Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.37 KB, 47 trang )

Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................5
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẤN PHÁT
TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG..........................7
I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần phát triển xây dựng
và xuất nhập khẩu Sông Hồng...........................................................................7
1. Giới thiệu khái quát về Công ty................................................................7
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần phát triển xây
dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng..............................................................7
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất
nhập khẩu Sông Hồng...................................................................................9
3.1. Mục tiêu..............................................................................................9
3.2. Nhiệm vụ............................................................................................9
II.Mô hình bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất
nhập khẩu Sông Hồng.....................................................................................10
III. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty cổ phần phát triển xây dựng
và xuất nhập khẩu Sông Hồng.........................................................................14
1. Sản phẩm xuất nhập khẩu........................................................................14
2.Đặc điểm về lao động...............................................................................15
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.........................................................16
4. Đặc điểm về cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty................................18
CHƯƠNG II: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
SÔNG HỒNG......................................................................................................19
I. Lĩnh vực kinh doanh của công ty.................................................................19
II. Hàng hoá và thị trường tiêu thụ..................................................................20
1. Đối với hoạt động xuất khẩu...................................................................20
2. Đối với hoạt động nhập khẩu..................................................................20
III. Hoạt động Marketing của công ty.............................................................26
1. Mạng lưới kênh phân phối.......................................................................26
2. Chính sách giá của công ty......................................................................26


IV. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty...............................................28
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.............................................28
2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí.....................................................30
3. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu............................................................31
4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng sức lao động:.................................................32
V. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty................33
1. Thành tựu.................................................................................................33
2. Những khó khăn và những vấn đề còn tồn tại của công ty.....................35
3. Nguyên nhân của những tồn tại...............................................................38

3


CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG....................................40
I. Phương hướng..............................................................................................40
II. Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng.........................................42
1. Về hoạt động nghiên cứu thị trường........................................................42
1.1. Nghiên cứu thị trường trong nước....................................................42
1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài...................................................43
2. Lựa chọn mặt hàng kinh doanh...............................................................45
3. Lựa chọn bạn hàng..................................................................................46
4. Giảm chi phí kinh doanh.........................................................................46
5. Nâng cao nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên........................47
KẾT LUẬN....................................................................................................48

4



LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một hoạt động rất cần thiết cho sinh viên nói
chung và nhất là sinh viên chuyên ngành Quản trị Kinh Doanh Quốc Tế nói
riêng trong điều kiện Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới như hiện nay. Thông qua đợt thực tập, sinh viên có thể củng cố, nâng cao
kiến thức đã được tích luỹ trong hơn ba năm học và bước đầu vận dụng tổng
hợp các kiến thức đó vào việc giải quyết một số vấn đề thực tiễn tại cơ sở thực
tập, chuẩn bị tốt kiến thức lý luận và thực tiễn cho công tác sau khi tốt nghiệp.
Để thực hiện được những mục đích đó của đợt thực tập tốt nghiệp, em đã lựa
chọn Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng, một
công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Trong quá trình thực
tập, em đã thu được khá nhiều kiến thức thực tế về hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu của công ty đồng thời cũng đã thu thập được nhiều số liệu tổng hợp
về công ty như cơ cấu lao động, vốn, lĩnh vực, mặt hàng kinh doanh,…Tuy nhiên
do thời gian của đợt thực tập tổng hợp có hạn nên em chưa thu thập được đầy
đủ các số liệu về lĩnh vực xây dựng – một trong hai lĩnh vực hoạt động của công
ty. Thông qua các số liệu thu thập được và dựa trên tình hình thực tế của công
ty, em đã sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và sơ đồ hoá
và viết lên bài báo cáo tổng hợp này. Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài báo
cáo được chia làm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần phát triển xây dựng
và xuất nhập khẩu Sông Hồng.
Chương II: Thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty Công ty cổ phần
phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng.

5



Em xin chân thành cảm ơn Ts.Tạ Lợi đã nhiệt tình hướng dẫn em trong
đợt thực tập và hoàn thành báo cáo này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các
anh chị trong phòng Xuất Nhập Khẩu của Công ty cổ phần phát triển xây dựng
và xuất nhập khẩu Sông Hồng – nơi em đang thực tập – đã hướng dẫn và cung
cấp số liệu cho em trong thời gian thực tập vừa qua.
Bài viết này chắc chắn còn nhiều sai xót, em rất mong nhận được những ý
kiến nhận xét, phê bình của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội ngày 04 tháng 02 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Thanh Tâm

6


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
CỔ PHẤN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP
KHẨU SÔNG HỒNG
I.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần
phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng

1. Giới thiệu khái quát về Công ty
Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng là một
đơn vị thi công xây lắp và kinh doanh tổng hợp, có:
Tên giao dịch: Songhong construction development import-export joint stock
company
Tên viết tắt: SHODEX.JSC

