Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường trung học cơ sở tại quận tân phú thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.73 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM NGỌC TRÂN

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN
PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI
QUẬN TÂN PHÚ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM NGỌC TRÂN

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN
PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI
QUẬN TÂN PHÚ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số
: 60.14.05



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ THỊ BÍCH HẠNH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian tham gia khóa đào tạo tại trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh, tôi đã nhận được sự hỗ trợ quý báu từ quý Lãnh đạo, Thầy, Cô và
các bạn đồng nghiệp. Với tình cảm chân thành, tơi xin trân trọng cảm ơn:
- Quý Thầy, Cô lãnh đạo Trường ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh;
- Q Thầy, Cơ lãnh đạo Phịng KHCN và Sau đại học;
- Quý Thầy, Cô Khoa Tâm lý – Giáo dục;
- Lãnh đạo các Khoa và Phòng ban chức năng;
- Các anh chị chuyên viên thuộc các Phòng, Khoa;
- Ban giám hiệu và các Thầy, Cô tại các trường THCS thuộc quận Tân Phú,
Tp. Hồ Chí Minh;
- Các anh, chị đồng nghiệp;
Tơi cũng xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Võ Thị Bích Hạnh, người đã
tận tình hướng dẫn và động viên tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Mặc dù tơi đã cố gắng đầu tư nhiều công sức vào việc thực hiện luận văn,
nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót đáng tiếc. Tơi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn thêm của q Thầy, Cơ và các anh chị đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả
Phạm Ngọc Trân



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ CÁC BIỂU ĐỒ ....................................................... 8
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 9
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .......................................................................................................9
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ..............................................................................................11
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................11
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ..............................................................................................11
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..............................................................................................11
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................11
7. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................................................................13

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 14
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ...............................................................................14
1.1.1. Vấn đề Giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động Giáo dục hướng nghiệp tại một số
nước trên thế giới .......................................................................................................................... 14
1.1.2. Hoạt động GDHN tại Việt Nam: ......................................................................................... 15

1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN .............................................................................17
1.2.1. Khái niệm về quản lý .......................................................................................................... 17
1.2.2. Khái niệm về hướng nghiệp ................................................................................................ 19
1.2.3. Khái niệm quản lý giáo dục................................................................................................. 21
1.2.4. Khái niệm quản lý GDHN ................................................................................................... 22

1.3. LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GDHN Ở TRƯỜNG THCS ...........................................22
1.3.1. Trường Trung học cơ sở ...................................................................................................... 22
1.3.2. Vị trí, vai trị của hoạt động HN cho học sinh THCS ......................................................... 23

1.3.2.1. Thực hiện GDHN ở trường THCS là xu thế tất yếu của thời đại ................................ 23
1.3.2.2. GDHN góp phần tạo ra sự phù hợp nghề cho từng học sinh trong tương lai ............. 24
1.3.3. Mục tiêu của hoạt động GDHN học sinh THCS ................................................................. 24
1.3.4. Nội dung, nhiệm vụ của hoạt động GDHN học sinh THCS ............................................... 26
1.3.4.1. Nội dung của hoạt động GDHN học sinh THCS ......................................................... 26
1.3.4.2. Nhiệm vụ của hoạt động GDHN học sinh THCS......................................................... 28
1.3.5. Các nguyên tắc, hình thức và giai đoạn GDHN cho học sinh THCS.................................. 29
1.3.5.1. Các nguyên tắc hướng nghiệp ..................................................................................... 29


1.3.5.2. Các con đường GDHN cơ bản cho học sinh THCS .................................................... 29
1.3.5.3. Các giai đoạn của công tác GDHN ............................................................................. 29
1.3.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác GDHN cho học sinh THCS ................................... 30
1.3.6.1. Sự đổi mới kinh tế – xã hội và giáo dục đào tạo ......................................................... 30
1.3.6.2. Yếu tố về nhận thức của xã hội về công tác quản lý hoạt động GDHN cho học sinh
THCS ........................................................................................................................................ 31
1.3.6.3. Sự phát triển của hệ thống các Trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề ....................... 32
1.3.6.4. Xu hướng học tập và nghề nghiệp của học sinh THCS ............................................... 32
1.3.6.5. Yếu tố về môi trường pháp lý cho cơng tác GDHN ..................................................... 33

1.4. NỘI DUNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDHN ........................................33
1.4.1. Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động GDHN .......................................................... 33
1.4.2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chương trình hoạt động GDHN ................................ 34
1.4.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN .................................................................................. 34
1.4.4. Đảm bảo cơ sở vật chất - kỹ thuật, phương tiện cho hoạt động GDHN ............................. 35

