Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 422

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.25 KB, 33 trang )

QUY CHẾ
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 422
(Ban hành kèm theo Quyết định số

/QĐ-TCT ngày

.tháng

.năm

2009)
CHƯƠNG I
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1. Tên gọi, trụ sở, hình thức pháp lý
1. Tên gọi:
- Tên đầy đủ: Công ty Công trình giao thông 422.
- Tên viết tắt: Công ty CTGT 422
2. Địa chỉ trụ sở: Số 54, đường Nguyễn Du, phường Bến Thủy, thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An.
Số điện thoại: 0383. 569386;

Fax:

0383. 586181

Email:
3. Hình thức pháp lý: Công ty CTGT 422 là đơn vị hạch toán phụ thuộc có
tên gọi, trụ sở con dấu và tài khoản riêng, tổ chức và hạch toán kinh doanh theo
phân cấp của Tổng công ty và quy định của Pháp luật,
2. Ngành nghề kinh doanh


- Xây dựng các công trình giao thông, công trình dân dụng, công nghiệp,
thuỷ điện, thuỷ lợi trong và ngoài nước.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông
thương phẩm,...
- Khai thác vật liệu, khoáng sản, mỏ đá các loại, sỏi cát, quặng;
Điều 3. Quan hệ giữa Công ty và Tổng công ty:
Công ty là thành viên hạch toán phụ thuộc không có vốn và tài sản riêng.
Toàn bộ vốn, tài sản thuộc sở hữu của Tổng công ty và hạch toán tập trung tại
Tổng công ty. Công ty được ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức và nhân sự theo phân cấp của Tổng
công ty; Tổng công ty chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính phát sinh đối
với các cam kết của Công ty.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức quản lý.
1


1. Công ty có cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành gồm:
- Giám đốc và các phó giám đốc giúp việc.
- Bộ máy giúp việc (các phòng ban nghiệp vụ của Công ty) gồm:
+ Phòng Nhân chính;
+ Phòng Tài vụ;
+ Phòng Kinh doanh;
+ Phòng Kỹ thuật;
+ Phòng Vật tư - Thiết bị;
2. Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành của Công ty có thể thay đổi phù hợp
với yêu cầu kinh doanh trong quá trình hoạt động; khi thay đổi cơ cấu tổ chức thì
phải thay đổi quy chế tổ chức và hoạt động cho phù hợp.
Điều 5. Giám đốc và các phó giám đốc
1. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động của Công
ty theo mục tiêu, kế hoạch và chỉ đạo của Tổng công ty; Giám đốc Công ty do

Tổng giám đốc Tổng công ty tuyển chọn bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp
đồng sau khi được chấp thuận của Ban thường vụ và Hội đồng quản trị Tổng
công ty;
2. Giám đốc và các phó giám đốc được bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với
nhiệm kỳ không qúa 5 (năm) năm, Tổng giám đốc quyết định bổ nhiệm lại hoặc
ký tiếp hợp đồng với Giám đốc và các phó giám đốc;
3. Người được tuyển chọn bổ nhiệm làm Giám đốc phải đáp ứng các tiêu
chuẩn và điều kiện sau:
a/ Có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý Công ty, có trình độ đại học
trở lên, có chuyên môn thuộc lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty;
b/ Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp
luật và có ý thức chấp hành pháp luật; thường trú tại Việt Nam;
4. Giám đốc bị miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong các
trường hợp sau:
a/ Để Công ty lỗ 02 năm liên tiếp hoặc không đạt chỉ tiêu lợi nhuận do Tổng
công ty giao trong 02 năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng lỗ, lãi đan xen nhau
nhưng không khắc phục được (Trừ các trường hợp do khách quan mà Tổng công
ty chấp nhận).
b/ Bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c/ Bị tòa án kết án bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực của pháp luật;
d/ Vi phạm chủ trương, chính sách của Tổng công ty, quy chế hoạt động của
Tổng công ty và Công ty;
5. Giám đốc được thay thế trong các trường hợp sau:

2


a/ Xin từ chức hoặc chấm dứt hợp đồng;
b/ Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công tác khác;
6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc:

a/ Xây dựng kế hoạch hàng năm của Công ty, dự kiến kế hoạch đầu tư trình
Tổng công ty, đề án tổ chức quản lý, quy chế quản lý nội bộ của Công ty; quy
hoạch đào tạo lao động, các giải pháp điều hành sản xuất kinh doanh và quản lý
của Công ty.
b/ Quyết định tuyển chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng hoặc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương và phụ cấp cho tất cả
cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong Công ty theo phân cấp của Tổng công ty.
c/ Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá
tiền lương phù hợp với các quy định của Nhà nước và của Tổng công ty trình
Tổng công ty phê duyệt, thực hiện;
d/ Tổ chức thực hiện điều hành sản xuất kinh doanh trong Công ty.
đ/ Báo cáo trước Tổng giám đốc Tổng công ty về kết qủa sản xuất kinh
doanh của Công ty, thực hiện việc công bố công khai tài chính theo quy định
hiện hành.
e/ Chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổng công ty, các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật.
f/ Được áp dụng các biện pháp cần thiết trong trường hợp khẩn cấp và phải
báo cáo ngay cho Tổng công ty;
g/ Được quyết định mức lương cho các cá nhân ( CBCNV) trên cơ sở hiệu
qủa sản xuất kinh doanh của Công ty
h/ Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của quy chế của Công ty, Tổng
công ty, các quy định khác của Pháp luật.
7. Phó giám đốc.
1. Công ty có các phó giám đốc; Phó giám đốc Công ty do Tổng giám đốc
tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao
động;
2. Các phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc điều hành Công ty theo sự
phân công và ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp luật về nhiệm
vụ được phân công và ủy quyền; việc ủy quyền liên quan đến việc ký kết hợp

đồng kinh tế hoặc liên quan tới việc sử dụng con dấu của Công ty đều phải thực
hiện bằng văn bản;
3. Thời hạn bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với Phó giám đốc do Tổng giám đốc
quyết định, nhưng không qúa 5 (năm) năm; Phó giám đốc có thể được bổ nhiệm
lại hoặc ký tiếp hợp đồng.
Điều 6. Bộ máy giúp việc.
3


1. Các phòng (ban) chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp
việc cho Giám đốc quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh gồm:
a/ Phòng Nhân chính: Tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ, lao động tiền
lương, hành chính quản trị;
b/ Phòng Tài vụ: Tham mưu về công tác hạch toán kế toán và quản lý tài
chính;
c/ Phòng Kinh doanh: Tham mưu về công tác kế hoạch, kinh doanh, tìm
kiếm việc làm;
d/ Phòng Kỹ thuật: Tham mưu về công tác quản lý kỹ thuật thi công các
công trình;
đ/ Phòng Vật tư thiết bị (VTTB): Tham mưu công tác quản lý vật tư, công
tác đầu tư, quản lý, sử dụng thiết bị.
2. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ được quy định tại
các chương, điều quản lý sản xuất kinh doanh của bản quy chế này.
3. Trong qúa trình hoạt động Giám đốc có quyền thay đổi cơ cấu, biên chế,
số lượng và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ cho
phù hợp với nhu cầu hoạt động kinh doanh của Công ty và quy định pháp luật
trình Tổng công ty xem xét, quyết định.
Điều 7. Hình thức và nội dung tham gia quản lý Công ty của người lao
động.
1. Người lao động tham gia quản lý Công ty thông qua các hình thức sau:

a/ Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu CNVC hàng năm của Công ty;
b/ Tổ chức Công đoàn Công ty;
c/ Ban thanh tra nhân dân;
d/ Thực hiện quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của Pháp luật.
2. Người lao động có quyền tham gia thảo luận, góp ý kiến trước khi cấp có
thẩm quyền quyết định các nội dung sau:
a/ Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát triển sản xuất kinh
doanh, sắp xếp lại Công ty và các giải pháp điều hành sản xuất kinh doanh;
b/ Các nội quy, quy chế của Công ty liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa
vụ của người lao động;
c/ Các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật
chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người lao động của
Công ty;
d/ Bỏ phiếu thăm dò tín nhiệm đối với các chức danh Giám đốc và các Phó
giám đốc khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;

4


đ/ Thông qua đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu CNVC và tổ chức Công
đoàn, người lao động có quyền thảo luận và biểu quyết quyết định các vấn đề
sau:
- Nội quy sửa đổi, bổ sung nội dung thỏa ước lao động tập thể, để đại diện
tập thể ký với Giám đốc Công ty;
- Quy chế sử dụng các qũy phúc lợi, khen thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch
của Công ty liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phù hợp với
quy định của Nhà nước;
- Đánh giá kết qủa và chương trình hoạt động phù hợp với quy định của Nhà
nước;
- Bầu ban thanh tra nhân dân.

