Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH BẢO LÂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.26 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA KINH TẾ, LUẬT

ISO 9001:2008

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

CÔNG TY TNHH BẢO LÂM

Người hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Th.S: VŨ THỊ THÊ

NGUYỄN THỊ THU THẢO
MSSV:DA1911119
Lớp: DA11KT01B
Khóa: 2011 - 2015
Trà vinh – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm quý Thầy Cô Trường Đại học Trà Vinh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong suốt thời gian thực hiện bài
báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô Th.S: Vũ
Thị Thê đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo.
Ngày 14 tháng 01 năm 2015
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Thu Thảo

i


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thu Thảo
MSSV: DA1911119
Lớp: DA11KT01B
Khoa: Kinh tế, Luật
Thời gian thực tập: Từ ngày: 05/01/2015
Đến ngày: 06/02/2015
Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Bảo Lâm
Địa chỉ: Số 13, phố Hàn Thuyên, phường Phạm Đình Hổ, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện thoại: 04.36444497
Fax: 04.36444497
Email:
Website: www.baolam.vn
Ghi chú:
- Đánh giá bằng cách đánh dấu ( ) vào cột xếp loại các nội dung đánh giá trong bảng
sau:
Xếp loại
Nội dung đánh giá
Tốt Khá T.Bình Kém
I. Tinh thần kỷ luật, thái độ
1. Thực hiện nội quy cơ quan
2. Chấp hành giờ giấc làm việc
3. Trang phục
4. Thái độ giao tiếp với cán bộ công nhân viên

5. Ý thức bảo vệ của công
6. Tích cực trong công việc
7. Đạo đức nghề nghiệp
8. Tinh thần học hỏi trong công việc
II. Kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
1. Đáp ứng yêu cầu công việc
2. Nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
3. Kỹ năng tin học
4. Kỹ năng sử dụng thiết bị tại nơi làm việc (máy fax, photocopy,
máy in, máy vi tính…)
5. Xử lý tình huống phát sinh
6. Có ý kiến, đề xuất, năng động, sáng tạo trong công việc
Kết luận: ..............................................................................................................................
….........., ngày …... tháng …… năm 2015
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
THỦ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)

NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN

ii


Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Thu Thảo
MSSV: DA1911119
Lớp: DA11KT01B
1. Phần nhận xét:
Về hình thức:........................................................................................................................
Về nội dung:.........................................................................................................................
Về tinh thần thái độ làm việc:...............................................................................................

2. Phần chấm điểm:
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1. Về hình thức:
- Trình bày đúng theo mẫu hướng dẫn
- Lỗi chính tả, lỗi đánh máy không đáng kể
2. Về nội dung:
- Cơ sở lý luận phù hợp với đề tài
- Phần giới thiệu về cơ quan thực tập rõ ràng
- Nội dung phản ánh được thực trạng của công ty, có
đánh giá thực trạng trên
- Đề xuất giải pháp phù hợp với thực trạng, có khả
năng thực thi trong thực tế
- Phần kết luận, kiến nghị phù hợp
3. Tinh thần, thái độ làm việc:
TỔNG CỘNG

ĐIỂM

ĐIỂM

TỐI ĐA
2
1
1
7
1
1

GVHD


3
1
1
1
10

Trà Vinh, ngày.......tháng........năm 2015
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

iii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................i
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP.....................................................................................ii
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN.....................................................................................ii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................................iii
MỤC LỤC.......................................................................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................................6
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................................6
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..............................................................................................7
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................................................7
1.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................7

CHƯƠNG 1......................................................................................................................................9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG...9
1.1. Khái niệm, phân loại lao động- tiền lương, quỹ lương..........................................................9
1.2 Các hình thức tiền lương......................................................................................................10
1.3 Quỹ tiền lương......................................................................................................................14
+ Chưa tìm được việc làm mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định.......16
1.4 Phân bổ chi phí tiền lương vào đối tượng sử dụng...............................................................16
1.5 phương pháp hạch toán.........................................................................................................17
1.6. Các hình thức kế toán..........................................................................................................18
CHƯƠNG 2....................................................................................................................................19
PHÂN TÍCH THỰC TRANG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH BẢO LÂM.................................................................................19
2.1 Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của công ty..................................19
2.1.3 Tổ chức quản lý của công ty..............................................................................................22
2.1.4. Quy trình kinh doanh........................................................................................................24
2.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại công ty.................................................................................25
2.1.6. Chiến lược và phương hướng phát triển của công ty trong tương lai...............................32
2.1.6.1 Chiến lược phát triển công ty.........................................................................................32
2.2. Thực trạng kế toán thức tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty..................32
2.3 Phương pháp phân tích số liệu..............................................................................................51
2.4 Kết quả thảo luận..................................................................................................................53
iv


