Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Biện pháp quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi môn toán các trường trung học cơ sở huyện kim sơn , tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________
______________

ĐINH THỊ TƯƠI

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN TOÁN
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: Quản Lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Đức

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới
Khoa QLGD, Học viện Quản lý giáo dục, các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy,
hướng dẫn và truyền thụ những kiến thức quý báu cho tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu tại học viện.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Minh
Đức, người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động viên và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn


tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Huyện ủy, HĐND, UBND
huyện Kim Sơn, Phòng GD&ĐT, Ban giám hiệu các trường THCS trên địa
bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện luậnvăn.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bàn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ để
tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu và năng lực có hạn, luận văn chắc chắn còn
nhiều hạn chế, thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý
thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2016
Tác giả

Đinh Thị Tươi


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự
giúp đỡ của PGS.TS. Nguyễn Minh Đức. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác

Tác giả

Đinh Thị Tươi



iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ........................................................................viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc của Luận văn ..................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG HỌC SINH
GIỎI MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ..................................... 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................. 6
1.1.1. Trên thế giới .......................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 9
1.2. Những khái niệm cơ bản về HSG và bồi dưỡng HSG ................................. 11
1.2.1. Năng lực, tài năng, năng khiếu ............................................................ 11
1.2.2. Các giai đoạn phát triển của một tài năng ............................................ 16
1.2.3. Học sinh giỏi môn toán, học sinh giỏi môn toán ở trường THCS ......... 17
1.2.4. Bồi dưỡng HSG môn toán ................................................................... 18
1.3. Ý nghĩa, mục đích và nội dung của bồi dưỡng HSG môn toán ở trường
THCS ................................................................................................................ 19

1.3.1. Ý nghĩa bồi dưỡng HSG môn toán THCS ............................................ 19
1.3.2. Mục đích bồi dưỡng HSG môn toán THCS ......................................... 19
1.3.3. Nội dung bồi dưỡng HSG môn toán THCS .......................................... 20
1.4. Biện pháp quản lí bồi dưỡng HSG môn toán ở trường THCS ..................... 20
1.4.1. Các khái niệm cơ bản về quản lí .......................................................... 20
1.4.2. Nội dung quản lí bồi dưỡng HSG môn toán các trường THCS............. 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí bồi dưỡng HSG môn toán ở trường
THCS ................................................................................................................ 37
1.5.1. Quy chế dạy học và quy chế quản lí hoạt động dạy học ....................... 37
1.5.2. Năng lực CBQL và đội ngũ GV........................................................... 37
1.5.3. Chất lượng học sinh và chất lượng tuyển sinh đầu vào ........................ 37


iv

1.5.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học ............................................... 37
1.5.5. Môi trường giáo dục và môi trường dạy học ........................................ 38
1.5.6. Công tác thi đua, khen thưởng ............................................................. 38
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
MÔN TOÁN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN KIM SƠN,
TỈNH NINH BÌNH .............................................................................................. 39
2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội, văn hoá giáo dục ở huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình........................................................................................... 39
2.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 39
2.1.2. Giáo dục và Đào tạo ............................................................................ 40
2.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng HSG Toán của các trường THCS............. 42
2.2.1. HSG Toán của các trường THCS ......................................................... 42
2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lí, GV, học sinh cấp THCS về tầm
quan trọng của hoạt động bồi dưỡng HSG môn Toán .................................... 44

2.2.3. Nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi môn Toán ....................................... 48
2.2.4. Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng
HSG .............................................................................................................. 49
2.2.5. Sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong công tác bồi
dưỡng HSG môn Toán .................................................................................. 50
2.2.6. Về chế độ chính sách ........................................................................... 51
2.3. Thực trạng biện pháp quản lí bồi dưỡng HSG môn Toán các trường
THCS huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình .............................................................. 52
2.3.1. Những vấn đề chung về khảo sát ......................................................... 52
2.3.2. Phân tích kết quả khảo sát ................................................................... 53
2.4. Đánh giá chung thực trạng .......................................................................... 72
2.4.1 Kết quả đạt được và nguyên nhân ......................................................... 72
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 72
2.4.3 Bài học kinh nghiệm............................................................................. 74
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 74
Chương 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG HỌC SINH
GIỎI MÔN TOÁN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN KIM
SƠN, TỈNH NINH BÌNH .................................................................................... 75
3.1. Cơ sở để xây dựng biện pháp ...................................................................... 75
3.1.1. Căn cứ vào cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .................................. 75
3.1.2. Căn cứ vào quan điểm phát triển giáo dục và đào tạo của Đảng,
nhà nước, Định hướng phát triển giáo dục cấp THCS của huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình trong điều kiện hiện nay. ............................................... 75
3.1.3. Căn cứ vào thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng HSG môn toán
ở trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. .......................................... 75


v

3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lí bồi dưỡng HSG môn toán ở

trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình .................................................. 75
3.2.1. Đảm bảo tính thực tiễn ........................................................................ 75
3.2.2. Đảm bảo tính khả thi ........................................................................... 76
3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ ......................................................................... 76
3.2.4. Đảm bảo tính kế thừa........................................................................... 76
3.2.5. Đảm bảo tính hiệu quả ......................................................................... 77
3.3. Đề xuất biện pháp quản lí bồi dưỡng HSG môn toán ở trường THCS
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. ....................................................................... 77
3.3.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của bồi dưỡng HSG môn
toán ở trường THCS ...................................................................................... 77
3.3.2. Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo cụ thể với từng bước đi thích hợp ............ 79
3.3.3. Tăng cường tuyển chọn và bồi dưỡng GV tham gia bồi dưỡng HSG
môn toán........................................................................................................ 80
3.3.4. Tăng cường phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng HSG môn toán ......... 85
3.3.5. Đổi mới, cập nhật nội dung chương trình bồi dưỡng HSG môn
toán đáp ứng yêu cầu nội dung thi từng năm ................................................. 89
3.3.6. Đầu tư mua sắm tài liệu, xây dựng CSVC hỗ trợ cho bồi dưỡng
HSG môn toán .............................................................................................. 91
3.3.7. Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục trong hoạt động bồi
dưỡng HSG môn toán.................................................................................... 93
3.3.8. Cải tiến chính sách thi đua khen thưởng, khuyến khích HS và GV
trong bồi dưỡng HSG môn toán .................................................................... 95
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 98
3.5. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ........... 99
3.5.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm .................................................. 99
3.5.2. Kết quả và phân tích kết quả khảo nghiệm......................................... 100
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 104
1. Kết luận ....................................................................................................... 104
2. Kiến nghị..................................................................................................... 105

