Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở chương dương thường tín hà nội theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.19 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan
trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục
ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ
người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Điều này đòi
hỏi giáo dục phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật, xu thế và
xứng tầm thời đại.
Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: “Phải đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục quốc dân theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí là khâu then chốt”.
Nghị quyết 29/TW (hội nghị TW 8 khóa XI) đã khẳng định: “...Đổi mới
mạnh mẽ và toàn bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục theo hướng
phát triển phẩm chất và năng lực người học; đổi mới căn bản hình thức và
phương pháp kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục, bảo đảm trung
thực, khách quan, chính xác, theo yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất người
học; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở,
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; đổi mới căn bản công tác quản lí
giáo dục, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng cường tự chủ và trách nhiệm xã
hội của các cơ sở giáo dục; coi trọng quản lí chất lượng...”
Từ năm 2009 Bộ GD-ĐT đã ban hành Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT quy
định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông. Đó là cơ sở pháp lí để
thực hiện đánh giá, sàng lọc và chuẩn hóa độii ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu
đổi mới và phát triển giáo dục hiện nay. Tuy nhiên, triển khai thực hiện “chuẩn
hóa” là một quá trình lâu dài, trong quá trình triển khai, đặc biệt là giai đoạn
đầu còn nhiều lung túng và bất cập.
Nghiên cứu công tác quản lý, phát triển đội ngũ GV là một trong những nội


dung quan trọng và cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà trường ở huyện Thường Tín nói
chung và công tác quản lý đội ngũ GV ở trường THCS Chương Dương Thương Tín - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nhà giáo nói riêng đã thu
được những kết quả nhất định. Đội ngũ GV đã và đang được đào tạo, bồi dưỡng
và phát triển đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Song thực tế việc xây dựng phát
triển đội ngũ GV chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, trên thực tiễn còn nhiều bất
cập, chưa đảm bảo về chất lượng, các biện pháp quản lí còn chưa có cơ sở khoa
học vững chắc, chưa đảm bảo tính đồng bộ... Do đó, vấn đề nghiên cứu và đề
xuất những giải pháp xây dựng, quản lí đội ngũ GV theo hướng phát triển năng
lực là rất cần thiết và cấp bách hiện nay.


2

Xuất phát từ những lý do trên tác giả chọn đề tài: “Quản lý đội ngũ GV của
trường THCS Chương Dương - Thường Tín - Hà Nội theo hướng phát triển
năng lực nghề nghiệp” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu lý luận, thực tiễn nhằm đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ GV ở
trường THCS Chương Dương - Thường Tín - Hà Nội theo hướng phát triển
năng lực nghề nghiệp.
3. Đối tượng và khách nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đội ngũ GV ở trường THCS Chương
Dương - Thường Tín - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp.
4.2. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý đội ngũ GV trường THCS
Chương Dương - Thường Tín - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nghề
nghiệp.
4. Giả thuyết khoa học
Trường THCS Chương Dương đã rất quan tâm quản lí đội ngũ giáo viên,

chú trọng công tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, chất
lượng quản lí đội ngũ giáo viên còn nhiều hạn chế. Nếu phân tích làm rõ những
đặc thù của quản lí đội ngũ GV trường THCS Chương Dương - Thường Tín Hà Nội, chỉ ra các bất cập trong quản lí đội ngũ GV ở đây thì có thể đề ra được
các biện pháp quản lí phù hợp, có hiệu quả, chú ý phát triển năng lực GV thì sẽ
nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ GV ở trường THCS theo
hướng phát triển năng lực nghề nghiệp.
- Khảo sát đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân của những ưu điểm,
hạn chế trong quản lý đội ngũ GV ở trường THCS Chương Dương - Thường
Tín - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ GV ở trường THCS Chương
Dương - Thường Tín - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp có
tính khả thi, hiệu quả.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu, khảo sát tại trường THCS Chương Dương - huyện
Thường Tín - Hà Nội.
- Đề tài chỉ sử dụng các số liệu thống kê về giáo dục ở trường THCS
Chương Dương trong 3 năm trở lại đây.
- Trong đề tài này, các nội dung nghiên cứu chỉ giới hạn trong phạm vi phát
triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên trường THCS Chương Dương Thường Tín - Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
7.2. Phương pháp điều tra
7.3. Phương pháp chuyên gia


3

7.4. Các phương pháp hỗ trợ khác

7.4.1. Phương pháp thống kê toán học
7.4.2. Sử dụng một số phần mềm tin học
8. Đóng góp mới của đề tài
- Có những đóng góp về thực tiễn quản lí đội ngũ giáo viên trong nhà
trường THCS Chương Dương - Thường Tín - Hà Nội theo hướng phát triển
năng lực nghề nghiệp.
- Đề xuất các biện pháp quản lí đội ngũ GV ở trường THCS Chương
Dương - Thường Tín - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp đáp
ứng yêu cầu đổi mới.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
nghiên cứu, luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí đội ngũ giáo viên ở trường THCS
theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lí đội ngũ giáo viên ở trường
THCS Chương Dương - Thường Tín - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực
nghề nghiệp.
- Chương 3: Biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên ở trường THCS Chương
Dương - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi bồi dưỡng GV là vấn đề cơ bản
trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi người có cơ
hội học tập suốt đời, học tập thường xuyên để kịp thời bổ sung kiến thức và đổi
mới phương pháp hoạt động phù hợp với sự phát triển của KT-XH là phương
châm của các cấp quản lí giáo dục.
Từ năm 1986, cả nước bước vào thời kì đổi mới toàn diện để thực hiện

mục tiêu CNH-HĐH, Đảng và Nhà nước ta đã hết sức coi trọng phát triển giáo
dục nhằm tạo động lực phát triển KT-XH. Bắt đầu từ đây, việc đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ GV đã có những chuyển biến tích cực, đội ngũ GV dần dần
được chuẩn hóa mặc dù nguồn ngân sách giáo dục còn hạn hẹp.
Những năm qua, các cấp quản lí GD và các nhà khoa học cũng đã có
nhiều nghiên cứu đề cập đến công tác xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ
QL, GV ở các trường phổ thông, đề xuất những giải pháp xây dựng phát triển
dội ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp GD, trong đó có những đề
tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD như của Lê Thanh Đạm. Vũ Ba Lê,...


4

Các công trình nghiên cứu trên cơ bản giải quyết những vấn đề lí luận
cũng như thực tiễn về xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL, GV trường phổ
thông ở một số địa phương.
Tuy nhiên, vấn đề quản lí đội ngũ GV THCS theo hướng phát triển năng
lực nghề nghiệp trên địa bàn cấp huyện Thường Tín nói chung và ít được quan
tâm và cho đến nay chưa có tác giả nào đề cập nghiên cứu quản lí đội ngũ giáo
viên theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Luận văn này tác giả sử dụng định nghĩa của tác giả Nguyễn Ngọc
Quang, khi cho rằng “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến tập thể những người lao động nhằm thực hiện những mục tiêu
dự kiến”
Có nhiều quan điểm phân định các chức năng cơ bản của quản lý. Tại
Việt Nam, đa số nhà nghiên cứu và nhà quản lý thống nhất nêu lên 4 chức năng
cơ bản của quản lý: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
1.2.2. Quản lý giáo dục