CHƯƠNG 3....................................................................................................................................54
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY TNHH BẢO LÂM................................................................................................54
3.1 Những giải pháp chủ yếu......................................................................................................54
3.2 Điều kiện thực hiện...............................................................................................................57
KẾT LUẬN....................................................................................................................................59


v


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số
lượng và chất lượng mà lao động họ đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất mức
lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền
lương phù hợp mới kích thích được người lao động trong nâng cao tay nghề, nâng cao
ý thức kỷ luật, thi đua lao động sản xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Câu hỏi đặt ra ở đây là: Làm sao để tăng tính cạnh tranh của chính sách lương
bổng? Mức lương thế nào là hợp lý? Đây cũng là vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp
nói chung cũng như Công ty thức ăn gia súcThiên Lộc nói riêng.
Đối với người lao động sức lao đông họ đặt ra là để đạt được mục tiêu cụ thể, đó
là tiền công(lương) mà người sử dụng lao động sẽ trả. Vi vậy nghiên cứu quá trinh
phân tích hạch toán tiền lương và các khoản trich theo lưong (bao hiểm xã hội, chi phí
công đoàn,bảo hiểm y tế) rất đựoc người lao động quan tâm. Trước hết là họ muốn biết
lương chính thức họ được hưởng bao nhiêu, họ được hưởng bao nhiêu cho bảo hiểm xã
hội, bao nhiêu cho bảo hiểm y tế, kinh phi công đoàn và họ trách nhiệm như thế nào
với các quỹ đó. Sau đó là việc hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẻ giúp
họ đối chiếu với chính sách của Nhà nước quy định về các khoản này,qua đó biết được
người sử dụng lao động đã trích đúng, đủ cho họ quyền lợi hay chưa. Cách tính lương
củng giúp cán bộ công nhân viên thấy được quyền lợi của mình trong việc tăng năng
suất lao động, từ đó thúc đẩy nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp.
Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu quá trình hạch toán tiền
lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quán lý hoàn thiện lại cho đúng, đủ, phù hợp với
chính sách của Nhà nước, qua đó cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp được quan
tâm đảm bảo về quyền lợi yên tâm hăng hái hơn trong lao động sản xuất. Hoàn thiện
hạch toán tiền lương còn giúp doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí nhân công vào

giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường nhờ giá cả hợp lý.
Mối quan hệ giữa chất lượng lao động(lương) và kết quả sản xuất kinh doanh được thể
hiện đúng trong hạch toán cũng giúp rất nhiếu cho bộ máy quản lý của doanh nghiệp
trong việc đưa ra các quyết định chiến lược nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
6


1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ở Công ty khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống. Từ đó, tìm ra những điểm
khác biệt giữa lý thuyết và thực tế trong quá trình hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty.
- Đưa ra nhận xét chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương ở Công ty.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng chính được chúng tôi nghiên cứu là tiền lương và các khoản trích
theo lương của Công ty.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương.
- Phạm vi không gian: Công ty TNHH Bảo Lâm
- Phạm vi thời gian:
+ Nghiên cứu thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công

ty TNHH Bảo Lâm ngày 05/01/2015 đến 6/02/2015
+ Thời gian thực hiện bài tiểu luận 9/2/2014 đến 28/3/2014.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập các số liệu tại công ty.

