Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Đánh giá chung và phương hướng cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần dịch vụ thương mại GTK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.05 KB, 21 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong đều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
trước pháp luật trong kinh doanh ,bởi vậy nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau.
Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Điều này đã đạt ra cho các doanh nghiệp những yêu
cầu và đòi hỏi đáp ứng kịp thời với những thay đổi tồn tại và tiếp tục phát triển. Bởi vậy chủ
doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp, nhằm tạo ra nguồn tài chính đáp ứng cho cho yêu
cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả. Nếu như vậy việc cung ứng sản xuất và
việc tiêu thụ được tiến hành bình thường, đúng với tiến độ sẽ là tiền đề đảm bảo cho hoạt động tài
chính có hiệu quả và ngược lại việc tổ chức huy động nguồn vốn kịp thời, việc quản lý phân phối
và sử dụng nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện tối đa cho hoạt đông sản xuất kinh doanh được tiến
hành liên tục và có lợi nhuận cao, do vậy để đáp ứng một phần yêu cầu mang tính chiến lược của
mình các doanh nghiêp cần tiến hành định kì, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua
các báo cáo tài chính để từ đó đánh giá mặt tích cực, mặt hạn chế của hoạt động tài chính, tìm ra
nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các mặt này, từ đó đề xuất được các biện pháp cần thiết để
cải thiện hoạt động tài chính tạo tiền đề tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh thực tiễn của viêc phân
tich tài chính với mong muốn được kết hợp giữa những kiến thưc quý báu thu thập từ học tập,
những kinh nghiệm bổ ích được tiếp thu bài tập lớn tại công Cổ Phần dịch vụ thương mại GTK
cùng với sự giúp đỡ, tạo điều kiện của quý công ty. Song do thời gian tiếp cận thực tế còn ít nên
bài tập lớn của em còn nhiều thiếu sót em mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để bài tập
của em được hoàn thiện hơn, em xin chân thành cảm ơn
Bài tập lớn của em gồm 3 phần:

Phần1. Giới thiệu chung về công ty Cổ Phần dịch vụ thương mại GTK
Phần 2. Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ Phần dịch vụ thương mại GTK
Phần 3. Đánh giá chung và phương hướng cải thiện tình hình tài chính tại công ty Cổ
Phần dịch vụ thương mại GTK

PHẦN 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
GTK


1.1. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ Phần dịch vụ thương mại GTK

1


Cùng với sự hình thành và phát triển của đất nước là sự hình thành và phát triển mạnh mẽ
của rất nhiều công ty, xí nghiệp liên doanh liên kết…. Sự xuất hiện hàng loạt các loại hình kinh
doanh trên bắt nguồn từ nhận thức đúng đắn, từ trình độ phát triển khoa học, kỹ thuật từ nhu cầu
tiêu dùng và sinh hoạt của xã hội ngày càng cao. công ty Cổ Phần dịch vụ thương mại GTK
cũng là một trong những doanh nghiệp được thành lập trong điều kiện đó. Được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 01052043135 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư cấp ngày 22/09/2006, địa chỉ
trụ sở chính đặt tại đường số 7- Trung tâm hội nghị quốc gia Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội.

1.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty chuyên nhập khẩu và cung cấp các mặt hàng Valy, cặp, túi xách,
ra, gối, nệm, sản phẩm dành cho em bé, hàng nồi chảo, văn phòng phẩm cho hệ
thống các cửa hàng tại các Paskson trong cả nước. Đồng thời cung cấp sỉ cho thị
trường bán lẻ thông qua hệ thống Coop.mark và Metro, bán lẻ thông qua các
cửa hàng của công ty tại các thành phố trong cả nước.

1.3 Các dịch vụ chủ yêu của công ty
Nghình nghề kinh doanh của công ty là mua bán valy, cặp táp, túi xách,
giày dép, hàng may mặc, mỹ phẩm, hóa mỹ phẩm, văn phòng phẩm, giấy, lưới
gói hoa, thực phẩm chế biến, đồ dùng cá nhân và gia đình.

1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Cùng với quá trình phát triển, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý
của mình. Có thể nói bộ máy quản lý là đầu não, là nơi đưa ra các quyết định kinh doanh và giải
quyết tất cả các phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Đến nay Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ trực tuyến gồm bốn phòng ban, bốn cửa

hàng tại các tỉnh phía bắc.

2


Toàn bộ bộ máy hành chính quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
BAN
GIÁM ĐỐC

PHÒNG XUẤT
NHẬP KHẨU

CỬA HÀNG TẠI
HÀ NỘI

PHÒNG TÀI
CHÍNH – KẾ
TOÁN

PHÒNG
KINH
DOANH

PHÒNG HÀNH
CHÁNH –
NHÂN SỰ

CỬA HÀNG TẠI
BẮC NINH


CỬA HÀNG TẠI
HƯNG YÊN

CỬA HÀNG TẠI
HÒA BÌNH

Quyền hạn, chức năng và nhiệm vụ:
-

Ban giám đốc Công ty:

Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là người điều hành toàn bộ các chuyên viên, bộ phận
nghiệp vụ, vừa là người đại diện cho Công ty vừa là người đại diện cho CBCNV, chịu trách
nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan pháp luật, trước tập thể CBCNV về hiệu quả sản
xuất kinh doanh và toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp phụ trách chung, trực tiếp phụ trách công
tác tổ chức cán bộ, tài chính Công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu:
Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phương
án kinh doanh xuất – nhập khẩu mà chủ yếu là nhập khẩu. Qua đó tham mưu cho Tổng Giám đốc
trong quan hệ đối ngoại, chính sách nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động
kinh doanh này. Giúp Ban Giám đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các
hoạt động ngoại thương khác.

