Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường tiểu học lập chiệng vùng khó khăn huyện kim bôi tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________
______________

NGUYỄN VĂN HƯNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
TẠI TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC LẬP CHIỆNG VÙNG KHÓ KHĂN
HUYỆN KIM BÔI TỈNH HOÀ BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Thế Truyền

HÀ NỘI – 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số
liệu và tư liệu được sử dụng từ nhiều nguồn tài liệu đáng tin cậy và là kết quả của
quá trình tiến hành khảo sát thực tế của tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về
công trình nghiên cứu của mình.

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2016


Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hưng


ii

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả xin trân trọng cảm ơn Học Viện Quản Lý
giáo dục, cảm ơn các thầy cô đã hết lòng giảng dạy, tận tình giúp đỡ tác giả trong
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS. Hà Thế
Truyền, người hướng dẫn khoa học đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn tác giả nghiên
cứu và hoàn thành đề tài này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Hòa Bình, các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên của Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Kim Bôi, Ban Giám hiệu và giáo viên của trường Tiểu
học Lập Chiệng huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện
thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Cuối cùng tác giả xin dành lời cảm ơn chân thành tới người thân, đồng
nghiệp, bạn bè đã động viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn
thành đề tài của mình. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định.Tác giả rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến, chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và tất
cả những ai quan tâm tới luận văn này.

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Hưng


iii

BẢNG KÍ HIỆU VÀ CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

BGH

2

BHMH

3

CB

4

CBQL

Cán bộ quản lý


5

CSVC

Cơ sở vật chất

6

ĐH

7

ĐHSP

8

GD&ĐT

9

GV

Giáo viên

10

HS

Học sinh


11

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

12

NCBH

Nghiên cứu bài học

13

PPDH

Phương pháp dạy học

14

QL

15

QLGD

16

SGK


17

SHCM

18

SV

19

TBDH

Thiết bị dạy học

20

TCM

Tổ chuyên môn

21

TH

22

THLC

Tiểu học Lập Chiệng


23

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

24

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Ban giám hiệu
Bài học minh họa
Cán bộ

Đại học
Đại học sư phạm
Giáo dục và Đào tạo

Quản lý
Quản lý giáo dục
Sách giáo khoa
Sinh hoạt chuyên môn
Sinh viên

Tiểu học


iv


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ............................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 6
9. Cấu trúc luận văn............................................................................................. 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN
CỨU BÀI HỌC TẠI TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG KHÓ KHĂN........................................................ 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 7
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................... 7
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................. 10
1.2.1. Quản lý nhà trường ............................................................................. 10
1.2.2. Quản lý nhà trường tiểu học ............................................................... 11
1.2.3. Vùng khó khăn ................................................................................... 12
1.3. Đặc điểm của trường tiểu học ở vùng khó khăn .......................................... 12
1.4. Hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường tiểu học ............ 12
1.4.1. Cơ sở khoa học của hoạt động nghiên cứu bài học.............................. 13
1.4.2. Chức năng của tổ chuyên môn ............................................................ 16
1.4.3. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học .................................. 17
1.4.4. Nội dung hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường
tiểu học ........................................................................................................ 22
1.5. Quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường tiểu

học vùng khó khăn ............................................................................................ 22
1.5.1. Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng và vấn đề quản lý hoạt động
nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường tiểu học vùng khó khăn ....... 22
1.5.2. Nội dung quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở
trường tiểu học vùng khó khăn ..................................................................... 25
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ
chuyên môn ở trường tiểu học vùng khó khăn ................................................... 30


v

1.6.1. Nhóm yếu tố thuộc về chủ thể quản lý ................................................ 30
1.6.2. Nhóm yếu tố thuộc về đối tượng quản lý ........................................... 30
1.6.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý ............................................. 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 32
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU BÀI
HỌC TẠI TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU
HỌC LẬP CHIỆNG VÙNG KHÓ KHĂN HUYỆN KIM BÔI TỈNH HOÀ
BÌNH .................................................................................................................... 33
2.1. Một vài đặc điểm khái quát về trường Tiểu học Lập Chiệng ....................... 33
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ........................................................................ 33
2.2.1. Mục đích khảo sát .............................................................................. 33
2.2.2. Đối tượng khảo sát ............................................................................. 34
2.2.3. Nội dung khảo sát ............................................................................... 34
2.2.4. Phương pháp khảo sát......................................................................... 34
2.2.5. Địa điểm khảo sát ............................................................................... 34
2.3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn trường Tiểu
học Lập Chiệng ................................................................................................. 35
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động
nghiên cứu bài học đối với việc phát triển nghề nghiệp của giáo viên .......... 35