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 108
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

BGDĐT

: Bộ Giáo dục và Đào tạo

BDHSG

: Bồidưỡng HSG

BGH

: Ban giám hiệu

CB-GV-NV

: Cán bộ - Giáo viên - Nhân viên

CBQL

: Cán bộ quản lí


CSVC

: Cơ sở vật chất

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

GD

: Giáo dục

GD&ĐT

: GD&ĐT

GDTrH

: Giáo dục trung học

GV

: Giáo viên

KT&KĐCLGD : Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
HĐND

: Hội đồng nhân dân


HS

: Học sinh

HSG

: HSG

PHHS

: Phụ huynh học sinh

QL

: Quản lí

TBDH

: Thiết bị dạy học

TBGD

: Thiết bị giáo dục

THCS

: THCS

THPT


: Trung học phổ thông

XHH

: Xã hội hóa

XHHGD

: Xã hội hóa giáo dục

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.

Thống kê xếp loại (theo học lực) HSG Toán 3 năm học ..................... 43
Thống kê HS đạt giải tại các cuộc thi HSG Toán trong 03 năm học .... 44
Nhận thức của CBQL, GV, HS về vai trò và ý nghĩa của hoạt
động bồi dưỡng HSG Toán trong các trường THCS ........................... 45
Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, GV, HS về mục đích của hoạt động bồi
dưỡng HSG môn Toán cấp THCS ...................................................... 46
Bảng 2.5. Đánh giá về nội dung bồi dưỡng HSG Toán THCS ............................ 48
Bảng 2.6. Mức thưởng HSG Toán đạt giải tại các cuộc thi HSG Toán các

cấp ..................................................................................................... 52
Bảng 2.7. Đối tượng khảo sát ............................................................................. 52
Bảng 2.8. Mức độ nhận thức của xây dựng và thực hiện chương trình bồi
dưỡng HSG môn Toán THCS hiện nay tại các trường THCS Kim
Sơn .................................................................................................... 55
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện của xây dựng và thực hiện chương trình bồi
dưỡng HSG môn Toán THCS hiện nay tại các trường THCS
huyện Kim Sơn .................................................................................. 55
Bảng 2.10. Mức độ nhận thức của quản lý thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HSG
môn Toán THCS hiện nay tại các trường THCS huyện Kim Sơn ....... 57
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện của quản lý thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HSG
môn Toán THCS hiện nay tại các trường THCS huyện Kim Sơn ....... 57
Bảng 2.12. Hiệu quả quản lí học sinh tham gia bồi dưỡng HSG môn Toán .......... 62
Bảng 2.13. Mức độ nhận thức của QL tuyển chọn, bồi dưỡng GV bồi dưỡng
HSG Toán và QL tuyển chọn, bồi dưỡng HSG Toán tại các trường
THCS huyện Kim Sơn ...................................................................... 64
Bảng 2.14. Mức độ thực hiện của QL tuyển chọn, bồi dưỡng GV bồi dưỡng
HSG Toán và QL tuyển chọn, bồi dưỡng HSG Toán ở trường
THCS huyện Kim Sơn ...................................................................... 64
Bảng 2.15. Mức độ nhận thức về quản lý CSVC bồi dưỡng HSG Toán các
trường THCS huyện Kim Sơn ............................................................ 67
Bảng 2.16. Mức độ thực hiện của quản lý CSVC bồi dưỡng HSG Toán ở các
trường THCS huyện Kim Sơn ............................................................ 68
Bảng 2.17. Mức độ nhận thức của quản lí kiểm tra, đánh giá thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng HSG Toán tại các trường THCS huyện Kim Sơn ..... 69
Bảng 2.18. Mức độ thực hiện của quản lí kiểm tra, đánh giá thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng HSG Toán tại các trường THCS huyện Kim Sơn ..... 70
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý bồi
dưỡng HSG môn toán ở trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh
Bình ................................................................................................. 100

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp bồi dưỡng
HSG môn Toán ................................................................................ 101


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.2.
Sơ đồ 1.3.
Sơ đồ 1.4.
Sơ đồ 1.5.

Cấu trúc của năng lực ......................................................................... 13
Cấu trúc của tài năng .......................................................................... 15
Các chức năng và thông tin trong quản lí ........................................... 24
Các yếu tố quản lí giáo dục ................................................................ 25
Mối quan hệ giữa các yếu tố của quá trình bồi dưỡng HSG
mônToán ............................................................................................ 32
Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ trình độ cán bộ, GV cấp THCS (2016)....................................... 42
Biểu đồ 2.2. Số lớp, số học sinh 3 năm học............................................................ 43
Biểu đồ 2.3. Số lượng thư viện đạt chuẩn, tiên tiến, xuất sắc (năm 2016) .............. 49
Biểu đồ 2.4. So sánh mức độ nhận thức và mức độ thực hiện chương trình bồi
dưỡng HSG Môn Toán THCS hiện nay tại các trường THCS
huyện Kim Sơn .................................................................................. 56
Biểu đồ 2.5. So sánh mức độ nhận thức và mức độ thực hiện quản lí chương
trình bồi dưỡng HSG môn Toán THCS hiện nay tại các trường
THCS huyện Kim Sơn ....................................................................... 58
Biểu đồ 2.6. So sánh mức độ nhận thức và mức độ thực hiện của quản lí tuyển
chọn, bồi dưỡng GV bồi dưỡng HSG Toán và quản lí tuyển chọn,