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG THCS TẠI QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................................ 37
2.1. SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH..............................................................................................................37
2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội quận Tân Phú ............................................... 37
2.1.2. Tình hình Giáo dục - Đào tạo quận Tân Phú ....................................................................... 39
2.1.2.1. Hệ thống các trường THCS trên địa bàn quận Tân Phú ............................................. 39
2.1.2.2. Các cơ sở làm công tác GDHN khác: ......................................................................... 39

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDHN HỌC SINH THCS,
QUẬN TÂN PHÚ, TP HỒ CHÍ MINH .................................................................................41
2.2.1. Khái quát về mẫu khảo sát và công cụ, cách thức xử lý kết quả thống kê .......................... 41
2.2.2. Tầm quan trọng của từng nội dung quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động GDHN .... 42
2.2.3. Thực trạng cơng tác quản lý chương trình hoạt động GDHN ............................................. 46
2.2.4. Thực trạng công tác quản lý kế hoạch hoạt động GDHN ................................................... 52
2.2.6. Thực trạng công tác quản lý việc tư vấn nghề .................................................................... 58
2.2.7. Thực trạng công tác quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động GDHN ................. 62
2.2.8. Những yếu tố gây khó khăn trong công tác quản lý hoạt động GDHN .............................. 64

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG
NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................................ 71
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP ............................................................................71
3.1.1. Định hướng chung về công tác quản lý hoạt động GDHN ................................................. 71
3.1.2. Lý luận và thực trạng công tác quản lý hoạt động GDHN .................................................. 72


3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT ..................................................................................72
3.2.1. Nhóm các biện pháp đổi mới quản lý hoạt động GDHN .................................................... 72
3.2.1.1. Mục tiêu đổi mới quản lý hoạt động GDHN ............................................................... 72
3.2.1.2. Nội dung đổi mới hoạt động GDHN ............................................................................ 73
3.2.1.3. Biện pháp thực hiện ..................................................................................................... 73
3.2.2. Nhóm các biện pháp quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN ........................... 76

3.2.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường quản lý kế hoạch hoạt động GDHN................................... 76
3.2.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường quản lý kế hoạch hoạt động GDHN của GVCN ................ 77
3.2.3. Nhóm các biện pháp quản lý việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động GDHN................ 78
3.2.3.1. Biện pháp 1: Xây dựng định hướng phát triển đội ngũ GV làm công tác GDHN....... 78
3.2.3.2. Biện pháp 2: Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình GDHN ...................... 78
3.2.3.3. Biện pháp 3: Tăng cường quản lý việc định hướng nghề và tư vấn nghề cho học sinh
.................................................................................................................................................. 79
3.2.3.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lý tiết sinh hoạt HN ................................................... 80
3.2.4. Tăng cường kiểm tra đánh giá công tác quản lý hoạt động GDHN .................................... 80

3.3. KHẢO SÁT TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP: ........82
3.3.1. Nhóm biện pháp “Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, sự cần thiết của việc thực hiện công tác
GDHN”: ........................................................................................................................................ 82
3.3.2. Nhóm biện pháp “Tăng cường đầu tư về CSVC, trang thiết bị phục vụ công tác GDHN”:
....................................................................................................................................................... 83
3.3.3. Nhóm biện pháp “Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục”: . 84
3.3.4. Nhóm biện pháp “Tăng cường quản lý kế hoạch hoạt động GDHN”: ................................ 87
3.3.5. Nhóm biện pháp “Tăng cường quản lý kế hoạch hoạt động GDHN của GVCN”: ............. 87
3.3.6. Nhóm biện pháp “Xây dựng định hướng phát triển đội ngũ GV làm cơng tác GDHN”: ... 88
3.3.7. Nhóm biện pháp “Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình hoạt động GDHN”: .. 91
3.3.8. Nhóm biện pháp “Tăng cường quản lý việc định hướng nghề và tư vấn nghề cho HS”: ... 92
3.3.9. Nhóm biện pháp “Tăng cường quản lý tiết sinh hoạt HN”: ................................................ 93
3.3.10. Nhóm biện pháp “Tăng cường kiểm tra đánh giá công tác quản lý hoạt động GDHN”: .. 95

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 97
1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: .......................................................................................98
2. Đối với Bộ Lao động-Thương binh-Xã hội và Tổng cục dạy nghề ...................................98
3. Đối với Sở Giáo dục & Đào tạo Tp.HCM .........................................................................99
4. Đối với chính quyền địa phương và các cơ quan truyền thông: ........................................99
5. Đối với các trường THCS: .................................................................................................99


TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 101
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 103



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ban ĐDCMHS
BGH
ĐHSP
CBQL
CHXHCN
CSVC
GD
GD&ĐT
GDHN
GDPT
GV
HS
HT
KTTH-HN
NXB
PHHS
THCN
THCS
THPT