2.3.2. Thực trạng đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về kết quả thực
hiện hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học
Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hoà Bình ........................... 36
2.3.3. Thực trạng xây dựng kế hoạch nghiên cứu bài học tại tổ chuyên
môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh
Hoà Bình ...................................................................................................... 37
2.3.4. Thực trạng các cá nhân nghiên cứu bài dạy và soạn bài theo nhiệm
vụ phân công tại tổ chuyên môn ở trường THLC vùng khó khăn huyện
Kim Bôi tỉnh Hoà Bình ................................................................................ 38
2.3.5. Thực trạng việc thảo luận về mục tiêu, nội dung bài dạy tại tổ
chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim
Bôi tỉnh Hoà Bình ........................................................................................ 40
2.3.6. Thực trạng cá nhân tự soạn bài - sáng tạo cá nhân .............................. 41
2.3.7. Thực trạng việc thực hiện giờ dạy minh họa trên lớp của giáo viên ở
trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa
Bình ............................................................................................................. 42


vi

2.3.8. Thực trạng việc thảo luận, chia sẻ về bài học sau dự giờ mẫu tại tổ
chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim
Bôi tỉnh Hòa Bình ........................................................................................ 44
2.3.9. Thực trạng việc áp dụng bài học cho thực tế dạy học hàng ngày của
giáo viên ở trường Tiểu học Lập Chiệng ...................................................... 46
2.3.10. Đánh giá hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn trường
Tiểu học Lập Chiệng .................................................................................... 47
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở
trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình ...... 50
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan

trọng của quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn đối với
phát triển nghề nghiệp của giáo viên ............................................................ 50
2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch nghiên cứu bài học tại tổ chuyên
môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng.............................................................. 51
2.4.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực nghiên cứu bài học tại tổ chuyên
môn cho giáo viên ở trường Tiểu học Lập Chiệng ........................................ 53
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai hoạt động nghiên cứu
bài học tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng ............................ 54
2.4.5. Thực trạng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu bài học
tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng ......................................... 56
2.4.6. Thực trạng xây dựng chế độ đãi ngộ, tạo động lực cho đội ngũ tổ
trưởng chuyên môn, giáo viên và học sinh ở trường Tiểu học Lập Chiệng ... 57
2.5. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân ........................................................... 59
2.5.1. Đánh giá thực trạng ............................................................................ 59
2.5.2. Những thành công .............................................................................. 59
2.5.3. Những hạn chế ................................................................................... 60
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu bài
học tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện
Kim Bôi tỉnh Hòa Bình ..................................................................................... 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 66
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU BÀI
HỌC TẠI TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU
HỌC LẬP CHIỆNG VÙNG KHÓ KHĂN HUYỆN KIM BÔI TỈNH HOÀ
BÌNH .................................................................................................................... 67
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động NCBH tại tổ
chuyên môn ....................................................................................................... 67


vii


3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ....................................................... 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu và pháp lý..................................... 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..................................................... 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................ 68
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên
môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hoà
Bình .................................................................................................................. 69
3.2.1. Quản lý công tác nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi và tạo niềm
tin cho giáo viên về những thay đổi trong phát triển nghề nghiệp khi tham
gia hoạt động NCBH .................................................................................... 69
3.2.2. Xây dựng kế hoạch, quy chế sinh hoạt chuyên môn trong hoạt động
NCBH của nhà trường.................................................................................. 71
3.2.3. Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đúng kĩ thuật sinh hoạt chuyên
môn theo nghiên cứu bài học........................................................................ 76
3.2.4. Tăng cường kiểm tra tổ chuyên môn thực hiện hoạt động nghiên
cứu bài học................................................................................................... 86
3.2.5. Thành lập nhóm chuyên gia tư vấn về hoạt động nghiên cứu bài học
cho tổ chuyên môn ....................................................................................... 88
3.2.6. Xây dựng môi trường thuận lợi, tạo động lực thúc đẩy đội ngũ tổ
trưởng chuyên môn và giáo viên tích cực thực hiện hoạt động nghiên cứu
bài học ......................................................................................................... 90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 92
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất ...................................................................................................... 93
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ....................................................................... 93
3.4.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm ........................................................ 93
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm .......................................................................... 94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 100
1. Kết luận ....................................................................................................... 100

2. Khuyến nghị ................................................................................................ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 103
PHỤ LỤC


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Bảng so sánh sự khác biệt giữa sinh hoạt chuyên môn truyền thống
và sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học .............................. 18

Bảng 2.1.

Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động
NCBH đối với việc phát triển nghề nghiệp của giáo viên ................... 35

Bảng 2.2:

Thực trạng đánh giá của CBQL, GV về kết quả thực hiện hoạt
động NCBH tại tổ chuyên môn ở trường THLC vùng khó khăn
huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình ............................................................ 36

Bảng 2.3:

Thực trạng xây dựng kế hoạch nghiên cứu bài học tại tổ chuyên
môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi
tỉnh Hòa Bình ..................................................................................... 38


Bảng 2.4:

Thực trạng các cá nhân nghiên cứu bài dạy và soạn bài theo nhiệm
vụ phân công tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng
vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hoà Bình .................................... 39

Bảng 2.5:

Thực trạng việc thảo luận về mục tiêu, nội dung bài dạy tại tổ
chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện
Kim Bôi tỉnh Hoà Bình ...................................................................... 40

Bảng 2.6:

Thực trạng việc cá nhân giáo viên thực hiện soạn bài ở trường
THLC vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình ......................... 41

Bảng 2.7:

Thực trạng việc thực hiện giờ dạy minh họa trên lớp của giáo viên
ở trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh
Hòa Bình............................................................................................ 42

Bảng 2.8: Thực trạng việc thảo luận, chia sẻ về bài học sau dự giờ mẫu tại tổ
chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng huyện Kim Bôi tỉnh
Hòa Bình............................................................................................ 45
Bảng 2.9:

Thực trạng việc áp dụng bài học cho thực tế dạy học hàng ngày của
giáo viên ở trường Tiểu học Lập Chiệng ............................................ 46



ix

Bảng 2.10: Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai hoạt
động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường THLC.............. 49
Bảng 2.11: Thực trạng nhận thức của CBQL,GV về tầm quan trọng của quản
lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn đối với phát
triển nghề nghiệp của giáo viên .......................................................... 50
Bảng 2.12: Thực trạng xây dựng kế hoạch NCBH tại tổ chuyên môn ở trường
THLC ................................................................................................ 52
Bảng 2.13: Thực trạng bồi dưỡng năng lực NCBH tại tổ chuyên môn cho giáo
viên ở trường THLC........................................................................... 54
Bảng 2.14: Thực trạng chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai hoạt động NCBH tại
tổ chuyên môn ở trường THLC .......................................................... 55
Bảng 2.15: Thực trạng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ NCBH tại tổ
chuyên môn ở trường THLC .............................................................. 56
Bảng 2.16: Thực trạng xây dựng chế độ đãi ngộ, tạo động lực cho đội ngũ tổ
trưởng chuyên môn, giáo viên và học sinh ở trường THLC ................ 58
Bảng 2.17: Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu bài
học tại tổ chuyên môn ở trường THLC ............................................... 61
Bảng 3.1:

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp đề xuất.................. 94

Bảng 3.2:

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp đề xuất .................... 96

Bảng 3.3:


Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý được đề xuất .......................................................................... 98


x

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: So sánh tần suất thực hiện hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ
chuyên môn trường Tiểu học Lập Chiệng ......................................... 47
Biểu đồ 2.2: So sánh mức độ nhận thức và mức độ thực hiện hoạt động NCBH
tại tổ chuyên môn trường THLC huyện Kim Bôi .............................. 48
Sơ đồ 3.1:

Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động NCBH tại tổ
chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện
Kim Bôi tỉnh Hòa Bình..................................................................... 92


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn thế hệ trẻ “ Non sông Việt
Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang
sánh vai cùng với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một
phần lớn ở công học tập của các em”. Lời dạy của Người chứa đựng toàn bộ giá trị
chân lý của thời đại mang tên Người. Trong suốt tiến trình cách mạng, Đảng và Nhà
nước ta đã luôn khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là những
chính sách trọng tâm, có vai trò chính yếu của Nhà nước, được ưu tiên trước nhất,

đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển.
Hiện nay, trong xu thế của toàn cầu hoá. Nền giáo dục Việt Nam cần đẩy
nhanh tiến độ đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giáo dục so
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Bước sang thế kỉ thứ XXI, sự bùng nổ
của tri thức, công nghệ sản xuất mới và công nghệ thông tin truyền thông làm thay
đổi nội dung giáo dục, yêu cầu người học phải thay đổi cách học và người dạy phải
thay đổi cách dạy. Khái niệm giáo dục suốt đời trở thành đòi hỏi và cam kết của mỗi
quốc gia. Người học có thể học ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào và với bất cứ tài liệu
nào; đồng thời được tạo điều kiện tốt nhất trong việc học, học theo khả năng, theo
nhịp độ và cách học phù hợp; có quyền chọn chương trình và các loại nguồn học
liệu đa dạng. Một thế giới phẳng và các kênh thông tin đa chiều đã đặt ra yêu cầu
mới về việc học: vấn đề không phải là học cái gì mà còn là học như thế nào và sử
dụng công nghệ gì vào việc học, không chỉ học được kiến thức mà còn khả năng tạo
ra giá trị gia tăng từ kiến thức.
Trong trường tiểu học, mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt động
dạy học là một nhiệm vụ trọng tâm, có tính cấp bách của nhà trường trong bối cảnh
hiện nay. Mà một trong những nhân lực chủ chốt, quyết định chất lượng hoạt động
dạy học là người giáo viên, yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục chính
là hoạt động của giáo viên. Sinh hoạt tổ chuyên môn là hoạt động nền tảng, cơ bản
và quan trọng nhất phát huy năng lực nghề nghiệp của giáo viên trong quá trình dạy
học. Chính vì vậy, vấn đề tạo điều kiện cho giáo viên tự học thông qua hoạt động


2

của tổ chuyên môn là một hướng giải quyết khả thi và hiệu quả. Tổ chuyên môn là
nơi trực tiếp triển khai những yêu cầu về mục tiêu, nội dung phương pháp... của đổi
mới giáo dục tiểu học, với nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ
cho giáo viên sẽ có một môi trường chuyên môn để hình thành năng lực nghề
nghiệp. Việc triển khai nghiên cứu bài học (Lesson Study) tại tổ chuyên môn góp

phần đắc lực hình thành năng lực nghề nghiệp của giáo viên thông qua nghiên cứu,
cải tiến các hoạt động dạy học các bài học cụ thể, qua đó cải tiến chất lượng của học
sinh. Vì vậy, quản lý có hiệu quả hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn là
một trong những công tác trọng tâm và thường xuyên của hiệu trưởng để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà trường, nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.
Thông báo số 242-TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009, kết luận của Bộ chính
trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW2 (Khóa VIII), phương hướng phát triển
Giáo dục và Đào tạo đến năm 2020 đã nêu: ‘Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và
học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát huy phương pháp dạy học tích
cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng lý thuyết tăng thời gian tự học, tự tìm
hiểu cho học sinh, sinh viên, gắn bó chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành, đào tạo
gắn với nghiên cứu khoa học, sản xuất và đời sống.”[1]
Trong công văn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Tiểu học năm học
2015- 2016, số 4323/BGDĐT- GDTH ngày 25 tháng 8 năm 2015, đã xác định rõ
các trường tiểu học phải “Tiếp tục tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn (SHCM)
tại các tổ, khối chuyên môn trong trường và giữa các trường tiểu học; chú trọng đổi
mới nội dung và hình thức SHCM thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài
học”[7]. Như vậy, quản lý hoạt động giảng dạy nói chung và quản lý hoạt động
nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn nói riêng là nhiệm vụ cơ bản của hiệu trưởng
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường.
Song trước yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, công tác quản lý
hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường tiểu học
hiện nay còn bộc lộ những hạn chế bất cập, việc soạn bài của giáo viên dường như
khoán trắng cho các tổ chuyên môn, trong khi đó hoạt động của các tổ chuyên môn có
lúc, có nơi còn nặng nề về quản lý hành chính hơn là sinh hoạt chuyên môn và nhiều


3

khi mang tính hình thức, đối phó mà chưa đi vào thực chất. Sinh hoạt chuyên môn của

tổ chuyên môn chưa được thường xuyên, thường chỉ mới tập trung vào các đợt hội
giảng, thao giảng hay các đợt thi giáo viên giỏi. Đó là nguyên nhân khiến cho các giáo
viên trong cùng tổ chuyên môn chưa thực sự gắn kết được với nhau một cách chặt chẽ
để tạo ra sự thống nhất trong hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, đồng thời qua
đó nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Thực tế trên đòi hỏi phải tăng cường các biện pháp quản lý thiết thực, hiệu quả
của hiệu trưởng trong quản lý hoạt động NCBH tại tổ chuyên môn. Vấn đề này tuy đã
được triển khai ở Hòa Bình nhưng việc nghiên cứu công tác quản lý hoạt động NCBH
tại tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường tiểu học vùng khó khăn còn chưa được đề
cập đến.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Quản lý hoạt động nghiên cứu bài
học tại tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó
khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hoà Bình” cần được đặt ra và nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất biện pháp quản lý hoạt
động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường Tiểu học Lập
Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hoà Bình nhằm góp phần đổi mới
phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn của trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn của hiệu trưởng
trường tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Việc triển khai hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu
học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hoà Bình đã đạt được một số
kết quả nhất định. Tuy nhiên, do một số nguyên nhân như còn nặng nề về quản lý
hành chính hơn là quản lý chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn



4

nhiều khi mang tính hình thức, đối phó mà chưa đi vào thực chất, chưa thực hiện
thường xuyên, thường chỉ mới tập trung vào các đợt hội giảng, thao giảng hay các
các đợt thi giáo viên giỏi…Nếu đề xuất được các biện pháp phù hợp để quản lý hoạt
động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn và thực hiện chúng một
cách đồng bộ thì chất lượng dạy học ở trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn
huyện Kim Bôi tỉnh Hoà Bình sẽ được nâng cao, góp phần thực hiện thắng lợi mục
tiêu giáo dục và đào tạo của huyện Kim Bôi và của tỉnh Hoà Bình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ
chuyên môn của hiệu trưởng trường tiểu học.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu
bài học tại tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim
Bôi tỉnh Hoà Bình và nguyên nhân của thực trạng.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên
môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh Hoà Bình.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện
pháp quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn của hiệu trưởng
trường Tiểu học Lập Chiệng.
6.2. Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Sử dụng số liệu từ năm 2013 (từ khi bắt
đầu triển khai hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn đến năm 2016).
6.3. Giới hạn về khách thể điều tra
- 22 CBQL chuyên viên của Sở GD&ĐT tỉnh Hoà Bình, Phòng GD&ĐT
huyện Kim Bôi.
- 11 CBQL các trường Tiểu học vùng khó khăn trên địa bàn huyện Kim Bôi
tỉnh Hoà Bình.
- 44 CBQL và giáo viên trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn trên địa

bàn huyện Kim Bôi tỉnh Hoà Bình.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết


5

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các lý thuyết, văn bản có liên quan đến đề
tài như:
- Các tài liệu khoa học về quản lý hoạt động NCBH, QL, QLGD và quản lý
trường tiểu học, quản lý tổ chuyên môn...
- Các văn bản về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT,
các văn bản của ngành GD&ĐT liên quan đến hoạt động quản lý hoạt động NCNH.
- Nghiên cứu các công trình nghiên cứu, tạp chí khoa học có liên quan
đến đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra viết
Sử dụng hệ thống câu hỏi đối với CBQL, GV thu thập số liệu, đánh giá thực
trạng và tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các kế hoạch, hồ sơ chuyên môn của nhà trường, của tổ chuyên
môn...để nhận định đánh giá thực trạng hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên
môn và quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn. Phân tích được
nguyên nhân thực trạng để đề ra biện pháp phù hợp.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý
Nghiên cứu và tổng kết thực tiễn quản lý hoạt động NCBH tại tổ chuyên
môn mà các biện pháp của nó mang lại giá trị thực tiễn và lý luận.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng quản lý hoạt động nghiên
cứu bài học tại tổ chuyên môn của hiệu trưởng nhà trường.

7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia để xây dựng đánh giá về tính cần thiết và khả thi
của các biện pháp đề xuất.
7. 3. Phương pháp toán học thống kê
Sử dụng phương pháp thống kê trong toán đế xử lý các số liệu điều tra.


6

8. Đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần nâng cao biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại
tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi tỉnh
Hoà Bình nói riêng và các trường tiểu học trong huyện Kim Bôi tỉnh Hoà Bình nói
chung.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ
chuyên môn của hiệu trưởng trường tiểu học vùng khó khăn.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên
môn của hiệu trưởng trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi
tỉnh Hoà Bình.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên
môn của hiệu trưởng trường Tiểu học Lập Chiệng vùng khó khăn huyện Kim Bôi
tỉnh Hoà Bình .


