Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

BÁO CÁO GIAO BAN BỆNH NHI LƠ XÊ MI CẤP DÒNG LYMPHO CÓ GEN TEL-AML1 (+)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 17 trang )

BÁO CÁO GIAO BAN
BỆNH NHI LƠ XÊ MI CẤP DÒNG LYMPHO CÓ GEN TEL-AML1 (+)

Khoa Bệnh máu trẻ em

7/2017
1


CA BỆNH
 Bệnh nhân Lưu Hoàng Oanh 4 tuổi

Quảng Bình

 Lý do vào viện: Sốt, thiếu máu
 Bệnh sử: Cách vào viện 1 tuần, bệnh nhân sốt thất
thường, kèm theo da xanh dần, đến khám tại bệnh viện
tỉnh, chẩn đoán TD LXMc, chuyển viện HH.

2


CA BỆNH
 Lâm sàng lúc vào viện:
• Sốt cơn, nhiệt độ dao động 38-39 độ C;
• Thiếu máu;
• Không xuất huyết dưới da;
• Gan lách hạch không to.

3



XÉT NGHIỆM
 TPTTBM: BC: 11,2 G/L (Blast 80%)
 Tủy đồ: Giàu tế bào (680,5 G/L): Lơ xê mi cấp thể L2
 Phân loại miễn dịch: Nghĩ đến Lơ xê mi cấp dòng lympho tế
bào B
 Công thức Nhiễm sắc thể: 46,XX
 Gen bệnh máu: TEL-AML1 dương tính

4


 Chẩn đoán xác định:
Lơ xê mi cấp dòng lympho tế bào B, nguy cơ tiêu
chuẩn có gen TEL-AML1 (+)

5


TỔNG QUAN
 Các yếu tố tiên lượng LXM cấp dòng lympho Tb B ở
trẻ em:
– Tuổi
– Số lượng bạch cầu
– Biến đổi di truyền
– Đáp ứng điều trị

6



How cytogenetics affect disease outcome1
Genetic abnormality

Prognostic impact

Hyperdiploidy
(>50 chromosomes per leukaemic cell)

Favourable outcome

Hypodiploidy
(<45 chromosomes per leukaemic cell)

Poor outcome

Low hypodiploidy
(33-39 chromosomes per leukaemic cell)

Very poor outcome

Near-haplodiploidy
(23-29 chromosomes per leukaemic cell)

Very poor outcome

Specific translocations
BCR-ABL fusion
TEL-AML1 (ETV6- RUNX1)
MLL-AF4


Poor outcome
Favourable outcome
Poor outcome

Childhood cases with trisomies 4, 10 and 17

Favourable outcome

1.Pui C-H, Evans WE. N Engl J Med 2006;354:166–178.
7


Một số biến đổi di truyền trong LXMc dòng lympho B ở trẻ em

Mignon L. Loh, Charles G. Mullighan, Advances in the
Genetics of High-Risk Childhood B-Progenitor Acute
Lymphoblastic Leukemia, Clinical Cancer Research, 2012
8


• ETV6-RUNX1 (TEL-AML1)

The translocation deletes the DNA-binding domain of TEL but retains the
RUNT homology domain of AML1.TheTEL gene is a member of a family of transcription factors called ETS,and
the homozygous deletion ofTELis lethal. AML1 is the DNA-binding component of the heterodimeric core binding
factor (CBF), AML1/CBFb, which is a key regulator of early hematopoiesis. Homozygous disruption of the
AML1gene in mice demonstrated that there was a complete block in the establishment of liver-derived hematopoiesis. The chimeric TEL/AML1 fusion protein dimerizes both with itself and with the normal TEL protein, thus
interfering with the regulating pathway of AML1-dependent transcription of target genes necessary for normal
growth,differentiation, and apoptosis of hematopoietic stem cells and gives an additional proliferative advantage
to leukemic cells