Địa chỉ trụ sở: số 245 đường Nguyễn Tam Trinh, phường Hoàng Văn Thụ, quận
Hoàng Mai, Hà Nội
Tel: (04)6.340.777

Fax: (04)6.336.648

Email:
Webside:
Số đăng kí kinh doanh: 01030110420
Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ngô Quang Hào

2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần phát triển
xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng
Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng, tiền
thân là hợp tác xã cung ứng vật tư tại số 376A Lý Tự Trọng, Hà Nội. Đến tháng
8/1979, theo quyết định số 3439 QĐ/UB của UBND thành phố Hà Nội đổi tên
thành xí nghiệp xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng đặt tại 16/8 Hai Bà
Trưng, Hà Nội.

7


Trong giai đoạn này, công ty hoạt động không hiệu quả, điều này được thể
hiện qua tổng doanh thu, lợi nhuận qua các năm, hoạt động của công ty không
năng động, không đáp ứng được tốt nhu cầu của thị trường. Đây là hậu quả của
cơ chế quản lí tập trung bao cấp.
Cùng với quy chế giải thể và thành lập doanh nghiệp Nhà nước ban hành
kèm theo nghị định 338/HĐBT ngày 21/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng và
thông tư số 4/TTLQ ngày 11/6/1992, công ty lại được đổi tên là Công ty xây
dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng theo quyết định số 3550/QĐ-UB ngày

9/12/1992 với tổng số vốn kinh doanh là: 1.810.300.000 đồng. Công ty là một
đơn vị thành viên của Tổng Công Ty Xây Dựng Sông Hồng - Bộ Xây Dựng.
Trong giai đoạn này, công ty đã dần dần tự khẳng định mình, bộ máy tổ chức
gọn nhẹ hơn và hoạt động hiệu quả hơn, tổng doanh thu và lợi nhuận tăng ổn
định qua các năm, đời sống của cán bộ nhân viên tăng lên.
Đến năm 2002, theo quyết định số 52/QĐ-BXD của Bộ Xây Dựng ngày
11/01/2002 về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần,
công ty lại được đổi thành Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập
khẩu Sông Hồng với vốn điều lệ là: 3.894.260.000đ, trong đó:
Số vốn này được hình thành từ hai nguồn :
Vốn Ngân sách Nhà nước : 1.986.072.000 đồng
Vốn công ty tự bổ sung :1.908.188.000 đồng
Đến năm 2006, vốn điều lệ của công ty là 6.000.000.000đ. Nhà nước nắm
giữ 40% cổ phần, đại diện vốn cổ phần của Nhà nước là ông Ngô Quang Hào
và ông Nguyễn Quang Huy, 59 cổ đông khác nắm giữ 60% cổ phần còn lại.
Công ty đã tách ra khỏi Tổng công ty xây dựng Sông Hồng, không còn là đơn vị
trực thuộc nữa nhưng vẫn liên kết hoạt động với Tổng công ty.
Những năm vừa qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong việc thích nghi,
tồn tại và phát triển trong cơn lốc của nền kinh tế thị trường nhưng công ty đã

8


đạt được những thành công nhất định. Điều này thể hiện ở các chỉ tiêu như:
Tổng doanh thu, lợi nhuận, lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong
công ty đều tăng khá nhanh qua các năm. Đồng thời, công ty còn mở thêm nhiều
hướng kinh doanh mới, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
Từ khi thành lập đến nay đã trải qua gần 50 năm tồn tại và phát triển,
cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước, đến nay công ty đã có những
bước đi vững chắc phù hợp với nền kinh tế thị trường đáp ứng nhu cầu tiêu dùng

của xã hội, và tự khẳng định mình trên thương trường.

3. Mục tiêu, nhiệm vụ của công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất
nhập khẩu Sông Hồng
3.1. Mục tiêu
Mục tiêu hoạt động của Công ty là thông qua hoạt động Xuất nhập khẩu
trực tiếp đẩy mạnh hàng xuất khẩu đáp ứng yêu cầu cao của khách hàng, mở
rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước. Mục tiêu cơ bản
của công ty là: khách hàng, chất lượng, đổi mới và cạnh tranh. Đặc biệt, lợi
nhuận luôn là mục tiêu trên hết, trực tiếp, đối với hoạt động kinh doanh, là động
lực được sử dụng làm đòn bẩy kinh tế đồng thời phù hợp với mục tiêu phát triển
bền vững của đất nước và nó cũng là thước đo tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh
doanh, là nguồn tích luỹ quan trọng để tái đầu tư mở rộng sản xuất.
3.2. Nhiệm vụ
Xây dựng, tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh và dịch vụ, kể cả kế
hoạch Xuất nhập khẩu trực tiếp và các kế hoạch khác có liên quan, đáp ứng yêu
cầu sản xuất kinh doanh.
Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ, khai thác có hiệu
quả nguồn vốn đảm bảo cho quá trình mở rộng sản xuất đổi mới trang thiết bị,
bù đắp các chi phí, cân đối xuất và nhập, làm nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước,
phấn đấu thực hiện chỉ tiêu kế hoạch xuất nhập khẩu ngày càng cao.
9


Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế, quản lý Xuất nhập khẩu
và giao dịch đối ngoại.
Thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương, các hợp
đồng có liên quan đến hoạt động Xuất nhập khẩu.
Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng, gia tăng khối
lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế nhằm thu hút thêm nhiều

ngoại tệ.
Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao động,
tiền lương do Công ty quản lý, làm tốt công tác phân phối theo lao động, đảm
bảo công bằng xã hội, đào tạo bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ văn
hoá, nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên
Làm tốt công tác bảo hộ và an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi
trường, bảo vệ an ninh, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.

II.

Mô hình bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần phát triển xây
dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty là tổng hợp các bộ phận khác nhau có

mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, có trách nhiệm và quyền
hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm bảo
đảm thực hiện các chức năng quản trị và mục đích chung đã xác định của mình.
Vì thế cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty mang tính năng động khá
cao, luôn cố gắng đi sát phục vụ sản xuất kinh doanh và bảo đảm sự phối hợp tốt
các hoạt động, nhiệm vụ của tất cả bộ phận .
Sơ đồ tổ chức của Công ty biểu thị cơ cấu chính thức của tổ chức, nó chỉ ra
các vị trí khác nhau, những người nắm giữ vị trí đó và mối liên hệ quyền lực
giữa người này với người khác.

10


Trong Công ty đã có sự phân cấp công việc cụ thể từ Giám đốc tới cán bộ
công nhân viên. Các phòng ban được phân chia nhiệm vụ và quyền hạn khá rõ
ràng nên mọi công việc được giao cho phòng nào thì phòng đó giải quyết triệt để

và nhanh chóng.
Tuy nhiên trên thực tế cũng có điểm hạn chế, đó là mối liên hệ trực tiếp
thường xuyên giữa các phòng ban với nhau không nhiều lắm nên thông tin qua
lại thường xử lý chậm thông qua sự phê duyệt của Giám đốc nên rất dễ bỏ lỡ cơ
hội kinh doanh. Chức năng của phòng kế hoạch thị trường và phòng Xuất nhập
khẩu đôi khi trùng nhau gây mất nhiều thời gian, tiền của, làm giảm vai trò của
mỗi cá nhân.

11


Sơ đồ số 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần phát triển xây
dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng

Hội Đồng Quản Trị

Ban kiểm soát

Ban Giám Đốc

Phòng
Tổ
chức
hành
chính

Phòng
Kế
toán


Phòng
Kinh
doanh

Phòng
Kế
hoạch
thị
trường

Phòng
Xuất
nhập
khẩu

Phòng
Xây
dựng

(nguồn:Phòng Tổ chức hành chính năm 2006)
Đây là mô hình cấu trúc bộ máy kiểu trực tuyến.
Đứng đầu là Giám đốc kiêm chủ tịch Hội đồng quản trị, do Hội đồng
quản trị bổ nhiệm. Giám đốc công ty tổ chức và điều hành công ty theo chế độ
thủ trưởng và chịu trách nhiệm toàn diện trước HĐQT.

12


Ban kiểm soát là người thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị của doanh nghiệp.

Giúp việc cho giám đốc gồm có : 02 phó giám đốc, 01 trưởng phòng tổ
chức, 01 trưởng phòng kế toán do Giám đốc công ty bổ nhiệm, các chuyên viên,
cán sự kế toán-tài chính, nghiệp vụ tổng hợp và một số chức danh khác.
- Giám đốc công ty qui định chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công
tác của đơn vị phù hợp với phân cấp của công ty, xây dựng và ban hành nội qui,
qui chế làm việc của công ty
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ cập nhật thông tin hàng ngày, hàng tháng,
quí, năm theo từng nội dung đối với tài chính, chi phí và lập các báo cáo, bảng
cân đối kế toán, bảng chấm công, bảng tính lương, thực hiện thanh toán khách
hàng và giúp Giám đốc kiểm soát về tài chính trong công ty, có kế hoạch để phát
triển kinh doanh.
- Phòng kinh doanh : Nghiên cứu, tìm kiếm các đại lý, cửa hàng để tiêu
thụ các mặt hàng nhập khẩu của công ty, đề ra các chiến lược kinh doanh cụ thể,
khả thi và thực hiện các nghiệp vụ phát triển thị trường.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc trong các công
việc như:
 Tổ chức nhân sự, quản lý sắp xếp, đào tạo đội ngũ cán bộ công
nhân viên.
 Quản lý tiền lương, tiền thưởng và các chế độ chính sách như: Bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
 Một số công việc hành chính khác như : bảo vệ, tạp vụ, vệ sinh.
- Phòng kế hoạch thị trường: Nghiên cứu về nhu cầu của thị trường trong
và ngoài nước phục vụ cho hoạt động nhập khẩu, nghiên cứu nhu cầu nước
ngoài và nguồn thu mua cho hoạt động xuất khẩu. Cụ thể: Điều tra nghiên cứu
và thăm dò nhu cầu của thị trường nước ngoài; chỉ ra các nhu cầu của thị trường
và đoạn thị trường một cách chính xác, khả thi; đưa ra chiến lược, chính sách
phù hợp: chất lượng sản phẩm, chính sách giá cả, khuếch trương để thâm nhập
13