7

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
TẠI TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC
VÙNG KHÓ KHĂN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Những kết quả nghiên cứu trong thời gian gần đây, đã cho rằng việc học tập
một cách bài bản, chuyên nghiệp và hiệu quả sẽ duy trì và thúc đẩy chất lượng giáo
dục và đào tạo, thúc đẩy việc học tập, thích hợp nhất đối với hệ thống trường phổ
thông. Điều này đòi hỏi sự đầu tư nghiên cứu tài liệu, kiểm tra chất lượng học sinh
của giáo viên hàng ngày để đổi mới phương pháp phù hợp với đối tượng người học.
Để phát triển những hệ thống như thế, sẽ càng quan trọng hơn cho những người
giảng dạy trong việc cùng nhau quan sát và phản ánh những bài dạy từ lớp học.
Nghiên cứu bài học được phát triển tại Nhật Bản như một chỉ dẫn cho
phương pháp dạy nâng cao từ thế kỉ XIX. Theo truyền thống, có hai loại nghiên cứu
bài học: phương pháp nghiên cứu từ chung tới riêng (nó phổ biến ở những thông tin
giáo dục và phương pháp nền tảng, nó cải cách những kĩ năng sư phạm bởi xem xét
lại cách dạy) và học thông qua những thảo luận và quan sát của giáo viên.
Ngoài ra, hưởng ứng những vấn đề quan trọng mà xuất hiện trong các trường
học tại Nhật Bản trong cuối năm 1990, Sato và những đồng nghiệp phát triển
nghiên cứu bài học cho cộng đồng học, một phương pháp để nghiên cứu bài học là
thu hút các học viên và những nhà ngiên cứu ở Nhật. Một nhân tố làm gián đoạn các
lớp học là thời điểm cuối thời kì bùng nổ kinh tế và bắt đầu sự suy thoái kinh tế.
Cho tới khi trẻ con mong muốn học hành chăm chỉ chỉ bởi hi vọng rằng giáo dục tốt
hơn sẽ mang đến những người lao động tốt hơn. Tuy nhiên suy thoái kinh tế đã dẫn
đến nhiều nhân viên bị sa thải, từ đó rất nhiều trẻ em mất đi niềm yêu thích với học
hành. Nhiều vấn nạn sảy ra: học sinh nói chuyện riêng hoặc ngủ gật thường xuyên
diễn ra trong lớp học của những giáo viên độc đoán, những bài giảng của họ dựa
trên những bài giảng truyền thống, một chiều. Sato tuyên bố rằng vấn đề nghiêm



8

trọng hơn là đa số học sinh Nhật Bản đã đánh mất đi niềm yêu thích trong học tập.
Để thay đổi hoàn cảnh đó, Sato và những đồng nghiệp giới thiệu nghiên cứu bài học
cho nhóm học thì không chỉ có vài bộ môn mà tất cả các giáo viên cần tham gia và
họ cần tập trung nhiều hơn việc quan sát và phản ánh.
Xem xét những điểm số thấp của học sinh trong những xu hướng nghiên cứu
toán học và khoa học quốc tế so sánh với những điểm số cao của học sinh Đông Á,
Hiebert and Stigler (2000) đã đề cập tới vấn đề liên quan tới sự rèn luyện sư phạm ở
Hoa Kì. Họ khẳng định rằng, mặc dù đã có những hoạt động nhóm và giảng viên
đều tin tưởng vào hướng đi theo xu hướng xã hội của giáo dục, sự thật thì không
nhiều thay đổi chú ý trong cách học của đứa trẻ.
Nghiên cứu bài học được miêu tả như quá trình bao gồm những bước sau: (1)
Cùng nhau lên kế hoạch nghiên cứu bài học; (2) thực hiện nghiên cứu bài học, thảo
luận về nghiên cứu bài học; (3) xem xét lại kế hoạch đề ra (không bắt buộc); (4)
giảng dạy theo bài học mẫu (không bắt buộc); (5) chia sẻ những đánh giá về mẫu
bài học ôn tập [21].
Sự phát triển chuyên môn của giáo viên là một hoạt động đại diện của đổi
mới giáo dục. Gần đây, trong lĩnh vực phát triển chuyên môn, NCBH đã thu hút
được sự quan tâm của các nhà giáo dục và học giả trên toàn thế giới, trong đó có
Hoa Kì; Vương quốc Anh và Úc. NCBH là một hoạt động phát triển chuyên môn có
nguồn gốc ở Nhật Bản vào thế kỉ XIX. Nó đã được mô tả trong nhiều tài liệu quốc
tế là một quá trình gồm những bước sau: (1) Hợp tác lập kế hoạch một bài học, (2)
Quan sát việc thực hiện một bài học, (3) Thảo luận về bài học, (4) Sửa đổi kế hoạch
bài học (tùy chọn), (5) Dạy các phiên bản sửa đổi của bài học (tùy chọn) và (6) Chia
sẻ ý kiến và quan điểm về các phiên bản sửa đổi của bài học [22].
Nhiều nhà giáo dục và nhà nghiên cứu đã quan tâm đến NCBH nhận ra rằng
nó dần dần sẽ giúp thay đổi thực tiễn giảng dạy của giáo viên, học tập của trẻ em và
văn hóa trường học. NCBH đã được giới thiệu ở nhiều nước châu Á như Brunei,
Inđônêxia, Malaysia, Thái Lan và Việt Nam.