Quản lí giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lí lên hệ thống giáo dục nhằm huy động, tổ chức, điều phối, giám
sát...một cách hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục và các hoạt động phục vụ
cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.3. Quản lí nhà trường
“ Quản lí trường học là quản lí tập thể giáo viên và học sinh để chính họ
lại quản lí (đối với giáo viên) và tự quản lý (đối với học sinh) quá trình dạy học,
giáo dục, nhằm đào tạo ra sản phẩm là nhân cách người lao động mới”
1.2.4. Đội ngũ
Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp
tạo thành một lực lượng hoạt động trong tổ chức. Trong lĩnh vực giáo dục, thuật
ngữ đội ngũ được sử dụng để chỉ những tập hợp người được phân biệt với nhau
về chức năng trong hệ thống giáo dục. Ví dụ đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ
quảnlýtrườnghọc...
1.2.5. Giáo viên - Giáo viên THCS
Điều 70 Luật Giáo dục đã xác định “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác” và “Nhà giáo giảng
dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là
giáo viên...”
GV trường THCS là người làm công tác giảng dạy, GD trong nhà trường
THCS gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, GV bộ môn, GV tổng phụ trách, Đội
thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
1.2.6. Đội ngũ giáo viênTHCS
a) Đội ngũ giáo viên: là một tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục
được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực


5

hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế

hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn
khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội. Họ chính là nguồn lực quan trọng
trong lĩnh vực giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
b) Đội ngũ giáo viên THCS: là những người làm công tác giảng dạy - giáo dục
trong trường THCS, có cùng nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện học sinh THCS, giúp
các em hình thành và phát triển nhân cách theo mục tiêu giáo dục đã xác định
cho cấp học. Theo quan điểm hệ thống, tập hợp các giáo viên của một trường
THCS nhất định được gọi là đội ngũ giáo viên của trường THCS đó.
1.2.7. Năng lực nghề nghiệp giáo viên
Năng lực giáo viên là các tổ hợp của ba thành tố kiến thức, kĩ năng và thái
độ nghề nghiệp mà giáo viên cần có để hoàn thành những nhiệm vụ và công
việc của nhà trường đạt chuẩn quy định trong những điều kiện nhất định.
Quản lí ĐNGV theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp trong các
trường phổ thông là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện
pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho đội ngũ đó nhằm đạt được
mục đích đủ số lượng theo tỷ lệ quy định, phù hợp về cơ cấu, đạt các tiêu
chuẩn, tiêu chí trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo quy định hiện hành của
Bộ GD&ĐT.
Năng lực nghề nghiệp GV được quy định rõ trong Chuẩn nghề nghiệp
GV THPT (Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009)
1.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên là mức độ và yêu cầu về phẩm chất và năng
lực sư phạm của người giáo viên đáp ứng với từng giai đoạn phát triển giáo dục.
Năng lực giáo viên được phát triển trong suốt quá trình hành nghề theo chuẩn
nghề nghiệp.
1.3.1. Mục tiêu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên
+ Xây dựng thước đo để đo năng lực của giáo viên
+ Xây dựng công cụ, phương tiện quản lý đội ngũ giáo viên
Trên cơ sở chuẩn nghề nghiệp giáo viên, sẽ đưa ra phương pháp đánh giá
khách quan năng lực nghề nghiệp giáo viên dựa trên các khái niệm: tiêu chuẩn,

tiêu chí, mức độ, minh chứng.
1.3.2. Nội dung cơ bản của chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
Trong xây dựng chuẩn ở Thông tư số 30/2009/BGDĐT (từ điều 4 đến điều
9 chương II), chuẩn nghề nghiệp GV trung học được trình bày thành 6 tiêu chuẩn
(mỗi điều là một tiêu chuẩn); mỗi tiêu chuẩn được cụ thể hóa bằng một số tiêu chí.
Mỗi tiêu chí đều có tiêu đề, có nội dung cô đọng, chứa đựng những dấu hiệu cơ
bản về chất lượng theo định hướng đổi mới giáo dục hiện nay.
1.3.3. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa
“Chuẩn hóa” đội ngũ giáo viên là quá trình thực hiện xây dựng, phát triển
đội ngũ giáo viên theo chuẩn đào tạo đã được quy định trong Luật giáo dục và
chuẩn nghề nghiệp giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT hiện nay.


6

1.4. Nội dung cơ bản của quản lí đội ngũ giáo viên THCS theo hướng phát
triển năng lực nghề nghiệp
1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lí đội ngũ GV THCS theo hướng phát
triển năng lực nghề nghiệp
1.4.2. Nội dung quản lí đội ngũ giáo viên THCS theo hướng phát triển năng lực
nghề nghiệp

1.4.2.1. Lập kế hoạch quản lí phát triển đội ngũ giáo viên theo năng lực
nghề nghiệp
Lập kế hoạch phát triển ĐNGV là việc xác định nhu cầu về số lượng, chất
lượng, cơ cấu về giáo viên nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường.
Công tác lập kế hoạch phát triển ĐNGV cần được tiến hành thường xuyên theo
quy trình để cá nhân có điều kiện phấn đấu và công tác cán bộ của nhà trường
được chủ động và có hiệu quả. Bản kế hoạch được xây dựng trước khi bước vào
năm học mới để cấp có thẩm quyền xét duyệt và giải quyết.

1.4.2.2. Phân công, bố trí, sử dụng GV theo hướng phát triển năng lực nghề
nghiệp
Phân công, bố trí giáo viên nhân viên là quyền hạn và trách nhiệm của
người Hiệu tr



8

2.1.2. Sự quan tâm của các cấp, ngành cho giáo dục
a) Cấp huyện;
b) Cấp xã
2.2. Tình hình phát triển giáo dục của trường Trung học cơ sở Chương
Dương, huyện Thường Tín., Hà Nội
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà trường
Trường THCS Chương Dương được thành lập từ tháng 9 năm 1966. Qua
nhiều lần thay đổi địa điểm, đến tháng 9 năm 2000 trường chính thức tách với
cấp Tiểu học và chuyển về địa điểm mới cho đến nay tại xóm 2 Chương
Dương, xã Chương Dương với diện tích đất là 7500 m. Nhà trường vinh dự
được đón bằng công nhận là trường đạt chuẩn Quốc gia vào tháng 12 năm 2014
của UBND Thành phố Hà Nội.
Trong những năm qua, sĩ số học sinh nhà trường hàng năm duy trì trong
khoảng từ 560 đến 635 học sinh, học sinh chủ yếu là con em trong xã, các học
sinh ở các xã lân cận chiếm số ít. Chất lượng giáo dục hàng năm luôn đạt mức
cao so với các trường bạn (Hạnh kiểm tốt trên 78%; Hạnh kiểm khá 15%; còn
lại 7% là hạnh kiểm trung bình; không có hạnh kiểm yếu và kém; Học lực khá,
giỏi chiếm trên 70%; Học lực trung bình dưới 25%, dưới 2% xếp loại học lực
yếu); Chất lượng học sinh giỏi hàng năm của nhà trường cũng luôn đạt cao,
đứng tốp đầu trong cụm và huyện về số lượng học sinh giỏi; học sinh thi đỗ vào
lớp 10.

Đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên luôn ổn định, từ 42 đến 45 người với cơ
cấu tương đối đồng đều; trình độ 100% GV đạt chuẩn trong đó có 28/33 GV đạt
trình độ trên chuẩn (chiếm khoảng 84%). Hàng năm, có hơn 70% GV đạt danh
hiệu Lao động tiên tiến, 90% GV hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm
vụ, còn lại là GV hoàn thành nhiệm vụ.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức
Tổng số : 43 người
Trong đó: Ban giám hiệu: 01 Hiệu trưởng, 01 Phó hiệu trưởng
Tổ chuyên môn: 02
Tổ văn phòng: 01
Tổ chức đoàn thể: Chi bộ nhà trường ( 20 Đảng viên); Công đoàn nhà
trường; Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
2.2.3. Tình hình học sinh của nhà trường
a) Số lượng
Hiện nay nhà trường ổn định từ 15 đến 16 lớp với trên 500 học sinh. Số
lớp và số học sinh trong 3 năm học gần đây như sau
Bảng 2.2: Tổng số lớp học và số học sinh từ năm 2013 đến năm 2016
Năm học
Số lớp
Số HS
2013 - 2014
15
540
2014 - 2015
16
567
2015 - 2016
16
575
(Nguồn: Thống kê của trường THCS Chương Dương)



9

b) Chất lượng giáo dục
Chất lượng GD toàn diện của học sinh trường THCS Chương Dương
trong những năm học qua đã được nâng lên, mặc dù học sinh phần đông là
con em lao động, gia đình không có điều kiện về kinh tế, nhưng phong trào
học tập của trường lại rất sôi nổi.
Bảng 2.5: Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh các năm 2013 - 2016
Học lực (%)
Hạnh kiểm (%)
Năm học
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Tốt
Khá
TB
2013-2014
22.6
45.3
29.7
2.4
76.8
17.6
5.6
2014-2015
22.8

47.6
27.5
2.1
77.5
15.9
6.6
2015-2016
23.7
50.5
24.0
1.8
78.2
28.0
3.8
(Nguồn: Thống kê của trường THCS Chương Dương)
2.2.4. Tình hình đội ngũ giáo viên, nhân viên của nhà trường
a) Đội ngũ cán bộ quản lý
Đội ngũ cán bộ quản lý của trường đã được trang bị đầy đủ kiến thức về
quản lý giáo dục, trình độ lý luận chính trị (trung cấp) và trình độ quản lý nhà
nước, tuy nhiên độ tuổi của Hiệu trưởng nhà trường đã 55 tuổi. Đây vừa là thế
mạnh vì Hiệu trưởng đã có kinh nghiệm thực tế nhưng cũng là điểm hạn chế vì
ở tuổi này khả năng tiếp cận với khoa học công nghệ ít hơn, và có khi còn ngại
tiếp xúc, việc xử lý công việc chủ yếu được dựa vào kinh nghiệm bản thân và
kinh nghiệm của người khác; việc tiếp thu nắm bắt những tư tưởng còn chậm,
việc điều hành quản lý vẫn còn chưa đổi mới, điều này ảnh hưởng nhất định tới
việc quản lý chuyên môn của nhà trường.
b) Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên đứng lớp ở trường, trong năm học 2015-2016 là 33
người, tỉ lệ GV/ lớp đạt trung bình là 2.1/lớp, đạt mức quy định về biên chế của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, đủ về số lượng, trình độ chuyên môn đều đạt chuẩn và

trên chuẩn. Tuy nhiên, cơ cấu đội ngũ không đồng đều ở các môn, thiếu ở các
môn Địa lý, Công nghệ, Hóa trong khi đó một số GV bộ môn khác lại thừa (
Văn, Toán, Anh). Vì vậy một số GV phải dạy không đúng chuyên môn của
mình được đào tạo, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học
của GV và HS.
Mặt khác, đội ngũ GV có tuổi đời và tuổi nghề trung bình khá trẻ, số giáo
viên có tuổi nghề từ 1 đến 10 năm chiếm số lớn, điều này có ảnh hưởng không
nhỏ đến việc giảng dạy vì kinh nghiệm còn thiếu, số lượng nữ khá đông lại
đang trong giai đoạn sinh con nên số lượng nghỉ chế độ khá nhiều. Do vậy, thời
gian đầu tư cho giáo án, tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn còn hạn chế.
2.2.5. Tình hình cơ sở vật chất của nhà trường
Nhà trường có số lượng phòng học kiên cố, đủ tiêu chuẩn; số phòng học
cấp 4 không có. Có được điều này là do được đầu tư xây dựng phòng học mới,
nhà trường được công nhận là trường đạt chuẩn Quốc gia năm 2014. Tuy nhiên
1 số phòng học bộ môn, phòng thư viện được cải tạo từ phòng học, không gian


10

sử dụng còn hạn hẹp. Phòng thư viện số lượng đầu khách tham khảo chưa
nhiều. Các phòng học hiện đại gồm máy chiếu, hệ thống âm thanh, ánh sáng,
bàn ghế chưa được trang bị đầy đủ, đồng bộ. Phòng máy tính vẫn còn thiếu, cấu
hình chưa cao, dụng cụ hỗ trợ giảng dạy còn sơ sài, phần mềm máy tính hỗ trợ
giảng dạy như soạn giáo án, vẽ hình, thí nghiệm ảo… còn thiếu tính cập nhật.
2.3. Thực trạng năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GV
2.3.1. Tư tưởng, đạo đức, phẩm chất chính trị của GV
Các giáo viên đều muốn gắn bó với nghề, có lối sống tác phong chuẩn
mực, có đạo đức nghề nghiệp.
2.3.2. Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
Năng lực tìm hiểu đối tượng giáo dục chỉ tốt ở những GV làm công tác

chủ nhiệm và GV tổng phụ trách, còn lại một bộ phận lớn GV chỉ coi việc
giảng dạy theo đúng chương trình, chuyên môn được phân công, đến tiết dạy là
lên lớp, không quan tâm tìm hiểu hoàn cảnh cũng như tâm tư nguyện vọng, lắng
nghe ý kiến của HS, coi việc này là việc của GV chủ nhiệm. Việc thu thập và
xử lý thông tin về điều kiện giáo dục trong nhà trường và tình hình chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, một bộ phận không nhỏ GV vẫn thờ ơ,
không quan tâm tới điều kiện, môi trường, văn hóa xã hội của địa phương để sử
dụng các thông tin vào trong dạy học, giáo dục.
2.3.3. Năng lực dạy học.
Đa số các giáo viên đều xây dựng kế hoạch dạy học, dạy học theo đúng
chương trình, hồ sơ giáo án được thực hiện tốt và rất tốt. Tuy nhiên, việc kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực cũng
chưa được các GV quan tâm và đánh giá đúng, chưa khách quan.
2.3.4. Năng lực giáo dục
Nhìn chung giáo viên nhà trường đã xây dựng kế hoạch các hoạt động
giáo dục tốt, vận dụng tốt các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo
dục. Trong đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh thì thực hiện một
cách chính xác, khách quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu
vươn lên của học sinh. Tuy nhiên vẫn còn một số giáo viên giáo dục học sinh
qua các hoạt động trong cộng đồng như: Lao động công ích, hoạt động xã
hội…theo kế hoạch đã xây dựng, giáo dục qua các hoạt động giáo dục chưa tốt
điều này cần khắc phục trong công tác phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên nhà trường.
2.3.5. Năng lực hoạt động chính trị, xã hội.
Giáo viên nhà trường cũng đã phối hợp với gia đình và cộng đồng trong
hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh và góp phần
huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường,…nhưng chưa
được chú trọng, các GV tham gia các hoạt động ngoài nhà trường chưa nhiều,
chưa xây dựng cùng cộng đồng xã hội, chưa phát huy hết năng lực hoạt động xã
hội của mình.