9







TEL- AML1 làm thay đổi quá trình biệt hóa, tăng cường sự tự làm mới của tế bào
gốc sinh máu, đặc biệt là dòng lympho B.
LXM cấp dòng lympho có gen TEL- AML1 dương tính có biểu hiện sinh học khác
biệt và được báo cáo là tăng tính nhạy cảm in vitro với các thuốc chống ung thư
như L- asparaginase, doxorubicin, etoposide và dexamethasone
Liên quan đến tỷ lệ tái phát thấp. Hơn nữa, ALL có TEL- AML1 (+) có biểu hiện tái
phát muộn hơn và tỷ lệ đáp ứng với các phác đồ tái phát cũng cao hơn.
Nghiên cứu của Children's Oncology Group (COG) cho thấy TEL- AML 1 là 1 yếu
tố tiên lượng độc lập (kết quả: EFS 5 năm của BN TEL/ AML1 là 86% +/- 2% vs
72% +/- 2% (P < .0001). TEL/ AML1 liên quan với kết quả điều trị tốt ở BN nguy
cơ tiêu chuẩn, nguy cơ cao và đáp ứng nhanh với điều trị. Trong 1 nghiên cứu
gộp đa trung tâm bao gồm các yếu tố nhóm nguy cơ, giới và tình trạng tủy xương
d15, TEL/ AMl1 là 1 yếu tố tiên lượng độc lập (P = .0002).)



Kaplan-Meier curve, showing the EFS of 342 patients enrolled in the ALL-AIEOP 91 and ALLAIEOP 90 protocols, according to the presence of TEL/AML1 gene expression.

Arndt Borkhardt et al. Blood 1997;90:571-577

©1997 by American Society of Hematology





Tỷ lệ tái phát giữa nhóm có TEL/ AML1 và nhóm không có đột biến này là 14.3% [2/14]
vs. 17.9% [12/67], p> 0.05.



OS 5 năm và EFS giữa 2 nhóm không có sự khác biệt: overall survival: 100% vs.
72.3%, p= 0.166 and event-free survival: 60% vs. 56.2%,p= 0.343.



Thời gian lui bệnh tính từ CR1 ở nhóm TEL/ AML1 (+) dài hơn có ý nghĩa thống kê so
với nhóm còn lại: 48.6 [47.2 − 50] vs 14.6 [2.9 − 42.3],p< 0.0001


NGHIÊN CỨU TẠI VIỆN HH-TMTW

Trần Quỳnh Mai, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và đáp ứng điều
trị tấn công lơ xê mi cấp dòng lympho trẻ em có một số biến đổi di truyền tại
Viện Huyết học - Truyền máu trung ương
14


Đặc điểm lâm sàng, tế bào, đáp ứng điều trị
Bảng: Kết quả điều trị của nhóm có đột biến gen

Kết quả

điều trị

Tổng

BCR/ABL

TEL/AML1

MLL/AF4

E2A/PBX1

KHÔNG ĐBG
p

 

n

%

n

%

n

%

n


%

n

%

LBHT

95

5

45,5

14

100

2

100

4

100

90

95,9


LBKHT

4

2

18,2

0

0

0

0

0

0

2

2,7
0,001

KLB

4


3

27,2

0

0

0

0

0

0

1

1,4

Tử vong

1

1

9,1

0


0

0

0

0

0

0

0

Tổng

104

11

 

14

 

2

 


4

 

93

 

 

15


Điều trị
 Điều trị: Phác đồ FRALLE 2000 A1: 2 đợt
 Diễn biến sau điều trị 2 đợt: Đáp ứng tốt, Lui bệnh hoàn toàn:
• Tủy đồ ngày 21 trong điều trị tấn công : Còn 3% Blast
• Tủy đồ sau điều trị tấn công: Lui bệnh hoàn toàn
• MRD bằng PLMD sau điều trị tấn công: 0.05%

16


17



×