Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trung tâm giáo dục thường xuyên hai bà trưng quận hai bà trưng, hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.38 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực tế ở nước ta hiện nay lực lượng lao động chiếm tỉ lệ cao so
với dân số trong cả nước, đó là nguồn lực tạo ra của cải, vật chất cho xã
hội, nhưng trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ của lực lượng này
còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của xã hội. Vì vậy, yêu cầu cấp
bách phải tạo điều kiện cho mọi người có quyền và nghĩa vụ được học
tập thường xuyên để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho xã hội.
Nghị Quyết Đại hội khóa VI Ban chấp hành Trung ương Đảng đã khẳng
định “Bảo đảm việc làm cho người lao động, trước hết ở thành thị và
cho thanh niên, là nhiệm vụ kinh tế - xã hội hàng đầu…Nâng cao chất
lượng giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách xã hội chủ nghĩa của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có văn
hóa, có kỹ thuật, có kỹ luật và giàu tính sáng tạo, đồng bộ về ngành
nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao động của xã hội”. Nghị quyết
số 29/TW (Hội nghị Trung ương 8 khóa XI ngày 04 tháng 11 năm 2013)
của Đảng Cộng sản Việt nam đã chỉ rõ:“ Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc
tế”.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, sự nghiệp giáo dục- đào tạo nước ta đã đạt được những thành
tựu quan trọng; đó là việc mở rộng quy mô, đa dạng hóa các loại hình
giáo dục đào tạo, chất lượng đội ngũ giáo viên phổ thông có chuyển
biến, cơ sở vật chất-kỹ thuật của các trường học trên cả nước được tăng
cường, trình độ dân trí được nâng cao, chấtlượng giáo dục đào tạo có
những chuyển biến bước đầu. Việc coi giáo dục thường xuyên (GDTX)
là một thành phần của hệ thống giáo dục quốc dân cũng được ghi trong
Quyết định 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính


phủ về phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 2010”.Trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta, GDTX, bổ túc
văn hóa là một bộ phận góp phần bổ sung kiến thức và nối tiếp hệ
thống giáo dục phổ thông, nhằm góp phần thực hiện phát triển con


2

người.Chính vì vậy, các Trung tâm GDTX đã và đang là bộ phận cấu
thành không thể thiếu trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta
hiện nay. Đứng trước tình hình đó, cần có quan niệm mới mẻ, rộng hơn
về giáo dục. Giáo dục không chỉ là một giai đoạn tức thời, diễn ra một
lần, chỉ giới hạn độ tuổi học sinh, sinh viên mà là một quá trình diễn ra
liên tục thường xuyên suốt cả cuộc đời.
Trong nhiều năm qua, GDTX đã và đang là bộ phận không thể
thiếu trong hệ thống giáo dục quốc dân. Cùng với giáo dục chính quy,
GDTX đã tự khẳng định vị trí vai trò của mình và trở thành một bộ
phận quan trọng trong hệ thống giáo duc, giúp mọi người có thêm cơ
hội học tập.Thực tế GDTX đã mở lối thoát cho cuộc khủng hoảng về
nguồn nhân lực ở nước ta và nó giữ vai trò quan trọng là một bộ phận,
là một phần trong hệ thống giáo dục quốc dân, nó đáp ứng nhu cầu học
tập suốt đời của mọi người.
Trung tâm GDTXHai Bà Trưng Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội cùng
với các Trung tâm khác trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đạt được
những thành tích rất đáng tự hào, góp phần đáng kể trong sự nghiệp giáo
dục của Thành phố, nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
của Quận và thành phố. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức quản lý dạy
học. Trung tâm còn gặp nhiều khó khăn, lung túng chưa nghiên cứu và
đề xuất được một hệ thống biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển cả về quy mô
và chất lượng ngày càng cao của giáo dục thủ đô.

Xuất phát từ lý do nêu trên, với cương vị là một giáo viên đang
giảng dạy tại Trung tâm GDTXHai Bà Trưng Quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội tôi chọn nghiên cứu đề tài:“Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
tại Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực trạng về quản lý
hoạt động dạy học tại Trung tâmGDTX Hai Bà Trưng Quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại Trung tâm GDTX Hai
Bà Trưng Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.


3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học
3.2.Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại
Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học gắn với tình hình
thực tiễncủa Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng Quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
4.Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học tại Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng
Quận Hai Bà Trưng Thành phố, Hà Nội.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học tại Trung tâm GDTX
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích, tổng hợp các tài
liệu phục vụ cho đề tài như sách, các chỉ thị, nghị quyết, các tài liệu bồi

dưỡng cán bộ quản lý công chức nhà nước, các tài liệu về phương pháp
dạy học ở các trường PTTH nói chung và các Trung tâm GDTX nói
riêng phục vụ đề tài luận văn.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp điều tra.
Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên
tắc và những nội dung chủ định của người nghiên cứu, phương pháp này
được sử dụng với mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm đánh
giá thực trạng dạy học và quản lý hoạt động dạy học tại Trung tâm
GDTX Hai Bà Trưng Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
5.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát hoạt động dạy học
và thái độhọc tập của học sinh Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng Quận
Hai Bà Trưng, Hà Nội
5.2.3. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến đóng góp của các
chuyên gia, cán bộ quản lý giáo dục
5.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ


4

5.3.1. Phương pháp thống kê để xử lý, tổng hợp các số liệu đã thu
thập được.
5.3.2. Phương pháp phân tích tổng hợp để phân tích, đánh giá, khai
thác các vấn đề nêu ra dựa trên những số liệu thống kê.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học tại Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
7. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động dạy học tại Trung tâm GDTX Hai Bà
Trưng, Hà Nội những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định, tuy

nhiên vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế chưa phù hợp với yêu cầu đặt ra
trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiên nay. Nếu đề xuất được các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học phù hợp, khả thi và thực hiện một cách
triệt để, đồng bộ sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại Trung
tâm.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo,
phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở Trung
tâm GDTX.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở
Trung tâm GDTXHai Bà Trưng Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm
GDTX Hai Bà Trưng Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo dục thường xuyên (GDTX)
“Giáo dục thường xuyên được hiểu một cách khái quát là cung ứng
cơ hội cho mọi người để học tập suốt đời nhằm thúc đẩy tiềm năng con
người thông qua các chương trình xóa mù chữ, chương trình tương
đương nâng cao chất lượng cuộc sống, chương trình tạo thu nhập,
chương trình đáp ứng sở thích cá nhân, chương trình định hướng tương
lai ” Với quan điểm này GDTX đồng nghĩa với giáo dục tiếp tục, tức là

mở rộng chủ yếu của xóa mù chữ và phổ cập giáo dục Tiểu học, Trung
hoc cơ sở nhằm thúc đẩy sự phát triển năng lực của con người, GDTX
có chức năng thay thế, tiếp nối, bổ sung và hoàn thiện kiến thức cho giáo
dục chính quy.
1.2.2. Quản lý
Quản lý đã làm tăng hiệu quả lao động cao hơnso với việc làm
riêng lẻ của các cá nhân có chung mục tiêu hoạt động. Tính chất của
việc quản lý thay đổi và phát triễn theo sự phát triễn của xã hội loài
người, nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Công cụ quản lý

Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý
Phương pháp quản lý

Hình 1.1 Sơ đồ về quản lý

Mục tiêu


6

1.2.3.Quản lý giáo dục
1.2.4.Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một nội dung quan trọng trong QLGD. Nhà
trường là đơn vị cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, vì vậy
quản lý nhà trường là quản lý cơ sở giáo dục, là quản lý hệ thống bao

gồm các thành tố, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục…
1.2.5. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học của người giáo viên là hoạt động lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của học sinh
- Tính tự giác nhận
- Tính chủ động nhận thức
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học
1.3. Yêu cầu về hoạt động dạy học tại Trung tâm GDTX hiện nay
Hoạt động dạy và học ở Trung tâm GDTX là hai quá trình thống
nhất với nhau tác động qua lại nhất là sự tác động của hoạt động dạy mà
giáo viên là chủ thể.
1.3.1. Mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học
- Mục tiêu về trang bị kiến thức: chon lọc để truyền đạt cho học sinh
những kiến thức theo chuẩn kiến thức đã quy định với mỗi bài học trong
từng môn học của chương trình giáo dục, nhằm vừa bảo đảm tính lý luận
và thực tiễn để tạo cho học sinh những tri thức cơ bản vận dụng vào cuộc
sống thức tế.
- Mục tiêu về rèn luyện kỹ năng:làm cho người học thành thạo
trong việc phát hiện vấn đề và lý giải nguồn gốc vấn đề, đồng thời ứng
dụng kết quả nhận biết vấn đề (các kiến thức được trang bị) vào sử lý
các tình huống cụ thể của cuộc sống theo chuẩn kỹ năng đã quy định đối
với mỗi bài học trong từng môn học của chương trình giáo dục.
- Mục tiêu về yêu cầu thái độ: trên cơ sở trang bị kiến thức và rèn
luyện kỹ năng theo chuẩn quy định thì người học cần nhận biết được
điều gì đúng và sai, cái gì đã biết và chưa biết, cái gì cần cho bản thân,
cho cộng đồng và xã hội. Để từ đó người học biết cách sử lý đúng với
chính bản thân mình, với mọi người trong xã hội và với thiên nhiên.
1.3.2. Yêu cầu về tổ chức và phương pháp dạy học
1.3.3. Yêu cầu về hoạt động giảng dạy của giáo viên
* Yêu cầu về xậy dựng kế hoạch dạy học.

* Yêu cầu về đảm bảo kiến thức môn học.