và khai thác thị trường mới; tập hợp thông tin phản hồi từ các đối tượng để thay
đổi chiến lược cho phù hợp; phối hợp với các phòng nghiệp vụ để thực hiện các
hoạt động kinh doanh.
-Phòng xuất nhập khẩu: Thực hiện tốt các quy trình, nghiệp vụ nhập khẩu.
Tiến hành đàm phán ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu
-Phòng xây dựng: Tiến hành xây dựng các công trình nhà ở dân dụng, nhà
chung cư cao tầng. Ngoài ra còn tiến hành thi công xây dựng các công trình
công cộng như đường xá, cầu cống,...
Ngoài ra, công ty còn có hệ thống các cửa hàng, đại lý để bán và tiêu thụ
hàng hoá nhập khẩu, được phân bố trên địa bàn Hà Nội ,Tp Hồ Chí Minh và một
số tỉnh thành khác như : Nam Định, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ,...

III. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty cổ phần phát
triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng
1. Sản phẩm xuất nhập khẩu
Từ sau khi cổ phần hoá, bên cạnh việc thi công xây lắp công trình, hoạt động
chủ yếu của Công ty là xuất nhập khẩu. Các mặt hàng xuất nhập khẩu truyền
thống là:
- Hàng điện tử gia dụng cao cấp: tủ lạnh, máy giặt, điều hoà, lò vi sóng, nồi
cơm điện, máy rửa hoa quả bằng ôzôn, máy làm đá siêu tốc,…Công ty
nhập khẩu chủ yếu từ các nước Nhật Bản, Trung Quốc.
- Máy móc thiết bị xây dựng: máy xúc, máy ủi, xe lu,…phục vụ công trình
xây dựng.
- Vật liệu xây dựng: Đá Granit, Marble, thép (thép ống, thép thỏi, inox,…)
- Hoá chất: Hạt nhựa, dầu DOP, bột nhựa, nhựa PVC,…
- Lốp ô tô
- Chè chế biến xuất khẩu

14



2. Đặc điểm về lao động
Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty
Năm
STT

Lao động

2003

2004

2005

2006

người %

người %

Người %

người %

1

LĐ quản lý

8


11

8

11

13

13

13

12

2

LĐ nam

50

70

52

68

68

66


69

64

3

LĐ nữ

21

30

24

32

35

34

38

36

32

45

35


46

50

49

54

50

5

7

10

13

11

11

11

10

4
5

LĐ có trình độ ĐH

trở lên
LĐ có trình độ
Cao Đẳng

6

LĐ thường xuyên

65

92

67

88

72

70

75

70

7

LĐ thời vụ

6


8

9

12

31

30

32

30

8

LĐ trên 40 tuổi

27

38

27

35

30

29


30

28

Tổng lao động

71

100

76

100

103

100

107

100

15


(nguồn: Phòng tổ chức hành chính năm 2006)
Lực lượng lao động nam của công ty luôn chiếm ưu thế so với lao động
nữ, nhưng qua các năm tỉ lệ có xu hướng giảm, tức là cân đối hơn giữa lực
lượng lao động nam và nữ. Trình độ lao động khá cao, tỉ lệ lao động có trình độ
đại học và cao đẳng luôn chiếm trên 50% và có xu hướng tăng qua các năm. Lực

lượng lao động trẻ (dưới 40 tuổi) chiếm ưu thế. Từ những số liệu trên cho thấy,
cơ cấu lao động của công ty thay đổi qua các năm theo hướng tích cực, công ty
đã tuyển dụng được thêm những lao động trẻ có trình độ cao, điều này làm cho
trình độ trung bình của đội ngũ lao động ngày càng cao hơn. Đội ngũ lao động
trẻ hơn, năng động hơn sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng
phát triển. Tuy nhiên, với một doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu thì yêu cầu về trình độ lao động là rất cao để có thể đạt được
hiệu quả kinh doanh tốt và tránh được những rủi ro vốn rất nhiều trong hoạt
động kinh doanh quốc tế. Vì vậy, công ty cần không ngừng nâng cao trình độ
của cán bộ công nhân để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của hoạt động
xuất nhập khẩu trong điều kiện hội nhập ngày này.
Bên cạnh lực lượng lao động thường xuyên của công ty làm việc tại các
phòng ban, công ty còn phải thuê thêm lao động ngoài để phục vụ những công
việc có tính chất thời vụ (như việc sơ chế lại chè trước khi xuất khẩu hoặc một
số công việc về xây dựng,…) nhằm tiết kiệm chi phí tiền lương nhưng vẫn đảm
bảo đạt được hiệu quả công việc.