7


- Tìm hiểu, tham khảo các văn bản (quy định về hình thức kế toán, các hướng
dẫn tác nghiệp kế toán…) và các tài liệu (sổ sách, bảng biểu, chứng từ…) tại
phòng tài chính kế toán của Công ty.
- Trao đổi trực tiếp với những anh chị làm công tác kế toán tại Công ty.
- Tham khảo sách đã học và tìm hiểu thêm qua các trang web.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Khái niệm, phân loại lao động- tiền lương, quỹ lương
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất
hàng hóa. Tiền lương là biểu hiện của bộ phận sản xuất xã hội mà người lao động được
sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong sản xuất nhằm tái tạo sản xuất sức
lao động.
Ngoài tiền lương ra mà người lao động còn được hưởng các khoản tiền theo quy
định của đơn vị thưởng do thi đua hoặc tăng năng suất lao động. một số trường hợp
người lao động bị đau ốm hay mất sức lao động sẽ được hưởng các khoản trợ cấp nhằm
giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp BHXH, BHYT, BHTN,

KPCĐ. Qũy BHXH được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm tền lương phải
thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ vào tiền
lương công nhân.
Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ
khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men…Khi
đau ốm.
1.1.2. Phân loại tiền lương
Trên phương diện hoạch toán tiền lương thì tiền lương của công nhân viên gồm 2 loại:
tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chỉnh của họ, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các
khoản phụ cấp kèm theo như lương phụ cấp chức vụ.
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên
nghỉ theo chế độ được hưởng lương như nghỉ phép, đi họp, đi học…
9


Việc chia tiền lương chính và phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán
tiền lương và phân tích các khoản mục chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường hạch toán trực
tiếp và chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và tiền lương chính của công nhân trực
tiếp sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng công việc hoàn thành.
1.2 Các hình thức tiền lương.
Trong các doanh nghiệp thường áp dụng hai chế độ trả lương cơ bản là chế độ trả
lương theo thời gian làm việc và chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm do công
nhân viên làm ra. Hiện nay, ở nước ta việc tính trả lương cho người lao động thường áp
dụng chủ yếu hai hình thức tiền lương cơ bản sau:
+ Tiền lương theo thời gian.
+ Tiền lương theo sản phẩm.

1.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian.
Là cách thức trả lương cho người lao động tùy thuộc vào thời gian làm việc thực tế
và mức lương theo thời gian theo trình độ làm việc,nghề nghiệp, chuyên môn tính chất
công việc của người lao động để vận dụng hình thức trả lương theo thời gian, các
doanh nghiệp hướng dẫn các văn bản của Nhà nước theo theo tiền lương của từng
nghành nghề công việc, mức độ thâm niên nghề nghiệp của người lao động để tính
mức lương thời gian áp dụng cho doanh nghiệp mình, hình thức tiền lương theo thời
gian bao gồm các hình thức sau :
* Lương tháng:
Là tiền lương trả cố định hàng tháng tính theo thang bậc lương quy định gồm tiền
lương cấp bậc và các khoản phụ cấp ( nếu có )
Mức
lương
tháng

=

Mức lương cơ
bản (tối thiểu)

Hệ số
*

Tổng hệ số các
+

Lương

khoản phụ cấp


Hoặc
Lương tháng = Lương ngày * số ngày làm việc thực tế
* Lương tuần.
Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở:
10


Tiền lương tháng * 12 tháng
Lương tuần =
52 tuần
* Lương ngày:
Là tiền lương phải cho người lao động theo mức lương ngày và ngày làm việc
thực tế trong tháng. Thường được áp dụng để trả cho người lao độngtrực tiếp và là cơ
sở để trợ cấp BHXH trong trường hợp người lao động được hưởng theo chế độ quy
định.
Lương tháng
Lương ngày

=
Số ngày làm việc theo quy định ( 22 hoặc 26 ngày)

* Lương giờ:
Thường được áp dụng để trả lương cho lao động bán thời gian, tăng ca, lao
động, làm việc không hưởng theo sản phẩm hoặc làm việc trong ngày nghỉ, ngày lễ,
làm việc theo giờ.
Lương giờ
Lương giờ

=
Số giờ làm việc (theo quy định: 8h)


Hình thức tiền lương theo thời gian mặc dù đã tính tới thời gian làm việc thực tế.
Tuy nhiên, nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất lượng và
kết quả lao động
* Tính lương theo thời gian kết hợp với tiền thưởng:
Là hình thức tiền lương đơn giản, kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất,
thưởng trong năng xuất, thưởng tiết kiệm nguyên liệu …
1.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm.

