TẬP LỰA CHỌN
TẠI CƠ SỞ.
3.1. KT vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tạm ứng của Công ty.
3.1.1. KT vốn bằng tiền tại Công ty.
a. Hạch toán vốn bằng tiên mặt.
Hạch toán KT phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là VN đồng để phản
ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền. KT mở sổ chi tiết, cuối kỳ hạch toán và điều chỉnh
giá trị nguồn vốn.
♦ Quá trình luôn chuyển chứng từ
- Tạo lập chứng từ
- Kiểm tra chứng từ
- Sử dụng chứng từ trong nghiệp vụ KT và ghi sổ KT cung cấp thông tin cho
người quản lý.
+ Phân loại chứng từ
+ Lập định khoản và ghi sổ KT chứng từ đó
- Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ KT
- Lưu trữ chứng từ
15
BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP

GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

♦ Hạch toán tiền mặt tại quỹ
Để hạch toán chính xác vốn tiền mặt của Công ty, mọi nghiệp vụ thu-chi do thủ
quỹ bảo quản và chịu trách nhiệm. Pháp lệnh KT cấm KT mua bán trực tiếp vật tư,

NVL - CCDC, máy móc thiết bị cho Công ty.
Chứng từ hạch toán tiền mặt gồm: Phiếu thu - chi, sổ quỹ tiềm mặt, giấy đề nghị
tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, hóa đơn, biên lai.v.v.
♦ KT khoản thu - chi bằng tiền Việt.
- Các nghiệp vụ tăng:
Nợ TK 111.1: Tiền nhập quỹ
Có TK 511: Thu tiền lợi nhuận, doanh thu SXXD công trình.
Có TK 711: Thu hoạt động tài chính.
Có TK 112: Rút TGNH.
Có TK 131, 136, 141: Thu nợ.
- Các nghiệp vụ giảm:
Nợ TK 112: Gửi tiền vào Ngân Hàng.
Nợ TK 211, 213: Mua TSCĐ và sử dụng.
Nợ TK 241: Xuất tiền cho đầu tư XDCB.
Nợ TK 152, 153: Mua NVL - CCDCXD.
Nợ TK 331, 333, 334: Thanh toán, nộp thuế, trả lương.
Có TK 111: Xuất tiền.

Quá trình hạch toán thu - chi tiền mặt được tổng hợp qua sơ đồ sau:
TK 511
TK 111 ( tiền mặt)
Doanh thu từ SXXD
Gửi tiền vào Ngân Hàng

TK 112

16
BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP

GVHD: Lê Ngọc Trung

SVTH: Phạm Văn Tuân


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI
công trình
TK 711
Doanh thu hoạt động
tài chính
TK 112
Rút TGNH về quỹ

TK 121, 128
Góp vốn, mua TSCĐ

TK 131, 136, 141
Thu từ chủ thuê XD, thu
nội bộ, thu tạm ứng
TK 338
Tiền thừa phát hiện
khi kiểm kê

TK 152, 211
Mua NVL - CCDC, TSCĐ
(máy móc thiết bị)
TK 331, 333, 334
Trả nợ, nộp thuế, trả lương
TK 414, 415, 431
Bổ sung quỹ, nguồn vốn
TK 138
Tiền thiếu phát hiện

khi kiểm kê

Sơ đồ 05: KT hạch toán tiên mặt tại Công ty
b. Kế toán TGNH.
Chứng từ dùng để hạch toán: Giấy báo nợ, giấy báo có, bản sao kê của Ngân
Hàng, các chứng từ như giấy ủy nhiệm chi - thu, sổ TGNH.v.v
Tài khoản sử dụng: TGNH được thực hiện trên TK 112
+ Bên nợ: Tiền gửi vào Ngân Hàng.
+ Bên có: Tiền rút ra từ Ngân Hàng.
+ Dư nợ: Số tiền còn lại trong Ngân Hàng.