3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty

16


Công ty có trụ sở đặt tại 245 đường Nguyễn Tam Trinh, Q. Hoàng Mai,
Hà Nội với toàn bộ các phòng ban được bố trí trên một mặt bằng khá rộng, kết
cấu 6 tầng có tổng diện tích là 1.628m2.
Trang thiết bị văn phòng nhìn chung là hiện đại, tất cả các phòng đều
được trang bị đầy đủ điện thoại, máy fax, máy in, điều hoà nhiệt độ,… hầu hết
nhân viên ở mỗi phòng đều được trang bị mỗi người một máy vi tính, số lượng
máy vi tính mua mới trong vòng 4 năm trở lại đây khoảng 70%, chỉ có một vài
máy đã rất cũ được trang bị từ cuối những năm 90. Ngoài ra, công ty còn trang

bị máy photocopy cho phòng hành chính tổng hợp và một máy in A3 cho phòng
xây dựng. Công ty còn có 2 xe ôtô phục vụ cho việc chuyên chở hàng hoá.

17


4. Đặc điểm về cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm (2003-2006)

STT

năm
vốn

2003
triệu
%
đồng

2004
triệu
%
đồng

2005
triệu
%
đồng

2006

triệu
%
đồng

3.894

6.000

1

vốn tự có

4.217

26

5.190

2

vốn vay tín dụng 10.100 72,2 12.050

74

20.000 79,4 24.700 80,5

3

vốn lưu động


12.008 83,6 13.751

84,5

22.090 87,7 25.500 83

4

vốn cố định

2.300

2.516

15,5

3.100

12,3

5.200

17

13.994 100 16.267

100

25.190


100

30.700

100

Tổng nguồn vốn

27,8

16,4

20,6

(Nguồn: Phòng Kế Toán năm 2006)
Nhìn chung, nguồn vốn của công ty tăng qua các năm. Vốn tự có tính đến
năm 2006 là 6.000.000.000đ, tăng 154% so với nguồn vốn khi công ty bắt đầu
cổ phần hóa. Nguồn vốn này tăng là do lợi nhuận tái đầu tư từ những năm trước
và do vốn góp thêm của các cổ đông. Nguồn vốn vay tín dụng tăng cả về số
lượng và tỉ lệ trong tổng nguồn vốn, nó luôn chiếm tỉ lệ khá cao khoảng 77% để
có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh. Vốn cố định cũng vậy,
tăng qua các năm, vốn này tăng là do công ty đã đầu tư mua sắm thêm nhiều
trang thiết bị mới và mua xe ô tô phục vụ một phần nhu cầu vận chuyển hàng
hoá của công ty.

18

19,5



CHƯƠNG II: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG
I. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là:
- Xây lắp dân dụng và công nghiệp.
- Kinh doanh thương mại tổng hợp và xuất nhập khẩu
- Gia công cung cấp đá granit và marble nhập khẩu cho các công trình xây
dựng
- Xuất khẩu một số hàng nông sản
Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại tổng hợp, Công ty là một nhà phân
phối chuyên nghiệp các sản phẩm điện tử gia dụng cao cấp của các hãng
danh tiếng trên thế giới.
Bảng 3: Cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực
Năm 2004
STT lĩnh vực

2005

Triệu đồng

%

Triệu đồng

2006
%

Triệu đồng


%

1

Nhập khẩu

73.044

85,5 85.000

79,7 184.450

85

2

Xuất khẩu

10.361

12,1 8.004

7,5

13.450

6,2

3


Xây dựng

2.040

2,4

13.660

12,8 19.100

8,8

Tổng

85.445

100

106.664

100

100

19

217.000


(nguồn: tổng hợp số liệu từ năm 2004-2006-Phòng Kế Toán)