7

1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX
1.4.1.Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
4.1.1.1.Quản lý thực hiện chương trình và KHDH
*Thực hiện các chức năng tổ chức và chỉ đạo
*Thực hiện chức năng kiểm tra đánh giá
4.1.1.2. Quản lý nội dung dạy học
4.1.1.3 Quản lý thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy của GV
1.4.1.4. Quản lý việc thực hiện quy định hồ sơ giảng dạy của GV
1.4.1.5. Quản lý sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn
1.4.1.6. Quản lý thiết bị dạy học
1.4.2. Quản lý hoạt động học tập của học sinh.
1.4.2.1. Quản lý nền nếp học tập của học sinh.
1.4.2.2. Quản lý việc học tập của học sinh trên lớp
1.4.2.3. Quản lý về việc phối hợp với các lực lượng giáo dục quản lý
hoạt động học tập của học sinh
1.5. Một số nhân tố ảnh hướng đến quản lý hoạt động dạy học tai
Trung tâm GDTX
1.5.1.Đội ngũ giáo viên
1.5.2. Điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ dạy học
1.5.3. Các hoạt động xã hội hóa giáo dục
Tiểu kết chương 1
Quản lý giáo dục là những tác động có mục đích, có kế hoạch, phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
nhằm khai thác tối ưu các nguồn lực và phối hợp những nỗ lực của cán
bộ giáo viên và học sinh để phát triển sự nghiệp giáo dục theo mục tiêu,

quan điểm của Đảng.
Nội dung quản lý HĐDH ở Trung tâm GDTX bao gồm:
Quản lý thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học, quản lý nội
dung dạy học, quản lý thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, quản lý
sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn, quản lý thiết bị dạy học, quản
lý hoạt động học tập của học sinh: Những vấn đề đó là cơ sở lý luận để
nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học và đề xuất giải pháp
quản lý hoạt động dạy học tại Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng Quận Hai
Bà Trưng, Hà Nội.


8

Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HAI BÀ TRƯNG
QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI
2.1. Vài nét về kinh tế - xã hội và giáo dục ở Quận Hai Bà Trưng
2.1.1. Một số nét về kinh tế- xã hội Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
2.1.2. Tình hình giáo dục của Quận Hai Bà Trưng
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học ở Trung tâm giáo dục thường
xuyên Hai Bà Trưng
2.2.1.Một số nét về Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng Quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội
Bảng 2.1. Đội ngũ cán bộ giáo viên Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng
TT

Tổng số cán
Ban
Năm học bộ giáo viên

Giám đốc
biên chế

1

20142015

2

20152016

3

20162017

Giáo viên

SL
Sl
Cố
Công
Nhân
giáo
vấn
đoàn
viên
viên
đoàn
viên


19
01- Ths
04 - Ths
(02 chuyển 01- Đang 07- Đại học
đến; 01
học tiến sĩ
chuyển đi)
01- Ths
04 - Ths
01- Đang 06- Đại học
20
học tiến sĩ 02-Đang học
Ths
01- Ths
03 - Ths
01- Đang 05- Đại học
19
học tiến sĩ 03-Đang học
Ths

03

03

01

06

05


03

01

06

05

03

01

06

Bảng 2.2. Kết quả xếp loại văn hóa và hạnh kiểm của học sinh
Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng
Đơn vị: %
Tổng số
học sinh
2013-2014
460
2014-2015
360
2015-2016
350
Năm học

Giỏi
0.6
0.8

0, 4

Xếp loại học lực
Xếp loại hạnh kiểm
Khá TB Yếu Kém Tốt Khá TB Yếu
43.5 53.5 2.2 0.2 21.5 56.5 21.1 0.9
44.7 53.1 1.1 0.3 21.9 56.7 21.1 0.3
43, 5 54.7 1.1 0, 3 22, 5 56, 8 20, 5 0, 2

Nguồn: Văn phòng Trung tâm


9

2.2.2.Thực trạng hoạt động dạy học ở Trung tâm giáo dục thường
xuyên Hai Bà Trưng Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
2.2.2.1. Thực trạng chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên
Phần lớn cho thấy việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên thực sự chưa
được quan tâm, đây cũng là vấn đề còn tồn tại ở Trung tâm trong việc
nâng cao chất lượng dạy học.
2.2.2.2.Thực trạng tổ chức giảng dạy trên lớp của giáo viên
Giáo viên chỉ làm được ở mức khá. Không có mức yếu tuy nhiên
việc tổ chức dạy của giáo viên là một trong những vấn đề quan trọng.
2.2.2.3. Thực trạng việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên
Bảng 2.5:Kết quả nghiên cứu thực trạng việc đổi mới
phương pháp dạy học
TT

Nội dung


Tốt
SL

1
2

3

4

5

%

Lập kế hoạch cho việc đổi
6 37, 50
mới phương pháp DH
Làm phong phú nội dụng
bài dạy theo chuẩn kiến 9 56, 25
thức kỹ năng môn học
Lựa chọn và kết hợp các
phương pháp giảng dạy 6 37, 50
phù hợp
Đổi mới phương tiện DH
phù hợp với phương pháp 10 62, 50
dạy học
Lấy ý kiến phản hồi học
sinh để tiếp tục cải tiến 8 50, 00
PPDH


Mức độ thực hiện
Khá
TB
SL

%

Yếu

SL

%

SL

%

5 31, 25

3

18,
75

6 37, 50

1

4 25, 00


3

18,
75

3 18, 75

4 25, 00

2

12,
50

0

0

5 31, 25

3

18,
75

0

0

2 12, 50


6, 25 0

0

(Đối tượng khảo sát:giáo viên, CBQL)
Từ kết quả thu thập thông tin ở bảng 2.5 cho thấy thực trạng việc
đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên tai Trung tâm vẫn còn nhiều
bất cập. tât cả 5 nộ dung chỉ có 3 nội dung đạt trên 50%, còn lại 2 nội
dung chưa đạt 50% và vẫn có mức yếu có tỉ lệ % khá cao.
2.2.2.4. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Nhìn chung công tác kiểm tra, đánh giá của giáo viên về kết quả
học tập của học sinh còn nhiều hạn chế cần khắc phục như việc áp dụng