Điều 8. Các đơn vị trực thuộc Công ty.
1. Công ty có các đơn vị sản xuất trực thuộc hạch toán báo sổ với Công ty,
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty (gọi là đội) gồm các đội sản
xuất và Công trường sản xuất.
2. Danh sách các đơn vị tại thời điểm phê duyệt quy chế gồm:
- Đội thi công cơ giới.
- Đội thi công cơ giới 3.
- Đội công trình 2.
- Đội Công trình 4.
- Đội Công trình 5.
- Đội Cầu 1.
- Công trường 1.
- Công trường 2.

CHƯƠNG II
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CÔNG TY TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
Điều 9. Quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành và phân phối
lợi nhuận.
1. Công ty không có vốn và tài sản riêng mà được Tổng công ty giao quản lý
và sử dụng một số vốn, tài sản và các nguồn lực khác để kinh doanh; có quyền tự
chủ kinh doanh theo phân cấp của Tổng công ty; chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ

5


và quyền lợi đối với Tổng công ty; Tổng công ty chịu trách nhiệm về các nghĩa
vụ phát sinh đối với các cam kết của các đơn vị này.
2. Tài sản của Công ty do Tổng công ty đầu tư ( Sau khi đã thống nhất về
phương án do Công ty đề xuất) được Tổng công ty giao quản lý và sử dụng trong

qúa trình sản xuất kinh doanh. Tùy tình hình thực tế về cơ cấu vốn Hội đồng
quản trị Tổng công ty sẽ ủy quyền cho Công ty quản lý và sử dụng một phần vốn
đầu tư tài sản. Công ty không được huy động vốn hoặc góp vốn vào doanh
nghiệp khác khi chưa được Hội đồng quản trị Tổng công ty chấp thuận.
3. Vốn cho sản xuất kinh doanh: Công ty vay vốn của Tổng công ty theo quy
chế vay vốn của Tổng công ty, ngoài ra tùy theo điều kiện cụ thể Công ty có thể
đề nghị Tổng công ty ủy quyền và bảo lãnh cho vay vốn tại ngân hàng với một
hạn mức nhất định.
4. Những vấn đề khi thay đổi cơ cấu vốn, nhượng bán, cho thuê, cầm cố,
thanh lý tài sản, xử lý tổn thất, xử lý công nợ khó đòi; công ty đề nghị phương án
trình Tổng công ty quyết định theo phân cấp quản lý đầu tư thiết bị trong Tổng
công ty.
5. Phân phối lợi nhuận: Lợi nhuận thực hiện của Công ty được hạch toán tập
trung tại Tổng công ty để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính; Tổng
công ty sẽ phân phối lại cho công ty theo nguyên tắc: Sau khi trừ qũy tập trung
tại Tổng công ty gồm qũy dự phòng tài chính, qũy đầu tư phát triển, qũy thưởng
ban quản lý điều hành, số còn lại được phân phối vào qũy khen thưởng, phúc lợi
cho Công ty.
Sáu tháng 01 lần căn cứ theo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty,
Tổng công ty có thể tạm phân phối cho Công ty các quỹ để Công ty có nguồn
chi phục vụ sản xuất kinh doanh.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ về tài chính.
1. Công ty thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo đúng Luật kế toán, chế
độ kế toán doanh nghiệp và các chuẩn mực kế toán hiện hành; thực hiện quản lý
tài chính theo quy chế tài chính của Tổng công ty; chịu sự kiểm tra, giám sát về
hoạt động tài chính, quản lý vốn và tài sản của cơ quan tài chính và của Tổng
công ty, Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Tổng giám đốc về
tính chính xác, trung thực, kịp thời các báo cáo tài chính năm.
2. Công ty được mở tài khoản chuyên chi tại ngân hàng; đăng ký mã số thuế
và thực hiện kê khai, nộp, quyết toán thuế giá trị gia tăng tại cơ quan thuế sở tại.

Thuế thu nhập doanh nghiệp được tổng hợp kê khai, quyết toán ở Tổng công ty
tại Cục thuế Nghệ An.
3. Công ty thực hiện nhận khoán thi công các công trình, hạng mục công
trình dưới hình thức hợp đồng giao nhận thầu giữa Tổng giám đốc với Giám đốc
công ty; các điều kiện hợp đồng được hai bên thỏa thuận trên cơ sở tham khảo
các điều kiện của hợp đồng chính và lợi nhuận hợp lý của Công ty.

6


4. Công ty chịu trách nhiệm nộp một phần kinh phí hoạt động của bộ máy
quản lý, điều hành của Tổng công ty; mức nộp được tính theo tỷ lệ % trên doanh
thu hàng năm do Tổng giám đốc đề nghị Hội đồng quản trị phê duyệt.
Điều 11. Kế hoạch tài chính, kế toán, kiểm toán.
1. Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng năm.
2. Trong thời hạn 30 ngày sau ngày kết thúc kỳ kế hoạch quý, năm, Giám
đốc Công ty phải trình báo cáo tài chính qúy, năm của Công ty cho Tổng công ty
và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
3. Công ty phải thực hiện công khai tài chính theo quy chế dân chủ cơ sở và
quy định của Nhà nước.
4. Chịu sự kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm và đột xuất của cơ quan
kiểm toán do Tổng công ty lựa chọn và quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc trong công tác tài chính.
1. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về công tác tài chính
và hoạt động khác của đơn vị.
2. Đề xuất phương án đầu tư, thanh lý, nhượng bán tài sản trình Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc phê duyệt.
3. Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ phù hợp với các điều kiện
kinh doanh của Công ty để làm cơ sở điều hành hoạt động kinh doanh trình Tổng

công ty duyệt thực hiện.
4. Thực hiện trung thực, có trách nhiệm các quyền hạn, nghĩa vụ được giao
vì lợi ích của Nhà nước, Tổng công ty và của công ty.
5. Lập báo cáo tài chính của đơn vị; Chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của số liệu báo cáo tài chính và các thông tin tài chính khác.
6. Giám đốc bị miễn nhiệm, chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn và
phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau:
a/ Báo cáo không trung thực tình hình tài chính của Công ty hai lần trở lên
hoặc một lần nhưng sai lệch nghiêm trọng tình hình tài chính của Công ty.
b/ Để Công ty thua lỗ hai năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng giữa hai năm
lỗ có một năm lãi hoặc hòa vốn; trừ các trường hợp: lỗ do khách quan, được Hội
đồng quản trị Tổng công ty chấp thuận; những năm mới hoạt động đầu tư mở
rộng sản xuất, đổi mới công nghệ mà trong báo cáo khả thi đã xác định lỗ.
Mức bồi thường do Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định, Giám đốc
Công ty chịu trách nhiệm xử lý trách nhiệm đối với những người liên quan theo
quy chế của đơn vị.
c/ Không tổ chức xác định các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức lao
động, định mức chi phí tài chính và chi phí khác để trình Hội đồng quản trị duyệt
7


ban hành thực hiện; không tổ chức phân tích, đánh giá sửa đổi, bổ sung các định
mức cho phù hợp với thực tế và theo yêu cầu công tác quản lý.
d/ Trường hợp không đảm bảo tiền lương tối thiểu cho người lao động thì bị
hạ tiền lương.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của Công ty trong hoạt động kinh doanh.
1. Chủ động tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý theo yêu
cầu kinh doanh và bảo đảm kinh doanh có hiệu qủa; Được quyền chủ động ký
kết hợp đồng kinh tế, được chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính không trái với quy định của pháp luật và của Tổng công ty; được