3


Thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu và khi được ủy quyền được phép ký kết
các hợp đồng thuộc lĩnh vực này.
- Phòng tài chính kế toán:

Có nhiệm vụ giúp giám đốc về tài chính theo dõi về hoạt động kinh doanh của Công ty,
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của Công ty thông qua hạch toán các khoản
phải thu, phải trả, nhập - xuất vật liệu, hàng hoá, hạch toán các chi phí phát sinh doanh thu của
Công ty, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan
thuế quan đồng thời theo dõi cơ cấu vốn và nguồn vốn hình thành nên tài sản của Công ty.
- Phòng kinh doanh:
Cũng cố thị trường đang có và tiếp tục tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Lên kế
hoạch để đạt được các mục tiêu doanh số công ty đã đề ra. Nghiên cứu khảo sát đánh giá khả năng tiềm
lực của các đối tác khi liên kết kinh doanh với công ty.
Giới thiệu, chào bán sản phẩm của Công ty tại các hội chợ triễn lãm, khảo sát thị trường, trao đổi
nghiệp vụ, thu thập thông tin nhằm mở rộng thị trường.
- Phòng hành chánh nhân sự:
Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý công tác văn thư tiếp đón khách, tổ chức các
cuộc họp.

4


PHẦN 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH
VỤ THƯƠNG MẠI GTK
2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính.
2.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng 2.1 : Biến động của tài sản năm 2011-2012
Đơn vị tính : nghìn đồng

TÀI SẢN

Năm 2012
Số tiền


I/ Tài sản ngắn hạn
- Tiền và các khoản
tương đương tiền
- Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
- Các khoản phải thu
ngắn hạn
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn
khác
II/ Tài sản dài hạn
- Các khoản phải thu
dài hạn
- Tài sản cố định
+ Tài sản cố định
hữu hình
+ Tài sản cố định
vô hình
+ Chi phí xây dựng
cơ bản dở dang
- Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn

Năm 2011

Tỷ trọng

Số tiền

Chênh


Tỷ lệ

lệch

tăng

Chênh
lệch
(%)

Tỷ trọng

3,019,313

56.49%

1,996,391

55.31%

1,022,922

51.24%

1.18%

113,527

2.12%


156,895

4.35%

-43,368

-27.64%

-2.22%

300,970

5.63%

306,730

8.50%

-5,760

-1.88%

-2.87%

886,737

16.59%

511,623


14.17%

375,114

73.32%

2.42%

1,642,933

30.74%

965,826

26.76%

677,107

70.11%

3.98%

75,146

1.41%

55,317

1.53%


19,829

35.85%

-0.13%

2,325,412

43.51%

1,613,012

44.69%

712,400

44.17%

-1.18%

762

0.01%

860

0.02%

-98


-11.40%

-0.01%

1,518,899

28.42%

1,071,980

29.70%

446,919

41.69%

-1.28%

899,877

16.84%

746,661

20.69%

153,216

20.52%


-3.85%

20,715

0.39%

9,141

0.25%

11,574

126.62%

0.13%

598,308

11.19%

316,178

8.76%

282,130

89.23%

2.43%


601,672

11.26%

422,771

11.71%

178,901

42.32%

-0.46%

5


- Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng tài sản

204,079

3.82%

117,401

3.25%

86,678


73.83%

0.57%

5,344,725

100.00%

3,609,403

100.00%

1,735,322

48.08%

-

Bảng 2.2 : Biến động của tài sản năm 2011-2010
Đơn vị tính : nghìn đồng
Năm 2011
TÀI SẢN
I/ Tài sản ngắn hạn
- Tiền và các khoản
tương đương tiền
- Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
- Các khoản phải thu
ngắn hạn

- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn khác
II/ Tài sản dài hạn
- Các khoản phải thu dài
hạn
- Tài sản cố định
+ Tài sản cố định hữu
hình
+ Tài sản cố định vô
hình
+ Chi phí xây dựng
cơ bản dở dang
- Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
- Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng tài sản

Số tiền

Năm 2010

Tỷ trọng

Số tiền

Chênh

Tỷ trọng

lệch (+/-)


Chênh
Tỷ lệ tăng

lệch
(%)