10

đa dạng các hình thức kiểm tra, xử lý học sinh vi phạm quy chế thi, chưa
bài, ghi nhận xét vào bài làm để học sinh rút kinh nghiệm.
2.2.3. Thực trạng việc học tập của học sinh
2.2.3.1. Thực trạng thực hiện nền nếp học sinh
Bảng 2.7: Kết quả nghiên cứu về thực trạng thực hiện nền nếp của học
sinh
TT
1
2
3
4

Nội dung


Mức độ thực hiện
Tốt
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
% SL % SL %
7 43, 75 5 31, 25 3 18, 75 1 6, 25

Động cơ học tập
Thực hiện giờ ra
vào lớp nghiêm 8
túc
Ý thức chấp hành
6
nội quy học tập
Chuẩn bị bài trước
3
khi lên lớp

50, 00

6

37, 50

2 12, 50 0


0

37, 50

4

25, 00

4 25, 00 2 12, 50

18, 75

4

25, 00

6 37, 50 3 18, 75

(Đối tượng khảo sát:giáo viên, CBQL)
Qua bảng số liệu 2.7 đánh gía của CBQL và giáo viên về thực
trạng thực hiện nền nếp của học sinh nhìn chung là rất thấp. Động cơ
học tập ở mức làm tốt chỉ chiểm 43, 75%, mức khá chiếm 31, 25% còn
lại vẫn có mức trung bình và yếu. Điều này cho thấy động cơ học tập
của các em còn rất thấp, nhiều em động cơ học tập chưa rõ ràng. Đây
cũng là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của các em và
ảnh hướng tới giờ dạy của giáo viên. Thực hiện giờ ra vào lớp nhìn
chung ở mức khá, chấp hành nội quy học tập chiếm tỉ lệ tốt còn thấp và
nhiều hạn chế.Về chuẩn bị bài trước giờ lên lớp, CBQL và GV đánh giá
ở mức kém cho thấy việc học sinh chuẩn bị bài trước giờ lên lớp chưa

tốt và đây là tồn tại cần khắc phục.
2.2.3.2. Thực trang việc học tập của học sinh trong giờ học trên lớp
Việc học tập trong giờ lên lớp của các em tại Trung tâm nhìn
chung là rất thấp so với mặt bằng chung của của các trường phổ thông
trên địa bàn. CBQL và GV cần lưu ý và có những biện pháp phù hợp.


11

2.2.3.3. Thực trang việc tự học tập ngoài giờ học trên lớp của học sinh
Việc học tập ngoài giờ lên lớp thì rất thấp. Bởi hầu hết các em
đều không tiến hành việc học tập tại nhà, gia đình ít quan tâm.
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học của Trung tâm
GDTX Hai Bà Trưng, Hà Nội
2.3.1.Thực trạng quản lý mục tiêu dạy học
Bảng 2.13: Kết quả nghiên cứu thực trang quản lý mục tiêu dạy học
TT

Nội dung

Tốt
SL

1

2

3

4


%

Mức độ thực hiện
Khá
TB
SL
%
SL
%

Chỉ đạo tổ chuyên
môn yêu cầu GV lập
13 81, 25 2
kế hoạch giảng dạy
theo học kỳ
Chỉ đạo tổ chuyên
môn hướng dẫn GV
nắm vững mục tiêu
9 56, 25 4
từng môn, từng
chương, từng bài
dạy
Chỉ đạo GV thể hiện
được các mục tiêu
trong bài, đánh giá 10 62, 50 3
kết quả học tập của
HS
Chỉ đạo tổ chuyên
môn kiểm tra, đánh

11 68, 75 3
giá việc thực hiện
mục tiêu

Yếu
SL %

12, 50

1

6, 25

0

0

25, 00

3

18, 75

0

0

18, 75

2


12, 50

1

6, 25

18, 75

2

12, 50

0

0

(Đối tượng khảo sát:giáo viên, CBQL)
Nhìn chung thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học của
Trung tâm được diễn ra khá tốt. Qua bảng số liệu cho thấy ban Giám đốc
thực hiện ở mức khá.
2.3.2.Thực trạng quản lý kế hoạch dạy học
Kế hoạch dạy học là một trong những vấn đề quan trọng giúp giáo GV
có định hướng cụ thể trong hoạt động dạy học


12

2.3.3. Thực trạng quản lý giờ lên lớp của giáo viên
Thực trạng quản lý giờ lên lớp của GV tại Trung tâm thực hiện khá

tốt, đúng theo quy định tại Trung tâm.
2.3.4. Thực trạng quản lý sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn
Sinh hoạt tổ chuyên môn là một trong những hoạt động quan trọng
giúp GV có định hướng trong hoạt động dạy học. Đây cũng là vấn đề
cần được chú trọng hơn.
2.3.5.Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh
Quản lý việc kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh là
một nội dung không thể thiếu trong việc quản lý hoạt động giảng dạy
của giáo viên. nhằm nâng cao chất lượng DH.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh Trung tâm
2.4.1. Thực trạng quản lý học tập của học sinh trên lớp
Bảng 2.18: Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý học tập
của học sinh trên lớp
TT