Hoạt động nhập khẩu của công ty luôn chiếm ưu thế, doanh thu hoạt động
nhập khẩu luôn tăng qua các năm và tăng đột biến vào năm 2006, tăng 217 % so
với năm 2005, góp phần làm cho tổng doanh thu tăng 203%. Doanh thu hoạt
động xuất khẩu thay đổi qua các năm, giảm vào năm 2005 và tăng trở lại vào
năm 2006, tỉ lệ đóng góp vào tổng doanh thu không cao lắm và có xu hướng
giảm dần. Tỉ lệ đóng góp của hoạt động xuất khẩu thấp là do sản phẩm xuất
khẩu của công ty là hàng nông sản, giá trị thấp và qui mô xuất khẩu nhỏ. Hoạt
động thi công xây lắp tăng cả về giá trị công trình và tỉ lệ trong tổng doanh thu,
chủ yếu là thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình dân dụng. Do giá trị
của mỗi công trình không lớn lắm nên tỉ lệ đóng góp vào tổng doanh thu của
lĩnh vực xây dựng vẫn còn khiêm tốn.

II. Hàng hoá và thị trường tiêu thụ
1. Đối với hoạt động xuất khẩu
Mặt hàng xuất khẩu của công ty là hàng nông sản, chủ yếu là chè đã qua
chế biến, ngoài ra còn có cà phê sơ chế
Thị trường xuất khẩu chủ yếu là các nước Trung Đông như Pakistan và
Iraq và một số nước Tây Âu (Anh), Nhật Bản,…
Trong năm 2006, Công ty đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu sang thị trường
EU là 9.517.220.000đ chiếm tỉ trọng 70,76 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Thị trường Trung Đông đứng vị trí thứ hai với giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt
2.536.670.000đ chiếm tỉ trọng 18,86%. Tiếp theo là thị trường Nhật Bản với giá
trị xuất khẩu 406.190.000đ chiếm tỉ trọng khiêm tốn 3,02% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu.

2. Đối với hoạt động nhập khẩu
3 nhóm hàng nhập khẩu chính của công ty:
- Điện tử gia dụng
20



- Máy móc thiết bị
- Vật liệu xây dựng

21


Là công ty được phép xuất nhập khẩu trực tiếp nhưng hoạt động nhập
khẩu chiếm ưu thế hơn hoạt động xuất khẩu. Trên các thị trường Công ty lựa
chọn hàng hoá có uy tín chất lượng cao và giá cả phù hợp để nhập khẩu nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của các đối tượng khách hàng khác nhau.
• Thị trường Châu Á: thị trường này bao gồm nhiều thị trường khác nhau
bao gồm các nước: Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Inđônêxia, Ấn Độ,…Khối
lượng nhập khẩu từ những thị trường này rất lớn bởi những mặt hàng khi nhập
khẩu được tiêu thụ tốt trong nước.
Với thị trường Trung Quốc, các mặt hàng chủ yếu được nhập đó là hàng
điện tử gia dụng như: nồi cơm điện, tủ lạnh, điều hoà nhiệt độ, lò vi sóng..., các
thiết bị máy móc dân dụng phục vụ nhu cầu đời sống ngày càng cao của người
tiêu dùng. Hàng điện tử gia dụng là lĩnh vực thuộc về mảng kinh doanh nội địa,
công ty hoạt động bằng cách nhập khẩu từ các đối tác nước ngoài ( Tiger, Hier)
và thực hiện việc bán buôn, bán lẻ ở thị trường trong nước. công ty điện tử
Tiger của Nhật Bản, Hier của Trung Quốc là hai nhà phân phối chính của công
ty trong lĩnh vực điện tử gia dụng. Ngoài ra, thị trường Trung Quốc còn là thị
trường mà công ty nhập khẩu mặt hàng đá xây dựng khá lớn.
Với thị trường Nhật Bản, mặt hàng điện tử gia dụng được nhập ít hơn thị
trường Trung Quốc. Mặt hàng nhập khẩu chính của thị trường này là máy móc
thiết bị và nó chiếm tỉ lệ cao hơn hẳn các thị trường khác nhờ lợi thế về giá cả và
chi phí vận chuyển. Ngoài ra, công ty còn nhập khẩu khá nhiều lốp ôtô từ thị
trường này.
Thái Lan, Inđônêxia, Ấn Độ là ba thị trường nhập khẩu chính về mặt hàng

chiếm tỉ trọng cao nhất: lốp ôtô.