bồi dưỡng HSG Toán tại các trường THCS huyện Kim Sơn ............... 65
Biểu đồ 2.7. So sánh mức độ nhận thức và mức độ thực hiện của quản lí
CSVC bồi dưỡng HSG môn Toán tại các trường THCS huyện
Kim Sơn............................................................................................. 69
Biều đồ 2.8. So sánh mức độ nhận thức và mức độ thực hiện của quản lí kiểm
tra, đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HSG Toán tại các
trường THCS huyện Kim Sơn ............................................................ 71
Biểu đồ 3.1. So sánh mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp
quản lý đã đề xuất ............................................................................ 102


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mọi quốc gia đều coi giáo dục (GD) là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội, với sự hưng thịnh của đất nước. Do vậy, trong những thập
kỉ gần đây, nhiều quốc gia đã và đang thực hiện cải cách, đổi mới về GD để chuẩn
bị cho thế hệ trẻ nói riêng và đất nước nói chung bước sang thế kỷ XXI, thế kỷ được
mệnh danh là thế kỷ của công nghệ thông tin, thế kỷ của kinh tế tri thức.
Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, tiến hành công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh kinh tế thị trường cạnh tranh và
hội nhập quốc tế, giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được ưu tiên
đầu tư, được xác định là “quốc sách hàng đầu”. Nhà nước khẳng định: Muốn tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi, phải phát triển mạnh giáo dục và đào
tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền
vững. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định phát triển nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào đổi mới căn bản, toàn diện nền GD
quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng
khoa học công nghệ là một trong ba khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2020 [9]. Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương

Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về Đề án
“Đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế” [1].
Trong Văn kiện đại hội XII, kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ trước,
Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự
phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn nhân lực Việt
Nam trong thế kỷ XXI.
Ngày 24/6/2010, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 959/QĐTTg về việc phê duyệt “Đề án phát triển hệ thống trường trung học phổ thông giai
đoạn 2010-2020” trong đó nhấn mạnh đến công tác đào tạo bồi dưỡng HSG và sinh
viên tài năng [10].


2

Ngày 4/7/2013, UBND Huyện Kim Sơn ban hành Đề án số 01/ĐA-UBND
về việc Nâng cao chất lượng GD toàn diện, ổn định đội ngũ GV và CBQL trong
ngành GD huyện Kim Sơn [46]. Ngày 2/4/2013 Huyện ủy huyện Kim Sơn bàn hành
Chương trình hành động số 17-CTr/HU về việcThực hiện Kết luận số 51-KL/TW
ngày 29/10/2012 [24]. Ngày 22/5/2015, Ban Thường vụ huyện ủy huyện Kim Sơn,
tỉnh Ninh Bình ra Nghị quyết số 21-NQ/HU về nâng cao chất lượng GD toàn diện
giai đoạn 2015-2020 [23];
Thực hiện Nghị quyết của Đảng, chỉ đạo của UBND huyện, những năm gần
đây công tác nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG)
nói chung và bồi dưỡng HSG môn toán nói riêng được các trường THCS huyện
Kim Sơn xác định là nhiệm vụ chính trị ưu tiên hàng đầu, là nhiệm vụ trọng tâm của
mỗi năm học. Phong trào bồi dưỡng HSG các trường trung học cơ sở (THCS) của
huyện đã đạt được nhiều thành tích trong các kỳ thi HSG cấp tỉnh, cấp quôc gia. Có
được những thành tích trên là do sự chỉ đạo, lãnh đạo sát sao của Huyện ủy (HU),

Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND huyện Kim Sơn, Phòng GDĐT huyện Kim
Sơn, là sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ GV giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, tâm
huyết với nghề, các thế hệ HS chăm ngoan, hiếu học, sáng tạo và đặc biệt là công
tác quản lí bồi dưỡng HSG có hiệu quả của các trường THCS. Tuy nhiên, chất
lượng HSG môn toán còn thấp, không ổn định, công tác quản lí bồi dưỡng HSG
môn toán gặp nhiều khó khăn, vẫn chỉ làm theo kinh nghiệm nên có nhiều trở ngại
và bất cập. Việc tìm kiếm được các biện pháp quản lí bồi dưỡng HSG môn toán các
trường THCS một cách khoa học, có hệ thống là vấn đề cấp bách và cần thiết để
đáp ứng yêu cầu thực tế của đơn vị góp phần nâng cao chất lượng công tác bồi
dưỡng HSG của các trường THCS, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ
giáo dục, đáp ứng yêu cầu của đổi mới căn bản và toàn diện GD trong bối cảnh kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế. Với các lí do nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài
“Biện pháp quản lí bồi dưỡng HSG môn toán các trường THCS huyện Kim Sơn,
tỉnh Ninh Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn về chất lượng bồi dưỡng HSG môn toán các
trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, luận văn phân tích, đánh giá thực


3

trạng công tác quản lí bồi dưỡng HSG môn toán các trường THCS huyện Kim Sơn,
tỉnh Ninh Bình, đề tài đề xuất quan điểm và các biện pháp góp phần nâng cao chất
lượng quản lí bồi dưỡng HSG môn toán ở trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh
Bình.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn tập trung làm rõ nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng cơ sở lí luận của biện pháp quản lí bồi dưỡng HSG môn toán
THCS.
2. Khảo sát, đánh giá thực trạng bồi dưỡng HSG môn toán và các biện pháp

quản lí bồi dưỡng HSG môn toán ở trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
3. Đề xuất các biện pháp quản lí bồi dưỡng HSG môn toán ở trường THCS
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Đồng thời, tiến hành khảo nghiệm nhằm khẳng
định tính khoa học, tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí bồi dưỡng HSG môn toán ở trường THCS huyện Kim Sơn,
tỉnh Ninh Bình.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng HSG môn toán ở trường THCS thuộc Phòng Giáo dục
và Đào tạo huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Nội dung và địa bàn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lí bồi dưỡng HSG
môn toán ở trường THCS thuộc Phòng GDĐT huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
5.2. Khách thể điều tra
- CBQL các trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình: 72 người.
- GV bồi dưỡng HSG môn toán các trường ở các trường THCS huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình: 150 người.
- HSG môn toán ở các trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình: 200 em
6. Giả thuyết khoa học