11

2.3.6. Năng lực phát triển nghề nghiệp
Năng lực tự đánh giá, tự học, tự rèn luyện, năng lực phát hiện và giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp
ứng những yêu cầu mới trong giáo dụccủa các GV chưa được tốt; điều này
chưa thể là một thuận lợi trong công tác phát triển năng lực nghề nghiệp cho
giáo viên trường THCS Chương Dương theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
2.4. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ GV ở trường THCS Chương Dương
- Thương Tín - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp
2.4.1. Thực trạng về công tác lập kế hoạch cho đội ngũ GV trường THCS
Chương Dương - Thường Tín - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực
nghề nghiệp
Việc xây dựng kế hoạch cho đội ngũ GV THCS Chương Dương theo
hướng phát triển năng lực nghề nghiệp trong thời gian qua chưa mang tính
chiến lược, mặc dù nhà trường đã xây dựng kế hoạch, và cũng phát triển được
nhận thức của đội ngũ GV về phát triển năng lực nghề nghiệp.
2.4.2. Thực trạng về công tác phân công, bố trí, sử dụng GV của trường
THCS Chương Dương theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp
Đối với công tác chủ nhiệm, nhà trường đã phân công rất tốt, các GV đều
là người địa phương, việc nắm bắt tình hình học sinh cũng như liên hệ với gia
đình học sinh rất kịp thời. Về công tác phân công chuyên môn, nhà trường cũng
đã cố gắng hết mức có thể để phân công đúng với chuyên môn đào tạo của GV.
Tuy nhiên, còn một số bộ môn còn thiếu GV, nhà trường phải sắp xếp các GV ở
bộ môn thừa sang dạy chéo những môn còn thiếu… Chính sách “giữ chân GV
dạy giỏi” cũng chưa được chú trọng.
2.4.3. Thực trạng về công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường THCS
Chương Dương - Thường Tín - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực

nghề nghiệp
Công tác bồi dưỡng giáo viên của nhà trường trong những năm qua cũng
đã được thực hiện. Trình độ và năng lực của ĐNGV được nâng lên đáng kể
đảm bảo kiến thức để thực hiện tốt các biện pháp đổi mới giáo dục tronggiai
đoạn hiện nay. Cho đến nay, nhà trường đã có trên 80% GV đạt trình độ trên
chuẩn. Tuy nhiên, công tác bồi dưỡng ĐNGV theo hướng phát triển năng lực
nghề nghiệp chưa có kế hoạch dài hạn, nội dung chưa thiết thực, hình thức chưa
phù hợp, vẫn mang tính triển khai số đông và theo kế hoạch của Phòng GD.
Việc đào tạo nâng chuẩn chưa được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng đào tạo.
Việc kiểm tra đánh giá sau bồi dưỡng chưa được quan tâm đúng mức.
2.4.4. Thực trạng về công tác tổ chức các hoạt động chuyên môn của các tổ
chuyên môn cho ĐNGV trường THCS Chương Dương - Thường Tín - Hà
Nội theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp.
CBQL và GV trong trường đều quan tâm đến hoạt động chuyên môn. Bên
cạnh đó nhà trường tạo điều kiện cho GV bồi dưỡng chuyên môn góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường. BGH đã tổ chức khá tốt


12

các đợt thao giảng và sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học trong quá trình
thao giảng.
Hoạt động đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học ở
các tổ chuyên môn được đánh giá thấp.Thực trạng cho thấy trong những năm
học vừa qua các tổ chuyên môn đã duy trì đều đặn ( Theo điều lệ về Trường
Trung học, tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần) song nặng về hình thức.
2.4.5. Thực trạng về công tác tổ chức, xây dựng môi trường học tập thuận
lợi, một tổ chức biết học hỏi, một tập thể sư phạm đoàn kết của trường
THCS Chương Dương - Thường Tín - Hà Nội.
BGH nhà trường đã tổ chức khá tốt, cụ thể là: minh bạch, công khai các

hoạt động của nhà trường. Tuy nhiên phong trào “Học tập suốt đời” của các
GV, HS chưa tốt...
2.4.6. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ GV trường THCS
Chương Dương - Thường Tín - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực
nghề nghiệp
BGH nhà trường cũng đã thực hiện khá tốt các khâu kiểm tra, đánh giá.
Việc đánh giá đội ngũ GV theo chuẩn chức năng nghề nghiệp (Thông tư
30/2009/TT-BGDĐT) đã thực hiện rất tốt vào cuối năm học. Tuy nhiên kết quả
kiểm tra, đánh giá GV vẫn chưa thực sự có hiệu quả, phần lớn vẫn mang tính
hình thức; nhà trường cũng chưa tổ chức được tốt các buổi đánh giá, rút kinh
nghiệm qua các cuộc thi của GV, chưa phát huy hết được năng lực nghề nghiệp
của GV.
2.4.7. Thực trạng việc thực hiện, xây dựng chinh sách chế độ đối với ĐNGV
trường THCS Chương Dương - Thường Tín - Hà Nội

Về chế độ lương, trường thực hiện khá chu đáo và cấp vào đầu tháng cho
CB, GV. Ngoài ra, trường còn thực hiện chế độ thưởng cho CB, GV trong dịp
lễ, Tết, những ngày kỷ niệm trong năm; Lãnh đạo nhà trường cũng đã có sự gần
gũi, tìm hiểu hoàn cảnh của GV để tạo thuận lợi cho GV trong việc thực hiện
nhiệm vụ.; Nhà trường và Công đoàn có chế độ thăm hỏi CB, GV đau ốm, hiếu,
hỷ; giải quyết kịp thời các chế độ nghỉ phép, các chính sách liên quan đến
quyền lợi của GV, ... tạo sự thân ái, gắn bó trong tập thể.
Tuy nhiên, công tác thi đua, khen thưởng được nhà trường thực hiện chưa
được nghiêm túc, đánh giá dân chủ, khách quan, chưa kịp thời.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lí ĐNGV trường THCS Chương
Dương - Thường Tín - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp.
2.5.1. Mặt mạnh
Đội ngũ GV hiện nay có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức nghề nghiệp, có
uy tín với HS, đồng nghiệp, chất lượng đội ngũ đang dần được nâng lên.
Trình độ giáo viên đảm bảo chuẩn hóa 100%, tuổi đời dưới 35 có số lượng

đông và có xu hướng phát triển, nhiệt tình trong công tác giảng dạy và giáo dục học
sinh.


13

Đội ngũ giáo viên thực hiện tương đối tốt, quy chế chuyên môn như dạy đúng đủ
nội dung, chương trình, thực hiện kiểm tra đánh giá một cách nghiêm túc.
Công tác quản lý đội ngũ GV của trường theo hướng phát triển năng lực thời
gian vừa qua đã được quan tâm chú trọng theo hướng chuẩn hoá, trên chuẩn, từng
bước đảm bảo số lượng, cơ cấu, GV có tay nghề khá vững vàng. Công tác QLGD có
nhiều đổi mới đảm bảo kỉ cương nề nếp và hiệu quả.
Việc xây dựng công tác phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
được thực hiện một cách đầy đủ các nội dung và có kế hoạch, định hướng rõ ràng.
BGH nhà trường cũng đã chỉ đạo các văn bản quy định về hồ sơ chuyên môn,
các quy định về chế độ kiểm tra, đánh giá, các hoạt động chuyên đề, các cuộc
thi…nhằm góp phần nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GV.
Hoạt động kiểm tra, đánh giá GV theo chuẩn năng lực nghề nghiệp cũng đã
được nhà trường chú trọng, bước đầu có những kết quả nhất định.
Cơ sở vật chất nhà trường ngày được củng cố, tăng cường và đã được công
nhận trường chuẩn Quốc gia. Trường học tập trung tại một địa điểm, nên việc quản
lý, theo dõi nền nếp, hoạt động chuyên môn của cả trường có nhiều thuận lợi.
2.5.2. Mặt yếu
- Đội ngũ GV chưa đồng bộ về cơ cấu các môn học
-Về công tác xây dựng và lập kế hoạch cho đội ngũ GV theo hướng phát triển
năng lực nghề nghiệp: BGH nhà trường chưa thống nhất được mẫu kế hoạch của
nhà trường với kế hoạch của tổ chuyên môn và kế hoạch cá nhân của GV
- Về công tác tổ chức các hoạt động cho GV theo hướng phát triển năng lực
nghề nghiệp: Công tác bồi dưỡng đội ngũ chưa làm thường xuyên; Hoạt động đổi
mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá mới dừng lại ở hình thức, chưa thực sự