1,996,391

55.31%

2,406,477

61.74%

-410,086

-17.04%

-6.43%

156,895

4.35%

500,312

12.84%

-343,417


-68.64%

-8.49%

306,730

8.50%

22,800

0.58%

283,930

1245.31%

7.91%

511,623

14.17%

748,600

19.21%

-236,977

-31.66%


-5.03%

965,826

26.76%

1,081,501

27.75%

-115,675

-10.70%

-0.99%

55,317

1.53%

53,264

1.37%

2,053

3.85%

0.17%


1,613,012

44.69%

1,491,459

38.26%

121,553

8.15%

6.43%

860

0.02%

4,018

0.10%

-3,158

-78.60%

-0.08%

1,071,980


29.70%

757,373

19.43%

314,607

41.54%

10.27%

746,661

20.69%

558,790

14.34%

187,871

33.62%

6.35%

9,141

0.25%


9,264

0.24%

-123

-1.33%

0.02%

316,178

8.76%

189,319

4.86%

126,859

67.01%

3.90%

422,771

11.71%

609,960


15.65%

-187,189

-30.69%

-3.94%

117,401

3.25%

120,108

3.08%

-2,707

-2.25%

0.17%

3,609,403

100.00%

3,897,936

100.00%


-288,533

-7.40%

-

Qua hai bảng phân tích về sự biến động của tài sản trong ba năm 2010-2011-2012 đã cho
ta thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong các năm qua như sau :

6


- Năm 2011giá trị tổng tài sản là 3,609,403 nghìn đồng giảm 288,533 nghìn đồng so với
năm 2010 có giá trị tổng tài sản là 3,897,936 nghìn đồng, tương ứng giảm 7.40%. Qua năm 2012
giá trị tổng tài sản là 5,344,725 nghìn đồng so với năm 2011 giá trị tổng tài sản đã tăng 1,735,322
nghìn đồng, tương ứng tăng 48.08%. Sự biến động của tài sản qua các năm là do các :
+ Tài sản ngắn hạn năm 2011đã giảm 410,086 nghìn đồng so với năm 2010
(1,996,391 nghìn đồng - 2,406,477 nghìn đồng), tương ứng giảm 17.04%. Tài sản ngắn hạn giảm
là do tiền và các khoản tương đương tiền năm 2011 đã giảm 343,417 nghìn đồng so với năm 2010,
tương ứng giảm 68.64%. Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 236,977 nghìn đồng, tương ứng giảm
31.66%. Hàng tồn kho cũng giảm 115,675 nghìn đồng, tương ứng giảm 10.70%. Trong khi đó, các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 283,930 nghìn đồng, tương ứng tăng 1245.31%. Tài sản
ngắn hạn khác tăng 2,053 nghìn đồng, tương ứng tăng 3.85%. Xét về mặt tỷ trọng, tỷ trọng của
tiền và các khoản tương đương tiền giảm 8.49% (4.35%-12.84%). Các khoản phải thu ngắn hạn
giảm 5.03% (14.17%-19.21%). Hàng tồn kho giảm 0.99% (26.76%-27.75%). Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn tăng 7.91% (8.50%-0.58%). Tài sản ngắn hạn khác tăng 0.17% (1.53%-1.37%).
Vậy tài sản ngắn hạn giảm là do các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho giảm mặc dù các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng nhanh nhưng do khoản mục này chiếm tỷ trọng không nhiều
so với tổng tài sản.

+ Tài sản dài hạn năm 2011 tăng 121,533 nghìn đồng so với năm 2010, tương ứng
tăng 8.15%. Tài sản dài hạn tăng là do tài sản cố định tăng 314,607 nghìn đồng, tương ứng tăng
41.54%. Trong khi đó, các khoản phải thu dài hạn giảm 3,158 nghìn đồng, tương ứng giảm
78.60%. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn giảm 187,189 nghìn đồng, tương ứng giảm 30.69%.
Tài sản dài hạn khác giảm 2,707 nghìn đồng, tương ứng giảm 30.69%. Xét về mặt tỷ trọng, tỷ
trọng của tài sản cố định tăng 6.35% (20.69%-14.34%). Các khoản phải thu dài hạn giảm 0.08%
(0.02%-0.10%). Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 3.94% (11.71%-15.65%). Tài sản dài hạn khác
giảm 2.25% (3.08%-3.25%). Vậy tài sản dài hạn tăng là do tài sản cố định tăng mà tài sản cố định
chiếm tỷ trọng cao trên tổng tài sản, mặc dù các khoản mục khác trong tài sản dài hạn giảm.
+ Tài sản ngắn hạn năm 2012 so với năm 2011 tăng 1,022,922 nghìn đồng, tương ứng tăng
51.24%. Tài sản ngắn hạn tăng là do các khoản phải thu ngắn hạn tăng 375,114 nghìn đồng, tương
ứng tăng 73.32%. Hàng tồn kho tăng 677,107 nghìn đồng, tương ứng tăng 70.11%. Tài sản ngắn