11


Hình thức theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được tính theo số
liệu, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong được
nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định mức
lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau :
+ Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
Là hình thưc tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản lượng
hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm. Đây là hình thức
được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương trả cho công nhân viên trực tiếp
hàng loạt sản phẩm.
Tiền lương được lĩnh
Số lượng (khối lượng) sản phẩm công
Đơn giá tiền
=
*
trong tháng
việc hoàn thành

lương
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: được tính cho từng người lao động hay cho
một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
+ Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp :
Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở
cacsbooj phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo
dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao
động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất.
Tiền lương được lĩnh trong
Tiền lương được lĩnh của bộ phận
Tỷ lệ gián
=
*
tháng
trực tiếp
tiếp
Cách tính lương này có tác dụng làm những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết
quả lao động và nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưỡng :
Là kết quả trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng
trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật liệu, thưởng tăng năng xuất lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm). Khoảng lương này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng
tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao. Cách tính lương này có tác dụng kích thích người lao
động không chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động.
+ Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:
12


Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản

phẩm trực tiếp.Tiền lương tính theo tỷ lệ lũy tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao
động của họ. Hình thức này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết
phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá
vở định mức lao động.
Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho từng
người lao động, hay tập thể người lao động nhận khoán.
Trong các doanh nghiệp tiền lương khoán có thể thực hiện theo cách khoán từng
công việc cho từng người lao động và cần chú ý kiểm tra tiến độ và chất lượng công
việc khi hoàn thành nghiệm thu.
+Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng:
Theo cách tính lương theo sản phẩm cuối cùng, tiền lương đối với các doanh
nghiệp đạt được sau khi trừ đi các khoản tiêu hao vật chất, nộp thuế, trích nộp các quỹ
khi chế độ quy định và tỷ lệ thích đáng phân phối cho người lao động. Cách tính lương
này là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân hoặc tập thể người lao động hoặc
tập thể người lao động với chính sách sản phẩm cuối cùng, tiền lương phải trả cho
người lao động không thuộc chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại sau khi trừ
đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo quy định.
Tiền lương tính theo sản phẩm nếu tính cho tập thể người lao động thì doanh
nghiệp cần tận dụng những phương pháp chia lương thích hợp để tính chia lương cho
từng người lao động trong tập thể, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và
khuyến khích người lao động có trách nhiệm với tập thể cùng lao động. Tính chia
lương cho từng người lao động trong tập thể được tiến hành như sau :
* Phương án 1:
Chia lương theo cấp bập công việc và thời gian làm việc thực tế của từng người lao
động kết hợp với bình quân chấm điểm của từng người lao động trong tập thể được tiến
hành như sau :
Xác định tiền lương tính theo cấp bậc công việc và làm việc cho từng người:
Tiền lương theo cấp
Thời gian thực tế làm
Đơn giá tiền lương theo cấp

=
*
bậc công việc
việc (ngày, giờ)
bậc (ngày, giờ)
Xác định tiền lương thực lĩnh của tập thể với tổng thể tiền lương tính theo cấp bậc
công việc và thời gian làm việc của tập thể là phân lương do tăng năng xuất lao động,
chia theo số điểm của từng công nhân trong tập thể:
13


Tiền lương năng suất
của từng người

=

Tổng số tiền lương do tăng
năng suất của tập thể
Tổng số điểm được bình
chọn của tập thể

*

Số điểm được bình quân
của từng người

* Phương án 2:
Chia lương theo cấp bậc tiền lương và thời gian lao động thực tế của từng người
lao động trong tập thể đó, các hình thức như sau:
Tổng tiền lương thực tế được tính của tập thể

Hệ số lương =
Tổng tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc
Của công nhân trong tập thể
Tính tiền lương chia cho từng người:
Tiền lương được lĩnh
Tiền lương theo cấp bậc và thời gian
Hệ số chia
=
*
từng người
làm việc của từng người
lương
* Phương án 3:
Chia lương theo công chấm điểm hằng ngày cho người lao động trong tập thể đó.
+ Tùy thuộc vào tính chất công việc được phân chon từng người lao động trong tập
thể người lao động có phù hợp giữa các cấp bậc kỹ thuật công nhận với cấp bậc việc
được giao, lao động đơn giản hay lao động có yêu cầu kỹ thuật cao… Để chọn phương
pháp chia lương cho thích hợp nhằm động viên và khuyến khích cũng nhằm tạo điều
kiện cho từng người lao động phát huy hết năng lực lao động của mình.
+ Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm, đảm bảo
nguyên tắc phân phối theo lao động, làm cho người lao động quan tâm quan tâm đến số
lượng và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ
vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng xuất lao
động, tăng snar pẩm cho xã hội.