Ban Đại diện cha mẹ học sinh
Ban giám hiệu
Đại học sư phạm

Cán bộ quản lý
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Cơ sở vật chất
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục hướng nghiệp
Giáo dục phổ thông
Giáo viên
Học sinh
Hiệu trưởng
Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp
Nhà xuất bản
Phụ huynh học sinh
Trung học chuyên nghiệp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Số lượng học sinh THCS qua một số năm

Bảng 2.2:

Số liệu kết quả công tác HN HS THCS quận Tân Phú

Bảng 2.3:

Danh sách các trường THCS tham gia khảo sát


Bảng 2.4:

Mức độ nhận định về tầm quan trọng của từng nội dung quản lý của
Hiệu trưởng đối với hoạt động GDHN

Bảng 2.5:

Công tác quản lý chương trình GDHN

Bảng 2.6:

Cơng tác quản lý kế hoạch GDHN

Bảng 2.7:

Quản lý việc định hướng nghề

Bảng 2.8:

Quản lý việc tư vấn nghề

Bảng 2.9:

Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả GDHN

Bảng 2.10: Những yếu tố gây khó khăn trong cơng tác quản lý hoạt động GDHN
Bảng 3.1:

Đánh giá về các biện pháp nâng cao nhận thức


Bảng 3.2:

Đánh giá về các biện pháp tăng cường đầu tư về CSVC, trang thiết bị
phục vụ công tác GDHN

Bảng 3.3:

Đánh giá về các biện pháp tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường và
các lực lượng giáo dục

Bảng 3.4:

Đánh giá về biện pháp tăng cường quản lý kế hoạch hoạt động GDHN

Bảng 3.5:

Đánh giá về biện pháp tăng cường quản lý kế hoạch GDHN của GVCN

Bảng 3.6:

Đánh giá về biện pháp xây dựng định hướng phát triển đội ngũ GV làm
công tác GDHN

Bảng 3.7:

Đánh giá về các biện pháp tăng cường quản lý việc thực hiện chương
trình GDHN

Bảng 3.8:


Đánh giá về các biện pháp tăng cường quản lý việc định hướng nghề và
tư vấn nghề cho HS

Bảng 3.9:

Đánh giá về các biện pháp tăng cường quản lý tiết sinh hoạt HN


Bảng 3.10: Đánh giá về các biện pháp tăng cường kiểm tra đánh giá công tác quản
lý GDHN


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ CÁC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Bản chất quá trình quản lý

Sơ đồ 1.2:

Các nhiệm vụ GDHN

Biểu đồ 2.1:

Nhận định về tầm quan trọng của từng nội dung quản lý của HT
đối với hoạt động GDHN

Biểu đồ 2.2:

Cơng tác quản lý chương trình hoạt động GDHN


Biểu đồ 2.3:

Công tác quản lý kế hoạch hoạt động GDHN

Biểu đồ 2.4:

Công tác quản lý việc định hướng nghề

Biểu đồ 2.5:

Công tác quản lý việc tư vấn nghề

Biểu đồ 2.6:

Công tác quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động GDHN

Biểu đồ 2.7:

Những yếu tố gây khó khăn trong công tác quản lý hoạt động
GDHN


PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Hiện nay nước ta đã và đang trong quá trình đổi mới từ cơ cấu kinh tế bao cấp
sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), hướng tới hội
nhập vào nền kinh tế tồn cầu. Để góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của nền

kinh tế đất nước, việc đào tạo nghề nghiệp phải tuân thủ các quy luật khách quan của
thị trường, đặc biệt là thị trường lao động, phải đáp ứng và phát triển được nguồn
nhân lực có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt gắn liền với một nền
khoa học, công nghệ sản xuất hiện đại.
Vấn đề phân luồng học sinh sau trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ
thông (THPT) hiện nay đang được ngành giáo dục quan tâm. Số lượng học sinh tốt
nghiệp THCS hàng năm đã gây sức ép lên các trường THPT; đồng thời trong số học
sinh này, một số không được học tiếp bậc THPT, cũng đã và đang tạo áp lực cho nền
kinh tế xã hội về lao động, việc làm và tiềm năng phát triển thị trường lao động.
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp (GDHN) cho học sinh có ý nghĩa rất to lớn.
Về mặt giáo dục, đó là việc điều chỉnh hứng thú nghề nghiệp của học sinh theo
hướng phân cơng lao động xã hội, góp phần vào việc cụ thể hóa các mục tiêu đào tạo
của nhà trường phổ thông. Về mặt kinh tế, hoạt động GDHN giúp khai thác và sử
dụng hợp lý tiềm năng lao động của lực lượng lao động trẻ, từ đó giúp nâng cao năng
suất lao động xã hội. Về mặt xã hội, hoạt động GDHN có chức năng thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng và Nhà nước.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III, Đảng ta đã khẳng định giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết hội nghị lần thứ II
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII tiếp tục nhấn mạnh: “Tăng cường giáo
dục kỹ thuật tổng hợp và năng lực thực hành ở bậc học phổ thông”.[9]
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 – 2010 xác định: “Củng cố vững
chắc kết quả xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, tiến hành phổ cập trung học
cơ sở trong cả nước; phần lớn thanh, thiếu niên trong độ tuổi ở thành thị và vùng