1

2

3

5

Nội dung
Hướng dẫn HS xây dựng
kế hoạch học tập cá nhân ở
Trung tâm và tại gia đình
Theo dõi và giám sát về
chuyên cần của HS như đi

muộn, bỏ tiết, bỏ học và bỏ
các buổi tham gia hoạt
động ngoại khóa
Hướng dẫn và động viên
khuyến khích HS làm việc
nhóm
Động viên, khuyến khích
HS phát hiện vấn đề chưa
hiểu biết, chưa thực hành
thành thạo và mong muốn
được giải đáp

Tốt
SL
%

Mức độ thực hiện
Khá
TB
SL % SL %

Yếu
SL %

7

43, 75

5


31, 25

4 25, 00

0

0

8

50, 00

5

31, 25

3 18, 75

0

0

11 68, 75

4

25, 00

1


0

0

6

5

31, 25

3 18, 75

2

12,
50

37, 50

6.25


13

TT

Nội dung

Tốt
SL

%

Thường xuyên giáo dục
cho HS ý thức thái độ tự
lực, trung thực trong khi
6
8 50, 00
làm bài kiểm tra đánh giá
trên lớp và tự đánh giá kết
quả học tập
Thực hiện chức năng kiểm
tra và đánh giá thường
7 xuyên, định kỳ, bất thường 10 62, 50
để có các quyết định điều
chỉnh kịp thời

Mức độ thực hiện
Khá
TB
SL % SL %

Yếu
SL %

6

37, 50

2 12, 50


0

0

5

31, 25

1

0

0

6, 25

(Đối tượng khảo sát:giáo viên, CBQL)
Qua kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động học
tập của học sinh cho thấy thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung tai các
Trung tâm GDTX trên địa bàn thành phố.
Các hoạt động quản lý học tập của học sinh đạt mức tốt chiếm tỉ lệ 50%
là nội dung 2 nội dung 3 và nội dung 6. Theo dõi và giám sát về chuyên
cần của HS như đi muộn, bỏ tiết, bỏ học và bỏ các buổi tham gia hoạt động
ngoại khóa, hướng dẫn, động viên và khuyến khích HS thực hiện phương
pháp nghe, nhìn, suy nghĩ, ghi chép theo định hướng bài học, thường
xuyên giáo dục cho HS ý thức thái độ tự lực, trung thực trong khi làm bài
kiểm tra đánh giá trên lớp và tự đánh giá kết quả học tập. Đây là một mặt
mạnh tại Trung tâm.
Từ kết quả khảo sát cho thấy muốn đạt được hiệu quả trong giáo
dục, nhà quản lý cần đưa ra những biện pháp phù hợp khoa học tại

TTGDTX Hai Bà Trưng.
2.4.2 Thực trạng quản lý học tập của học sinh ngoài giờ lên lớp
Việc phối hợp giữa gia đình và Trung tâm trong việc quản lý học
tập của HS tại nhà cần được sát sao hơn có những kế hoạch cụ thể,rõ
rang để giúp HS và phụ huyng nắm được.


14

2.5. Nguyên nhân của những hạn chế trong thực hiện quản lý hoạt
động dạy học tai Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng, Hà Nội
2.5.1. Nguyên nhân chủ quan.
- Do tính chất đặc thù của học sinh ở Trung tâm.
- Nhận thức của xã hội về Trung tâm GDTX chưa đúng và chưa
đầy đủ.
- Do đầu vào học sinh tại Trung tâm thấp.
2.5.2. Nguyên nhân khách quan
- Do trình độ nhận thức của người dân còn hạn chế dẫn tới sự quan
tâm cho con em mình học tập chưa đúng mức; CSVC, trang thiết bị phục
vụ cho giảng dạy còn thiếu và chất lượng chưa cao.
- Về QLGD còn mang đạm tính hành chính. Vì vậy ảnh hưởng đến
việc sáng tạo của CBQL tại Trung tâm, mặt khác khâu kiểm tra đánh
giá, thanh tra còn mang nặng tính đối phó, kế hoạch mang tính chiến
lược còn thiếu. Chỉ đạo chuyên môn còn nhiều bất cập.
Tóm lại: Với những hạn chế và những nguyên nhân trên, cần thiết
phải có những cải tiến về công tác quản lý HĐDH của Giám đốc các
Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng để nâng cao chất lượng giảng dạy, đáp
ứng tốt hơn nữa yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Tiểu kết chương 2
Sau khi nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo

viên ở Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng đối chiếu với cơ sở lý luận, nhận
thấy việc quản lý hoạt động của ban Giám đốc Trung tâm GDTX Hai Bà
Trưng có những điểm nổi bật sau.
- Thứ nhất, phương pháp quản lý mà giám đốc lựa chọn là kiểu
quản lý hành chính, với kiểu quản lý này chủ yếu là quản lý đầu việc,
chưa can thiệp trực tiếp vào các nội dung cụ thể để nâng cao chất lượng
dạy học.
- Thứ hai, quá trình thực hiện biện pháp quản lý HĐDH ở một số
nội dung Ban Giám đốc đã giao quyền quản lý và thực hiện cho tổ
trưởng, nhưngchưa định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn, chức năng cho
mỗi thành viên. Do vậy sự phối hợp chỉ đạo chưa thực sự chặt chẽ, chưa
thường xuyên.
- Thứ ba, nhận thức cơ sở khoa học về quản lý HĐDH của ban
Giám đốc chưa đầy đủ, vận dụng còn máy móc, thiếu tính sáng tạo và
tính thựctiễn.
- Thứ tư, công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo
viên Trung tâm GDTX chưa thực sự đổi mới, chưa sát với đối tượng.