1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, mô hình này được đưa vào vận dụng thí điểm đầu tiên ở một số
trường tiểu học tỉnh Bắc Giang từ năm học 2006- 2007 qua dự án “Nâng cao năng


9

lực bồi dưỡng giáo viên theo cụm và quản lý nhà trường” của tổ chức JICA- Nhật
Bản. Năm 2009, mô hình được giới thiệu đến các trường đại học, cao đẳng sư phạm
thông qua Hội thảo quốc tế về NCBH tại Trường Đại học sư phạm Hà Nội (do viện
nghiên cứu sư phạm tổ chức). Năm 2010, tổ chức Plan và Tổ chức cứu trợ trẻ em
(SC) giới thiệu và xây dựng mô hình NCBH ở các trường tiểu học trong một số tỉnh
(Thái Nguyên, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng Trị, Lào Cai...). Năm 2013, mô hình
NCBH được triển khai giới thiệu thí điểm ở một số tỉnh thông qua chương trình
đảm bảo chất lượng giáo dục (SEQAP) trong đó có tỉnh Hòa Bình.
Chính vì những hiệu quả của hoạt động NCBH mang lại mà mô hình này
cũng được nhiều tác giả tập trung nghiên cứu như: Vũ Thị Sơn, Nguyễn Duân,
2010, “Nghiên cứu bài học”- một cách tiếp cận năng lực nghề nghiệp của giáo viên
[18]. Nguyễn Mậu Đức, Lê Huy Hoàng, ĐHSP ĐH Thái Nguyên, 2012, “Phương
pháp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV, SV sư phạm thông qua mô hình
NCBH”[12].
Hoạt động NCBH là một hoạt động then chốt, chủ đạo trong các buổi sinh
hoạt chuyên môn ở các tổ chuyên môn, là công việc thường ngày của đội ngũ cán
bộ, giáo viên ở tất cả các cấp học. Sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH nhằm
nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên, tạo cơ hội và điều kiện học tập cho tất
cả các em học sinh. Qua hoạt động chuyên môn theo nghiên cứu bài học nhằm phát
triển nhà trường một cách bền vững, chính vì vậy công tác quản lý hoạt động
NCBH của hiệu trưởng trường tiểu học đã được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục, nhà
sư phạm trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu.
Như vậy, theo chúng tôi đến thời điểm này mới có các tổng kết về triển khai

NCBH ở cả ba bậc học nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào về “Quản lý hoạt
động NCBH tại tổ chuyên môn”, đặc biệt trong bối cảnh giáo dục Việt Nam đang
triển khai đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông.
Vì vậy đề tài này cần được triển khai góp phần đóng góp cho phần lý luận và
thực tiễn quản lý giáo dục nhà trường tiểu học, đáp ứng mong muốn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo trong việc phát triển nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học, qua đó
nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.


10

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [14,256]. Việc quản lý nhà
trường phổ thông (có thể mở rộng ra là sự quản lý nói chung) là việc quản lý dạyhọc, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần
tới mục tiêu giáo dục [14,71].
Theo tác giả Hà Thế Truyền và Hoàng Minh Thao thì quản lý nhà trường bao
gồm hai loại tác động: “Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài
nhà trường và tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường” [23,11].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những
tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp…) của
chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và các cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn
dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp, do lao động xây dựng và vốn
lao động tự có hướng vào đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế
hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [17,42]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của

chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [16,10].
Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà
trường. Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: Nhà trường là một thiết chế tổ chức
chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội. Quản lý nhà trường là những tác
động tự giác của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa các hoạt động
giáo dục và dạy học của nhà trường đạt đến mục tiêu giáo dục [8]. QL nhà trường
về bản chất là quản lý con người. Điều đó tạo ra cho các chủ thể (người dạy và