nông thôn đồng bằng được học hết trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp
hoặc đào tạo nghề”.[8]
Điều 27 Luật giáo dục (2005) xác định mục tiêu của giáo dục phổ thông
(GDPT): “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội

chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.[20]
Văn kiện Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ IX đã ghi rõ: “Coi trọng
công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho
thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”.[10]
Gần đây, thực hiện Nghị quyết 40 của Quốc hội khố X về đổi mới chương
trình GDPT, vấn đề dạy học công nghệ, giáo dục lao động và hướng nghiệp (HN) đã
được chú trọng đổi mới cho phù hợp với bối cảnh Việt Nam đang chủ động tích cực
hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Đồng thời, cơng tác quản lý GDHN có
vai trị ngày càng quan trọng góp phần vào việc cơ cấu lại và phát triển nguồn nhân
lực, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tại quận Tân Phú, việc thực hiện công tác GDHN trong những năm qua gặp
một số khó khăn nhất định về cơ sở vật chất (CSVC), đội ngũ giáo viên, tài liệu phục
vụ giảng dạy... Đồng thời, nhận thức của một bộ phận cán bộ quản lý (CBQL), giáo
viên và phụ huynh học sinh về vai trị, vị trí của GDHN cịn hạn chế. Bên cạnh đó,
cơng tác quản lý hoạt động GDHN còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến hiệu quả công
tác GDHN tại địa phương.
Với những lý do trên, tôi chọn vấn đề “Thực trạng và một số biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS tại quận Tân Phú,
Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu của mình.


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu lý luận, xác định thực trạng, phân tích nguyên nhân và đề xuất
biện pháp quản lý tốt hơn hoạt động GDHN ở các trường THCS quận Tân Phú,
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU


3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giáo dục của HT các trường THCS quận Tân Phú,
Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý hoạt động GDHN của HT các trường THCS tại
quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Trong thời gian qua, hoạt động GDHN ở các trường THCS quận Tân Phú đã
đạt một số thành quả nhất định: chương trình GDHN được đưa vào giảng dạy chính
khóa ở lớp 9, việc xây dựng kế hoạch GDHN được chỉ đạo xuyên suốt từ Phịng
GD&ĐT đến các trường THCS, cơng tác điều tra nắm bắt xu hướng nghề nghiệp của
học sinh được thực hiện hàng năm, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy
bộ môn được thực hiện đều đặn. Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều bất cập trong q trình
quản lý hoạt động giáo dục này như công tác xây dựng kế hoạch, việc thực hiện
chương trình, cơng tác tổ chức chỉ đạo, kiểm tra đánh giá ... Chính vì vậy, công tác
quản lý hoạt động GDHN ở các trường THCS Quận Tân Phú chưa được tốt.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

5.1. Hệ thống hố cơ sở lý luận về cơng tác quản lý hoạt động GDHN cho học
sinh THCS.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động GDHN cho
học sinh THCS tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động GDHN cho học
sinh các trường THCS tại quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


6.1. Cơ sở phương pháp luận
6.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc

Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc trong công tác quản lý hoạt động
GDHN ở các trường THCS quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh gồm những yếu
tố: mục tiêu quản lý, nội dung quản lý, chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, kết quả
quản lý.
6.2.2. Quan điểm thực tiễn
Từ thực trạng công tác quản lý hoạt động GDHN ở các trường THCS quận Tân
Phú, Thành phố Hồ Chí Minh cịn nhiều bất cập đề ra những biện pháp khả thi nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động GDHN ở các trường THCS quận Tân Phú.
6.2.3. Quan điểm lịch sử - logic
Đề xuất một số biện pháp cho công tác quản lý hoạt động GDHN ở các trường
THCS quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
của hoạt động GDHN ở các trường THCS trên địa bàn.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
6.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết về cơng tác quản lý hoạt động
GDHN; lý luận về quản lý nói chung và quản lý cơng tác GDHN nói riêng.
- Tổng hợp, nghiên cứu và khai thác tri thức khoa học đã có trong các cơng
trình khoa học, chính sách, chiến lược, chỉ thị của ngành giáo dục, sách, tạp chí
chuyên ngành để xác lập cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu về công tác hướng nghiệp. (điều tra khảo sát đối với giáo
viên và CBQL)
- Quan sát sư phạm: quan sát các hoạt động của nhà trường (các tiết dạy hướng
nghiệp, hoạt động ngồi giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa...)
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn CBQL của Phòng GD&ĐT quận Tân
Phú, CBQL và GVCN của một số trường THCS ở quận Tân Phú.
6.2.3. Phương pháp thống kê toán học


Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu điều tra bằng phương pháp thống kê

toán học.
7. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

7.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu công tác quản lý hoạt động GDHN tại các trường
THCS trên địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
7.2. Về phạm vi khảo sát
Đề tài chỉ khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động GDHN cho học sinh
khối lớp 9 trong 3 năm học (2007-2008, 2008-2009, 2009-2010) tại các trường THCS
trên địa bàn quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Vấn đề Giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động Giáo dục hướng nghiệp
tại một số nước trên thế giới

Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, việc thay đổi quy trình cơng
nghệ, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào q trình sản xuất diễn ra
nhanh chóng khiến người lao động khơng có khả năng thích ứng kịp thời. Trong khi
đó, học sinh khi rời ghế nhà trường lại không được trang bị những kỹ năng cần thiết
để hội nhập vào đời sống xã hội. Vì thế, các nhà giáo dục học tiến bộ trên thế giới đã
đề ra hình thức gắn giáo dục với lao động nghề nghiệp và cuộc sống, trang bị cho học
sinh những kiến thức, kỹ năng lao động cần thiết để các em có thể thích ứng nhanh
với cuộc sống lao động – xã hội sau khi tốt nghiệp. Nhiều cơng trình nghiên cứu về
hướng nghiệp (HN) và GDHN ở các nước như Pháp, Đức, Úc, Nhật bản và các nước
ASEAN ... đã được thực hiện và cho kết quả khả quan.
Vào giữa thể kỷ 19, tại Pháp đã xuất bản cuốn sách “Hướng nghiệp và chọn
nghề”. Nội dung của sách đề cập tới vấn đề phát triển đa dạng của nghề trong bối
cảnh cơng nghiệp phát triển. Từ đó, người ta đã nhận ra tính cấp thiết phải giúp học

sinh tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lao động trẻ.
Tại Đức: những nhà giáo dục học và những nhà nghiên cứu về lao động, kỹ
thuật và kinh tế đã nghiên cứu về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
lao động nghề nghiệp. Qua đó, tổ chức cho học sinh thực tập tại các nhà máy, xí
nghiệp, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ. Nhờ vậy, học sinh được làm quen với môi
trường lao động và được giáo dục một số kỹ năng lao động cần thiết, giúp các em
phát triển thành những con người trưởng thành trong cuộc sống xã hội.
Tại Úc: vấn đề GDHN được quan tâm và thực hiện trong tất cả học sinh.
Trường học không chỉ giúp học sinh biết chọn nghề nghiệp tương lai phù hợp cho
mình mà cịn cung cấp những kỹ năng lao động và tri thức cần thiết giúp học sinh có
thể lập nghiệp ngay trong thời gian còn đi học, tham gia hiệu quả vào đời sống xã
hội.


Tại Nhật Bản: vấn đề dạy học kỹ thuật nhằm cung cấp tri thức, rèn luyện kỹ
năng lao động nghề nghiệp cho học sinh phổ thông được đặc biệt quan tâm nhằm đáp
ứng các yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ cụ thể.
Tại Thái Lan: ngay từ cấp tiểu học, học sinh được trang bị một số kiến thức cơ
bản và kỹ năng phù hợp lứa tuổi như công việc nội trợ, nông nghiệp, nghề thủ công.
Ở lứa tuổi học sinh cấp 2, hoạt động GDHN được đẩy mạnh có tính đến khả năng, sở
thích và nhu cầu của mỗi học sinh. Đến cấp 3, hoạt động GDHN gắn với HN nhằm
cung cấp cho học sinh những kỹ năng nghề nghiệp nhất định.
Tại Philippin: ngay ở cấp 2 đã thực hiện giáo dục nghề nghiệp và học sinh phải
đạt được những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp tối thiểu để chọn nghề. Mục tiêu
GDPT là giúp học sinh đạt được những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp tối thiểu để
có thể lựa chọn nghề và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cần thiết.
1.1.2. Hoạt động GDHN tại Việt Nam:

Tại Việt Nam, vấn đề đào tạo người lao động được Đảng ta rất coi trọng. Văn
kiện Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ IX đã ghi rõ: “Coi trọng công tác

giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên,
thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong cả nước và từng địa phương”. [10]
Tại Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ X, Đảng ta tiếp tục xác định đổi
mới toàn diện giáo dục – đào tạo trên cơ sở làm tốt công tác hướng nghiệp và phân
luồng từ cấp THCS. [11]
Quyết định 126/CP ngày 19-3-1981 của Chính phủ về Cơng tác hướng nghiệp
trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh THCS, THPT tốt nghiệp ra
trường [28] đã nêu rõ vai trị, vị trí, nhiệm vụ cơng tác hướng nghiệp, phân cơng cụ
thể chính quyền các cấp, các ngành kinh tế, văn hóa từ Trung ương đến địa phương
tham gia vào hoạt động HN. Tất cả các cấp, các ngành có nhiệm vụ tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ các trường phổ thông trong việc đào tạo, sử dụng hợp lý và tiếp tục
bồi dưỡng học sinh phổ thông sau khi ra trường. Thông tư 31/TT của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện quyết định 126/CP của Chính phủ cũng nêu rõ