1.3 Quỹ tiền lương.
Là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh
nghiệpn trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm các khoản:
Tiền lương tính theo thời gian
Tiền lương tính theo sản phẩm

14


Tiền lương khoán
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác, đi làm nghĩa
vụ trong phạm vi chế độ quy định.
Tiền lương trả cho người lao động khi đi nghỉ phép, đi học theo chế độ quy định.
Ngoài ra còn có các khoản các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm thêm.
Quỹ BHXH.
Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong các trường
hợp bị mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông, hưu trí, mất
sức, tử tuất…
Được hình thành bằng cách trích tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc
và các khoản phụ cấp của công nhân viên, chức vụ thực tế phát sinh trong tháng. Theo
chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH 22%. Trong đó 16% cho đơn vị hoặc cho sử dụng
lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 6% còn lại cho người lao động đóng
góp vào và trừ vào lương tháng.
Qũy BHXH được chi tiêu cho trường hợp người lao động đau ốm, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, quỹ này do cơ quan BHXH quản lý
Quỹ Bảo hiểm y tế:
Được hình thành do việc trích lập trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công
nhân viên, bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp chức vụ. Qũy BHYT
được sử dụng để tài trợ cho người lao động có tham gia BHYT trong các hoạt động
khám chữa bệnh và do cơ quan chuyên môn chuyên trách quản lý.
Theo chế độ quy định tỷ lệ trích BHYT là 4,5% trong đó 3% do người lao động nộp
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 1,5% do người lao động nộp được trừ vào
lương.
Quỹ Kinh phí công đoàn:
Để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công
đoàn, doanh nghiệp phải trích lập quỹ kinh phí công đoàn. Qũy KPCĐ được hình thành

bằng cách tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.

15


Qũy kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Theo tỷ lệ hiên nay, tỷ lệ
trích KPCĐ tính vào chi phí trên tiền lương phải là 2%. Trong đó, 1% dành cho hoạt
động công đoàn cơ sở và 1% dành cho hoạt động công đoàn cấp trên.
Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp:
Là quỹ tiền tệ được hình thành chủ yếu từ đóng góp của người sử dụng lao động.
Dùng để hổ trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ khi nghỉ việc ngoài ý
muốn, gồm: trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm. ( Bảo hiểm thất
nghiệp bắt đầu thực hiện từ ngày 01/01/2009 theo luật lệ BHTN)
Theo chế độ hiện hành, quỹ này được trính 2% trên tổng quỹ lương, trong đó 1%
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người lao động góp 1%
( trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động)
Người thất nghiệp được bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Đã đóng bảo hiêm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi
bốn tháng trước khi thất nghiệp.
+ Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội.
+ Chưa tìm được việc làm mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy
định.
1.4 Phân bổ chi phí tiền lương vào đối tượng sử dụng
+ Hàng tháng trích tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, học bổng, phải trả cho viên chức
và các đối tượng khác.
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK 334(3341, 3348)
+ Trích BHXH, BHYT theo quy định:

Nợ TK 621, 622, 627
Có TK 334
Có TK 332(3321, 3322)
+ Tính ra số BHXH phải trả trực tiếp cho người được hưởng:
Nợ TK 332(3321)
16


Có TK 334
+ Trích quỹ cơ quan để thưởng cho công chức viên chức:
Nợ TK 431(4311)
Có TK 334
+ Thanh toán tiền lương, thưởng, phụ cấp, BHXH và các khoản khác
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
+ Nộp BHXH, mua thẻ BHYT:
Nợ TK 332
Có TK 111, 112, 461
+ Các khoản tạm ứng bồi thường được trừ vào lương:
Nợ TK 334
Có TK 311, 312
+ Số BHXH được cấp để chi trả cho các đối tượng được hưởng:

Nợ TK 111, 112
Có TK 332(3321)
1.5 phương pháp hạch toán

TK 333,
141,138


TK 334

TK 622, 627, 621,
642
Tính tiền lương phải trả cho CNV

Các khoản phải khấu trừ
vào lương
17


TK 335
TK 338

Trớch trc TL ngh

Tiền lơng nghỉ
Khu tr vo thu nhp ca
ngi lao ng (6%)

phép

phép phải trả
TK 431
Tin thng t qu
khen thng phỳc li

TK 111,112,
152..