tổ chức hạch toán phụ thuộc và lập các qũy theo quy định của Tổng công ty và
quy định của pháp luật.
2. Kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm theo danh mục
ngành nghề đã đăng ký kinh doanh.
3. Ngoài thực hiện nhiệm vụ do Tổng công ty giao còn được chủ động tìm
kiếm thị trường, khách hàng trong và ngoài nước và ký kết hợp đồng.
Trường hợp Công ty chủ động tìm kiếm việc làm, nếu đảm bảo công trình có
nguồn vốn kịp thời, khối lượng, đơn giá đảm bảo có lợi nhuận hợp lý; Tổng công
ty sẽ ủy quyền cho Công ty trực tiếp ký hợp đồng kinh tế, tổ chức thi công, thanh
quyết toán công trình. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, các
cơ quan kiểm tra về chất lượng, tiến độ và tính hợp lý, hợp pháp của toàn bộ tài
liệu liên quan đến công trình.
4. Tự quyết định giá mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ, trừ những sản phẩm,
dịch vụ công ích và sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá.
5. Xây dựng, áp dụng các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương và
chi phí khác trên cơ sở bảo đảm hiệu qủa kinh doanh của Công ty, Tổng công ty
và phù hợp với quy định của nhà nước.
6. Tổ chức, tuyển chọn, thuê, bố trí, sử dụng, đào tạo, kỹ luật, chấm dứt hợp
đồng lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng phù hợp với các yêu cầu
kinh doanh và có các quyền theo quy định của pháp luật về lao động và theo
phân cấp của Tổng công ty.
7. Có các quyền kinh doanh khác theo nhu cầu thị trường phù hợp với quy
định của pháp luật.
CHƯƠNG III
CÔNG TÁC TỔ CHỨC, LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, HÀNH CHÍNH
Điều 14. Công tác tổ chức, cán bộ.
Công tác tổ chức, tổ chức cán bộ do phòng Nhân chính tham mưu và thực
hiện, gồm:
8



1. Công tác tổ chức:
a/ Xây dựng quy hoạch, phương án phát triển tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ
chức quản lý, định biên bộ máy quản lý của Công ty từ các tổ, đội, phòng ban,…
b/ Làm các thủ tục tiếp nhận, chuyển giao, thành lập, giải thể các đội, các
ban điều hành công trường.
c/ Thống kê nhân sự, tập hợp báo cáo ở các đội, ban,…thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định của Tổng công ty, Chi cục thống kê...
2. Công tác cán bộ:
a/ Làm thủ tục tuyển dụng, điều động, bố trí công tác, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, chấm dứt hợp đồng lao động đối với cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ
của Tổng công ty.
b/ Lập quy hoạch cán bộ và kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, cấp đội,
phòng trình Tổng công ty phê duyệt và thực hiện.
Điều 15. Công tác quản lý Lao động - Tiền lương
Nội dung công tác quản lý lao động tiền lương do phòng NC chủ trì tham
mưu và thực hiện, gồm:
1. Công tác quản lý lao động:
- Việc tuyển dụng, ký kết, thuyên chuyển và chấm dứt hợp đồng lao động
thực hiện theo phân cấp của Tổng công ty và theo quy định của Bộ luật lao động,
- Điều động lao động trong Công ty theo yêu cầu sản xuất.
- Quản lý lao động tại các đơn vị.
- Thống kê và báo cáo lao động tiền lương theo chế độ quy định;
- Giải quyết các chế độ nghỉ: lễ, tết, phép, cho CBCNV theo quy định của
luật lao động.
- Giám đốc Công ty uỷ quyền cho:
+ Trưởng các phòng chuyên môn được phép cho người lao động được nghỉ
việc riêng tối đa là 02 ngày (đối với lao động tại văn phòng Công ty);
+ Đội trưởng được phép cho người lao động nghỉ việc riêng tối đa 03 ngày
(đối với lao động thuộc Đội quản lý).

2. Công tác tiền lương:
a/ Đơn giá tiền lương:
- Xây dựng đơn giá tiền lương tổng hợp trình Tổng công ty phê duyệt thực
hiện;
- Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương áp dụng trong nội bộ
Công ty, để áp dụng cho công tác khoán và tính đơn giá tiền lương cho các đơn
vị sản xuất.

9


- Kết hợp với đơn vị sản xuất xây dựng đơn giá tiền lương các loại sản phẩm,
hạng mục công trình và toàn bộ công trình.
- Hướng dẫn, kiểm tra quyết toán tiền lương và chi phí nhân công của các
đơn vị sản xuất.
- Thống kê và báo cáo lao động tiền lương theo quy định.
b/ Công tác thanh toán tiền lương:
- Kiểm tra và thực hiện công tác phân phối tiền lương trong toàn Công ty,
trên nguyên tắc:
+ Trả lương theo sản phẩm, theo kết qủa lao động và hiệu qủa kinh tế, mức
đóng góp về thời gian, trí tuệ của người lao động vào qúa trình sản xuất kinh
doanh;
+ Bù đắp một phần tiền lương cho các đối tượng: Cán bộ kỹ thuật, thợ vận
hành thiết bị khi Công ty không bố trí đủ việc làm.
- Lương gián tiếp cơ quan Công ty, các ban điều hành và gián tiếp cấp đội:
+ Ngoài hệ số lương cấp bậc, chức vụ theo bảng lương của nhà nước, các
khoản phụ cấp theo quy định Công ty còn tính thêm hệ số thu nhập nội bộ nhằm
khuyến khích CBCNV phấn đầu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hệ số thu nhập sẽ
được điều chỉnh tùy thuộc vào hiệu qủa sản xuất kinh doanh của Công ty, của
Đội sản xuất và từng cá nhân.

+ Giám đốc quyết định hệ số thu nhập nội bộ đối với Cán bộ nhân viên cơ
quan Công ty.
+ Đội trưởng quyết định hệ số thu nhập nội bộ đối với người làm việc gián
tiếp cấp đội.
3. Tổ chức hướng dẫn, tổng hợp trình các cấp quyết định việc nâng lương
cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Điều 16. BHXH, BHYT và các loại hình bảo hiểm khác
Phòng Nhân chính tham mưu thực hiện các công tác BHXH, BHYT và các
loại hình bảo hiểm khác với nội dung sau:
- BHXH, BHYT theo quy định của nhà nước;
- Bảo hiểm thân thể mua theo thoả thuận của người lao động.
- Thực hiện thanh toán các quyền lợi BHXH, BHYT, BHTT theo chế độ quy
định cho tất cả CBCNV đã mua bảo hiểm;
- Giải quyết chế độ, chính sách cho CBCNV nghỉ chế độ hưu trí, chấm dứt
HĐLĐ,… theo luật lao động và quy định của Nhà nước.
Điều 17. An toàn lao động và vệ sinh lao động, an toàn giao thông, an
ninh trật tự, phòng chống bão lũ và giảm nhẹ thiên tai , phòng cháy chữa
cháy.
10


Phòng Nhân chính chủ trì tham mưu và thực hiện các nội dung sau:
1. Tuyên truyền và phổ biến các kiến thức về an toàn và vệ sinh lao động;
phòng chống bão lụt và giảm nhẹ thiên tai; phòng cháy, chữa cháy; an toàn giao
thông, an ninh trật tự ,… nhằm nâng cao nhận thức cho người lao động, hạn chế
đến mức thấp nhất về tai nạn xảy ra.
2. Tập huấn về an toàn lao động cho tất cả CBCNV, đào tạo an toàn viên và
trang cấp đầy đủ phòng hộ trước khi ra công trường làm việc.
3. Làm các thủ tục liên quan đến công tác tai nạn lao động, tai nạn giao thông
( liên quan đến thiết bị của Công ty).

4. Xây dựng mối đoàn kết nội bộ, đoàn kết với địa phương nơi đơn vị ở và
thi công; không gây mất trật tự an ninh ở mọi lúc mọi nơi.
5. Làm các thủ tục về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, phòng chống lũ
lụt tại cơ quan và chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tại các đơn vị và các
công trình thi công.
6. Nghiêm cấm CBCNV-người lao động tham gia các trò chơi ăn tiền ở nơi
làm việc và trong giờ làm việc, sử dụng ma tuý và các chất kích thích.
Điều 18. Công tác Giáo dục đào tạo - Khảo thí nâng bậc CNKT, thanh
tra, thi đua:
Phòng Nhân chính chủ trì tham mưu và thực hiện các nội dung:
1. Công tác Giáo dục, đào tạo: Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm, 5 năm của Công ty, xây dựng kế hoạch Đào tạo - Giáo dục trình Tổng công
ty phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch được duyệt.
2. Công tác Khảo thí nâng bậc CNKT: Hàng năm tổ chức thực hiện việc thi
nâng bậc nghề cho công nhân (theo phân cấp của Tổng công ty).
3. Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch thanh tra kiểm tra của
Tổng công ty, Công ty và pháp luật Nhà nước.
4. Giải quyết hoặc phối hợp giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo
đúng pháp luật và kiểm tra đột xuất khi thấy có đơn khiếu kiện hoặc có những
vấn đề cần kiểm tra để làm rõ.
5. Cùng với Công đoàn, ĐTN Công ty xây dựng và chỉ đạo thực hiện các
phong trào thi đua lao động sản xuất;
6. Hướng dẫn, tổng hợp trình các cấp về danh hiệu thi đua của cá nhân, tập thể
theo niên độ, công trình và đột xuất.
Điều 19. Công tác Hành chính, Y tế.
Phòng Nhân chính chủ trì tham mưu và thực hiện, gồm các nội dung:
1. Ủy quyền cho trưởng phòng Nhân chính điều hành một số việc về nội vụ
trong Công ty: ký giấy giới thiệu khám chữa bệnh, giấy giới thiệu đi làm việc khi
11