7


hạn khác tăng 19,829 nghìn đồng, tương ứng tăng 35.85%. Trong khi đó tiền và các khoản tương
đương tiền giảm 43,360 nghìn đồng, tương ứng giảm 27.64%. Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn giảm 5,760 nghìn đồng, tương ứng giảm 1.88%. Xét về mặt tỷ trọng, tiền và các khoản tương
đương tiền giảm 2.22% (2.12%-4.35%), các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn giảm 2.87%
(5.63%-8.50%), các khoản phải thu ngắn hạn tăng 2.42% (16.59%-14.17%), hàng tồn kho tăng
3.98% (30.74%-26.75%), tài sản ngắn hạn khác giảm 0.13% (1.41%-1.53%). Vậy tài sản ngắn hạn
tăng là nhờ hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trên tổng tài sản tăng
kéo theo tài sản ngắn hạn tăng lên.
+ Tài sản dài hạn năm 2012 so với năm 2011 tăng 712,400 nghìn đồng, tương ứng tăng
44.17%. Tài sản dài hạn tăng là do tài sản cố định tăng 446,919 nghìn đồng, tương ứng tăng
41.69% tài sản dài hạn khác tăng 0.57% (3.82%-3.25%). Vậy tài sản dài hạn giảm là do tài sản cố
định giảm vì tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao trên tổng tài sản.
Bảng 2.3 : Biến động của nguồn vốn năm 2011-2012
Đơn vị tính: nghìn đồng

Năm 2012
NGUỒN VỐN
I/ Nợ phải trả

Số tiền

Năm 2011

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

Chênh

Tỷ lệ

lệch (+/-)

tăng

Chênh
lệch
(%)

1,028,787

19.25%


874,665

24.23%

154,122

17.62%

-4.98%

- Nợ ngắn hạn

888,277

16.62%

785,525

21.76%

102,752

13.08%

-5.14%

- Nợ dài hạn

140,510


2.63%

89,140

2.47%

51,370

57.63%

0.16%

4,418,067

82.66%

2,799,564

77.57%

1,618,503

57.81%

5.09%

4,315,938

80.75%


2,734,738

75.77%

1,581,200

57.82%

4.98%

102,129

1.91%

64,826

1.80%

37,303

57.54%

0.11%

5,344,725

100.00%

3,609,403


100.00%

1,735,322

48.08%

-

II/ Vốn chủ sở hữu
- Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
- Nguồn kinh phí và quỹ
khác
III/ Tổng cộng nguồn vốn

8


Bảng 2.4 : Biến động của nguồn vốn năm 2010-2011
Đơn vị tính : nghìn đồng
NGUỒN VỐN
I/ Nợ phải trả
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
II/ Vốn chủ sở hữu
- Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
- Nguồn kinh phí và quỹ
khác
III/ Tổng cộng nguồn vốn


Năm 2011
Số tiền

Chênh

Năm 2010

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng

lệch (+/-)

Tỷ lệ tăng

Chênh
lệch (%)

874,665

24.23%

1,651,018

42.36%

-776,353


-47.02%

-18.12%

785,525

21.76%

1,581,146

40.56%

-795,621

-50.32%

-18.80%

89,140

2.47%

69,872

1.79%

19,268

27.58%


0.68%

2,799,564

77.57%

2,339,250

60.01%

460,314

19.68%

17.55%

2,734,738

75.77%

2,246,918

57.64%

487,820

21.71%

18.12%


64,826

1.80%

92,332

2.37%

-27,506

-29.79%

-0.57%

3,609,403

100.00%

3,897,936

100.00%

-288,533

-7.40%

-

Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng nguồn vốn năm 2011 giảm so với năm 2010 là

288,533 nghìn đồng (3,897,936 - 3,609,403), tương đương tỷ lệ giảm 7.4%. Nguyên nhân là do nợ
phải trả năm 2011 giảm so với năm 2010 là 776,353 nghìn đồng tương đương với tỷ lệ giảm
47.02%, trong khi đó vốn chủ sở hữu năm 2011chỉ tăng so với năm 2010 là 460,314 nghìn đồng
tương đương với tỷ lệ tăng 19.68%. Điều này cho thấy sự biến động về kết cấu giứa Tổng nợ phải
trả với Tổng vốn chủ sở hữu. Cụ thể:
- Nợ ngắn hạn năm 2011 giảm 795,621 nghìn đồng so với năm 2010, tương ứng giảm
50.32% và tỷ trọng lại chiếm tỷ lệ không nhỏ: từ 40.56% năm 2010 xuống 21.76% năm 2011.
Trong khi đó Nợ dài hạn chỉ tăng từ 69,872 nghìn đồng năm 2010 lên 89,140 nghìn năm 2011,
tương đương tăng 27.58% và tỷ trọng nợ dài hạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn: từ
1.79% năm 2007 tăng lên 2.47% năm 2011.
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng 487,820 nghìn đồng, tương ứng với 21.71%. Nguồn kinh
phí và quỹ khác giảm 27,506 nghìn đồng, ứng với tỉ lệ giảm 29.79%, tuy nhiên do tỷ trọng chiếm
tỷ lệ nhỏ nên ảnh hưởng không đáng kể.
Dựa trên bảng biến động của nguồn vốn năm 2011-2012 ta có thể thấy Tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp năm 2012 tăng 1,735,322 nghìn đồng so với năm 2011.