22


Thị trường châu Âu: Công ty nhập khẩu từ thị trường này những sản
phẩm như: vật liệu xây dựng, sắt thép, máy móc thiết bị,... phục vụ cho ngành
xây dựng và giao thông do nhu cầu xây dựng trên địa bàn thủ đô và một số địa
phương khác đang có xu hướng tăng nên thị trường này có sẽ ngày càng được
mở rộng trong tương lai.
Bảng 4: Cơ cấu giá trị hàng hoá nhập khẩu theo thị trường
Đơn vị: nghìn USD
STT

Năm

2003
Giá trị

Thị trường

2004
%

Giá trị

2005

2006


%

Giá trị

%

Giá trị

%

1

Trung Quốc

503,5 14,5

654,5

16,3

1059,0

21,5

1359,9

13,4

2


Nhật Bản

623,0 17,9

738

18,4

960,7

19,5

1125,5

11,1

3

Châu Âu

234,0

6,7

250,6

6,2

270,4


5,5

201,3

2,0

4

Thị trường khác

2.119,5 60,9

2376,9

59,1

2642,9

53,5

7431,6

73,4

Tổng

3.480,0

4020,3


100 4.933,0

100

10.118,3

100

100

Bảng 5: Cơ cấu giá trị hàng hoá nhập khẩu theo mặt hàng
Đơn vị: Triệu đồng
2003

Năm

STT

Giá trị

Mặt hàng
1

Điện
dụng

2

Máy móc thiết
11.472

bị

3
4
5

tử

gia

Đá xây dựng
Lốp ô tô

5.858

3.107

2004
%
11,1

Giá trị
6.454

2005
%

Giá trị

2006

%

Giá trị

%

10,2

8.980

11,4

18.267

11,2

21,8 13.280 20,9

8.922

11,3

18.281

11,2

5.9

8.500


10,8

13010

8,0

5.600

8,8

22.350 42.4 30.730 48,4 43.430 55,1 91.800

56,1

Hàng hóa khác

9.885

18.8

7.456

11,7

8968

11,4

21142


12,9

Tổng

52.672

100

63.520

100

78.800

100

163.500

100

23


(nguồn: Tổng hợp số liệu của Phòng Xuất Nhập Khẩu từ 2003-2006)
Trên thực tế, một số mặt hàng chiếm doanh thu rất lớn của công ty như
lốp ô tô, máy móc thiết bị kể trên đều là mặt hàng nhập khẩu uỷ thác nhưng trên
danh nghĩa thì các mặt hàng này lại là mặt hàng nhập khẩu trực tiếp. Vì trên
danh nghĩa là mặt hàng nhập khẩu trực tiếp nên doanh thu bán các mặt hàng này
không những được tính vào kim ngạch nhập khẩu mà còn được tính vào doanh
thu xuất nhập khẩu, những khoản thuế phải nộp từ các mặt hàng này cũng được

tính vào phần nộp ngân sách Nhà nước của công ty. Tuy nhiên doanh thu thực tế
của công ty vẫn chỉ tính trên phần trăm giá trị lô hàng nhập khẩu.

24


Trong cơ cấu hàng nhập khẩu, hàng điện tử gia dụng có doanh số chiếm tỉ
lệ tương đối và tăng qua các năm, nhưng tỉ trọng của nó lại tăng giảm thất
thường. Năm 2003 doanh số là 5.858 triệu đồng, chiếm 11,1%, liên tục tăng qua
các năm 2004, 2005 và đến năm 2006 là: 18.267 triệu đồng, chiếm 11,2% tổng
giá trị hàng nhập khẩu, năm 2006 giá trị nhập khẩu tăng đột biến 203,4% so với
năm 2005. Tỷ trọng trung bình của giai đoạn 2003-2006 là 11%. Nguyên nhân là
do đời sống của nhân dân ngày càng cao, nhu cầu mặt hàng này tăng khá cao.
Hơn nữa, một số mặt hàng gia dụng đang tăng về nhu cầu hiện nay như máy rửa
hoa quả bằng Ozone, máy làm đá siêu tốc,…Công ty hiện đang là nhà phân phối
độc quyền tại Việt Nam. Tuy nhiên sản xuất trong nước cũng đã có những tiến
bộ đáng kể, người tiêu dùng lựa chọn ngày càng nhiều hàng sản xuất trong nước
(Hàng Việt Nam chất lượng cao - giá rẻ hơn và chất lượng tương đối đồng đều),
bên cạnh đó, công ty phải cạnh tranh rất gay gắt trên thị trường với các nhà nhập
khẩu khác về các mặt hàng tương tự.
Nhóm hàng máy móc thiết bị nhập khẩu kém ổn định hơn nhóm trên, tỷ
trọng bình quân trong cả giai đoạn này là 16,3%, giá trị nhập khẩu tăng từ
11.472 triệu đồng năm 2003 lên 13.280 triệu vào năm 2004 nhưng đến năm
2005, giá trị lại giảm xuống chỉ còn 8.922 triệu đồng nhưng đã tăng trở lại vào
năm 2006 với tổng giá trị là 18.281 triệu đồng. Tuy nhiên, xu hướng cho thấy tỉ
trọng mặt hàng này giảm qua các năm. Nguyên nhân chính là do giá trị nhập
khẩu của lốp ôtô tăng quá nhanh làm cho giá trị của mặt hàng này tuy có tăng
nhưng tỉ lệ không tăng tương ứng được.
Đá Granit và Marble nhập khẩu cũng tương tự như máy móc thiết bị, tăng
về giá trị, nhưng tỉ lệ lại tăng giảm thất thường và mức đóng góp vào tổng giá trị

nhập khẩu không cao, trung bình khoảng 8,4%. Giá trị mặt hàng này tăng qua
các năm là do nhu cầu về xây dựng trong cả nước tăng nên nhu cầu về mặt hàng
này cũng tăng theo.