cần thiết, giấy nghỉ phép cho CBCNV; điều động tài sản từ phòng này sang
phòng khác cho phù hợp với bố trí lao động ở cơ quan Công ty.
2. Điều động xe con theo yêu cầu lãnh đạo Công ty; Các trưởng, phó phòng,
nhân viên và các phòng cần đi công tác bằng xe con phải có ý kiến của Lãnh đạo
Công ty .
3. Thực hiện nhiệm vụ thường trực, lễ tân, tiếp khách, phục vụ các cuộc họp
tại Công ty.
4. Quản lý con dấu, lưu trữ quản lý hồ sơ về Công ty, hồ sơ cá nhân CBCNV,
các loại công văn đi và đến ; thu thập và xử lý các thông tin từ các cơ quan cấp
trên và phía đối tác.
5. Quản lý tài sản tại cơ quan Công ty, mua sắm cấp phát và quản lý dụng cụ
làm việc văn phòng phẩm thuộc các phòng, ban của Công ty. Mở sổ theo dõi,
nhập và xuất kho hành chính.
CHƯƠNG IV
CÔNG TÁC QUẢN LÝ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH
Điều 20. Công tác đấu thầu, tìm kiếm việc làm, ký kết và thanh lý hợp
đồng
Phòng Kinh doanh tham mưu và thực hiện các nội dung sau:
1. Tìm kiếm cơ hội đấu thầu các dự án, báo cáo Giám đốc, báo cáo Tổng
công ty thống nhất đấu thầu.
2. Chủ trì và phối hợp với Phòng kỹ thuật và các bộ phận liên quan lập hồ sơ
dự thầu và lập giá dự thầu.
3. Chuyển giao đầy đủ mọi tài liệu cần thiết về hồ sơ đấu thầu đối với những
hợp đồng trúng thầu cho các ban chỉ đạo dự án và đội sản xuất.
4. Tìm kiếm việc làm: Công ty khuyến khích mọi tập thể, cá nhân tìm kiếm
việc làm. Tùy theo hiệu qủa công trình tìm kiếm được, Giám đốc công ty sẽ
quyết định trích thưởng cho các bộ phận, cá nhân liên quan. Giám đốc công ty
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về kết qủa kinh doanh các công trình tự
tìm kiếm đảm bảo công trình nhận thầu phải có kế hoạch vốn, giá trị dự toán cao

hơn giá thành sản xuất.
4. Thương thảo hợp đồng phù hợp với các quy định của pháp luật đồng thời
đảm bảo quyền lợi tối đa cho Công ty.
5. Thông tin đầy đủ những vấn đề phát sinh liên quan trong hợp đồng với
Giám đốc và tự chịu trách nhiệm về những số liệu đó.
6. Tổ chức ký kết hợp đồng cụ thể, dùng tài khoản của Tổng công ty trong
hợp đồng nhận thầu.

12


7. Sau khi hợp đồng ký kết phải chịu trách nhiệm theo dõi, triển khai thực
hiện hợp đồng đã ký, các hồ sơ kinh tế, kỹ thuật, dự toán,.... quản lý hoặc chuyển
các bộ phận liên quan thực hiện.
8. Cán bộ soản thảo hoặc thương thảo hợp đồng có trách nhiệm ký soát và
phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và phải chịu trách nhiệm liên đới với Tổng
công ty và các cơ quan liên quan. Nếu Giám đốc không thông qua nghiệp vụ để
ký hợp đồng thì tự chịu trách nhiệm.
9. Chủ trì và phối hợp với các phòng, ban liên quan thanh lý hợp đồng.
Điều 21. Thanh quyết toán với chủ đầu tư và thanh toán nội bộ.
Phòng Kinh doanh tham mưu và thực hiện các nội dung sau:
1. Thanh toán với chủ đầu tư:
a/ Phối hợp với Phòng tài vụ thanh toán tiền tạm ứng các hợp đồng thi công.
b/ Lập và thanh toán các giai đoạn thi công.
c/ Lập hồ sơ điều chỉnh giá(nếu có), thanh quyết toán công trình;
d/ Chủ trì và phối hợp với Phòng tài vụ theo dõi thanh toán, thu hồi khối
lượng xây lắp hoàn thành.
2. Thanh toán nội bộ: Chủ trì tổ chức thanh quyết toán khoán cho các đội thi
công theo năm và theo công trình đã hoàn thành.
Điều 22. Giao nhận khoán giữa Công ty với các đội sản xuất.

Phòng Kinh doanh chủ trì và phối hợp với các phòng ban liên quan trong
Công ty tham mưu và thực hiện các nội dung sau:
1. Soạn thảo và kí kết hợp đồng giao nhận khoán giữa Công ty và các đội sản
xuất trên cơ sở quy chế khoán của Công ty và quy chế khoán cấp đội của Tổng
công ty (Việc giao nhận khoán phải thực hiện bằng hợp đồng giao nhận khoán
được ký kết giữa Giám đốc với Đội trưởng).
2. Nội dung giao khoán: thực hiện theo quy chế khoán của Công ty. Nội dung
cụ thể được thể hiện trong các hợp đồng giao nhận khoán từng công trình, hạng
mục công trình.
- Cơ sở để lập hợp đồng giao khoán là: Biện pháp thi công nội bộ được duyệt
và đơn giá và các chi phí nội bộ khác. Phòng Kinh doanh lập bản giao khoán
chính thức trình Hội đồng giao nhận khoán.
- Trong trường hợp do yêu cầu thi công cấp thiết công trình có thể được giao
cho đơn vị sản xuất thông qua bản giao khoán tạm tính.
3. Giá trị giao khoán và giá trị chi phí gián tiếp của Công ty phải thấp hơn giá
dự toán được duyệt để đảm bảo hiệu qủa kinh doanh.

13


4. Khi thi công xong công trình, phòng kinh doanh chủ trì cùng các phòng
ban của Công ty tiến hành thanh quyết toán khoán cho đội, đề xuất phương
hướng xử lý kết qủa khoán.
Điều 23. Công tác điều độ, hợp đồng thầu phụ.
Phòng Kinh doanh tham mưu và thực hiện các nội dung sau:
1. Tham mưu cho Giám đốc điều hành sản xuất: Theo dõi hoạt động sản xuất
kinh doanh của các công trường từ đó có phương án điều hành để đảm bảo tiến
độ các công trình trọng điểm.
2. Theo dõi cân đối kế hoạch giao và điều hòa nhiệm vụ thi công giữa các đội
theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất (nếu cần thiết).

3. Cân đối đề nghị bổ sung năng lực bằng các hợp đồng thầu phụ.
4. Cân đối và thực hiện các hợp đồng xây lắp, mua bán vật tư, cho thuê thiết
bị với các đơn vị có nhu cầu để khai thác tối đa năng lực của thiết bị.
5. Các hợp đồng thầu phụ chỉ thực hiện khi năng lực của các đơn vị trong
Công ty không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ như: tiến độ, công nghệ,… việc
ký kết hợp đồng phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật và có hiệu qủa cho
Công ty.
Điều 24. Báo cáo Thống kê, thu thập, tiếp nhận và xử lý thông tin kinh tế
Phòng Kinh doanh tham mưu và thực hiện các nội dung sau:
1. Hướng dẫn, tập hợp số liệu báo cáo của các đội, các phòng ban liên quan
theo chế độ báo cáo thống kê.
2. Báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về Tổng công ty kịp thời.
3. Tổng hợp phân tích đánh giá kết qủa thực hiện kế hoạch của các đội và
Công ty.
4. Phân tích hoạt động kinh tế, hiệu qủa kinh doanh từng thời kỳ, từng dự án
cụ thể và khi kết thúc năm kế hoạch.
5. Tổng hợp báo cáo SXKD tháng, qúy, năm phục vụ cho họp giao ban tháng,
sơ kết qúy, tổng kết năm và đại hội CNVC hàng năm của Công ty; các báo cáo
đột xuất.
6. Theo dõi, cập nhật, xử lý các thông tin về những chủ trương, chính sách,
chế độ kinh tế xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ, từng giai đoạn; theo dõi,
cập nhật giá cả thị trường nói chung và giá cả vật tư thiết bị chủ yếu giành cho
ngành xây dựng công trình giao thông nói riêng.
7. Tiếp nhận và xử lý thông tin của Giám đốc về điều hành sản xuất dưới các
hình thức: Văn bản giao nhiệm vụ, các quyết định và mệnh lệnh trực tiếp.
CHƯƠNG V
14