có chất lượng.; Biện pháp quản lý hoạt động dạy học mới dừng lại ở một số khâu như
quản lý chương trình, bồi dưỡng học sinh giỏi bên cạnh đó hoạt động kiểm tra đánh
giá học sinh chưa làm thường xuyên, chưa có chiều sâu.
- Về công tác chỉ đạo hoạt động cho đội ngũ GV theo hướng phát triển năng
lực nghề nghiệp: Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học chỉ
cần tập trung ở một số chuyên đề nhất định, chưa áp dụng ở tất cả các lĩnh vực trong
nhà trường.
Nhà trường chưa thực sự quan tâm, đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện dạy học
hiện đại nên còn đầu tư dàn trải, không đồng bộ.
Việc sử dụng ngoại ngữ, tin học trong GV còn hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng chuyên môn và là rào cản lớn trong việc đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn.
Hiệu trưởng nhà trường tuổi đời cũng khá cao, việc điều hành các hoạt động
trong nhà trường chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân, tính chuyên nghiệp chưa cao,
ứng dụng CNTT còn ngại.
2.5.3. Nguyên nhân
Hệ thống chế độ, chính sách cho đội ngũ nhà giáo chậm sửa đổi, bổ sung. Ban
giám hiệu nhà trường chưa tích cực tham mưu với lãnh đạo cấp trên về công tác tổ
chức và biên chế viên chức.
Hệ thống, kĩ năng QL còn thiếu tính chuyên nghiệp; các chính sách và cơ chế
tạo điều kiện thuận lợi cho GV để họ chuyên tâm cống hiến, phát triển và được xã hội


14

tôn vinh bằng chính kết quả hoạt động chuyên môn, nghề nghiệp chậm được cải
thiện;
Một bộ phận nhỏ GV chưa nhận thức đúng về vị trí, vai trò của nhà trường, của
bản thân trước yêu cầu đổi mới và đòi hỏi của xã hội, nên chưa thật tâm với nghề, thiếu
cố gắng vươn lên trong giảng dạy và NCKH. Một số GV do hoàn cảnh gia đình, do

tuổi tác, do khó khăn trong cuộc sống đời thường, mặc dù đã được nhà trường tạo điều
kiện, động viên giúp đỡ, nhưng sự việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ vẫn chưa quyết tâm cao.
Kế hoạch chỉ đạo một số nội dung trong quản lý hoạt động phát triển năng lực
nghề nghiệp cho đội ngũ GV chưa đồng bộ, chưa thường xuyên. Công tác kiểm tra,
đánh giá chưa liên tục, kết quả chưa công khai, còn nặng về hình thức và ý kiến cá
nhân.

Tiểu kết chương 2
Trường THCS Chương Dương đã thực hiện một số biện pháp cho ĐNGV
phát triển năng lực nghề nghiệp và đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng
cũng chưa đáp ứng được với yêu cầu thực tế hiện nay, nhất là trong những năm
tới. Việc tìm kiếm biện pháp xây dựng phát triển năng lực nghề nghiệp cho
ĐNGV là vấn đề cần thiết. Qua việc nghiên cứu điều tra và tổng hợp được thực
trạng năng lực nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên trường THCS Chương Dương
ở chương 2, luận văn sẽ đề xuất các biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp
cho ĐNGV trường THCS Chương Dương - Thường Tín - Hà Nội trong chương
3 nhằm mục đích phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên để đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG THCS CHƯƠNG DƯƠNG - THƯỜNG TÍN - HÀ NỘI
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
Các biện pháp đề xuất quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS Chương
Dương - Thường Tín - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp cần
được định hướng và phù hợp với các nguyên tắc sau đây:
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống
Các biện pháp đưa ra có tính hệ thống nó được xác định trên một trục
chung là phát triển nguồn nhân lực (giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng thúc đẩy phát

triển, nghiên cứu, phục vụ...) của cấp học. Các vấn đề tất yếu có liên quan như
sử dụng nguồn nhân lực (sử dụng, bố trí, đánh giá, đãi ngộ...) và môi trường
nguồn nhân lực (tạo môi trường văn hóa, môi trường sẵn sàng làm việc, mở
rộng quy mô công việc, phát triển tổ chức...) đều được đề cập.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
Các biện pháp đề xuất trên cơ sở được xem xét, kế thừa những thành tựu
đã đạt được trong thực tiễn; một số biện pháp có được trên cơ sở tổng kết kinh


15

nghiệm, hệ thống lại trong một khung lý luận chung của đề tài về những ý
tưởng sáng tạo đã được nhiều địaphương áp dụng. Nguyên tắc này còn thể hiện
ở sự kế thừa các kết quả của nghiên cứu đã có, đặc biệt là khoa học phát triển
nguồn nhân lực nói chung.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp đưa ra trong luận văn đều xuất phát từ các yêu cầu của
thực tiễn, phù hợp với điều kiện thực tế của trường THCS Chương Dương và
các điều kiện kinh tế xã hội của huyện Thường Tín, trong đó rất quan trọng là
đặc điểm GV, HS và địa bàn trường.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp đề ra sau đây đều đem lại những hiệu quả nhất định với
mục đích chung là nâng cao chất lượng giáo dục trong trường THCS Chương
Dương - Thường Tín - Hà Nội.
3.2. Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS Chương Dương Thường Tín - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp.
3.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới công tác lập kế hoạch quản lí đội ngũ giáo viên
trường THCS Chương Dương - Thường Tín - Hà Nội theo hướng phát
triển năng lực nghề nghiệp theo từng giai đoạn
a. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch công

tác của tổ, nhóm chuyên môn và GV đảm bảo tính khoa học, hiệu quả, có tính
khả thi cao dựa trên kế hoạch của nhà trường hướng đến phát triển năng lực GV
đáp ứng yêu cầu đổi mới. Các tiêu chí, chỉ tiêu đề ra trong việc daỵ học và giáo
dục sát với thực tiễn, phù hợp với từng lớp, từng đối tượng học sinh. Đạt được
sự thống nhất cao về nội dung và hình thức của các loại kế hoạch.
b. Nội dung
Hoàn thiện những quy định cụ thể về lập kế hoạch của nhà trường, tổ,
nhóm, cá nhân,...đáp ứng được năng lực nghề nghiệp của GV trong giai đoạn
đổi mới hiện nay; Thể hiện được yêu cầu đổi mới: đổi mới chương trình GD,
PPDH, kiểm tra đánh giá…chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực;
Ban giám hiệu xây dựng các mẫu kế hoạch chung cho GV, Tổ chuyên
môn,…nhằm đảm bảo tính thống nhất về nội dung, hình thức…
c. Cách thức thực hiện
Tổ chức tập huấn cho Tổ chuyên môn, GV để nâng cao hiểu biết và kĩ
năng xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch…
Thống nhất quy trình, các bước, nội dung, biện pháp xây dựng kế hoạch
năm học cùng với các tổ trưởng, tổ phó bộ môn, chủ tịch công đoàn, tổng phụ
trách, GV chủ nhiệm, GV bộ môn nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp GV.
Chỉ đạo xây dựng hoàn thiện hệ thống kế hoạch: kế hoạch tổ (kế hoạch
chuyên đề, kế hoạch thao giảng, kế hoạch viết SKKN, kế hoạch sử dụng đồ
dùng DH,...), kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp, kế hoạch chủ nhiệm, kế
hoạch bộ môn, kế hoạch cá nhân,…