25


Về mặt hàng lốp ô tô, tăng cả về giá trị và tỉ trọng nhưng nhìn thấy rõ nhất
sự tăng trưởng qua giá trị nhập khẩu qua các năm 2003, 2004, 2005 và đặc biệt
năm 2006 lên đến 91.800 triệu đồng, chiếm 56,1% trong tổng giá trị hàng nhập.
Mặc dù thị trường trong nước trong năm 2005, 2006 giảm nhu cầu nhập mặt
hàng này do chất lượng lốp ôtô của các công ty trong nước như Casumina, Sao
Vàng,… tương đương hàng ngoại nhập mà giá cả lại rẻ hơn từ 5-15% nhưng số
lượng nhập của công ty vẫn không ngừng tăng lên là do công ty chỉ chuyên nhập
các loại lốp ô tô có chất lượng cao của các thương hiệu nổi tiếng như
Bridgestone hay Ornest, do đó đã đáp ứng nhu cầu của một bộ phận lớn khách
hàng.
Nhóm hàng nhập khẩu khác gồm hoá chất các loại, hạt nhựa, thép, ván
sàn,… tăng, giảm thất thường cả về tỷ trọng và kim ngạch. Năm 2003, giá trị đạt
9.885 triệu đồng, tỷ trọng của nhóm hàng này chiếm tới 18,8% nhưng đến năm
2004, giá trị mặt hàng này giảm khá mạnh cả về giá trị nhập khẩu và tỉ trọng,
năm 2005 giá trị tăng trở lại nhưng tỉ trọng lại giảm. Đến năm 2006 giá trị nhập
khẩu mặt hàng này có sự tăng lên đột biến lên gấp 2,4 lần và tỷ trọng tăng trở
lại đạt 12,9% so với tỷ trọng bình quân giai đoạn 2003-2006 là 13,7%.

III. Hoạt động Marketing của công ty
1. Mạng lưới kênh phân phối
Mạng lưới kênh phân phối của công ty ở Miền Bắc: Có các cửa hàng đại
lý ở tất cả các quận trên toàn thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó, còn có các cửa
hàng đại lý ở huyện Đông Anh, ở thị xã Hà Đông-Hà Tây, Hải Phòng, Nam Định

Mạng lưới kênh phân phối ở miền Trung: Cửa hàng đại lý tại thành phố
Đà Nẵng
Mạng lưới kênh phân phối tại miền Nam: Có tổng số 4 đại lý tại thành
phố Hồ Chí Minh, ngoài ra còn có đại lý tại thành phố Cần Thơ.

2. Chính sách giá của công ty
26


Chiến lược định giá ngang bằng giá thị trường là chiến lược giá cơ bản
của công ty. Phương pháp này phù hợp với mặt hàng giống nhau hoặc tương tự
nhau và nó được áp dụng phổ biến cho các mặt hàng kinh doanh của công ty.
Ngoài ra Công ty còn áp chính sách giá thấp hơn giá thị trường trong trường hợp
mặt hàng này đang ở pha suy thoái trên thị trường hoặc cung thị trường lớn hơn
cầu.
Công ty thường sử dụng kỹ thuật định giá như sau:
- Định giá trên cơ sở chi phí cộng thêm: được áp dụng cho hầu hết các mặt
hàng vì công ty kinh doanh rất nhiều loại mặt hàng nên khó định giá cho từng
loại mặt hàng trên cơ sở phân tích nhu cầu và chi phí của từng loại riêng biệt.
Khi đưa ra quyết định giá cuối cùng, có thể tăng hoặc giảm để đạt được mức giá
theo phương pháp định giá số lẻ được coi là mức hấp dẫn hơn đối với khách
hàng về mặt tâm lý.
- Định giá theo giá hiện hành: Là kỹ thuật định giá trên cơ sở phân tích thị
trường và cạnh tranh. Công ty có thể định giá theo giá của các công ty khác trên
thị trường. Tuy nhiên, hiện nay công ty chỉ định theo giá đã được xác định trên
thị trường. Kỹ thuật này được áp dụng cho nhóm hàng hoá chất, vật liệu xây
dựng,…
Mức giá tại các cửa hàng của công ty có thể khác nhau mặc dù cùng một loại
mặt hàng do công ty áp dụng chính sách giá khác nhau tại các cửa hàng. Mức
giá của công ty khá linh hoạt, phù hợp với điều kiện cạnh tranh.


27


×