15

Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HAI BÀ TRƯNG
QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học
3.1.1.Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

3.1.4.Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Trung tâm
GDTX Hai Bà Trưng Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của Ban Giám đốc và tổ
trưởng chuyên môn về quản lý hoạt động dạy học
3.2.1.1.Mục tiêu của biện pháp
Giúp cho ban Giám đốc và tổ trưởng chuyên môn hiểu đúng và đầy
đủ về quản lý hoạt động dạy học. Nâng cao nhận thức và ý thức trách
nhiệm cho BGĐ và tổ trưởng chuyên môn
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
- Giúp Ban Giám đốc và GV trong Trung tâm hiểu ý nghĩa và nội
dung của hoạt động dạy học. Tạo cho tổ trưởng chuyên môn Trung
tâm có nhận thức sâu sắc về công tác quản lý hoạt động dạy học.
3.2.1.3. Cách thức tiến hành biện pháp
Giám đốc Trung tâm tổ chức thảo luận trong đội ngũ CBQL để xác
định yêu cầu và xây dựng biện pháp để đào tạo hoặc bồi dưỡng cho
CBQL, nâng cao nhận thức và năng lực quản lý hoạt động dạy học cho
đội ngũ CBQL của Trung tâm
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
GĐ phải là người am hiểu và có năng lực thực sự trong việc thực hiện
các chức năng cơ bản của quản lý nói chung và quản lý hoạt động dạy
học nói riêng


16

3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường công tác quản lý hoạt động dạy học
của tổ chuyên môn
3.2.2.1.Mục tiêu của biện pháp
Hoạt động của tổ chuyên môn luôn có vị trí vai trò hết sức quan

trọng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV và chất lượng dạy học
trong Trung tâm.Trong đó tổ chuyên môn đóng vai trò quan trọng.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Ban Giám đốc đẩy mạnh công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên
môn về: xây dưng kế hoạch của tổ; tổ chức thực hiện kế hoạch; biện
pháp thực hiện kế hoạch của tổ; chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn; kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn; phân loại
đánh giá…
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
* Đối với ban Giám đốc:
* Đối với tổ trưởng tổ chuyên môn:
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Giám đốc thường xuyên quan tâm, giám sát tổ chuyên môn. Tổ
trưởng là người gương mẫu, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có uy tín
và có trình độ chuyên môn vững vàng. Tăng cường phân cấp quản lý
cho tổ chuyên môn, phân công trách nhiệm rõ ràng tới từng cá nhân
trong tổ, GV tích cực, chủ động trong hoạt động chuyên môn.
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên trong
hoạt động dạy học
3.2.3.1.Mục tiêu của biện pháp
Thực hiện tốt việc chỉ đạo các tổ sinh hoạt chuyên môn trong đổi
mới phương pháp dạy học. Hỗ trợ những vấn đề khó khăn của GV gặp
phải khi đổi mới phương pháp dạy học ở Trung tâm GDTX Hai Bà
Trưng nói riêng.
3.2.3.2.Nội dung của biện pháp
Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, giúp GV,chỉ đạo sinh
hoạt tổ chuyên môn đưa ra các kế hoạch nhằm đổi mới phương pháp dạy
học.



17

3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Giúp GV ý thức được việc sử dụng phương pháp dạy học theo xu
thế đổi mới là một điều tất yếu (phải quán triệt tư tưởng cho CBGV về
đổi mới phương pháp dạy học trước yêu cầu mới).
3.2.3.4.Điều kiện thực hiện biện pháp .
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho GV trực tiếp giảng
dạy, đặc biệt là kiến thức chuyên môn và các phương pháp giảng dạy.
- Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ việc dạy học như: tài liệu
sách giáo khoa, đồ dùng dạy học, phòng thí nghiêm...
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
dạy học của giáo viên Trung tâm
3.2.4.1.Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra đánh giá được trình độ chuyên môn, nghiệp vụ GV. Công
tác kiểm tra, đánh giá, dự giờ GV nhằm phát hiện, đánh giá, điều chỉnh
việc thực hiện kế hoạch dạy học của GV.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
- Tổng kết kết quả kiểm tra, đánh giá HĐDH của GV, sau các đợt
kiểm tra có tiến hành tổng kết, nhận xét đánh giá, phận tích nguyên nhân
ưu, khuyết điểm, từ đó động viên, nhắc nhở để GV tự tìm tòi khắc phục.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Làm tốt công tác kiểm tra theo chuyên đề hoặc kiểm tra đánh giá
toàn diện, tổ chức kiểm tra chéo giữa các GV trong tổ chuyên môn.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Giám đốc quan tâm đến công tác kiểm tra, đánh giá, chỉ đạo tổ
chuyên môn, phổ biến các tài liệu có liên quan đến đánh giá xếp loại
giáo viên.
3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh phương
pháp học tập hiệu quả

3.2.5.1.Mục tiêu của biện pháp
- Giúp HS nhận thức đầy đủ vai trò chủ thể của học sinh trong học
tập, trách nhiệm của bản thân đối với nhiệm vụ học tập.