16

Kiểm tra đánh giác việc thực hiện kế hoạch đã đề ra, phát hiện kịp thời
những sai lệch trong kế hoạch, điều chỉnh một cách hợp lý để kế hoạch được
thực hiện tốt và có hiệu quả cao
d. Điều kiện thực hiện

BGH ban hành quy định mẫu kế hoạch có nội dung phù hợp với đổi mới.
Hướng dẫn lập kế hoạch cho tổ chuyên môn, GV
BGH nhà trường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc với những bước đi thích
hợp, đồng thời bảo đảm đủ kinh phí cho hoàn thiện công tác quản lí kế hoạch
của đội ngũ GV nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp.
3.2.2. Biện pháp 2: Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp của
đội ngũ giáo viên
a) Mục tiêu của biện pháp
Nhằm nâng cao chất lượng toàn diện ĐNGV, trọng tâm là nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp dạy học, giáo dục và đạo đức tác
phong theo chuẩn nghề nghiệp.
b). Nội dung
Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng giáo viên theo định hướng năng
lực nghề nghiệp theo hằng năm và theo chu kỳ.
Xác định rõ nội dung đào tạo, bồi dưỡng; Lựa chọn các hình thức đào tạo
bồi dưỡng phù hợp; Nhà trường căn cứ vào việc phân tích, đánh giá thực trạng
đội ngũ để thiết lập nội dung, hình thức đào tạo bồi dưỡng cho phù hợp với tình
hình thực tế của trường, đặc biệt đào tạo bồi dưỡng nâng chuẩn, tránh tình trạng
ồ ạt gây khó khăn trong việc bố trí chuyên môn, phải thực hiện sao cho sự xáo
trộn là ít nhất.
c)Cách tiến hành biện pháp
- Đào tạo, bồi dưỡng CBQL, nguồn CBQL; Đào tạo, bồi dưỡng nâng
chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ đối với giáo viên; Bồi dưỡng thường xuyên
theo chu kỳ (bồi dưỡng hè); Bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ cho
giáo viên và CBQL đáp ứng cho việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin,
khai thác các phần mềm hỗ trợ dạy học, góp phần tích cực đổi mới phương
pháp dạy học, nâng cao trình độ tay nghề cho giáo viên; Bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ tại trường theo sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn;Nâng cao ý thức
tự bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên …

d) Điều kiện thực hiện biện pháp
Có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trườnggvới các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên đảm bảo chất lượng sau đào tạo bồi dưỡng; Có sự chỉ đạo chặt
chẽ, thống nhất từ Phòng GD&ĐT tới trường, tới từng giáo viên trong việc xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng, tự bồi dưỡng cho giáo viên; Thực hiện việc phân
công chuyên môn hợp lý, khoa học; tạo điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên
tham gia đào tạo, bồi dưỡng yên tâm công tác, vừa học tập vừa công tác tốt…


17

3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới hoạt động sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo
hướng dựa trên nghiên cứu bài học
a. Mục tiêu của biện pháp
Giúp cho giáo viên có cơ hội tự học hỏi, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ; Hình thành nền nếp chuyên môn trong giáo viên; Tạo
điểu kiện cho các thành viên phát huy năng lực nghề nghiệp và coi tổ chuyên
môn thực sự là nơi chia sẻ, trao đổi những khó khăn vướng mắc về chuyên môn
để nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục của nhà trường…
b. Nội dung
Xây dựng nề nếp sinh hoạt chuyên môn, tăng cường chất lượng sinh hoạt
tổ chuyên môn theo hướng tập trung cho chuyên môn nghiệp vụ, giảm bớt nội
dung hành chính; Chỉ đạo và giám sát các khâu soạn giảng, chấm chữa bài đánh
giá của GV; Tổ chức cho GV bàn bạc, thống nhất để xây dựng kế hoạch thực
hiện được những mục tiêu chuyên môn mà nhà trường đã giao cho tổ, nhóm
chuyên môn; Kiểm tra, giám sát nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn…
c. Cách thức thực hiện.
- Hiệu trưởng giao chỉ tiêu cho mỗi tổ chuyên môn hằng năm tập trung
giải quyết ít nhất một nội dung chuyên môn; Hàng tháng, BGH duyệt các nội
dung hoạt động của tổ chuyên môn do tổ trưởng chuyên môn đề xuất để theo

dõi tổ chuyên môn thực hiện và BGH phải trực tiếp tham dự các buổi họp tổ để
nắm bắt tình hình. Mỗi tháng tổ chuyên môn họp 2 lần; BGH chỉ đạo về nội
dung hoạt động của tổ chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn có kế hoạch hoạt
động thiết thực; BGH chỉ đạo về hình thức sinh hoạt chuyên môn dựa trên
nghiên cứu bài học để phát huy tính tích cực học tập của HS và phát huy được
hết những năng lực nghề nghiệp của GV.
d. Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng phải mạnh dạn trao quyền tự chủ và tạo điều kiện thuận lợi
nhất, cao nhất để tổ trưởng chuyên môn chủ động trong công việc thực hiện
nhiệm vụ của mình, nhất là hoạt động chuyên môn của tổ.
Chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, Hiệu
trưởng để các thành viên trong tổ có sự gắn kết với nhau chặt chẽ, cùng có ý
thức cộng đồng trách nhiệm …
3.2.4. Biện pháp 4: Tạo môi trường công tác và tạo động lực phát triển cho
giáo viên theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp
a) Mục tiêu biện pháp
Cổ vũ các cấp tham gia toàn diện vào những công việc quan trọng, không
ngừng mở rộng ngưỡng tự định hướng, tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đội ngũ
giáo viên của mình; phải tạo được môi trường thuận lợi cho đội ngũ giáo viên
làm việc và phát triển.


18

b) Nội dung
Tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho đội ngũ giáo viên phát triển sẽ tạo
động lực để họ mang hết tâm lực, nghị lực, trí tuệ, tâm huyết phục vụ cho mục
tiêu chung trong sự nghiệp phát triển giáo dục của xã nhà.
c)Cách tiến hành biện pháp
Nhà trường phải căn cứ vào đặc điểm lao động của giáo viên, yêu cầu

chuẩn nghề nghiệp giáo viên để đánh giá chính xác, khách quan, từ đó có chính
sách chăm lo đến đời sống tinh thần, vật chất cho họ. Tạo điều kiện môi trường
tối ưu nhất trong điều kiện có thể động viên khích lệ họ vươn lên.
Tạo bầu không khí làm việc ngày càng được cải thiện, mọi thành viên
đoàn kết gắn bó, thực sự tin yêu, tôn trọng lẫn nhau, yên tâm công tác; Tôn
trọng những con người có ý tưởng và quyết định cách tân. Người lãnh đạo phải
luôn cởi mở, không ngại đổi mới, phải thực sự công khai, dân chủ…
d) Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu.
- Xây dựng và nhân rộng điển hình người giáo viên giỏi.
- Phải xây dựng quy chế dân chủ trong nhà trường; Công khai trong khen
thưởng, kỷ luật hàng năm, đảm bảo đúng người, đúng sự việc…
3.2.5. Biện pháp 5: Cụ thể hóa các chuẩn nghề nghiệp thành định hướng
phát triển năng lực để môi GV phấn đấu, rèn luyện; Cụ thể hóa các nội
dung, yêu cầu của kiểm tra và đánh giá chuyên môn nghiệp vụ phù hợp các
tiêu chí của chuẩn giáo viên
a) Mục tiêu của biện pháp
Đánh giá đúng thực chất, khách quan chất lượng ĐNGV. Thông qua việc
đánh giá, xếp loại ĐNGV theo các tiêu chuẩn, tiêu chí (theo Thông tư số
29/2009/TT- BGDĐT và Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT giúp giáo viên thấy rõ được mình đang ở
chuẩn nào (hay chưa đạt chuẩn), từ đó có kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng để
nâng chuẩn cao hơn.
b) Nội dung
Thanh tra, kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên theo Thông tư số
39/2013/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
về Hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục.
c)Cách thực hiện biện pháp
Kiểm tra hồ sơ chuyên môn theo quy định; Kiểm tra nền nếp giảng dạy và

giáo dục, tăng cường thăm lớp dự giờ, kiểm tra việc thực hiện giờ lên lớp và các
hoạt động khác của nhà trường; Kiểm tra chất lượng giờ dạy, chất lượng các
hoạt động giáo dục.
Việc đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng theo chuẩn Hiệu trưởng, đánh giá
giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viênTHCS cần tổ chức thực hiện đúng
quy trình, đúng văn bản chỉ đạo của Phòng GD&ĐT huyện Thường Tín.