CÔNG TÁC QUẢN KỸ THUẬT VÀ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG

Điều 25. Công tác lập thiết kế bản vẽ thi công.
1. Giai đoạn lập hồ sơ đấu thầu:
Khi tiến hành đấu thầu công trình, hạng mục công trình, phòng Kỹ thuật có
trách nhiệm tham gia thực hiện các nội dung: Khảo sát hiện trường, vật tư,…;
Xây dựng thiết kế tổ chức thi công hợp lý.
2. Giai đoạn thi công:
a/ Nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công của các công
trình, đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế với thực tế trên hiện trường, kịp thời phát hiện
những sai khác (nếu có) để lập thiết kế bản vẽ thi công và biện pháp thi công cho
phù hợp; hoặc có ý kiến đề xuất với Giám đốc Công ty, Ban điều hành, Chủ đầu
tư và đơn vị tư vấn bổ sung những khiếm khuyết trong hồ sơ, lập biện pháp tổ
chức thi công của từng công trình (dùng cho công trình Công ty không lập thiết
kế bản vẽ thi công).
b/ Kết hợp với các phòng Kinh doanh, Vật tư thiết bị xem xét cụ thể vật tư,
thiết bị sẵn có để lập biện pháp tổ chức thi công hợp lý, phù hợp với điều kiện
thực tế của Công ty.
c/ Dựa vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công để tính toán
khối lượng vật tư chính, phụ và thiết bị phục vụ thi công làm cơ sở tính toán
khoán nội bộ.
Điều 26. Công tác quản lý và chỉ đạo kỹ thuật qúa trình thi công.
Phòng Kỹ thuật tham mưu và thực hiện các nội dung sau:
1. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các biện pháp tổ chức thi công, trực tiếp làm
việc với đại diện của chủ đầu tư và đơn vị tư vấn thiết kế về giải pháp kỹ thuật
thi công và những vướng mắc về mặt kỹ thuật mà hồ sơ thiết kế chưa đề cập tới.
2. Kết hợp với đơn vị thi công lập biện pháp tổ chức thi công nội bộ (BB’)
các công trình trình hội đồng giao khoán Công ty duyệt để làm cơ sở giao khoán.
Biện pháp thi công nội bộ phải thể hiện được: Phương pháp, thiết bị, khối
lượng, tiến độ, tỷ lệ nhân công, nguồn cung cấp, cự ly vận chuyển vật liệu... của
từng hạng muc công trình thi công.
3. Cử cán bộ kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thi công các

hạng mục công trình, theo tiêu chuẩn kỹ thuật và thiết kế tổ chức thi công được
duyệt.
4. Kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, quy cách sản phẩm, vật
tư, vật liệu để sử dụng vào công trình.
5. Yêu cầu Đội sửa chữa, loại bỏ những sản phẩm chưa đạt yêu cầu hoặc tạm
ngừng thi công (theo thẩm quyền) để xử lý những vi phạm kỹ thuật có ảnh

15


hưởng đến chất lượng công trình mà do đơn vị thi công gây nên, lập văn bản báo
cáo Giám đốc về những sai phạm đã gây ra.
6. Yêu cầu Đội báo cáo kết qủa thực hiện các thủ tục để thi công và nghiệm
thu khối lượng, chỉ tiêu kỹ thuật và kế hoạch theo kỳ báo cáo tuần, tháng, qúy,
năm hoặc yêu cầu đột xuất.
7. Lập văn bản xử lý những sai phạm kỹ thuật có tính chất cố ý của các cá
nhân hay tập thể làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
8. Công tác an toàn kỹ thuật trong qúa trình thi công.
9. Trong qúa trình chỉ đạo thi công nếu phát hiện các lỗi trong hồ sơ thiết kế
cần phải báo cáo kịp thời Ban điều hành Tổng công ty hoặc tư vấn giám sát, chủ
đầu tư và tư vấn thiết kế để xem xét khi có trả lời chính thức mới triển khai theo
thiết kế được sửa đổi. Được phép lập văn bản đình chỉ thi công nếu đơn vị thi
công vi phạm quy trình, chất lượng thi công.
10. Tập hợp khối lượng thi công các công trình theo tháng phục vụ công tác
chỉ đạo quản lý sản xuất.
Điều 27 Quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ công trình và hồ sơ.
Phòng Kỹ thuật tham mưu và chịu trách nhiệm trước Gáim đốc Công ty về
các nội dung sau:
1. Quản lý trực tiếp về chất lượng, khối lượng và tiến độ thi công các hạng
mục công trình, công trình của Công ty.

2. Hướng dẫn, kiểm tra đội sản xuất thực hiện theo thiết kế bản vẽ thi công
và biện pháp thi công đã được duyệt, các quy trình quy phạm kỹ thuật, các trình
tự quy trình công nghệ như: Quy trình thi công cầu, cống, đường nhằm đảm bảo
công trình được thi công đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và thiết kế được duyệt.
3. Trực tiếp làm việc với đại diện của chủ đầu tư và đơn vị tư vấn thiết kế về
công tác nghiệm thu ẩn dấu các hạng mục công việc, xây lắp công trình hoặc các
khối lượng phát sinh mà hồ sơ thiết kế chưa đề cập tới trong qúa trình thi công.
4. Lập báo cáo khối lượng, chất lượng và tiến độ thi công của các công trình
nhằm đáp ứng được công tác chỉ đạo sản xuất và công tác báo cáo thường kỳ,
qúy, năm của Công ty.
5. Nghiệm thu khối lượng cho đội đúng theo chất lượng và khối lượng thực
tế theo tháng hoặc nghiệm thu theo giai đoạn thi công. Cuối năm quyết toán khối
lượng thi công với đội làm cơ sở quyết toán công tác khoán (các khối lượng thi
công phát sinh ngoài bản giao khoán của đơn vị thi công phải có biên bản xác
định tại hiện trường).
6. Từ chối nghiệm thu thanh toán những sản phẩm không đảm bảo chất
lượng hoặc những sản phẩm chưa được tư vấn giám sát chấp thuận.
7. Nghiệm thu, quyết toán khối lượng công trình, lập hồ sơ hoàn công và bàn
giao công trình với chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền.

16


8. Lưu trữ tất cả các hồ sơ tài liệu có liên quan tới công tác kỹ thuật của các
công trình như: Thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, biện pháp tổ chức thi
công, nghiệm thu khối lượng, quyết toán khối lượng, hồ sơ hoàn công,…
9. Cung cấp các tiên lượng vật tư nói chung, tiến độ thi công, nhân lực cần
thiết cho các bộ phận có liên quan (sau khi đã lập xong thiết kế tổ chức thi công)
như Phòng kinh doanh, Phòng VTTB, Phòng tài vụ,…
Điêu 28. Đo đạc, thí nghiệm, kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS).