18

3.2.5.2.Nội dung của biện pháp
- Tăng cường tính kỷ luật cho học sinh, bồi dưỡng cho HS phương
pháp học tập cá nhân, học tập theo nhóm, phát huy được tính tích cực.
Đồng thời rèn luyện nền nếp học tập cho HS, sự chủ động, sáng tạo
trong học tập của HS.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
* Chỉ đạo GV phát huy vai trò chủ thể của HS trong học tập
* Tăng cường quản lý hoạt động học tập của học sinh
3.2.5.4 Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có quy định cụ thể về cơ chế phối hợp để quản lý HS; quy định
nền nếp, kỷ luật trong học tập
- GV chủ nhiệm, GV bộ môn phải luôn tích cực tìm hiểu hoàn
cảnh, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của HS, động viên khích lệ, uốn nắn
kịp thời, tích cực kiểm tra ,đánh giá kết quả học tập của HS để bồi
dưỡng phương pháp học tập tích cực cho HS.
- Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí tổ chức thực
hiện các hoạt động tập thể, hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
3.2.6. Biện pháp 6 : Tăng cường đầu tư và sử dụng thiết bị dạy học tại
Trung tâm
3.2.6.1.Mục tiêu của biện pháp
- Nhằm tạo CSVC, thiết bị, đồ dùng dạy học đáp ứng theo yêu cầu
của hoạt động dạy học, thúc đẩy GV tích cực, chủ động, sáng tạo hơn
trong việc đổi mới phương pháp dạy học.

3.2.6.2.Nội dung của biện pháp
- Đầu tư các phương tiện hiện đại như các thiết bị cần thiết cho
các phòng học bộ môn, dụng cụ thí nghiệm, máy chiếu cho các lớp
học…
- Đầu tư bàn ghế, bảng đủ tiêu chuẩn và các phương tiện khác cho
các phòng học để GV dễ dàng thực hiện các nhiệm vụ dạy học
3.2.6.3. Cách thức thực hiện biên pháp
- Yêu cầu các giáo viên đưa việc sử dụng phương tiện dạy.


19

- Thường xuyên phát động thi đua sử dụng phương tiện dạy học
và tự làm đồ dùng dạy học theo tinh thần của các phương pháp dạy học
tiên tiến.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Có sự ủng hộ của các cấp ủy Đảng, chính quyền Quận, hội cha mẹ
học sinh. Sử dụng hợp lý tài sản hiện có; thường xuyên duy tu, bảo
dưỡng để nâng cao hiệu quả và kéo dài thời gian sử dụng. Có kế hoạch
mua sắm, bổ sung hợp lý thiết bị dạy học trong điều kiện kinh phí cho
phép.
3.3.Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trên đây là 6 biện pháp quản lý hoạt động dạy học được đề xuất
giúp Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội thực
hiện tốt hoạt động dạy học. Các biện pháp này mặc dù có nội dung khác
nhau nhưng chúng có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ tạo thành một hệ
thống đồng bộ, có sự tác động qua lai, chi phối lẫn nhau.
Các biện pháp trên có sự kết hợp chặt chẽ, tương tác lẫn nhau. Mỗi
biện pháp đều có vai trò, vị trí nhất định trong quá trình quản lý hoạt
động dạy học. Qua đó không thể xem nhẹ biện pháp nào.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biệnpháp
Để khẳng định tính cần thiết và tính khả thi tôi đã tiến hành khảo
sát bằng phiếu câu hỏi cho 16 giáo viên của TTGDTX Hai Bà Trưng
Quận Hai Bà Trưng Hà Nội
3.4.1.Mục đích khảo nghiệm
Thu thập thông tin đánh giá về tính cần thiết và khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học tại Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng Quận
Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Trên cơ sở đó có thể điều chỉnh các biện pháp chưa phù hợp và
khẳng định độ tin cậy của các biện pháp được đề xuất.


20

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm
Để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
nêu trên, chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý
(Giám đốc, phó Giám đốc) và giáo viên của Trung tâm gồm 16 đồng chí.
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm
Mức độ cần thiết của 06 biện pháp đề ra, có 03 mức độ
- Rất cần thiết: RCT; Cần thiết;

CTKhông cần thiết: KCT

Mức độ khả thi của 06 biện pháp đề ra có 03 mức độ:
- Rất khả thi:RKT;

Khả thi: KT;