19

Việc đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS
thực hiện đánh giá theo 3 bước theo hướng dẫn của Bộ.
d) Điều kiện thực hiện
Nhà trường triển khai kỹ lưỡng các văn bản về thanh tra, kiểm tra; đánh
giá xếp loại giáo viên; đánh giá xếp loại công chức, viên chức; đánh giá xếp
loại hiệu trưởng theo chuẩn Hiệu trưởng THCS, đánh giá giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp giáo viên THCS tới từng giáo viên; chuẩn bị tốt các điều kiện phục
vụ cho việc đánh giá.
3.2.6. Biện pháp 6: Đảm bảo về cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính; Thực hiện
tốt chính sách đãi ngộ, đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, tạo điều kiện
thuận lợi để giáo viên phát triển năng lực nghề nghiệp
a) Mục tiêu biện pháp
Giúp điều chỉnh, thực hiện tốt chế độ đãi ngộ đối với giáo viên, tạo
động lực cho đội ngũ giáo viên an tâm, phấn khởi, tạo niềm tin cho giáo viên
công tác và tích cự học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ để phát triển năng lực nghề nghiệp của mình theo yêu cầu nhiệm vụ được
giao.
b) Nội dung biện pháp
Tổ chức quản lý sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công
tác đào tạo của trường; Quản lý quá trình sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị đào

tạo đạt hiệu quả cao nhất, hướng tới việc nâng cao năng lực cho người học; Huy
động các nguồn lực để tăng cường trang thiết bị cũng như thực hiện tốt công tác
quản lý cơ sở vật chất của nhà trường; Tổ chức tốt các phong trào thi đua, tạo
động lực trong đội ngũ giáo viên; Kết hợp nhiều hình thức khen thưởng, động
viện, khuyến khích.
c) Cách thức thực hiện
Xây dựng nội quy, quy định sử dụng và khai thác tính năng thiết bị dạy học
ở các trường thực hành, thí nghiệm…; Tổ chức hướng dẫn cho giáo viên nắm
vững quy trình sử dụng và vận hành thiết bị, đặc biệt thiết bị công nghệ mới; Động
viên, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên nghiên cứu, khai thác đưa
thiết bị vào giảng dạy có hiệu quả; Đưa vào tiêu chí xét thi đua khen thưởng đối
với giáo viên quản lý, sử dụng và khai thác tốt thiết bị và phương tiện dạy học…
Công tác khen thưởng và kỷ luật phải làm thường xuyên nhằm động viên
khuyến khích mọi người làm tốt hơn, đáp ứng kỷ cương trách nhiệm của nhà
giáo.
d) Điều kiện thực hiện
Ban Giám hiệu phải đầu tư kinh phí để mua sắm các trang thiết bị vật chất
phục vụ đào tạo; Nhà trường phải ban hành quy chế, nội quy sử dụng có hiệu quả
trang thiết bị dạy học; Nhà trường phải giáo dục ý thức sử dụng tiết kiệm và có
hiệu quả trang thiết bị cơ sở vật chất cho giáo viên và học sinh; Phối hợp với tổ
chức công đoàn chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, GV hơn những
năm trước; lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của GV...


20

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau, biện
pháp này thúc đẩy biện pháp kia và ngược lại, tạo nên sự đồng bộ thống nhất.
Các biện pháp này có tác động đến nhận thức, hành vi của các chủ thể tham

gia vào hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Tuy nhiên, tùy theo những
hoàn cảnh cụ thể, đối tượng cụ thể mà có thể ưu tiên biện pháp này hay biện
pháp kia.
3.4. Khảo sát mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Quy trình khảo sát
Quá trình khảo sát được tiến hành như sau:
- Bước 1: Lập phiếu điều tra
- Bước 2: Chọn đối tượng điều tra
- Bước 3: Phát phiếu điều tra
- Bước 4: Thu phiếu điều tra, xử lí số liệu
Kết quả khảo sát các biện pháp do tác giả đề xuất là cấp thiết và khả thi
đối với công tác quản lí đội ngũ GV trường THCS Chương Dương theo hướng
phát triển năng lực nghề nghiệp.
3.4.2. Kết quả khảo sát
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
Tính cần thiết (%)
(n=35)

TT

1

2

3

4

Biện pháp


Đổi mới công tác lập kế hoạch
quản lí đội ngũ giáo viên trường
THCS Chương Dương - Thường
Tín - Hà Nội theo hướng phát
triển năng lực nghề nghiệp theo
từng giai đoạn
Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng và
tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn đáp ứng yêu cầu phát
triển năng lực nghề nghiệp của đội
ngũ giáo viên
Đổi mới hoạt động sinh hoạt tổ,
nhóm chuyên môn theo hướng dựa
trên nghiên cứu bài học
Tạo môi trường công tác và tạo
động lực phát triển cho giáo viên
theo hướng phát triển năng lực
nghề nghiệp

Tính khả thi (%)
(n=35)
Ít
Cần Ít cần Không Khả
Không
khả
thiết thiết cần thiết thi
khả thi
thi
3
2

1
3
1
2

94,3

5,7

0

91,4

8,6

0

91,4

8,6

0

82,9 17,1

0

94,3

5,7


0

77,1 22,9

0

91,4

8,6

0

80

20

0


21

Tính cần thiết (%)
(n=35)

TT

Biện pháp

Tính khả thi (%)

(n=35)
Ít
Cần Ít cần Không Khả
Không
khả
thiết thiết cần thiết thi
khả thi
thi
3
2
1
3
1
2

Cụ thể hóa các chuẩn nghề nghiệp
thành định hướng phát triển năng
lực để môi GV phấn đấu, rèn
5 luyện; Cụ thể hóa các nội dung, 97,1
yêu cầu của kiểm tra và đánh giá
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp
các tiêu chí của chuẩn giáo viên
Đảm bảo về cơ sở vật chất, thiết
bị, tài chính; Thực hiện tốt chính
sách đãi ngộ, đổi mới công tác thi
6
94,3
đua, khen thưởng, tạo điều kiện
thuận lợi để giáo viên phát triển
năng lực nghề nghiệp


2,9

0

77,1 22,9

5,7

0

48,6

40

0

11,4

Biểu đồ 3.1: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS Chương Dương - Thường Tín - Hà Nội

Kết quả khảo sát thu được ở trên chứng tỏ hệ thống các biện pháp được
đề xuất là phù hợp, đáp ứng mong mỏi của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
trường THCS Chương Dương hiện nay. Tuy nhiên các biện pháp đó thực sự
hiệu quả hay không cần phải có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa ngành GD&ĐT
với các ban ngành đoàn thể trong xã. Mặt khác cán bộ quản lý của trường
THCS Chương Dương cũng phải biết vận dụng đồng bộ, phối hợp các biện
pháp một cách linh hoạt sáng tạo, linh hoạt để có kết quả cao.