Phòng Kỹ thuật có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:
1. Thực hiện đo đạc kiểm tra, thí nghiệm các chỉ tiêu kỹ thuật theo từng giai
đoạn của các hạng mục công trình để chuyển bước thi công.
2. Cử cán bộ làm công tác đo đạc thí nghiệm xuống trực tiếp tại các công
trình cùng với cán bộ kỹ thuật đội để thực hiện đo đạc tại hiện trường.
3. Làm việc với các đơn vị tư vấn thiết kế để thực hiện các thí nghiệm theo
yêu cầu với chủ đầu tư.
4. Bàn giao mặt bằng tim mốc, hệ tọa độ cho đội quản lý trong suốt qúa trình
thi công cho đến khi bàn giao công trình.
CHƯƠNG VI
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THIẾT BỊ
Điều 29. Công tác đầu tư, thanh lý thiết bị:
Phòng Vật tư thiết bị chủ trì tham mưu và thực hiện công tác đầu tư, điều
chuyển và thanh lý thiết bị (theo phân cấp của Tổng công ty).
1. Những tài sản thuộc thẩm quyền của Tổng công ty đầu tư trực tiếp: Phòng
VTTB tham mưu cho Giám đốc về dự kiến thiết bị để đề xuất với Tổng công ty
phê duyệt phương án đầu tư, thanh lý, nhượng bán và có thể cùng tham gia với
Tổng công ty trong qúa trình đầu tư.
2. Những thiết bị thuộc thẩm quyền Công ty đầu tư: Phòng VTTB tham mưu
cho Giám đốc về dự kiến thiết bị đầu tư, kế hoạch đầu tư, làm các thủ tục trình
Tổng giám đốc phê duyệt và tiến hành làm các thủ tục đầu tư theo quy định.
3. Tham mưu đề xuất với Giám đốc Công ty về việc điều chuyển, nhượng
bán, thanh lý các thiết bị không cần dùng trình Tổng giám đốc quyết định theo
phân cấp quản lý đầu tư thiết bị trong Tổng công ty.
Điều 30. Công tác sửa chữa thiết bị:
1. Công tác sửa chữa lớn xe máy, thiết bị: do Phòng VTTB chủ trì thực hiện;
trên cơ sở kế hoạch sửa chữa, đề nghị của đơn vị hoặc của thợ vận hành thiết bị

17



phòng VTTB kiểm tra, kiểm tu và lập dự toán sửa chữa trình Giám đốc duyệt và
giao cho đơn vị hoặc thuê ngoài sửa chữa tùy theo tình hình cụ thể .
2. Công tác sửa chữa nhỏ: Công ty giao cho Đội quản lý khai thác chủ động
sửa chữa và phải được sự quản lý của Phòng VTTB về hư hỏng cần sửa chữa,
thời gian sửa chữa và chi phí sửa chữa.
Điều 31. Công tác quản lý thiết bị:
1. Xe máy thiết bị là tài sản cố định (TSCĐ) do Công ty thống nhất quản lý
tập trung giao cho các đội trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng, bảo quản theo
nguyên tắc:
a/ Tất cả xe, máy, thiết bị đều được Giám đốc quyết định giao cho công nhân
của Công ty trực tiếp quản lý, vận hành theo đề xuất của Phòng nhân chính và
Phòng VTTB.
b/ Công nhân vận hành khi nhận thiết bị có trách nhiệm nộp tiền bảo lãnh để
sửa chữa thiết bị nếu xẩy ra sự cố do lỗi của người vận hành. Số tiền này được
lưu gửi tại Công ty trong thời gian 3 năm, được hưởng lãi theo lãi suất vay vốn
của Công ty từng thời kỳ. Phòng nhân chính, phòng VTTB đề xuất với giám đốc
công ty mức nộp tiền bảo lãnh đối với từng loại thiết bị.
c/ Việc theo dõi xe máy, khám lưu hành, mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự
xe cơ giới cho người và phương tiện do Phòng VTTB chủ trì chịu trách nhiệm
thực hiện.
2. Mỗi xe máy, thiết bị của Công ty đều có hồ sơ lý lịch riêng để quản lý, hồ
sơ gồm có:
a/ Một lý lịch để thống kê theo dõi qúa trình hoạt động sửa chữa thay thế phụ
tùng, khám lưu hành.
b/ Biên bản giao nhận TSCĐ (Bản gốc, các biên bản bàn giao qua các lần
trước nếu có).
c/ Hợp đồng mua TSCĐ.
d/ Hóa đơn xuất kho TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan.
3. TSCĐ được phân loại theo danh mục, đánh số và có thẻ tài sản theo dõi

chi tiết và phản ánh trong lý lịch TSCĐ; hồ sơ tài sản cố định được lưu tại Phòng
VTTB (hoặc phòng Tài vụ).
4. Phòng VTTB hướng dẫn: Đội được giao quản lý xe máy thiết lập nhật
trình xe máy để theo dõi cụ thể từng đầu xe máy thiết bị. Việc ghi chép nhật trình
xe máy thiết bị phải đầy đủ thường xuyên theo mẫu thống nhất. Đội trưởng, kỹ
thuật viên cơ khí và công nhân vận hành thiết bị phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của việc theo dõi thiết bị đó.
5. Căn cứ vào tình hình sử dụng và báo cáo hàng tháng của các đội: Phòng
VTTB ghi chép tổng hợp sổ theo dõi xe, máy làm cơ sở xây dựng kế hoạch bảo
dưỡng, sửa chữa định kỳ cho từng thiết bị. Đồng thời có căn cứ đánh giá chất
lượng quản lý, bảo dưỡng thiết bị xe máy của từng đơn vị, cá nhân.
18


6. Quy trách nhiệm từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp hư hỏng,
mất mát tài sản và sử dụng không hiệu qủa, không sát với thực tế thi công để tiến
hành kỷ luật bồi thường, đồng thời động viên khen thưởng kịp thời việc nâng
cao hiệu qủa sử dụng thiết bị. Định kỳ hàng qúy phòng VTTB kiểm tra về tình
trạng kỹ thuật và mức tiêu hao nhiên liệu của thiết bị tại các đội.
7. Hàng năm, vào 0 giờ 00 ngày 01 tháng 01 Công ty tiến hành kiểm kê
nhằm đánh giá chất lượng, số lượng. Phát hiện những trường hợp thừa thiếu, ứ
đọng không đảm bảo kỹ thuật, các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị tài
sản.
8. Tất cả các trường hợp hư hỏng hoặc tai nạn TSCĐ do khách quan hoặc
chủ quan, đơn vị quản lý thiết bị phải thực hiện phương án cứu hộ người và thiết
bị; lập văn bản hiện trường; báo cáo về Công ty để có sự chỉ đạo phối hợp giải
quyết; lập văn bản kiểm điểm trách nhiệm đối tập thể, cá nhân liên quan, đề nghị
mức độ xử lý kỷ luật và đền bù thiệt hại.
9. Phòng VTTB cùng Phòng nhân chính: cử người thường xuyên kiểm tra
việc thực hiện quản lý sử dụng thiết bị ở các đội uốn nắn kịp thời những sai sót.

Nếu đội hoặc cá nhân nào thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc quản lý sử dụng
thiết bị thì tạm đình chỉ vận hành sử dụng thiết bị và báo cáo giám đốc Công ty
xử lý.
10. Phòng VTTB theo dõi, đánh giá tình hình hoạt động thực tế của từng
thiết bị và có quyết toán hàng năm về sửa chữa, mức độ hoạt động, năng suất,
hiệu qủa của thiết bị để làm căn cứ đề nghị chuyển nhượng, thanh lý.
11. Phòng VTTB kết hợp cùng Phòng kinh doanh tổ chức xây dựng đơn giá
ca xe máy nội bộ để có cơ sở khoán gọn cũng như thanh quyết toán công trình,
đơn giá ca máy cho thuê.
12. Trích khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn theo quy định của nhà
nước do Bộ tài chính ban hành áp dụng linh hoạt cho từng năm, từng công trình.
Phòng VTTB phối hợp phòng tài vụ tính toán cụ thể, quyết toán khấu hao theo
quý, năm và chi tiết đến từng loại tài sản.
Điều 32. Công tác điều động thiết bị:
1. Phòng VTTB tham mưu cho Giám đốc và thực hiện việc điều chuyển
thiết bị.
2. Các hình thức điều động thiết bị:
- Các thiết bị sử dụng ổn định tại các đội được điều chuyển bằng quyết định
điều động.
- Các thiết bị sử dụng xen kẽ giữa các đội trên cùng công trường thì đơn vị
quản lý tuân thủ theo sự điều hành trực tiếp của Ban chỉ đạo tại công trường hoặc
Giám đốc Công ty.
Điều 33. Thuê và cho thuê thiết bị.
19


1. Những xe máy, thiết bị chưa cần dùng, sử dụng chưa hết công suất, Công
ty được quyền cho thuê để thu hồi khấu hao tài sản và lợi nhuận. Phòng Vật tư
thiết bị (phòng Kinh doanh) cùng phòng Tài vụ tham mưu cho Giám đốc Công ty
ký hợp đồng cho thuê, theo dõi thực hiện, nghiệm thu, quyết toán, thanh lý hợp