9


2.1.2 Bảng kết quả kinh doanh của công ty
Bảng 2.5: Biến động của kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011-2012
Đơn vị tính : nghìn đồng
Năm 2011
Nguồn vốn

- Doanh thu thuần về bán

Tỷ

Số tiền


trọng

Năm 2012
Số tiền

Tỷ trọng

Chênh

Tỷ lệ

Chênh

lệch

tăng

lệch

(+/-)

(%)

6,648,193

100%

6,619,102


100%

29,091

0.44%

-

4,835,772

72.74%

5,012,632

75.73%

-176,860

-3.53%

-2.99%

1,812,421

27.26%

1,606,470

24.27%


205,951

12.82%

2.99%

257,865

3.88%

74,253

1.12%

183,612

247.28%

2.76%

25,862

0.39%

40,002

0.60%

-14,140


-35.35%

-0.22%

0.00%

0

0.00%

0

974,805

14.66%

899,396

13.59%

75,409

8.38%

1.07%

204,192

3.07%


112,888

1.71%

91,304

80.88%

1.37%

865,427

13.02%

628,437

9.49%

236,990

37.71%

3.52%

120,492

1.81%

0


0.00%

120,492

1.81%

- Chi phí khác

30,538

0.46%

0

0.00%

30,538

0.46%

- Lợi nhuận khác

89,954

1.35%

106,032

1.60%


-16,078

-15.16%

-0.25%

955,381

14.37%

734,469

11.10%

220,912

30.08%

3.27%

0

0.00%

0

0.00%

0


0.00%

0

0.00%

0

0.00%

0

0.00%

963,448

14.49%

731,585

11.05%

231,863

hàng và cung cấp dịch vụ
- Giá vốn hàng bán
- Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu hoạt động tài
chính

- Chi phí tài chính
Trong đó:
- Chi phí lãi vay
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh
nghiệp
- Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
- Thu nhập khác

- Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
- Tổng Chi phí thuế TNDN
hiện hành
- Chi phí thuế TNDN hoãn
lại
- Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp

0

0.00%

31.69%

Bảng 2.6 : Biến động của kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010-2011
10

3.44%



Đơn vị tính : nghìn đồng
Năm 2011
Nguồn vốn

Số tiền

Tỷ trọng

Chênh

Năm 2010
Số tiền

Tỷ trọng

Tỷ lệ tăng

lệch
(+/-)

Chênh
lệch
(%)

- Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp

6,619,102


100%

5,638,784

100%

980,318

17.39%

-

dịch vụ
- Giá vốn hàng bán

5,012,632

75.73%

4,379,796

77.67%

632,836

14.45%

-1.94%

1,606,470


24.27%

1,258,988

22.33%

347,482

27.60%

1.94%

74,253

1.12%

55,373

0.98%

18,880

34.10%

0.14%

40,002

0.60%


19,988

0.35%

20,014

100.13%

0.25%

0.00%

10,030

0.18%

-10,030

-100.00%

-0.18%

899,396

13.59%

654,102

11.60%


245,294

37.50%

1.99%

112,888

1.71%

80,438

1.43%

32,450

40.34%

0.28%

628,437

9.49%

559,833

9.93%

68,604


12.25%

-0.43%

- Thu nhập khác

0

0.00%

45,112

0.80%

-45,112

-100.00%

-0.80%

- Chi phí khác

0

0.00%

2,345

0.04%


-2,345

-100.00%

-0.04%

106,032

1.60%

42,767

0.76%

63,265

147.93%

0.84%

734,469

11.10%

602,600

10.69%

131,869


21.88%

0.41%

0

0.00%

-2,884

-0.05%

2,884

-100.00%

0.05%

0

0.00%

0

0.00%

0

731,585


11.05%

605,484

10.74%

126,101

- Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
- Doanh thu hoạt động tài
chính
- Chi phí tài chính
Trong đó:
- Chi phí lãi vay
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh
nghiệp
- Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh

- Lợi nhuận khác
- Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
- Tổng Chi phí thuế
TNDN hiện hành
- Chi phí thuế TNDN
hoãn lại

- Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp

0

0.00%

20.83%

0.31%

Qua hai bảng phân tích sự biến động của kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy:
+ Tổng doanh thu qua 3 năm của công ty có nhiều thay đổi. Năm 2010 chỉ đạt 5,638,784
nghìn đồng, năm 2011 đạt 6,619,102 nghìn đồng, năm 2012 đạt mức 6,648,193 nghìn đồng. Như

11


vậy năm 2011 so với năm 2010 tăng 980,318 nghìn đồng, tương ứng tăng 17.39% và năm 2012 so
với năm 2011 tăng 29,091 nghìn đồng, tương ứng tăng 0.44%. Điều này cho ta thấy quy mô hoạt
động kinh doanh của công ty ngày càng có chiều hướng phát triển tốt. Nguyên nhân do công ty
đẩy mạnh nhập khẩu và thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng.
+ Giá vốn hàng bán của công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng 632,836 nghìn đồng,
tương ứng tăng 14.45%. Chi phí tài chính năm 2011 so với năm 2010 tăng 20,014 nghìn đồng
tương ứng tăng 100.13%, chi phí bán hàng tăng 245,294 nghìn đồng, tương ứng tăng 37.50%. Chi
phí quản lý doanh nghiệp tăng 32,450, tương ứng tăng 40.34%. Sang năm 2012 giá vốn hàng bán
giảm 176,860 nghìn đồng so với năm 2011, tương ứng giảm 3.53%. Chi phí tài chính giảm 14,140
nghìn đồng, tương ứng giảm 35.35%. Chi phí bán hàng tăng 75,409 nghìn đồng, tương ứng tăng
8.38%. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 91,304 nghìn đồng tương ứng tăng 80.88%, tương ứng
tăng 1.37%.

+ Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2011 so với năm 2010 tăng 131,869 nghìn đồng,
tương ứng tăng 21.88%, năm 2012 so với năm 2011 tăng 220,912 nghìn đồng, tương ứng tăng
30.08%. Nguyên nhân là do sự thay đổi về doanh thu đã phân tích ở trên và sự biến động của
khoản mục chi phí: giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Vậy tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2012 tăng là do chi phí giảm xuống, trong đó
giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao trên tổng doanh thu nên khi doanh thu tăng không đáng kể
mà lợi nhuận vẫn tăng.

2.2 Phân tích hiệu quả tài chính của công ty
2.2.1 Các chỉ số khả năng sinh lời.

12


1. Doanh lợi doanh thu (ROS)

=

2. Doanh lợi vốn chủ (ROE)

=

3. Doanh lợi tổng tài sản
(ROA)

=

4. Sức sinh lợi cơ sở ( BEP)


=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
NVCSH bq
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bq
Lợi nhuận trước thuế và
lãi
Tổng tài sản bq

Bảng 2.7 : Các tỷ số về khả năng sinh lời qua 2 năm 2011 và 2012 của công ty
Các tỷ số tài chính

Các tỷ số về khả năng sinh
lời
1. Doanh lợi doanh thu (ROS)
2. Doanh lợi vốn chủ (ROE)
3. Doanh lợi tổng tài sản
4. Sức sinh(ROA)
lợi cơ sở ( BEP)

Chênh lệch

Năm 2011
0.14
0.26
0.19
0.25


Năm 2012
0.11
0.16
0.16
0.16

Tuyệt
đối( lần)
-0.03
-0.09
-0.03
-0.09

Tương đối
(%)
76.27
63.92
83.84
64.20

Biểu đồ 2.1: Các tỷ số về khả năng sinh lời qua 2 năm 2011 và 2012 của công ty.

13


0.3
0.25
0.2
Năm 2011

Năm 2012

0.15
0.1
0.05
0

ROS

ROE

ROA

BEP

*Doanh lợi tiêu thụ của năm 2012 là 0.11 tức là trong 1 đồng doanh thu mà công ty thu
được thì có 0.11 đồng lãi thuộc về chủ sở hữu công ty. Doanh lợi tiêu thụ năm 2012 có xu hướng
giảm so với năm 2011 (0.14). Tình hình tiêu thụ có xu hướng giảm.Lợi nhuận sau thuế tăng,
doanh thu thuần tăng tuy nhiên tỉ lệ tăng giữa doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế không đồng
đều dẫn đến doanh lợi tiêu thụ, doanh lợi vốn, tài sản đều giảm.
*Doanh lợi vốn chủ của năm 2012 là 0.16 tức là cứ 1 đồng mà chủ sở hữu bỏ ra thì chủ sở
hữu thu được 0.16 đồng lãi. Doanh lợi vốn chủ trong năm 2012 . Các tỷ số doanh lợi của công ty
trong năm không cao và đều giảm so với năm 2011. Chứng tỏ tình hinh kinh doanh trong năm
2012 của công ty không được tốt.
Doanh lợi tổng tài sản cũng bị giảm do tài sản năm 2012 giảm so với năm 2011 lợi nhuận trước
thuế tăng nhưng tăng tỉ lệ ít hơn so với tài sản.
Sức sinh lợi cơ sở cũng bị giảm 0.9 giảm 36.8%.

2.2.2. Khả năng quản lý tài sản


14


Doanh thu

1. Vòng quay hàng

=

tồn kho
2. Số ngày hàng

Hàng tồn

Số ngàykho
trong năm

=

tồn kho

Số vòng quay hàng
tồn kho

3. Vòng quay

Doanh thu bán chịu

khoản
4. Kỳ thu phải

tiền bình
thuquân

=
=

Khoản
Ngàyphải
trongthu
năm
Vòng quay khoản phải thu

5. Vòng quay
tài sản ngắn

Doanh thu
=

hạn

Tài sản ngắn hạn
6. Vòng quay tài sản
dài hạn

7. Vòng quay
tổng tài sản

Doanh thu
=
Tài sản dài hạn ròng

Doanh thu

=
Tổng tài sản

Bảng 2.11 : Bảng hiệu quả hoạt động
Chênh lệch
Chỉ tiêu

2012

2011

15

Tuyệt đối

Tương đối


1.Vòng quay hàng tồn kho
2.Số ngày hàng tồn kho
3.Vòng quay khoản phải thu
4.Kỳ thu tiền bình quân
5.Vòng quay tài sản ngắn hạn
6.Vòng quay tài sản dài hạn
7.Vòng quay tổng tài sản