mục đích, nhiệm vụ và hình thức hướng nghiệp cho học sinh phổ thông; đồng thời
phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên đang công tác tại trường THPT.
Công tác GDHN cho học sinh THPT ở Việt Nam từ lâu đã được các nhà khoa
học, các nhà quản lý giáo dục quan tâm nghiên cứu như:
- GS.TS Phạm Tất Dong với đề tài “Đổi mới công tác hướng nghiệp phục vụ
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. [5]
- Nguyễn Trọng Bảo với đề tài “Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt
động hướng nghiệp cho học sinh Trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí
Minh”.[2]
- Nguyễn Thị Ánh Tuyết với đề tài “Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ở các trường Trung học phổ thông quận 12, thành phố Hồ Chí Minh”.
[30]
Bên cạnh đó, các tác giả Nguyễn Văn Lê, Phan Văn Kha, Hà Thế Truyền cũng
có những cơng trình nghiên cứu, bài viết về GDHN. Các cơng cơng trình nghiên cứu,

bài viết của các tác giả đã cho chúng ta những khái niệm, số liệu, kinh nghiệm giáo
dục kỹ thuật - dạy nghề cho học sinh phổ thông và đề cập đến các vấn đề như: Tổ
chức lao động sản xuất cho học sinh phổ thông, tư vấn nghề nghiệp cho học sinh, các
phương thức giáo dục kỹ thuật và HN trong trường phổ thông.
Đặc biệt, GS-TSKH Nguyễn Văn Hộ đã nghiên cứu vấn đề “Thiết lập và phát
triển hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam” [15]. Trong đó, tác giả đã xây
dựng luận chứng cho hệ thống hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông trong điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất những hình thức phối hợp giữa nhà
trường, các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất trong hướng nghiệp – dạy nghề cho
học sinh phổ thông.
Tuy vậy, hiện nay tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh chưa có cơng
trình nghiên cứu nào đề cập đến thực trạng quản lý hoạt động GDHN cho học sinh
THCS.


1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.2.1. Khái niệm về quản lý

Tùy thuộc vào cách tiếp cận, thuật ngữ quản lý được hiểu theo nhiều cách khác
nhau như sau:
- Quản lý là quá trình tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, một cơ
quan.
- Quản lý là một q trình tác động có định hướng, có tổ chức, có lựa chọn
trong số các tác động có thể có, dựa trên các thơng tin về tình trạng của đối tượng và
môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó
phát triển tới mục tiêu đã định.
- Theo F.W.Taylor: “Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và
sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
- Theo H.Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm”.

Từ các khái niệm trên, chúng ta nhận thấy thuật ngữ “Quản lý” có những điểm
chung: Quản lý là hoạt động điều khiển con người, ở mỗi hệ thống quản lý đều có hai
bộ phận: Chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Với khái niệm này, tác giả Phan Văn
Kha, trong tài liệu dùng cho các khóa đào tạo cao học về khoa học giáo dục và quản
lý nhà nước về giáo dục đã biểu diễn sơ đồ thể hiện bản chất quá trình quản lý như
sau:
Sơ đồ 1.1: Bản chất quá trình quản lý
LẬP KẾ HOẠCH

KIỂM TRA

TỔ CHỨC

LÃNH ĐẠO

Sơ đồ trên thể hiện các chức năng quản lý, qua đó, để đạt được thành cơng
người quản lý phải thực hiện tốt các chức năng sau:


- Lập kế hoạch:
Có thể hiểu lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt
động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Hay nói một cách
khác, kế hoạch là bản hướng dẫn mà theo đó, một hệ thống cơ quan, đơn vị tiến hành
các hoạt động có liên quan chặt chẽ tới các mục tiêu, các qui định và các q trình,
đồng thời trên cơ sở đó giám sát và đánh giá việc thực hiện các mục tiêu và có thể
điều chỉnh các hoạt động nếu khơng thỏa mãn những tiến độ đã đạt được.
- Tổ chức:
Tổ chức là q trình sắp xếp và phân bổ cơng việc, quyền hành và các nguồn
lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức
một cách có hiệu quả, ứng với những mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức của