4

Hoạt động bồi dưỡng HSG môn toán ở trường THCS đã được quan tâm và
các trường đã đạt được những kết quả khích lệ. Song trước yêu cầu đổi mới GD
hiện nay, kết quả và chất lượng bồi dưỡng chưa đạt như mong muốn. Nếu có các
biện pháp quản lí phù hợp hơn với đặc điểm và yêu cầu của việc nâng cao chất
lượng GD THCS thì kết quả bồi dưỡng HSG môn toán các trường sẽ được nâng cao.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan về biện pháp quản lí bồi dưỡng HSG môn
toán THCS.
- Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lí từ Trung ương đến địa
phương về quản lí bồi dưỡng HSG.
- Nghiên cứu sách, báo, tạp chí, báo cáo tổng kết năm học của các trường
THCS huyện Kim Sơn để đưa ra các nhận định, đánh giá, xây dựng khung lí thuyết
của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
Thăm dò bằng phiếu CBQL, GV có kinh nghiệm dạy học bồi dưỡng HSG môn
toán THCS.
Thiết kế và sử dụng bảng hỏi nhằm điều tra về: Thực trạng việc bồi dưỡng
HSG môn toán các trường THCS; Thực trạng quản lí và biện pháp quản lí hoạt
động bồi dưỡng HSG của đội ngũ CBQL các trường THCS; Chỉ ra những yếu tố tác
động đến các biện pháp quản lí bồi dưỡng HSG môn toán của các trường THCS.
- Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn về những nội dung nghiên cứu của đề tài. Phỏng vấn CBQL phụ
trách quản lí bồi dưỡng HSG môn Toán ở trường THCS, Phỏng vấn GV và HS.
- Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát hoạt động bồi dưỡng HSG môn toán của các trường THCS, Quan
sát CSVC trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động bồi dưỡng; Quan sát sự hỗ trợ
của CBQL, GV bồi dưỡng tới HS; Quan sát những hoạt động học tập của HSG môn


5

Toán tại nhà trường; Quan sát sự hợp tác của các bên liên quan trong tổ chức bồi
dưỡng HSG môn Toán của nhà trường THCS.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết các kinh nghiệm từ quản lí hoạt động bồi dưỡng HSG của thế giới,
các trường THCS khác của tỉnh và trên toàn quốc.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Các kế hoạch bồi dưỡng HSG môn toán của các trường THCS; Các báo cáo
tổng kết, sơ kết, đánh giá những hoạt động bồi dưỡng HSG môn toán của các
trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình trong thời gian qua.
- Phương pháp chuyên gia
Thu thập ý kiến của các chuyên gia về nội dung nghiên cứu của đề tài; Xây
dựng phiếu trưng cầu ý kiến chuyên gia về tính cần thiết và khả thi của biện pháp quản
lí bồi dưỡng HSG môn toán các trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
- Phương pháp khảo nghiệm sư phạm
Khảo nghiệm tại 27 trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình nhằm kiểm
tra hiệu quả của các biện pháp quản lí dạy học bồi dưỡng HSG môn toán đã nghiên
cứu đề xuất trong đề tài.
7.3. Các phương pháp bổ trợ
Sử dụng các phần mềm tin học và xử lí số liệu bằng thống kê toán học.
8. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn được trình bày trong ba chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lí bồi dưỡng HSG môn toán ở trường
THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lí bồi dưỡng HSG môn toán ở trường THCS
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lí bồi dưỡng HSG môn toán các
trường THCS huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.


6


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới việc phát hiện và bồi dưỡng HSG đã có từ rất lâu và có lịch sử
phối hợp nghiên cứu ở các quốc gia. Nhiều nước trên thế giới đã tập trung và chăm
lo để GD phát triển trước một bước nhằm đón đầu yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
đất nước.
Ở Trung Quốc, từ đời nhà Đường những trẻ em có tài đặc biệt được mời đến
sân Rồng để học tập và được GD bằng những hình thức đặc biệt. Trong tác phẩm
phương Tây, Plato cũng đã nêu lên các hình thức GD đặc biệt cho HSG. Ở châu Âu
trong suốt thời Phục hưng, những người có tài năng về nghệ thuật, kiến trúc, văn
học,... đều được nhà nước và các tổ chức cá nhân bảo trợ, giúp đỡ. Nước Mỹ mãi
đến thế kỉ 19 mới chú ý tới vấn đề GD HSG và tài năng. Đầu tiên là hình thức GD
linh hoạt tại trường St. Public Schools Louis 1868 cho phép những HSG học
chương trình 6 năm trong vòng 4 năm và sau đó lần lượt là các trường Woburn,
Elizabeth, Cambridge,… Trong suốt thế kỉ XX, HSG đã trở thành một vấn đề của
nước Mỹ với hàng loạt các tổ chức và các trung tâm nghiên cứu, bồi dưỡng HSG ra
đời. Nước Anh thành lập cả một Viện hàn lâm quốc gia dành cho HSG và tài năng
trẻ và Hiệp hội quốc gia dành cho HSG, bên cạnh Website hướng dẫn GV dạy cho
HSG và HS tài năng. Từ năm 2001 chính quyền New Zealand đã phê chuẩn kế
hoạch phát triển chiến lược HSG. CHLB Đức có Hiệp hội dành cho HSG và tài
năng Đức,... GD phổ thông Hàn Quốc có một chương trình đặc biệt dành cho HSG
nhằm giúp chính quyền phát hiện HS tài năng từ rất sớm. Năm 1994 có khoảng
57/174 cơ sở GD ở Hàn Quốc tổ chức chương trình đặc biệt dành cho HSG. Một
trong 15 mục tiêu ưu tiên của Viện quốc gia nghiên cứu GDĐT Ấn Độ là phát hiện
và bồi dưỡng HS tài năng,...