Trớch BHXH, BHYT,
TK 338
KPC (32.5%)

Thanh toỏn tin lng,
thng, BHXH

TK 111,112

BHXH phi tr theo phõn
cp
Np BHXH, BHYT, KPC cho cp trờn

BHXH đợc cấp bù

1.6. Cỏc hỡnh thc k toỏn

i vi mi doanh nghip thỡ vic ỏp dng hỡnh thc s k toỏn l hon
ton khỏc nhau, cú th ỏp dng mt trong 4 hỡnh thc sau:
- Nht ky chung
- Nht ky s cỏi
- Chng t ghi s
- Nht ky chng t

18


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRANG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH BẢO

LÂM
2.1 Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển tại Công ty TNHH Bảo Lâm
-

Tên công ty: Công ty TNHH Bảo Lâm
Trụ sở chính: Số 13, phố Hàn Thuyên, phường Phạm Đình Hổ, Quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội.
Nhà máy: khu Công Nghiệp Vĩnh Tuy, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
o Điện thoại: 04.36444497
o Fax: 04.36441336
o mail:
o Website: www.baolam.vn

 Quá trình ra đời và phát triển doanh nghiệp:
- Năm 1989: Thành lập tổ hợp tác Bà Triệu sản xuất cốt thép.
- Năm 1992: Sản xuất thêm mặt hàng gỗ dán.
- Năm 1996: Chuyển thành tổ hợp tác Bảo Lâm và bắt đầu sản xuất nội thất.
- Năm 2000: Chính thức thành lập Công ty TNHH Bảo Lâm, gồm 2 nhà máy:
+ Nhà máy sản xuất 1: Cán bộ công nhân viên: 120 người.
+ Nhà máy sản xuất 2: Cán bộ công nhân viên 120 người.
- Năm 2013: Chính thức CT TNHH Bảo Lâm chỉ còn một nhà máy sản xuất tại
KCN Vĩnh Tuy, đường Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
 Những giải thưởng đạt được
- Năm 2004: giấy chứng nhận đăng lý nhãn hiệu hàng hóa ngày 17/11/2004.
- Năm 2007: Nhận chứng chỉ ISO 9001:2000 do Bereau Veritas cho lĩnh vực sản
xuất và cung cấp nội thất trường học, gia đình, văn phòng, bệnh viện cấp ngày
07/08/2007.
19



- Năm 2007: Bản tiến nhận công bố tiêu chuẩn do chi cục tiêu chuẩn đo lường
chất lượng cho bàn ghế học sin, tủ văn phòng, bàn ghế gia đình, giường sắt ngày
29/08/2007.
- Năm 2014: Nhận chứng chỉ ISO 9001:2008 do Trung tâm chứng nhận phù hợp
– Quacert cho lĩnh vực sản xuất và cung cấp nội thất trường học, gia đình, văn
phòng, bệnh viện.
- Năm 2014: Tiếp tục nhận chứng chỉ ISO 9001:2008 do Trung tâm chứng nhận
phù hợp – Quacert cho lĩnh vực sản xuất và cung cấp nội thất trường học, gia
đình, văn phòng, bệnh viện.
- Năm 2014: Ngoài những chứng chỉ ISO 9001:2008 và Huy chương vàng danh
hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao, ngày 3/11/2014 sản phẩm bàn ghế học sinh do
Công ty TNHH Bảo Lâm sản xuất thêm một lần nữa được đánh giá phù hợp theo
thông tư 26 do viện tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam cấp.

2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty
 Chức năng của công ty
Công ty TNHH Bảo Lâm là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất
kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được pháp luật bảo vệ. Công ty có
chức năng và nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà nước đề ra, sản xuất
kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực hiện
sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các bạn hàng
trong và ngoài nước
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi
- Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như thu
nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường trong và
ngoài nước
20



- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền theo
quy định của Pháp luật
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao động, vệ
sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững,
thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như những quy
định có liên quan tới hoạt động của công ty.
Để tăng tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, công ty có quyền hạn sau:
- Được chủ động đàm phán, ký kết và thực hiện những hợp đồng sản xuất kinh doanh.
Tổng Giám đốc công ty là người đại diện cho công ty về quyền lợi, nghĩa vụ sản xuất
kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật hiện hành
- Tham gia các hoạt động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh như quảng cáo, triển
lãm sản phẩm, mở các đại lý bán hàng
- Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp
nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng ....
 Lĩnh vực hoạt động của công ty
- Sản xuất sản phẩm dệt may các loại
- Xuất nhập khẩu trực tiếp các ngành nghề kinh doanh của công ty
- Dịch vụ đào tạo cắt và may công nghiệp ngắn hạn
- Xây dựng nhà cho thuê
- Dịch vụ giặt, in, thêu và sản xuất bao bì
- Dịch vụ vận tải
- Kinh doanh nguyên, phụ liệu hàng may mặc

21


2.1.3 Tổ chức quản lý của công ty
Đại hội đồng Cổ

đông
Ban kiểm soát
Hội đồng Quản trị
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc
Công ty

Phó Giám đốc Kinh tế

Phòng Tổ chức hành
chính

Phó Giám đốc
Kỹ thuật

Phòng Kế hoạch

Phòng Kế toán

Giám đốc Xí
nghiệp

Bộ phận kế hoạch, kỹ
thuật

Bộ phận Kế
toán

Bộ phận Tổ
chức


Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của công ty
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có
thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được
Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo
tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát
Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của
22


HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết
ĐHĐCĐ quy định.
Ban Kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều
hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động
độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.
Ban Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên
quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng Giám đốc là
người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần
việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Tổng Giám đốc uỷ
quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và
giúp việc cho Ban Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và
chỉ đạo của Ban Giám đốc. Công ty hiện có 6 phòng nghiệp vụ với chức năng được
quy định như sau:
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ
máy tổ chức trong Công ty, quản lý nhân sự, thực hiện công tác hành chính quản trị.

- Phòng Kinh doanh: Có chức năng trong việc xác định mục tiêu, phương hướng
hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
- Phòng Kế toán - Tài chính: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và
quản lý nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác
hạch toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của
Nhà nước.
- Phòng Kỹ thuật Công nghệ đầu tư: Có chức năng hoạch định chiến lược phát
triển khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, nâng cấp hoặc thay thế
máy móc thiết bị hiện đại có tính kinh tế cao, tham gia giám sát các hoạt động đầu tư
về máy móc, thiết bị của Công ty và các công trình đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phòng Xuất nhập khẩu: Làm các thủ tục về thanh toán XNK, thủ tục hải quan ...

23


- Phòng Kế hoạch vật tư: Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi các mã hàng, làm các
thủ tục xuất hàng, vận chuyển hàng hoá, quản lý các kho tàng của Công ty.
- Phòng quản lý chất lượng
- Văn phòng công ty
- Tại các xí nghiệp trực thuộc đều có các văn phòng thực hiện quản lý các công
nhân may tại xí nghiệp. Những văn phòng này thực hiện việc tính năng xuất, lương,
thưởng, bảo hiểm, ốm đau…
2.1.4. Quy trình kinh doanh
Công ty có quy trình công nghệ sản xuất liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công
nghệ cấu thành với hai hình thức sản xuất kinh doanh chủ yếu là gia công theo đơn đặt
hàng và hình thưc mua nguyên liệu tự sản xuất để bán.
- Trong trường hợp gia công thì quy trình công nghệ thực hiện theo hai bước:
Bước 1: Nhận tài liệu kỹ thuật và sản phẩm mẫu do khách hàng gửi đến, phòng kĩ
thuật sẽ nghiên cứu tài liệu và may thử sản phẩm mẫu sau đó khách hàng kiểm tra,
nhận xét góp ý.


Tài liệu kỹ
thuật và sản
phẩm mẫu
khách hàng
gửi đến

Bộ phận kỹ
thuật nghiên
cứu và ra giấy
mẫu

Bộ phận cắt
và may sản
phẩm mẫu

Gửi sản phẩm
mẫu cho
khách hàng
kiêm tra và
duyệt

Sơ đồ2: khái quát quá trình sản xuất kinh doanh
Bước 2: Sau khi được khách hàng chấp nhận và các yếu tố của sản phẩm mẫu mới
đưa xuống các xí nghiệp thành viên để sản xuất sản phẩm theo mẫu hàng. Đơn đặt
hàng được khách hàng duyệt theo kế hoạch và hợp đồng được đã được kí kết. Quá trình
sản xuất được khép kín trong từng xí nghiệp.
24



×