đơn vị cũng khác nhau. Người quản lý cần lựa chọn cấu trúc tổ chức cho phù hợp với
những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Q trình đó còn gọi là thiết kế tổ chức.
- Lãnh đạo:
Lãnh đạo là điều hành, điều khiển tác động, huy động và giúp đỡ, động viên
những cán bộ, nhân viên dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được giao theo kế
hoạch. Hoạt động lãnh đạo là làm việc với con người, chịu trách nhiệm trước cấp trên
về hoạt động của đơn vị do mình phụ trách.
- Kiểm tra:
Kiểm tra là một chức năng quan trọng, quản lý mà không kiểm tra sẽ dẫn đến
tình trạng quản lý lỏng lẻo, mệnh lệnh, khơng nắm được thơng tin ngược, khơng nắm
được cụ thể, chính xác các việc đang diễn ra, người quản lý sẽ đi đến mức độ quan
liêu, cửa quyền, không thể ra được những quyết định điều khiển, điều chỉnh một cách
tối ưu các hoạt động, niềm tin và thái độ của cấp dưới đối với cấp trên bị suy giảm.
Để làm tốt cơng tác kiểm tra cần có 3 yếu tố cơ bản sau:
- Xây dựng chuẩn thực hiện.
- Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn.
- Nếu có sự chênh lệch thì cần điều chỉnh hoạt động, trong trường hợp cần thiết
có thể điều chỉnh mục tiêu.


Như vậy, đối với mỗi hệ thống quản lý có thể phân chia ra 4 nội dung: lập kế
hoạch, thiết kế tổ chức, lãnh đạo việc thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá các
hoạt động và thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong những điều kiện cần thiết có thể
điều chỉnh lại kế hoạch hoặc mục tiêu hay các hoạt động cụ thể, hoặc đồng thời có
thể điều chỉnh cả 2 hoặc 3 nhân tố cho phù hợp. Mỗi nội dung quản lý tùy theo tầm
quan trọng và cấu trúc của hệ thống quản lý được chia ra 3 cấp độ khác nhau: Cấp
quản lý nhà nước (quản lý ở tầm vĩ mô); cấp quản lý địa phương (quản lý chiến thuật)
và cấp quản lý cơ sở (quản lý tác nghiệp).
Như vậy, có thể nói một cách đơn giản: Quản lý là sự tác động có định hướng
của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.[14]

1.2.2. Khái niệm về hướng nghiệp

Có nhiều lĩnh vực khoa học đề cập tới cơng tác hướng nghiệp. Vì vậy, để hiểu
được bản chất của khái niệm này, chúng ta cần làm quen với những định nghĩa khác
nhau.
Những nhà giáo dục quan niệm hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp
tác động của gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó nhà trường đóng vai trị chủ
đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động ở các ngành
nghề, tại những nơi xã hội đang cần phát triển đồng thời phù hợp với hứng thú, năng
lực cá nhân.
Trong tâm lý học, hướng nghiệp được coi như một quá trình chuẩn bị cho thế
hệ trẻ sẵn sàng tâm lý đi vào lao động nghề nghiệp. Sự sẵn sàng tâm lý đó chính là
tâm thế lao động, một trạng thái tâm lý tích cực trước hoạt động lao động.
Xét trên cơ sở khoa học lao động, hướng nghiệp là hình thức giám định lao
động có tính chất chẩn đốn. Đó là q trình xác lập sự phù hợp nghề của từng người
cụ thể trên cơ sở xác định sự tương ứng giữa những đặc điểm tâm - sinh lý của họ với
những yêu cầu của một nghề nào đó đối với người lao động.
Xét trên bình diện xã hội, hướng nghiệp nhằm góp phần phân bố hợp lý và sử
dụng có hiệu quả nhất nguồn nhân lực, vốn quý của đất nước để phục vụ cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, mang lại phồn vinh cho đất nước.


Công tác hướng nghiệp đạt được sự thành công cần phải thực hiện tốt ba nhiệm
vụ sau: Định hướng nghề - Tư vấn nghề - Tuyển chọn nghề.
a. Định hướng nghề nghiệp:
Trong trường phổ thông công việc chủ yếu của định hướng nghề nghiệp là
thông tin về sự phát triển của các nghề trong xã hội. Đặc biệt là những nghề đang có
nhu cầu nhân lực một cách cấp thiết, những yêu cầu tâm lý và sinh lý của các nghề
đang đặt ra, tình hình phân cơng lao động xã hội và hệ thống trường dạy nghề…Đối
tượng của sự định hướng đó chủ yếu là học sinh, nhưng đơi khi, nhà trường cũng phải