7

Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi
dưỡng HSG trong chiến lược phát triển chương trình GD phổ thông. Nhiều nước ghi
riêng thành một mục dành cho HSG, một số nước coi đó là một dạng của GD đặc
biệt hoặc chương trình đặc biệt.
Nhiều tài liệu khẳng định: HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc
độ nhanh hơn so với các bạn cùng lớp vì thế cần có một Chương trình HSG để phát
triển và đáp ứng được tài năng của họ. Từ điển bách khoa Wikipedia trong mục GD
HSG (Gifted Education) nêu lên các hình thức sau [44]:
- Lớp riêng biệt (Separate Classes): HSG được rèn luyện trong một lớp
hoặc một trường học riêng, thường gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Những lớp
hoặc trường chuyên (độc lập) này có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các đòi hỏi
cho những HSG về lí thuyết (Academically).
- Phương pháp Mông-te-xơ-ri (Montessori Method): Trong một lớp HS chia
thành ba nhóm tuổi, nhà trường mang lại cho HS những cơ hội vượt lên so với các
bạn cùng nhóm tuổi. Phương pháp này đòi hỏi phải xây dựng được các mức độ khá
tự do, hết sức có lợi cho những HSG trong hình thức học tập với tốc độ cao.
- Tăng gia tốc (Acceleration): Những HS xuất sắc xếp vào một lớp có trình độ
cao với nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS. Một số trường Đại học, Cao
đẳng đề nghị hoàn thành chương trình nhanh hơn để HS có thể học bậc học trên sớm
hơn. Nhưng hướng tiếp cận giới thiệu HSG với những tài liệu lí thuyết tương ứng với
khả năng của chúng cũng dễ làm cho HS xa rời xã hội.
- Học tách rời (Pull-out): Một phần thời gian theo lớp HSG, phần còn lại học
lớp thường.
- Làm giàu tri thức (Enrichment): Toàn bộ thời gian HS học theo lớp bình
thường, nhưng nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà.
- Dạy ở nhà (Home Schooling): Một nửa thời gian học tại nhà, học nhóm,
học có cố vấn (mentor) hoặc một thầy một trò (tutor) và không cần dạy.
- Trường mùa hè (Summer School): Bao gồm nhiều khóa học được tổ chức

vào mùa hè.


8

- Sở thích riêng (Hobby): Một số môn thể thao như cờ vua được tổ chức
dành để cho HS thử trí tuệ sau giờ học ở trường. Phần lớn các nước đều chú ý bồi
dưỡng HSG từ tiểu học. Cách tổ chức dạy học cũng rất đa dạng: có nước tổ chức
thành lớp, trường riêng, một số nước tổ chức dưới hình thức tự chọn hoặc khóa học
mùa hè, một số nước do các trung tâm tư nhân hoặc các trường đại học đảm nhận,...
Tuy vậy, cũng có một số nước không có trường lớp chuyên cho HSG như
Nhật Bản và một số bang của Hoa kỳ. Chẳng hạn, từ 2001, với Đạo luật “Không trẻ
nào bị bỏ rơi” (No Child Left Behind) GD HSG ở Georgia về cơ bản bị phá bỏ.
Nhiều trường không còn là trường riêng, lớp riêng cho HSG, với tư tưởng các HSG
cần có trong các lớp bình thường nhằm giúp các trường lấp lỗ hổng về chất lượng
và nhà trường có thể đáp ứng nhu cầu GD HSG thông qua các nhóm và các khóa
học (Course) với trình độ cao. Chính vì thế, vấn đề bồi dưỡng HSG đã trở thành vấn
đề thời sự gây nhiều tranh luận: “Nhiều nhà GD đề nghị đưa HSG vào các lớp bình
thường với nhiều HS có trình độ và khả năng khác nhau, với một phương pháp GD
như nhau. Tuy nhiên nhiều dấu hiệu chứng tỏ rằng GV các lớp bình thường không
được đào tạo và giúp đỡ tương xứng với chương trình dạy cho HSG. Nhiều nhà GD
cũng cho rằng những HS dân tộc ít người và không có điều kiện kinh tế cũng không
tiếp nhận được chương trình GD dành cho HSG. Trong khi quỹ dành cho GD chung
là có hạn nên sẽ ảnh hưởng nhiều tới hiệu quả đào tạo tài năng và HSG”.
Mục tiêu dạy HSG của các nước trên thế giới:
Mục tiêu chính của chương trình dành cho HSG và HS tài năng nhìn chung
các nước đều khá giống nhau. Có thể nêu lên một số điểm chính sau đây:
- Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ
của trẻ.
- Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo.

- Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời.
- Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm.
- Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng
góp xã hội.
- Phát triển phẩm chất lãnh đạo.