Kế toán hạch toán TGNH tại DN qua sơ đồ sau:
TK 111

TK 112 ( TGNH)
Tiền gửi vào NH

TK 111
Rút TGNH
17

BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP

GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI
TK 511
Doanh thu từ SXXD

công trình, xây lắp
TK 131, 136, 141
Thu nợ, thu nội bộ, thu
tạm ứng
TK 711
Thu hoạt động tài chính

TK 152, 153
Mua NVL-CCDC XD
TK 211, 214
Mua TSCĐ, thanh toán
chi phí XDCB
TK 331, 333, 338,336
Trả nợ, nộp thuế, trả lương
TK 627, 641,642
Chi phí XD công trình, chi phí
QLDN, nhân công

Sơ đồ 06: KT hạch toán TGNH tại Công ty
c. KT tiên đang chuyển.
KT hạch toán tiền đang chuyển trên TK 113
Chứng từ sử dụng: Giấy báo nộp, chứng từ gốc, giấy ủy nhiệm thu - chi.
Trình tự hạch toán tiền đang chuyển thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 511
TK 113 (Tiền đang chuyển)
Doanh thu XD bằng tiền
Tiền đang chuyển gửi vào
mặt gửi vào NH
Ngân Hàng
TK 111

Xuất quỹ nộp vào NH
Trả nhà cung cấp
NVL-CCDC XD
TK 112
TGNH làm thủ tục để lưu
Thanh toán vay ngắn hạn
cho các hình thức T.T khác
TK 131
Thu nợ qua NH
Trả nợ dài hạn đến hạn trả

TK 112

TK 331

TK311

TK 315

Sơ đồ 07: KT hạch toán tiên đang chuyển tại Công ty
3.1.2. KT các khoản phải thu tại Công ty.
Trình tự hạch toán các khoản phải thu thể hiện qua sơ đồ sau:

18
BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP

GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân



TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

511

131

Doanh thu

Tổng số tiền KH

Chưa thu
tiền

Phải thanh toán

635
Chiết khấu thanh toán

-Chiết khấu thương mại

33311

521,531,532

-giảm giá, hàng bán bị
trả lại

Thuế gtgt
Đầu ra


33311

Thuế gtgt
Đầu ra

Thuế gtgt
(nếu có)

711
TN khác
Chưa thu tiền

Tổng số
tiền KH

Khách hàng ứng trước

phải thanh toán

Hoặc thanh toán tiền

Khách hàng thanh toán

111,112

111,112,113

152,153,156,611

bằng hàng(theo phương thức đổi hàng)

Các khoản chi hộ khách hàng

133
(nếu có)

Sơ đồ 08: Quy trình hạch toán kế toán các khoản phải thu

3.1.3. KT tạm ứng tại Công ty.
Trình tự hạch toán tạm ứng thể hiện qua sơ đồ sau:
19
BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP

GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

111,112

141

153,153,156
Khi bảng thanh toán tạm ứng

Tạm ứng tiền cho

331,627

kèm theo các chứng từ gốc được duyệt


người lao động

111,334
Các khoản chi tạm ứng không sử dụng
hết nhập lại quỹ hoặc trừ vào lương

Sơ đồ 09: Quy trình hạch toán kế toán tạm ứng
3.2. Kế toán NVL - CCDC.
3.2.1. Phân loại NVL - CCDC XD tại Công ty.
NVL: Không phân loại thành NVL chính hay NVL phụ mà chúng luôn được coi
là NVL chính, là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm XDCB. Nó bao gồm các loại
vật liệu như xi măng, sắt, thép, gạch, ngói, vôi ve, đá, cát, gỗ.v.v
Nhiên liệu: Cấp nhiệt lượng cho máy móc, xe như xăng, dầu.v.v.
Phụ tùng thay thế: Là chi tiết phụ tùng máy móc thiết bị mà Công ty dùng cho
SXXD gồm: máy móc, máy cẩu, máy trộn bê tông, máy xúc, máy ủi.v.v và các phụ
tùng thay thế như các mũi khoan, săm lốp Ô tô.v.v
Phế liệu thu hồi gồm: các đoạn thép thừa, tre, gỗ không dùng được, vỏ bao xi
măng.v.v.(Hiện nay, Công ty không tiến hành thu hồi phế liệu nữa nên Công ty không
có phế liệu thu hồi).
Công ty quản lý NVL - CCDC XD, máy móc theo 2 kho và theo mỗi công trình
khác nhau. NVL được lưu trữ tại kho của Công ty, còn các loại như cát, sỏi đá, gạch,
ngói, vôi thì được đưa thăng đến kho tại nơi có công trình XD.
3.2.2. KT hạch toán chi tiết NVL - CCDC XD.
a. Nhập kho NVL - CCDC XD.
NVL - CCDC mua ngoài: theo chế độ KT quy định, tất cả các loại VL - CCDC
về đến DN đều phải kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho. Khi VL - CCDC về đến DN
thì nhân viên tiếp liệu mang hóa đơn của bên bán nên phòng kinh tế - kỹ thuật - tiếp thị,
hóa đơn phải ghi rõ chỉ tiêu chủng loại. Căn cứ vào hóa đơn phòng kinh tế - kế hoạch
kỹ thuật xem xét tính hợp lệ của hóa đơn, nếu hóa đơn hợp lý thì tiến hành nhập kho

VL - CCDC theo 2 liên phiếu nhập kho. Người lập phiếu nhập kho đánh giá số liệu
20
BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP

GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

phiếu nhập và vào thẻ kho rồi giao 2 liên cho người nhận hàng. Người nhận hàng mang
phiếu xuất, hóa đơn và 2 phiếu nhập đi nhận hàng. Thủ kho kiểm nhận số lượng và chất
lượng, ký liên phiếu rồi vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho chuyển cho KT VL - CCDC
liên phiếu nhập-xuất, hóa đơn, chuyển cho KT công nợ để thanh toán. KT VL đối chiếu
để phát hiện sai sót và kịp thời sửa chữa. Quá trình thủ tục nhập kho diễn ra như sau:
VL-CCDC

Hóa
đơn

Ban kiểm nghiệm

Hóa đơn
BB kiểm
kế KT
Phòng

P.Kỹ thuật vật tư,
máy móc thiết bị


Phiếu
nhập

Nhập kho

Sơ đồ 10: Quá trình nhập kho NVL - CCDC
Đối với CCDC: CCDC trong mỗi công trình XDCB cần số lượng ít hơn NVL. Vì thế
khâu vận chuyển và bảo quản CCDC đơn giản hơn nhiều so với NVL.
b. Xuất kho NVL - CCDC XD.
NVL được xuất cho các đội XD trực thuộc Công ty thi công các công trình XD.
Cán bộ kỹ thuật, phòng kinh tế - kế hoạch vật tư lập phiếu xuất. Người nhận NVL
mang phiếu đến kho xin nhận vật liệu, thủ kho giữ lại một phiếu để vào thẻ kho sau đó
chuyển cho kế toán NVL hạch toán.
Hạch toán chi tiết NVL - CCDC trong Công ty CP TNHH Đầu tư và phát triển
xây dựng Hà Nam được kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm theo dõi tình hình
nhập - xuấ t- tồn từng loại
VL-CCDC. chứng từ kế toán sử dụng tại DN để hạch toán VL - CCDC gồm có: Phiếu
nhập - xuất kho NVL - CCDC, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, sổ (thẻ) KT chi tiết, bảng
tổng hợp – xuất – tồn.v.v.
KT hạch toán NVL - CCDC ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho ghi chép phản ánh
hàng ngày tình hình nhập-xuất-tồn của từng loại CCDC ở từng kho. Mỗi loại VLCCDC được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc ghi chép và kiểm tra.
KT hạch toán NVL - CCDC ở phòng kế toán: Lập thẻ, ghi chỉ tiêu (tên, nhãn
hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật tư). Giao cho thủ kho ghi chép hàng ngày, kiểm
tra tính sát thực của thẻ kho, ký xác nhận của thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở một tờ sổ
tùy theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ trên thẻ kho. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào
chứng từ nhập - xuất tiến hành lập thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn từng
loại VL - CCDC của DN.
21
BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP


GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

c. Đánh giá VL - CCDC của DN.
Xác định giá trị VL theo nguyên tắc nhập - xuất - tồn tổng hợp phản ánh trên giá
thực tế. Nguồn NVL của DN là rất lớn, DN chưa đảm bảo được việc sản xuất ra NVL CCDC mà vẫn phải mua bên ngoài là chủ yếu.
d. KT tổng hợp nhập - xuất VL - CCDC của DN.
KT sử dụng các TK KT để phản ánh, kiểm tra giám sát các đối tượng có nội dung
kinh tế ở dạng tổng quát. Do VL - CCDC ở DN rất đa dạng và phong phú nên DN đã áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi tiết VL - CCDC. Quá trình
hạch toán chi tiết VL - CCDC như sau:
TK 151

TK 152, 153( NVL - CCDC)
TK 621
SDĐK: xxx
Nhập kho hàng đang
Chi phí NVL trực tiếp,
đi đường
xuất kho SXXD
TK 111, 112
TK 627, 641, 642, 241
Mua VL - CCDC nhập kho
Xuất quản lý, SXXD,
bán hàng, QLDN, XD
TK 333
TK 142

Xuất CCDC PB đầu vào
Thuế nhập
TK 154
Nhập kho SP tự chế
TK 338
Phát hiện thừa khi kiểm kê
chờ xử lý
TK 412
Chênh lệch tăng do đánh
giá lại

TK 632
Xuất bán SPXD
TK 154
Xuất SP tự chế
TK 138
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
chờ xử lý
TK 412

SDCK: xxx

Chênh lệch giảm do đánh
giá lại

Sơ đồ 11: KT hạch toán chi tiết NVL - CCDC
3.3. KT TSCĐ của Công ty.
3.3.1. Đặc điểm TSCĐ tại DN.
22
BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP


GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

TSCĐ tại Công ty chủ yếu là các máy móc thiết bị phục vụ trong thi công XD và
các phương tiện vận tải. Máy móc thiết bị chiếm khoảng 35%-45%, phương tiện vận tải
chiếm khoảng 30% trong cơ cấu TSCĐ của Công ty. Ngoài ra còn có nhà cửa, và kiến
trúc và các thiết bị - CCDC QLDN.
TSCĐ của DN bao gồm:
- Thiết bị thi công nền: Máy ủi, máy xúc, máy lu, máy dầm.v.v.
- Máy móc sử dụng trong XD gồm: Máy cẩu, máy trộn, xe chuyên dùng.v.v.
- Phương tiện vận tải: Các loại xe chuyên chở, xe trộn.v.v.
- Thiết bị thi công: Giàn giáo, đóng cọc, búa, cuốc xẻng, thiết bị khác.vv.
3.3.2. KT hạch toán TSCĐ tại Công ty.
a. KT biến động tăng TSCĐ.
Chứng từ sử dụng gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ, giấy ủy nhiệm chi.v.v.
TK sử dụng: Sử dụng TK 211 chi tiết TK gồm: 211.2, 211.3, 211.4, 211.5, 211.7,
211.8.
TSCĐ của Công ty tăng là do đầu tư mua sắm mới và do cấp trên cấp. KT phải
có KH TSCĐ cụ thể, khi có nhu cầu mua sắm thì viết tờ trình lên Giám đốc DN xin đầu
tư TSCĐ, khi được duyệt KT lập dự án đầu tư TSCĐ và nêu rõ lý do đầu tư, khả năng
khai thác, nguồn vốn đầu tư, hiệu quả. Đồng thời, KT gửi thư chọn nhà cung cấp TSCĐ
để Giám đốc lựa chọn nhà cung cấp. Khi nhận TSCĐ KT tiến hành nghiệm thu, chuyển
giao công nghệ, lắp đặt chạy thử, viết hóa đơn, lập chứng từ thanh toán và theo dõi TSCĐ.
TSCĐ của DN lập theo từng bộ hồ sơ gồm hồ sơ kỹ thuật và hồ sơ KT
b. KT hạch toán biến động giảm TSCĐ của Công ty.