4.05
90.20

7.50
48.68
2.20
2.86
1.24

6.85
53.26
12.94
28.21
3.32
4.10
1.83

-2.81
36.94
-5.44
20.47
-1.11
-1.24
-0.59

169.14
59.05
172.53
57.95
150.91
143.36
147.58


Biểu đồ 2.2: Chỉ tiêu bảng hiệu quả hoạt động qua 2 năm 2011 và 2012 của công ty
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

Năm 2011
Năm 2012

Qua bảng phân tích ta thấy: Vòng quay hàng tồn kho năm 2011 là 6.85 vòng, ứng với số
ngày hàng tồn kho 53.26 ngày, Vòng quay hàng tồn kho năm 2012 là 4.05 vòng, ứng với số ngày
hàng tồn kho 90.2 ngày. Qua đó cho thấy số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì số ngày hàng
tồn kho càng ngắn, cho thấy hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng hiệu quả. Năm 2012 vòng quay
hàng tồn kho giảm 2.81 vòng so với năm 2011, tương ứng số ngày tồn kho tăng 36.94 ngày, điều
này cho thấy hàng tồn kho bị ứ đọng quá lâu, khả năng tạo ra doanh thu chậm, chi phí lưu kho
tăng làm cho hiệu quả kinh doanh giảm.
Vòng quay khoản phải thu năm 2012 giảm so với năm 2011 là 5.44 vòng, qua đó cho thấy
doanh nghiệp thực hiện chính sách bán chịu nhiều và nó không mang lại hiệu quả thiết thực.
Kỳ thu tiền bình quân năm 2012kỳ thu tiền bình quân tăng lên so với năm 2011 là 20.47
ngày.

16



- Vòng quay tài sản ngắn năm 2011là 3.32 nghĩa là cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được
4.10 đồng doanh thu. Năm 2012 là 2.20 nghĩa là cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được 2.20 đồng
doanh thu. Tỷ số này tương đối tốt nhưng chưa được ổn định.
- Vòng quay tài sản dài hạn năm 2011là 4.10 nghĩa là cứ 1 đồng tài sản dài hạn tạo ra được
4.10 đồng doanh thu. Năm 2012là 2.86 nghĩa là cứ 1 đồng tài sản dài hạn tạo ra được 2.86 đồng
doanh thu. Chỉ số này tuy cao nhưng đã có sự giảm xuống qua năm 2012- Vòng quay tổng tài sản
năm 2011 là 1.83 nghĩa là cứ 1 đồng tổng tài sản tạo ra được 1.83 đồng doanh thu. Năm 2012 là
1.24 nghĩa là cứ 1 đồng tổng tài sản tạo ra được 1.24 đồng doanh thu.
2.3 Phân tích rủi ro tài chính của công ty
2.3.1 Các chỉ số khả năng thanh khoản
Bảng 2.7: Các tỷ số về khả năng thanh toán qua 2 năm 2011 và 2012 của công ty
Các tỷ số tài chính
Các tỷ số về khả năng
thanh toán
1. Tỷ số khả năng thanh
toán hiện hành
2. Tỷ số khả năng thanh
toán nhanh
3. Tỷ số khả năng thanh
toán tức thời

Năm 2011

Chênh lệch

Năm 2012

Tuyệt đối


Tương đối

3.06

2.93

-0.128698837

95.80

1.31

1.543

0.237549892

15.33

0.19

0.127

-0.07192681

63.99

Biểu đồ 2.3 : Khả năng thanh toán qua 2 năm 2011 và năm 2012

17



3.5
3
2.5
Các tỷ số về khả năng
thanh toán
Năm 2011
Năm 2012

2
1.5
1
0.5
0

1

2

3

 Tỷ số khả năng thanh toán chung (hiện hành) của công ty trong năm 2012 bằng 2.93, tỷ số
này lớn hơn 1. Do đó công ty không gặp khó khăn trong thanh toán nợ ngắn hạn.
 Trong 2 năm 2011 và 2012, công ty không gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh của công ty trong năm 2012có xu hướng
tăng so với tỷ số khả năng thanh toán chung trong năm 2011. Do đó, khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn trong năm 2012 khả quan hơn năm 2011. Nguyên nhân do năm 2012
TSLĐ&ĐTNH tăng và nợ ngắn hạn giảm so với năm 2011.
Do công ty không có các khoản vay chi phí tài chính bằng không nên các chỉ số khả năng
quản lý vốn vay, khả năng thanh toán lãi vay bằng không.


18


PHẦN 3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
GTK

3.1 Đánh giá ,nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp
3.1.1. Thành tựu đạt được
Thứ nhất : Trong sự phát triển chung của Công ty thì công tác kế
toán nói riêng cũng phát triển rất mạnh, các phòng ban, phân xưởng
sản xuất luôn có sự phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán đảm bảo
cho công tác hạch toán kế toán được tiến hành nhịp nhàng, trôi
chảy.. Bên cạnh đó, công tác kế toán đã được cơ giới hoá và ứng
dụng được tin học.