9

1.1.2. Ở Việt Nam
Vấn đề bồi dưỡng người tài đã được nhiều triều đại Việt Nam coi trọng. Chú
ý đến việc đào tạo, bồi dưỡng nhân tài là công việc hàng đầu của đất nước và đúc
rút thành kinh nghiệm quý báu: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh
thì thế nước mạnh mẽ, nguyên khí suy thì thế nước yếu kém”. Bia Văn miếu Quốc
Tử Giám ghi: “Các bậc hiền nhân là yếu tố cốt tử đối với một chỉnh thể. Khi yếu tố
này dồi dào thì đất nước tăng tiến mạnh mẽ và phồn thịnh. Khi yếu tố này kém thì
quyền lực đất nước bị suy giảm” và “Những người tài giỏi có học thức là một sức
mạnh đặc biệt đối với đất nước”. Tư tưởng này còn được nhắc lại trong bài văn bia
khoa Đinh Mùi đời Hồng Đức 18 (1487), “Nếu không có người tài đông đảo thì làm
sao có được sự thịnh trị thái bình” và “Muốn có nền giáo hóa, đất nước thịnh trị thì
cái gốc của nó là phải có hiền tài”,... Ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành
công, ngày 20/11/1946, trong bài viết “Tìm người tài đức”, Hồ Chủ Tịch khẳng
định: “Nước nhà cần phải kiến thiết, kiến thiết phải có người tài, trong số 20 triệu
đồng bào chắc không thiếu gì người có tài, có đức,…”.
Thực tiễn quá trình xây dựng, bảo vệ tổ quốc cho thấy, dân tộc Việt Nam có
tiềm năng, trí tuệ vô cùng phong phú. Có điều những tiềm năng, trí tuệ này chưa được
phát hiện, chăm sóc bồi dưỡng để có thể phát huy hết tiềm năng trí tuệ còn tiềm ẩn.
Cùng với dòng chảy của thời gian, tại mỗi bước ngoặt của lịch sử, ở bất cứ
hoàn cảnh nào, nếu người lãnh đạo đất nước quy tụ được người hiền tài giúp sức thì
cho dù đất nước gặp muôn vàn khó khăn cũng sẽ vượt qua để bước tới đài vinh

quang của thời đại. Nhân dân ta thường nói, trời có lúc nắng lúc mưa, ngày có đêm
có sáng thì đất nước cũng có lúc thịnh cũng có lúc suy, nhưng có lẽ chưa bao giờ
đất nước ta gặp nhiều vận hội và thách thức của thời đại như lúc này, chưa bao giờ
nhân dân ta lại khao khát có nhiều nhân tài như ngày nay. Nhận thức được đòi hỏi
của lịch sử và cần kế thừa truyền thống hiếu học, trọng GD, trọng nhân tài của dân
tộc Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng sự nghiệp GDĐT, quan tâm đến
nhân tố con người và bồi dưỡng người tài. Trong văn kiện của Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VII đã đề cập đến “Dân trí, nhân lực, nhân tài”. Ở các Đại hội Đảng
khóa VIII và IX vấn đề “Người tài” càng được quan tâm và cụ thể hóa hơn. Vấn đề


10

đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đã từng
được khẳng định trong các văn kiện Đảng trước đây, đặc biệt là trong Nghị quyết số
29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, khẳng định đây không chỉ là quốc sách
hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước, mà còn
là “mệnh lệnh” của cuộc sống.Trong Văn kiện đại hội XII, kế thừa quan điểm chỉ
đạo của nhiệm kỳ trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách
hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát
triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới
của nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”.
Trong Luật Giáo dục 2005, sửa đổi 2009, có nêu rõ: “Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của nhà nước và của toàn dân. Để phát triển sự
nghiệp giáo dục tăng cường hiệu lực quản lí nhà nước về giáo dục nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc vì mục tiêu dân giầu
nước mạnh, xã hội công bằng văn minh” [34].
Với quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, nhà nước và xã hội đã có cơ

chế, chính sách khuyến khích cho GD phổ thông và hệ thống GD quốc dân phát triển.
Chính vì vậy, việc tổ chức bồi dưỡng HSG trên cơ sở phát triển toàn diện nhân cách
HS là một nhiệm vụ quan trọng, nhưng cách tổ chức như thế nào không thể không nói
đến công tác quản lí, chỉ đạo của các cấp quản lí nền GD nước nhà. Chính vì vậy,
những năm qua chất lượng GD có nhiều chuyển biến và đội ngũ HSG Việt Nam ngày
càng được phát triển qua số lượng HSG đạt giải cao trong kỳ thi thế giới.
Tuy nhiên, hệ thống GD Việt Nam chú trọng GD đại trà, phổ cập hóa, trên
cơ sở đó phát hiện, bồi dưỡng HS có năng khiếu trong suốt hệ phổ thông và đào
tạo chuyên sâu các tài năng ở hệ thống đại học và sau đại học. Chính sách và mức
độ đầu tư cho GD ở nước ta là chưa nhiều so với các cường quốc trên thế giới
song cũng là một cố gắng rất cao so với thu nhập quốc dân. Điều này đã phần nào
thể hiện rõ tính ưu việt trong chính sách “người tài” của đất nước ta. “Người tài”


11

trong nước không bị bỏ sót, được phát triển trong điều kiện tốt nhất của đất nước.
Cho nên, nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng HSG nói chung và HSG môn toán nói
riêng ở các trường, đặc biệt là trường THCS là điều cần thiết và được coi là nhiệm
vụ song song với nhiệm vụ dạy học và GD đại trà.
Trong ngành GDĐT, nhiều đề tài, chuyên đề, công trình nghiên cứu đã đề
cập đến cơ sở lí luận và thực tiễn đào tạo nhân tài, bồi dưỡng HSG một cách khá
toàn diện từ công tác quản lí của nhà trường, công tác bồi dưỡng của GV, việc học
tập của HSG ở các trường tiểu học, THCS và đặc biệt ở các trường THPT chuyên,
tuy nhiên công tác quản lí bồi dưỡng HSG nói chung và HSG môn toán nói riêng ở
các trường THCS chưa được đề cập nhiều. Một số công trình nghiên cứu về bồi
dưỡng HSG có thể kể đến là “Nhân tài là báu vật của quốc gia” của tác giả Nguyễn
Đắc Hưng [27], các chuyên đề riêng lẻ về bồi dưỡng HSG môn toán.
1.2. Những khái niệm cơ bản về HSG và bồi dưỡng HSG
1.2.1. Năng lực, tài năng, năng khiếu