Không khả thi: KKT


3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm
Chart Title
100

93.75
87.5

90

87.5
81.25
75

80
68.75

70
60
50
40

31.25
25

30

18.75


20
10

12.5

12.5

6.25
0

0

0

0

0

0

0
Biện pháp1

Biện pháp2

Biện pháp 3
RCT

Biện pháp 4

CT

Biện phap 5

Biện phap 6

KCT

Biểu đồ 3.1: Ý kiến của CBQL và giáo viên về tính cần thiết
của 6 biện pháp


21
Chart Title
100

93.75
87.5

90

87.5
81.25
75

80

68.75

70

60
50
40

31.25
25

30

18.75

20
10

12.5

12.5

6.25
0

0

0

0

0

0


0
Biện pháp1

Biện pháp2

Biện pháp 3
RCT

Biện pháp 4
CT

Biện phap 5

Biện phap 6

KCT

Biểu đồ 3.2: Ý kiến của CBQL và giáo viên về tính khả thi
của 6 biện pháp
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy
học của Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng Quân Hai Bà Trưng, Hà Nội
chúng tôi đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động dạy học, cụ thể:
+ Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của ban Giám đốc và tổ trưởng
chuyên môn về quản lý hoạt động dạy học
+ Biện pháp 2: Tăng cường công tác quản lý hoạt động dạy học
của tổ chuyên môn
+ Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên trong
hoạt động dạy học

+ Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
dạy học của giáo viên Trung tâm
+ Biện pháp 5: Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh phương pháp
học tập hiệu quả


22

+ Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư và sử dụng thiết bị dạy học tại
Trung tâm
Các biện pháp quản lý đã được tổ chức khảo nghiệm. Kết quả khảo
nghiệm khẳng định các biện pháp đều có tính cần thiết và khả thi ở mức
độ cao, phù hợp với thực tiễn giáo dục tại Trung tâm GDTX Hai Bà
Trưng Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Tuy nhiên, các biện pháp được nêu ra không thể trách khỏi những
thiếu sót, vẫn cần có thời gian để kiểm nghiệm trong quá trình triển khai
và tiếp tục hoàn thiện hơn nữa để các biện pháp này đi vào thực tiễn,
hữu hiệu hơn góp phần vào quá trình quản lý toàn diện.


23

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn đã hẹ thống hóa một số vấn đề lý luận, một số khái niệm
về hoạt động dạy học và quản lý hoạt dộng dạy học, làm rõ mục tiêu,
yêu cầu và quản lý hoạt động dạy học tại Trung tâm GDTX.
Luận văn đã tiến hành nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt
động dạy học tại Trung tâm GDTX Ha Bà Trưng Quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội. Đã đánh giá được những ưu điểm và tồn tại của công tác quản

lý hoạt động dạy học tại Trung tâm.
Từ cơ sở nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt
động dạy hoc tại Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng Quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội đề tài đã đề xuất 6 biện pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy học tại Trung tâm
+ Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của ban Giám đốc và tổ trưởng
chuyên môn về quản lý hoạt động dạy học
+ Biện pháp 2: Tăng cường công tác quản lý hoạt động dạy học
của tổ chuyên môn
+ Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên trong
hoạt động dạy học
+ Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
dạy học của giáo viên Trung tâm
+ Biện pháp 5: Chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh phương pháp
học tập hiệu quả
+ Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư và sử dụng thiết bị dạy học tại
Trung tâm
Các biện pháp nêu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, có tác dụng
bổ sung cho nhau trong việc đẩy mạnh nâng cao chất lượng dạy học.
Nếu Trung tâm GDTX Hai Bà Trưng Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
sử dụng phối hợp các biện pháp quản lý hoạt động dạy học, thì chắc
chắn sẽ đạt hiệu quả cao, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung
dạy học


24

2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
Hoàn thiện các quy đinh pháp chế về GDTX. Nâng cao nhận thức

cho mọi người dân; có hình thức phổ biến sâu, rộng ý nghĩa và tầm quan
trọng của hoạt động dạy học tới các sở, ban, nganh, đoàn thể từ Trung
ương tới địa phương.
Tổ chức biên soạn các tài liệu giảng dạy, tham khảo cho giáo viên
hoạt động dạy học tại các Trung tâm GDTX.
Có chương trình bồi dưỡng riêng đối với giáo viên GDTX để đáp
ứng yêu cầu đa dạng hóa các loại hình họctập.
Có cơ chế phù hợp hơn đối với Trung tâm GDTX cấp Quận,
huyệnnhư: cơ cấu giáo viên, chức năng đào tạo, tiêu chuẩn đặc thù.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội
Có đề án tăng cường đầu tư cơ sở vật chất của Trung tâm GDTX
ngang tầm với các trường THPT để phục vụ tốt cho hoạt động dạy và
học; có chính sách cụ thể và quan tâm đến đội ngũ giáo viên GDTX
cấpTHPT.
Điều chỉnh công tác tuyển sinh giữa các trường THPT và các
TTGDTX cho phù hợp.
2.3.Đối với Ban Giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên Hai Bà
Trưng
Tạo mọi điều kiện để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu,
… cho đội ngũ giáo viên Trung tâm.
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, dự giờ giáo viên để kịp
thời có các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học.
Tổ chức các hoạt động hội thảo, ngoại khóa, thi giáo viên giỏi,
phát động phong trào thi đua…nhằm phát hiện những hạt nhân để xây
dựng đội ngũ cốt cán và nâng cao tay nghề cho đội ngũ giáo viên.
Hàng năm có những biện pháp khuyến khích, động viên tinh thần
lao động, học tập sáng tạo cho đội ngũ giáo viên, như tổ chức cho giáo
viên tham quan, nghỉ mát và khen thưởng động viên kịp thời.




×