TSCĐ của Công ty giảm chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán. Hàng năm, KT
TSCĐ của Công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ, đánh giá lại hiện trạng của TSCĐ. Khi
TSCĐ đã khấu hao hết, tài sản không còn giá trị hoặc hư hỏng không sửa chữa được thì
KT trình Giám đốc tiến hành thanh lý để thu hồi vốn. KT lập hồ sơ thanh lý gồm:
Quyết định và biên bản thanh lý TSCĐ.
c. KT sửa chữa TSCĐ của Công ty.
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực XD nên TSCĐ của Công ty chiếm tỷ
trọng và có giá trị rất lớn, chủ yếu là các máy móc thiết bị thi công XD. Quá trình XD
diễn ra ở ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khách quan như: Nắng,
mưa, gió, bão, môi trường xung quanh tác động vào dẫn tới TSCĐ nhanh bị hư hỏng.
Việc sửa chữa TSCĐ có thể do Công ty làm hoặc thuê ngoài. Đối với nghiệp vụ sửa
23
BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP

GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

chữa nhỏ diễn ra trong thời gian ngắn thì chi phí sửa chữa được hạch toán một lần vào
chi phí SXXD trong kỳ. Đối với nghiệp vụ sửa chữa lớn, diễn ra trong thời gian dài thì
hạch toán chi phí phân bổ trong kỳ. Nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ được thể hiện qua
chứng từ: Đơn đề nghị sửa chữa, dự toán chi phí sửa chữa, hợp đồng sửa chữa (nếu
thuê sửa chữa), biên bản nghiệm thu, biên bản thanh lý, bảng tổng hợp chi phí.
Quá trình KT hạch toán TSCĐ tại Công ty thực hiện qua sơ đồ sau:
Giám đốc

QĐ giao nhận


KT TSCĐ

Nghiệp vụ
TSCĐ

Lưu trữ, bảo
quản

QĐ tăng, giảm,
sửa chữa

Giao nhận
TSCĐ, lập BB

Ghi sổ TSCĐ

Sơ đồ 12: KT hạch toán TSCĐ tại Công ty

24
BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP

GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân


TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ ĐIỆN HÀ NỘI

Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:
111,112


241

(nếu mua về phải qua

211
Khi TSCĐ đưa vào

Lắp đặt, chạy thử)
Giá mua, chi phí liên
quan trực tiếp

Chiết khấu TM

Sử dụng
(nếu mua về sử
dụng ngay)

111,112

Được giảm giá
TSCĐ mua vào

133

Thuế GTGT

411

Nếu mua TSCĐ bằng nguồn vốn


441

Đầu tư xây dựng cơ bản
Nếu mua TSCĐ bằng quỹ

414

Đầu tư phát triển

Sơ đồ 13: Quy trình hạch toán kế toán Tài sản cố định
Phương pháp khấu hao theo tổng số: Theo phương pháp này, mức khấu hao năm được
xác đinh như sau:
Mkt = NG x Tkt
Trong đó:
Mkt: Số tiền khấu hao TSCĐ ở năm thứ t
NG: Nguyên giá TSCĐ
Tkt: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ của năm thứ t
T: Thứ tự năm sử dụng TSCĐ
Có hai cách tính tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp này:

Cách 1:
Tkt =
25
BÁO CÁO NGHỀ NGHIỆP

GVHD: Lê Ngọc Trung
SVTH: Phạm Văn Tuân



×