1.2.1.1. Năng lực
Khái niệm năng lực (Competency) có nguồn gốc tiếng La tinh
“Competentia”, ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau.
Năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với
công việc. Năng lực cũng được hiểu là khả năng, công suất của một doanh
nghiệp, thẩm quyền pháp lí của một cơ quan.
Khái niệm năng lực được dùng ở đây là đối tượng của tâm lí, GD học. Có
nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Theo Từ điển Tâm lí học (Vũ Dũng,
2000): “Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lí cá nhân, đóng
vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt
động nhất định” [12].
Theo John Erpenbeck, năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng như
khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và được
thực hiện hóa qua chủ định. Weinert (2001) định nghĩa: Năng lực là những khả
năng và kỹ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác


12

định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải
quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt.
Năng lực là đặc điểm tâm lí cá biệt ở mỗi con người tạo thành điều kiện quy
định tốc độ, chiều sâu của việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để đáp ứng yêu cầu
hoàn thành xuất sắc một hoạt động nhất định.
Như vậy, năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của
nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và
trách nhiệm. Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực hành
động là một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người ta cũng hiểu
đồng thời là phát triển năng lực hành động.
Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động,

giải quyết các nhiệm vụ, những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề
nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm
cũng như sự sẵn sàng hành động. Năng lực được phân ra ba trình độ là:
- Năng lực (Capacity).
- Tài năng (Talent) là trình độ cao của năng lực.
- Thiên tài (Genius) là trình độ tột đỉnh của năng lực.
Có 4 yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến năng lực của con người đó là: Tư chất
được di truyền; Hoạt động thực tiễn; Sự rèn luyện của bản thân; Môi trường.
Có thể so sánh khả năng và năng lực. Khả năng là đầu ra so sánh với một tiêu
chuẩn tối thiểu nào đó, ví dụ một hiệu trưởng có bằng tốt nghiệp thạc sĩ về QLGD là điều
kiện đảm bảo cho việc quản lí nhà trường. Nhưng năng lực lại khác: Đó là tiềm năng của
người hiệu trưởng, những yếu tố đầu vào để cho kết quả cao trong chức trách của mình.
Đương nhiên, năng lực và khả năng có quan hệ với nhau. Khả năng có thể được xem như
kiến thức, kỹ năng tích lũy được tạo thành “phần nổi” trong “tảng băng” (thuật ngữ của
Spencer, 1993) về năng lực. Có thể mô tả cấu trúc của “tảng băng” gồm “phần nổi” và
“phần chìm” theo sơ đồ sau đây [30]:


13

Phần nổi
Kiến thức,Kỹ năng.
Tố chất, Động cơ,
Thái độ, Sáng tạo,...
Phần chìm
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của năng lực
Ở Trung Quốc, thường cho rằng năng lực ở mỗi người là biểu hiện của 5 tố
chất (có thể hiểu là phẩm chất) sau:
- Tố chất tư tưởng chính trị.
- Tố chất tri thức.

- Tố chất trí lực.
- Tố chất tâm lí.
- Tố chất thân thể.
Có thể coi đây là 5 thành phần cơ bản của các năng lực chung. Người ta còn
đưa ra 5 loại năng lực chủ yếu.
- Năng lực quyết sách.
- Năng lực nhân sự.
- Năng lực kỹ thuật.
- Năng lực tự mình phát triển.
- Năng lực sáng tạo.
Người ta quan niệm người có năng lực, đó là người luôn hoàn thành tốt công
việc, đảm đương tốt chức trách được giao, là người làm việc có kế hoạch có sáng
tạo ở mức độ nhất định, biết giải quyết vấn đề một cách linh hoạt, là người có chủ
kiến và quyết đoán trong mọi tình huống, là người biết nhìn xa trông rộng, có bản
lĩnh, tự tin và thông minh [27].
1.2.1.2 Năng khiếu
Khi các năng lực chung phân hóa thành các năng lực chuyên biệt và có sự
chênh lệch giữa chúng, năng lực chuyên biệt nào rõ hơn một hay nhiều năng lực


14

chuyên biệt khác được gọi là năng khiếu. Năng khiếu đối với kiến thức văn hóa được
bộc lộ khá sớm còn năng khiếu quản lí, lãnh đạo nếu có thì bộc lộ muộn hơn. Năng
khiếu thể hiện rõ tiềm năng chuyên biệt sớm được phát hiện và bồi dưỡng. Cần phân
biệt giữa năng khiếu và giỏi. Năng khiếu là triển vọng của năng lực sáng tạo. Còn giỏi
là tiềm năng của sự thành thạo trong công việc. Một người có năng khiếu, trong quá
trình phát triển mình có thể chưa thông thạo, nhưng đã phát hiện ra cái mới và dần dần
chịu khó thực hành sẽ thông thạo. Một người được đào tạo cẩn thận, rèn luyện nghiêm
túc sẽ trở thành giỏi, nhưng chưa chắc đã có tính sáng tạo [27].