22

Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng các biện pháp quản lí ĐNGV
trường THCS Chương Dương - Thường Tín - Hà Nội. Đề tài đã đề xuất 6 biện
pháp quản lí ĐNGV trường THCS Chương Dương theo hướng phát triển năng
lực nghề nghiệp. Qua kết quả khảo sát có thể khẳng định các biện pháp quản lí
ĐNGV trường THCS Chương Dương - Thường Tín - Hà Nội trong luận văn đề
xuất đều có tính cấp thiết và tính khả thi ở mức độ cao. Những biện pháp đề
xuất trên khi được triển khai thực hiện sẽ có tác dụng thiết thực đối với việc
phát triển ĐNGV đáp ứng yêu cầu giai đoạn mới.
Những biện pháp nghiên
cứu trên mới chỉ là bước khởi đầu, cần có sự quan tâm giúp đỡ của các cấp các
ngành và sự phối hợp hưởng ứng một cách tích cực, tự giác của đội ngũ CBQL,
giáo viên ở trường THCS Chương Dương - Thường Tín - Hà Nội, đồng thời
bản thân tác giả phải tiếp tục nghiên cứu để đạt được kết quả thiết thực đáp ứng
yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Về lý luận: Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận quản lý,
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lí đội ngũ Giáo viên, các yếu tố ảnh
hưởng và nội dung quản lý đội ngũ giáo viên theo hướng phát triển năng lực
nghề nghiệp... Việc nghiên cứu phần lý luận nói trên đã định hướng và xác lập
nên cơ sở vững chắc giúp tác giả nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS
Chương Dương - Thường Tín - Hà Nội theo hướng phát triển năng lực nghề
nghiệp.
Về thực tiễn: Luận văn đã đánh giá một cách khá đầy đủ về thực trạng
năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên; các hoạt động quản lí đội ngũ giáo

viên của trường THCS Chương Dương - Thường Tín - Hà Nội theo hướng phát
triển năng lực nghề nghiệp. Luận văn đã chỉ ra thực trạng quản lý đội ngũ giáo
viên của trường THCS Chương Dương theo hướng phát triển năng lực nghề
nghiệp với những điểm mạnh, những điểm hạn chế và nguyên nhân.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất 6 biện pháp nâng cao
hiệu quả quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THCS Chương Dương - Thường
Tín - Hà Nội, đó là:
Biện pháp 1: Đổi mới công tác lập kế hoạch quản lí đội ngũ giáo viên
trường THCS Chương Dương - Thường Tín - Hà Nội theo hướng phát triển
năng lực nghề nghiệp theo từng giai đoạn
Biện pháp 2: Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp của đội
ngũ giáo viên
Biện pháp 3: Đổi mới hoạt động sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo
hướng dựa trên nghiên cứu bài học


23

Biện pháp 4: Tạo môi trường công tác và tạo động lực phát triển cho giáo
viên theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp
Biện pháp 5: Cụ thể hóa các chuẩn nghề nghiệp thành định hướng phát
triển năng lực để môi GV phấn đấu, rèn luyện; Cụ thể hóa các nội dung, yêu
cầu của kiểm tra và đánh giá chuyên môn nghiệp vụ phù hợp các tiêu chí của
chuẩn giáo viên
Biện pháp 6: Đảm bảo về cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính; Thực hiện tốt
chính sách đãi ngộ, đổi mới công tác thi đua, khen thưởng, tạo điều kiện thuận
lợi để giáo viên phát triển năng lực nghề nghiệp
Các biện pháp đề xuất nói trên là kết quả của một quá trình đánh giá,
nghiên cứu, kết hợp chặt chẽ phương pháp nghiên cứu của tác giả. Những kết

quả khảo nghiệm đã xác định tính khách quan và tính khả thi của biện pháp đề
xuất. Điều đó còn cho thấy nội dung luận văn đã đáp ứng được mục đích nghiên
cứu và giải quyết được nhiệm vụ nghiên cứu đề ra.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội
Cần thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, tổ chức tốt các chuyên
đề cấp huyện, có chính sách cho CBQL trường học tham quan học tập những
trường quản lý tốt đội ngũ giáo viên theo hướng phát triển năng lực nghề
nghiệp; tham quan các mô hình điển hình, tìm hiểu ở những trường tiên tiến
nước ngoài để họ có điều kiện trao đổi, học tập kinh nghiệm trong công tác
quản lý đội ngũ giáo viên nhà trường.
Cần chú trọng hơn nữa công tác quy hoạch đội ngũ CBQL của các nhà
trường, phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ CBQL kế cận, đặc biệt quan tâm, bồi
dưỡng CBQL trẻ.
Đẩy mạnh công nghệ thông tin trong công tác quản lý nâng cao chất
lượng quản lý trường THCS.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, nhất là các phương
tiện dạy học hiện đại.
Thường xuyên tổ chức hội thảo, chuyên đề đổi mới về phương pháp dạy
học.
Tham mưu và đề xuất với các cấp có thẩm quyền để điều chỉnh kịp thời
những chế độ chính sách với giáo viên để tạo động lực cho các giáo viên.
2.2. Đối với UBND huyện Thường Tín - Hà Nội
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền từ huyện
Phê duyệt để xây dựng kế hoạch phát triển ĐNGV THCS giai đoạn 20112020. Cân đối nguồn ngân sách để cấp chi cho các hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng GV, có chính sách để nâng cao đời sống, thực hiện các chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm ý tế cho GV hợp đồng.
Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ về quản lý sử dụng ĐNGV giữa
Phòng GD-ĐT, Phòng Nội vụ và các trường THCS. Thực hiện tốt việc bổ



24

nhiệm, bố trí, luân chuyển đội ngũ CBQL, GV đảm bảo cân đối đồng bộ
giữa cáctrường.
2.3. Đối với PhòngGD-ĐT huyện Thường Tín - Hà Nội
Chú trọng công tác bồi dưỡng giáo viên, xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán,
giáo viên màng lưới của huyện.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra đối với trường học để kịp thời uốn nắn những sai
sót, trao đổi và rút kinh nghiệp trong việc phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên.
Tham mưu với UBND huyện dành nguồn ngân sách mở các lớp taạp huấn để
nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên.
2.4. Đối với lãnh đạo trường THCS Chương Dương - Thường Tín - Hà Nội
Nhà trường cần xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường, phát
triển ĐNGV theo năng lực nghề nghiệp.
Kế hoạch hằng năm phải xác định mục tiêu, nhiệm vụ một cách cụ thể phù
hợp với vị trí vao trò của nhà trường.
Thường xuyên bồi dưỡngĐNGV theo năng lực nghề nghiệp thông qua các
hoạt động dự giờ, hội giảng, sinh hoạt chuyên môn theo tổ, nhóm tạo điều kiện
cho GV tham gia nghiên cứu đề tài, tự làm các đồ dùng dạy học, tự học và bồi
dưỡng nâng cao trình độ.
Xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ hợp lý, chú trọng các yếu tố khen
thưởng, động viên, hỗ trợ kinh phí cho GV đi học nâng cao trình độ.
2.5. Đối với các giáo viên ở THCS Chương Dương
- Để phát triển năng lực nghề nghiệp thì GV phải tích cực tham gia đầy
đủ, có hiệu quả các đợt tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn do Sở, Phòng
Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
- Tự tìm tòi, học hỏi, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.



×