đồng.
2. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ SXKD, khi đã khai thác hết năng lực thiết bị
hiện có, Công ty được quyền thuê xe máy, thiết bị thêm để phục vụ sản xuất kinh
doanh của Công ty: Phòng Kinh doanh hoặc Phòng VTTB chịu trách nhiệm tham
mưu cho Giám đốc trong việc ký hợp đồng, theo dõi thực hiện và giao cho đội
sản xuất chịu trách nhiệm về việc sử dụng thiết bị thuê đạt hiệu qủa cao nhất.
CHƯƠNG VII
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ
Điều 34. Cung ứng vật tư, quản lý hạn mức vật tư và quyết toán vật tư.
1. Phân cấp cung cấp vật tư:
a/ Công ty chịu trách nhiệm cung cấp vật tư chính chiếm giá trị lớn trong giá
thành công trình cho các đơn vị thi công theo hạn mức vật tư như: Vật tư nhập
ngoại, sắt thép, xi măng, nhiên liệu …
b/ Ủy quyền cho đơn vị sản xuất được chủ động mua các loại vật tư phụ
như: cát, đá, thép buộc, que hàn,… nhưng phải chịu giám sát về hạn mức và giá
cả của Công ty.
2. Nguyên tắc và quy trình cung cấp:
a/ Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm cung cấp hạn mức vật tư theo hạng mục,
công trình theo từng giai đoạn thi công (theo thiết kế tổ chức thi công và các định
mức quy định) cho các bộ phận tham gia quản lý như Phòng VTTB, Phòng tài
vụ, đội…
b/ Căn cứ vào nhiệm vụ được giao Đội phối hợp cùng với Phòng kỹ thuật thi
công lập và cấp cho Phòng VTTB Công ty và Đội hạn mức vật tư thi công.
c/ Đội căn cứ vào hạn mức sử dụng vật tư và kế hoạch sản xuất thi công xây
dựng kế hoạch sử dụng vật tư gửi về Phòng VTTB để trình Giám đốc duyệt
phương án mua và cung cấp vật tư. Qúa trình nhập vật tư phải theo kế hoạch thi
công và khối lượng thi công để cân đối lượng vật tư nhập.
d/ Các loại vật tư sử dụng vào sản xuất kinh doanh phải được quản lý chặt
chẽ:
- Cấp phát vật tư phải có phiếu xuất kho hợp lệ.

- Cấp vật tư phải đúng đối tượng sử dụng.
- Các biên bản đối chiếu, giao nhận phải có chữ ký của đội trưởng.
- Các loại vật tư xuất và nhập kho của đội phải có phiếu xuất nhập có chữ ký
của thủ kho và Đội trưởng
20


- Mỗi công trình đều xây dựng kế hoạch tiết kiệm vật tư so với thiết kế để
chỉ đạo việc mua sắm, cấp phát.
đ/ Các Phòng kinh doanh, VTTB và đội thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình
hình sử dụng vật tư so với định mức tiêu hao, qua đó đề ra biện pháp hữu hiệu để
làm cho hệ thống định mức vật tư ngày càng hoàn thiện hơn.
e/ Kết thúc công trình Phòng VTTB chủ trì quyết toán vật tư cho đội theo
hạn mức, khối lượng hoàn thành.
Điều 35. Quản lý giá vật tư.
1. Căn cứ theo chất lượng và tiến độ thực hiện công trình, phòng VTTB mời
chào giá cạnh tranh, tiến hành đàm phán thương thảo và lập văn bản trình Giám
đốc đề xuất khối lượng, chủng loại, giá cả vật tư cần mua; Sau khi có phê duyệt
của lãnh đạo, Phòng VTTB tiến hành tham mưu và chịu trách nhiệm lập trình ký
và thực hiện hợp đồng.
2. Các hợp đồng mua bán vật tư được lưu giữ ở các Phòng kinh doanh,
Phòng VTTB và Phòng tài vụ.
3. Các vật tư giao cho đội mua phải lấy báo giá thông qua Phòng kinh doanh
và Phòng VTTB kiểm tra theo mặt bằng giá tại thời điểm, đồng thời để các
phòng ban có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện của đội cho phù hợp với khối
lượng, chất lượng, giá cả.
4. Giá vật tư tự chế được xác định: Giá vật tư thực tế xuất kho cộng với chi
phí thực tế phát sinh trong qúa trình tự chế.
5. Phòng VTTB phối hợp Phòng kinh doanh tham mưu ký kết các hợp đồng
mua, thuê mướn các loại vật tư kết cấu như xe lao dầm, ván khuôn, kết cấu

thép...
6. Tất cả các loại vật tư đều phải có hóa đơn chứng từ hợp lệ theo quy định
của Bộ tài chính.
Điều 36. Quản lý vật tư luân chuyển.
1. Vật tư luân chuyển (vật tư thi công) là loại vật tư được sử dụng tham gia
vào nhiều qúa trình sản xuất, được quản lý và phân bổ dần chi phí vào nhiều qúa
trình thi công, gồm: Cọc ván thép, khung chống, ván khuôn, ray, ống vách...
được đầu tư tùy theo nhu cầu về sản xuất kinh doanh của Công ty, Giám đốc
công ty trình Tổng giám đốc phê duyệt thực hiện.
2. Vật tư luân chuyển được giao cho đội bảo quản và quản lý chặt chẽ;
Phòng VTTB và đội sản xuất phải mở sổ sách theo dõi.
3. Qúa trình sử dụng Đội không được phép cắt phá, để mất mát và sử dụng
sai mục đích. Nếu cần thiết phải cắt ghép và sử dụng vào việc khác phải báo cáo
Công ty cho phép, nếu không Đội trưởng phải chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại .

21


4. Công ty lập kế hoạch đầu tư và mua sắm vật tư thi công công trình duyệt
Tổng công ty. Đội thi công không được phép mua sắm các vật tư thi công khi
Giám đốc chưa cho phép.
5. Phòng VTTB cân đối điều chuyển cho đội các loại vật tư cần phải sử dụng
để thi công công trình. Các vật tư thi công chuyển đến đều phải có biên bản giao
nhận kể cả Công ty chuyển hoặc điều chuyển từ các Đội sản xuất và đơn vị khác.
Cuối công trình sẽ tiến hành kiểm kê và đánh giá chất lượng các vật tư thi công
mà đội đã được giao sử dụng làm cơ sở trích khấu hao cho Đội trong thời gian sử
dụng.
Điều 37. Quản lý công cụ, dụng cụ.
1. Công cụ sản xuất do các Đội tự mua sắm quản lý, sử dụng kinh phí mua
sắm công cụ, dụng cụ được tính từ nguồn kinh phí cấp đội.

2. Bắt đầu từ khi Đội được giao nhiệm vụ, Đội phối hợp với phòng VTTB
kiểm kê và đánh gái chất lượng các công cụ, dụng cụ hiện có của Công ty trên
công trường để có kế hoạch mua sắm và sử dụng số liệu cho việc quýet toán
công trình đó.
3. Việc đầu tư mua sắm công cụ, dụng cụ phải được Giám đốc duyệt mới
được mua. Nếu công cụ dụng cụ hư hỏng muốn đầu tư mới Đội phải báo cáo cho
phòng VTTB để có phương án sửa chữa hoặc mua sắm mới.
4. Phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý các chủng loại công cụ dụng cụ. Các đội
của Công ty được trao đổi lẫn nhau công cụ dụng cụ nếu thi công cùng một địa
bàn việc trao đổi đó phải có biên bản giao nhận để quản lý.
Điều 38. Quản lý nhập, xuất vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu:
1. Xây dựng định mức nhiên liệu nội bộ cho các loại thiết bị cụ thể từng công
trình trình Hội đồng định mức, Giám đốc Công ty ban hành thực hiện.
2. Cấp nhiên liệu cho xe máy phải căn cứ theo khối lượng công việc được
giao, định mức tiêu hao nhiên liệu của xe máy và nhật trình xe máy.
3. Công ty cấp nhiên liệu ghi nợ cho đội. Ngày 25 hàng tháng các Đội quyết
toán nhiên liệu của đơn vị trên cơ sở nhật trình xe máy, khối lượng thực hiện
hoàn thành được phòng Kỹ thuật chấp thuận. Phòng VTTB kiểm tra trình Giám
đốc duyệt giảm nợ cho đội.
4. Những loại vật tư nguyên liệu, công cụ Công ty chịu trách nhiệm cung cấp
(theo phân cấp) nhập kho Công ty xuất cho Đội sử dụng đội phải làm phiếu nhập
kho của Đội và phiếu xuất kho theo công trình hoặc hạng mục công trình khi sử
dụng.
5. Những loại vật tư, dụng cụ Công ty uỷ quyền cho Đội mua phải làm thủ
tục nhập xuất nội bộ ở Đội, hàng tháng tập hợp báo cáo về Phòng VTTB theo
dõi.