Thứ hại : Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển
được, Công ty đã phải trải qua những thử thách khó khăn. Đặc biệt trong cơ chế
thị trường hiện nay, sự năng động, nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản
lý sản xuất đã trở thành đòn bảy tích cực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triển.
Thứ ba : Trong quá trình phấn đấu và trưởng thành, Công ty đã
không ngừng đổi mới toàn diện về dây chuyền sản xuất, cơ cấu tổ
chức và quản lý sản xuất. Việc đầu tư đổi mới TSCĐ của công ty đã
làm cho doanh thu thuần, lợi nhuận, nộp Ngân sách Nhà nước và thu
nhập của cán bộ công nhân viên tăng đáng kể. Bằng cách đó, Công
ty đã tăng năng lực sản xuất, sức cạnh tranh để hội nhập với sự phát
triển chung của nền kinh tế trong khu vực, ngày càng mở rộng thị
trường tiêu thụ.

Thứ tư : trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có mối quan hệ
tốt với ngân hàng qua thời gian dài nên khả năng huy động vốn của
Công ty rất tốt.
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó
Việc phân tích tình hình tài chính qua 3 năm hoạt động là chưa đủ để có
thể đánh giá và kết luận một cách chính xác và toàn diện, song bên cạnh những
kết quả đạt được thì vẫn còn những hạn chế cần được khắc phụ như sau:
 Lượng hàng tồn kho dữ trữ chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu sử
19


dụng vốn - một trong những nguyên nhân làm cho chi phí kinh doanh tăng, nó
cũng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nhanh của công ty.
 Các khoản nợ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn và chi
phí tài chính tăng qua các năm do các khoản lãi vay tăng, đây cũng là nguyên
nhân ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty.
 Chính sách thu tiền còn hạn chế thể hiện qua kỳ thu tiền bình quân
khá cao đã làm các khoản thu luôn cao.


Việc đầu tư tài sản của công ty chưa đạt hiệu quả cao thông qua

các chỉ tiêu hoạt động như vòng quay tổng tài sản, vòng quay vốn lưu động và
vốn cố định còn thấp và có xu hướng giảm qua các năm.
3.2. Phương hướng cải thiện tình hình tài chính của công ty Cổ Phần dịch
vụ thương mại GTK
Căn cứ vào những tồn tại trên em xin đưa ra một số giải pháp mang tính
chất trao đổi như sau:
 Giảm lượng hàng tồn kho.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các sản phẩm thương mại tồn kho lâu sẽ

làm ảnh hưởng đến khả năng quay vòng vốn, hàng hóa dự trữ nhiều sẽ phát sinh
chi phí tồn kho ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty do đó công ty cần có chính
sách tồn kho hợp lý bằng cách nghiên cứu doanh số bán ra, dự đoán tình hình
tiêu thụ hàng hóa cho các kỳ kinh doanh sắp tới để có kế hoạch hàng hóa phù
hợp.
 Nâng cao khả năng thanh toán
Căn cứ vào những phân tích trên ta thấy các chỉ tiêu thanh toán của công
ty chưa tốt, do đó công ty cần xác định mức dự trữ vốn lưu động và lượng hàng
tồn kho sao cho hợp lý và cần chú ý đến khả năng phản ứng nhanh đối với các
khoản nợ ngắn hạn và để hạn chế rủi ro có khả năng xảy ra khi khách hàng nhất
thời không thanh toán được nợ đúng hạn. Công ty có thể thu hút vốn từ việc phát
hành cổ phiếu giảm thiểu việc vay nợ từ bên ngoài.
 Nâng cao khả năng thu hồi nợ
Đối với các khoản phải trả cũng cần phân loại để kịp thời có những biện
pháp xử lý, hạn chế rủi ro và tổn thấp cho công ty. Công ty cần xây dựng cụ thể
quy chế quản lý các khoản phải thu, phân công và giao trách nhiệm cho kế toán
công nợ kịp thời đôn đốc thu hồi nợ. Ngoài ra công ty nên đưa ra các chính sách
thu hồi nợ hấp dẫn hơn như khen thư ởng nhân viên nào thu hồi nợ trước hạn,
cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán khi thanh toán nợ trước hạn và
20


được hưởng chiết khấu thương mại nếu khách hàng mua hàng với số lượng lớn
và trả tiền ngay.
 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, giảm rủi ro chênh lệch tỷ giá
và đa dạng hóa hình thức phân phối
Thanh lý các máy móc cũ, lỗi thời, mua sắm trang thiết bị mới hiện đạt
thay thế những trang thiết bị cũ kém chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản. Tạo những sản phẩm mới mang tính thời trang, hợp thời với các độ
tuổi khác nhau.

Nền kinh tế không ngừng biến động kéo theo sự biến động tăng giảm của
các tỷ giá ngoại tệ, để giảm bớt rủi ro về việc chênh lệch tỷ giá ngoại tệ công ty
cần nghiên cứu sử dụng các nguyên liệu trong nước thay thế những nguyên liệu
nhập khẩu mà chất lượng không thay đổi.
Đa dạng hóa việc cung cấp sản phẩm đến tay người tiêu dùng như đào tạo
một đội ngũ nhân viên marketing chuyên nghiệp xây dựng hệ thống bán lẻ đến
từng các địa phương, cho nhân viên tiếp thị đến các khách hàng tư để giới thiệu
sản phẩm. Tăng cường quảng cáo trên các thông tin đại chúng.

21



×