cung cấp những thơng tin nói trên cho cha mẹ học sinh nhằm mục đích phối hợp
hướng nghiệp cho các em một cách thống nhất.
b. Tư vấn nghề:
Tư vấn nghề là một hoạt động dựa vào những lời khuyên tâm lý, giáo dục và y
học nhằm đánh giá tồn diện năng lực thể chất và trí tuệ của thanh thiếu niên. Trên cơ
sở đối chiếu với những yêu cầu của nghề nghiệp đặt ra đối với người lao động có tính
đến nhu cầu của địa phương và xã hội, giúp các em chọn nghề phù hợp, góp phần cho
sự thành đạt sau này.
Đây là hình thức tác động hướng nghiệp thơng qua sự góp ý và lời khuyên của
những nhà chuyên môn đối với việc lựa chọn nghề. Thông thường hiện nay đa số các
trường đều thành lập những Ban tư vấn nghề nghiệp trong trường học hoặc Trung
tâm tư vấn nghề nghiệp ngoài trường. Ở các trung tâm này, người ta nghiên cứu, theo
dõi sự phát triển và những đặc điểm tâm - sinh lý của học sinh, đối chiếu những đặc
điểm đó với yêu cầu của các nghề, sau đó giới thiệu một số nghề học sinh nên chọn.
Trong nhiều trường hợp, người làm công tác tư vấn còn đặt mối liên hệ mật thiết với
gia đình để cùng phối hợp tác động đến học sinh, làm cho những lời khuyên chọn
nghề có “trọng lượng” hơn.
c. Tuyển chọn nghề:
Tuyển chọn nghề nghiệp là căn cứ vào nhu cầu nhân lực của một nghề cụ thể
mà đi tìm những người, có đặc điểm nhân cách phù hợp tay nghề, trình độ … Trong
trường phổ thơng, việc tư vấn và định hướng nghề nghiệp đều phải dựa trên các số
liệu, dữ liệu cần để tạo những điều kiện thuận lợi cho việc tuyển chọn nghề nghiệp


(như số liệu tuyển sinh hàng năm, số liệu học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm, số
liệu học sinh vào các trường THPT, vào các trường nghề, số học sinh không học tiếp
phổ thông, số liệu về những đợt tập huấn, tham quan ngoại khóa về cơng tác hướng
nghiệp v..v…)
Bên cạnh các nhiệm vụ trên cần thực hiện phối hợp các biện pháp như: tổ chức
họp mặt cha mẹ học sinh để tuyên truyền, tư vấn nghề, thực hiện các phiếu điều tra

tham khảo trong học sinh và cha mẹ học sinh, tổ chức tham quan các nhà máy, xí
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, các khu công nghiệp, các khu chế xuất ở các địa
phương, gặp mặt trao đổi, báo cáo của các đơn vị trên về qui mô hoạt động của từng
đơn vị và nhu cầu sử dụng lao động hàng năm.
Qua thực tiễn vấn đề tuyển chọn nghề và lựa chọn nghề của thanh thiếu niên
không những ảnh hưởng quyết định đến tương lai, hạnh phúc cuộc đời của các em,
mà còn gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, liên quan đến vấn đề
“quốc kế dân sinh”.
Vậy: Hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp dựa trên cơ sở tâm lý học, sinh
lý học, giáo dục học, xã hội học, y học và nhiều khoa học khác để giúp thế hệ trẻ
chọn được nghề trong tương lai phù hợp với nhu cầu xã hội. Đồng thời thỏa mãn
nguyện vọng, phù hợp với năng lực, sở trường và điều kiện tâm - sinh lý cá nhân,
nhằm mục đích phân bố hơp lý và sử dụng có hiệu quả nhất lực lượng lao động của
đất nước.
1.2.3. Khái niệm quản lý giáo dục

+ Đối với cấp vĩ mô:
- Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích
của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội
đặt ra cho ngành giáo dục.
- Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên hệ thống giáo dục; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của


hệ thống, nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm
sự cân bằng với mơi trường bên ngồi ln ln biến động. [17]
+ Đối với cấp vi mô:
- Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có

mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội
trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo
dục của nhà trường.
- Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình
giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của
các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển tồn diện nhân cách học sinh
theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. [17]
1.2.4. Khái niệm quản lý GDHN

Quản lý GDHN là một bộ phận của quản lý giáo dục, hay có thể hiểu quản lý
GDHN thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được
tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã
hội) nhằm tuyên truyền định hướng và tư vấn cho học sinh trước ngưỡng cửa lựa
chọn nghề nghiệp sao cho phù hợp với xu thế đổi mới về sự phát triển chung về kinh
tế, đáp ứng được nhu cầu phát triển về nghề nghiệp tại địa phương.
Quản lý GDHN cho học sinh cấp THCS là một trong những nhiệm vụ, mục tiêu
đào tạo học sinh, nhằm hình thành ý tưởng ban đầu về lựa chọn nghề nghiệp và thực
hiện phân luồng học sinh sau THCS, tạo điều kiện để học sinh tiếp tục học lên bậc
THPT hoặc lựa chọn vào các trường trung cấp nghề phù hợp với năng lực và sở thích
của các em, đồng thời phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.
1.3. LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GDHN Ở TRƯỜNG THCS
1.3.1. Trường Trung học cơ sở

Luật Giáo dục năm 2005 quy định: trường THCS là một cấp học của giáo dục
phổ thông, nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân.


×