Năng khiếu là mầm mống của tài năng, là tín hiệu tài năng trong tương lai,
năng khiếu không được tạo ra mà chỉ được tìm ra, phát hiện thấy ở trẻ em. Năng
khiếu có liên quan đến một số yếu tố bên trong dựa trên những tư chất bẩm sinh - di
truyền, thể hiện ở các tố chất sinh lí, thần kinh trội tương hợp với năng khiếu có ở
một người. Năng khiếu được phát hiện sớm và bồi dưỡng có hệ thống sẽ phát triển
và có thể đạt tới đỉnh cao của nó là tài năng.
1.2.1.3. Tài năng
Người có tài năng là người có năng khiếu, năng lực cao có khả năng hoàn
thành một công việc hay một lĩnh vực hoạt động đạt kết quả, hiệu quả, chất lượng
cao hoặc rất cao, có khi cao nhất trong một phạm vi nào đó. Nhiều khi tài năng
trước hết được xác định ở trí thông minh. Thật ra, thông minh là điều kiện tiên
quyết rất quan trọng để hình thành nên tài năng. Có thể đào tạo một tài năng nào đó,
nhưng không thể đào tạo được nhân tài, mà chỉ có thể bồi dưỡng cho người có tài
thành nhân tài. Điều này rất quan trọng vì nhiều khi chúng ta lầm lẫn là có thể đào
tạo được nhân tài. Khi nói đến tài năng trước tiên phải nói đến thông minh, nhưng
cần làm sáng tỏ và phân loại thông minh học trường (thông minh sách vở) và thông
minh trường đời, thông minh thực tiễn và thông minh lí luận (thực hành và lí
thuyết), thông minh thực hành và thông minh sáng tạo.
Tài năng là tổ hợp các năng lực tạo tiền đề thuận lợi cho con người sáng tạo,
thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao. Tài năng được rèn luyện, hình thành trong quá
trình hoạt động của con người. Người có năng khiếu được phát hiện, bồi dưỡng kịp
thời thì có nhiều cơ hội trở thành tài năng.


15

Tuyển chọn HS năng khiếu là bước đầu tiên của quá trình bồi dưỡng tài
năng. Khi nắm vững được tiêu chuẩn của một tài năng, những biểu hiện của năng
khiếu ta mới làm được công việc tuyển chọn hiệu quả. Qua nghiên cứu, phân tích
nhiều tài năng khác nhau trên nhiều lĩnh vực người ta thấy: ngoài năng lực đặc thù

trên từng lĩnh vực những người tài năng đều có một số nét chung giống nhau, được
quy vào ba tiêu chuẩn sau:
+ Thông tuệ: Những người tài năng đều thông minh, trí tuệ phát triển, có
năng lực tư duy tốt. Họ tiếp thu vấn đề nhanh, nhớ lâu. Họ có khả năng suy diễn,
quy nạp, khái quát hóa, trừ tượng hóa tốt. Có hiểu biết và thông tuệ mọi vấn đề.
+ Sáng tạo: Họ có óc tư duy độc lập, có óc phê phán, không suy nghĩ theo
đường mòn, luôn muốn đi vào bản chất tìm ra quy luật của hiện tượng, sự kiện, có
khả năng dự báo,…họ luôn có phát hiện mới mẻ, độc đáo; luôn chủ động trong tư
duy; có khả năng học hỏi và tự tìm tòi.
+ Có một số phẩm chất nổi bật như: Say mê, tò mò, hoạt động có mục đích,
trung thực, kiên trì vượt khó, giàu lòng vị tha và tinh thần nhân văn, có ý chí vươn
lên, vươn tới hoàn thiện,... với tinh thần chủ động.

Thông
tuệ

Sáng
tạo

Phẩm chất
nổi bật

Sơ đồ 1.2. Cấu trúc của tài năng
Ba mặt thông tuệ, sáng tạo và một số phẩm chất nổi bật với các biểu hiện cụ
thể nêu trên tạo nên cấu trúc của tài năng. Ba tiêu chuẩn này phải đồng thời ở mức


16

độ cao (không dưới 75% yêu cầu về từng tiêu chuẩn trong một con người) Ngoài ba

yếu tố chung người tài năng đều có năng lực nổi trội, họ có một số giác quan phát
triển tinh tế, một số phẩm chất về sinh lí, thần kinh tương hợp tạo điều kiện cho tài
năng phát triển.
Muốn có tài năng trong một lĩnh vực nào đó, nhất thiết phải có năng lực
chuyên biệt tương ứng phát triển, ngoài ra còn cần nhiều yếu tố tâm lí khác và một
yếu tố không thể thiếu là năng lực sáng tạo. Con người tài năng là con người có
những phẩm chất giống người có năng lực nhưng ở mức độ cao hơn. Họ luôn hoàn
thành rất xuất sắc cộng việc, thậm chí trong hoàn cảnh nhiều khó khăn, trở ngại
nhưng họ vẫn tìm cách để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Kết quả công việc của họ
thường là rất kiệt xuất, hiếm có, hiệu quả rất cao, ý nghĩa rất lớn, rất sáng tạo, ít
người đạt được. Họ là người có tính chiến lược, chiến thuật rất cao trong hoạt
động, say mê, nhiệt tình, tích cực trong hoạt động đó. Hiệu quả công việc của họ
có ý nghĩa ở tầm cỡ quốc gia, quốc tế, có tác động lớn đến xã hội [27].
Như vậy, năng lực được hình thành và phát triển trong hoạt động. Tham gia
hoạt động là phương thức cơ bản để phát triển năng lực. Không tổ chức hoạt động
thì năng lực, năng khiếu không phát triển thậm chí còn mai một, thui chột đi. Hoạt
động dạy học, hoạt động GD là các hoạt động tổ chức cho trẻ em hoạt động nên có
tác dụng hết sức lớn lao trong sự phát triển năng lực, năng khiếu.
1.2.2. Các giai đoạn phát triển của một tài năng
- Giai đoạn 1: Giai đoạn sinh học: (từ lúc người mẹ mang thai đến lúc đứa
trẻ ra đời). Đây là giai đoạn hình thành các tổ chức cấu trúc tế bào, gắn bó chặt chẽ
với việc hình thành và phát triển của thai nhi cũng như việc nảy sinh (hoặc thui
chột) mầm mống ban đầu tài năng của mỗi con người.
Trong giai đoạn này vai trò của di truyền, sức khỏe vật chất, tinh thần, những
hiểu biết về điều kiện sống của người bố và nhất là của người mẹ có ảnh hưởng
quyết định đến sự phát triển của thai nhi. Trong đó đặc biệt là sự phát triển trí tuệ và
tình cảm sau này của trẻ.



×