22



6. Đội trưởng và Kế toán thống kê đội chịu trách nhiệm trước giám đốc
Công ty và pháp luật vè quản lý vật tư, nguyên, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ thi
công đã được Công ty cấp quản lý sử dụng.
CHƯƠNG VIII
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 39. Công tác tài chính kế toán:
1. Công tác hạch toán:
Hạch toán theo đúng luật kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp và các chuẩn
mực kế toán hiện hành; thực hiện quản lý tài chính theo quy chế quản lý tài chính
của Tổng công ty và của đơn vị; chịu sự kiểm tra giám sát về hoạt động tài chính,
quản lý vốn và tài sản của cơ quan tài chính và của Tổng công ty. Giám đốc
Công ty tự chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Tổng giám đốc về tính chính xác,
trung thực, kịp thời của báo cáo tài chính qúy, năm.
2. Công tác vốn:
a/ Công ty được vay vốn thi công theo quy chế vay vốn nội bộ của Công ty
mẹ và trong một số trường hợp cụ thể Tổng công ty ủy quyền và bảo lãnh cho
Công ty vay vốn tại ngân hàng.
b/ Phòng tài vụ phối hợp với các phòng ban bộ phận như Phòng kỹ thuật,
Phòng kinh doanh,... để làm thủ tục hồ sơ trình Tổng công ty ứng vốn, vay vốn
cho sản xuất kinh doanh;
c/ Kiểm tra và tham mưu đề xuất việc cho các bộ phận, đơn vị, thầu phụ,...
ứng vốn, vay vốn, thanh toán.
Điều 40. Kế hoạch vay vốn, soát duyệt vay và sử dụng tiền vay:
1. Kế hoạch vốn trung hạn: Căn cứ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và thiết bị
hiện có, Công ty lập kế hoạch vốn trung hạn theo trình tự:
a/ Lập vốn trình duyệt dự án đầu tư thiết bị.
b/ Lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu.
c/ Ký hợp đồng và kế hoạch giải ngân.
2. Kế hoạch vốn lưu động:
a/ Khi được giao hoặc trúng thầu công trình Công ty lập kế hoạch vay vốn

lưu động theo trình tự:
- Phân tích giá trị dự toán (hoặc giá trị nhận thầu) theo khoản mục chi phí.
- Căn cứ bản giao khoán nội bộ, lập kế hoạch tài chính theo khoản mục chi
phí.
Trong đó:
23


+ Các khoản mục cần vay vốn: Vật liệu, nhân công, nhiên liệu động lực, vật
tư luân chuyển dụng cụ sản xuất thiết bị thuê mướn,...
+ các khoản mục không cần vay vốn: Vật tư luân chuyển đã có (ván khuôn,
đà giáo, tà vẹt …), thiết bị thi công hiện có.
+ Phân kỳ vay vốn theo tiến độ thi công.
b/ Điều chỉnh vay vốn trong qúa trình thi công theo tiến độ thi công thực tế.
Nộp hồ sơ vay vốn về Tổng công ty để các phòng ban tham mưu Tổng công ty
duyệt.
Điều 41. Cấp vốn và hoàn nợ tiền vay của đội và cá nhân.
1. Cấp vốn phục vụ sản xuất: Căn cứ hợp đồng giao nhận khoán, dựa vào tiến
độ thi công có thể giải quyết cho đội ứng vốn sản xuất, những đợt cấp phát tạm
ứng tiếp theo căn cứ vào bản giao khoán đã được Hội đồng giao khoán duyệt,
khối lượng tiến độ thực hiện và nhu cầu thực tế. Đội trưởng là người đứng tên để
vay vốn sản xuất của đội.
2. Giám đốc (người được ủy quyền) duyệt ứng và thanh toán các chứng từ.
3. Việc giải ngân sau khi được duyệt ứng, chủ yếu bằng chuyển khoản cho
việc mua vật tư, vật liệu, bằng tiền mặt để trả lương và các chi lặt vặt khác hoặc
chi phí không chuyển khoản được.
4. Ứng tiền lần sau yêu cầu đội phải có:
a/ Bản hợp đồng giao khoán chính thức giữa Giám đốc và Đội trưởng.
b/ Bản nghiệm thu khối lượng có xác nhận của Phòng kỹ thuật và Phó giám
đốc phụ trách công trình hoặc Trưởng ban điều hành chỉ đạo.

c/ Phải hoàn nợ các chứng từ gốc của lần vay trước đó (chậm nhất ngày 10
tháng sau phải hoàn nợ hết tiền vay tháng trước). Trường hợp chưa giảm nợ được
vì lý do khách quan thì phải có bảng kê ghi rõ nguyên nhân. Nếu để xẩy ra ách
tắc sản xuất hoặc gây thiệt hại vì thủ tục hoàn nợ thì Đội trưởng phải chịu trách
nhiệm trước Giám đốc công ty.
d/ Bảng chi tiết các hạng mục cần vay vốn.
đ/ Việc hoàn nợ chứng từ phải đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp và đã qua các
phòng chức năng của Công ty kiểm tra xác nhận.
- Chứng từ vật tư, xe máy, thiết bị do Phòng VTTB
- Chứng từ tiền lương, nhân công, văn phòng phẩm, dụng cụ hành chính do
phòng Nhân chính.
- Chứng từ chi phí chung do Phòng tài vụ .
- Chứng từ thanh toán hợp đồng thầu phụ do phòng Kinh doanh .
Phòng tài vụ tập hợp kiểm tra trình Giám đốc ký mới được hoàn nợ hoặc
thanh toán.

24


5. Thu chi tiền mặt: Thu chi tiền mặt tại quỹ của Công ty phải có phiếu thu,
chi có đầy đủ chữ ký của người giao, nhận, kế toán, trưởng phòng Tài vụ và
Giám đốc Công ty.
6. Giải quyết thanh toán kinh phí sau khi các công trình đã đưa vào sử dụng,
đã làm thanh lý, yêu cầu đội phải có:
a/ Bản thanh lý HĐGNK do Giám đốc ký (các Phó giám đốc phụ trách công
trình hoặc Trưởng Phòng kinh doanh ký soát vào văn bản).
b/ Có bản phân tích giá thành công trình chi tiết, cụ thể, có phân tích lãi lỗ và
có báo cáo kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí còn lại.
7. Không dùng bản HĐGNK, bản thanh lý HĐGNK để giảm nợ.
CHƯƠNG IX

CÔNG TÁC QUẢN LÝ CẤP ĐỘI
Điều 42. Đội sản xuất trực thuộc Công ty.
1. Đội (đơn vị sản xuất) trực thuộc Công ty là đơn vị trực tiếp sản xuất thi
công làm ra sản phẩm; chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc hoặc thông qua
Ban chỉ đạo của Công ty tại các công trường, có mối quan hệ, chịu sự chỉ đạo về
nghiệp vụ với các phòng ban nghiệp vụ của Công ty.
2. Đội sản xuất chịu trách nhiệm quản lý toàn diện về mặt tổ chức, sản xuất,
tài chính cấp Đội và đời sống CBCNV trong đơn vị.
3. Được quyền đề nghị Công ty đáp ứng yêu cầu trong qúa trình thực hiện
nhiệm vụ sản xuất được giao về mọi mặt tổ chức, kế hoạch, kỹ thuật, vốn, chế độ
chính sách do người lao động theo các quy định của nhà nước và quy chế của
Công ty, Tổng công ty.
Điều 43. Trách nhiệm và quyền hạn của Đội trong công tác tổ chức sản
xuất, lao động và tiền lương.
1. Đội trưởng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi mặt hoạt
động của đội bao gồm: Công tác quản lý tổ chức, điều hành sản xuất, quản lý
nhân sự, tài chính, chăm lo đời sống cho CBCNV của đội ....
2. Tổ chức quản lý chặt chẽ các mặt: Kế hoạch, nhân sự, thiết bị, vật tư,
nhiên liệu, tiền vốn được giao sử dụng theo một quy định thống nhất từ Công ty
đến Đội.
3. Tổ chức sản xuất tốt từ khâu chuẩn bị thi công đến kết thúc công trình đảm
bảo tiến độ, chất lượng, an toàn, tiết kiệm.
4. Chăm lo đời sống CBCNV trong đơn vị:
Bố trí đủ việc làm, tạo điều kiện tăng năng suất lao động; thanh toán lương
và các chế độ khác đầy đủ, kịp thời; không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
25


×