11

người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt chẽ không những chỉ bởi cơ chế
hoạt động của những tính quy luật khách quan của một tổ chức xã hội- nhà trường
mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động quản lý của chính bản thân GV và HS.
Theo Trần Kiểm: Quản lý nhà trường thực chất là việc xác định vị trí của
mỗi người trong hệ thống xã hội, là quy định chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ, quan
hệ cùng vai trò xã hội của họ mà trước hết là trong phạm vi của nhà trường với tư
cách là một tổ chức xã hội [15].
Theo chúng tôi, quản lý trường học về bản chất là quản lý con người (tập thể
cán bộ, giáo viên và học sinh). Do đó, có thể hiểu, quản lý trường học là những tác
động tối ưu của chủ thể quản lý (lãnh đạo trường học) đến giáo viên, học sinh và
các cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn nhân lực hướng vào đẩy mạnh các hoạt
động của nhà trường, thúc đẩy quá trình đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng
mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mong muốn. Xét về
bản chất, quản lý con người trong nhà trường và tổ chức một cách hợp lý lao động
của giáo viên và học sinh là tác động đến họ sao cho hành vi, hoạt động của họ đáp

ứng được yêu cầu của việc đào tạo con người.
1.2.2. Quản lý nhà trường tiểu học
Trường tiểu học thuộc cấp học đầu tiên trong bậc học phổ thông. Nó là đơn
vị cơ sở của hệ thống giáo dục đồng thời là một tổ chức xã hội trong cộng đồng vì
thế ta mới nói trường tiểu học là một tổ chức sư phạm- xã hội.
Theo tác giả Trần Kiểm, tính đặc thù quản lý trường tiểu học phụ thuộc
nhiều vào đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên, đó là:
- Lao động của giáo viên được chuyên môn hóa cao.
- Đối tượng chủ yếu của lao động sư phạm là học sinh, phần lớn từ 6-10 tuổi.
- Phương tiện lao động chủ yếu là tinh thần- là nhân cách người thầy.
- Phân biệt giữa lao động trên lớp và lao động bên ngoài không hoàn toàn
tách bạch.
- Mặt kinh tế là hiệu suất lao động của người giáo viên, là chất lượng thực
hiện mục tiêu đào tạo.
Chính vì lao động của giáo viên được chuyên môn hóa cao cho nên quản lý
chuyên môn trong trường tiểu học phải tổ chức theo các tổ chuyên môn, quản lý tổ
chuyên môn là hoạt động quản lý đặc thù trong trường tiểu học.


12

Như vậy, theo chúng tôi quản lý trường học nói chung và quản lý trường tiểu
học nói riêng là tổ chức chỉ đạo, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất
và công việc phục vụ cho dạy học nhằm đạt được mục đích giáo dục và đào tạo. Xét
về bản chất, quản lý nhà trường là các cấp quản lý cần tổ chức một cách hợp lý lao
động của giáo viên và học sinh, tác động đến họ sao cho hành vi, hoạt động của họ
đáp ứng yêu cầu của việc giáo dục, đào tạo con người.
1.2.3. Vùng khó khăn
Vùng khó khăn là vùng có đa số là dân cư dân tộc thiểu số, vùng biên giới,
vùng an toàn khu, các khu vực khó khăn thuộc vùng ven biển và hải đảo có nhiều

khó khăn nhất so với xung quanh nó ở miền núi và đồng bằng. Trình độ phát triển
kinh tế- xã hội vào loại thấp, đời sống nhân nhân còn nhiều khó khăn (thu nhập bình
quân đầu người thấp). Được phê duyệt vào diện đầu tư của chương trình 135 của
chính phủ.
Theo quy định cụ thể về tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi
theo trình độ phát triển ban hành theo quyết định số 30/2012/QĐ- TTg của Thủ
tướng Chính phủ về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc
và miền núi ngày 18 tháng 7 năm 2012. Đã đưa ra các tiêu chí cụ thể sau:
* Thôn đặc biệt khó khăn là thôn có các tiêu chí (3 tiêu chí) như: Tỷ lệ hộ
nghèo và hộ cận nghèo cao, Tỉ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề lớn, giao thông đi
lại khó khăn, Chưa đủ phòng học cho các lớp mẫu giáo theo quy định…
* Xã thuộc vùng dân tộc và miền núi được xác định theo 3 khu vực: Xã khu
vực III là xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhất; xã khu vực II là xã có điều
kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn nhưng đã tạm thời ổn định; xã khu vực I là các xã
còn lại. (Xin xem phụ lục 1)
1.3. Đặc điểm của trường tiểu học ở vùng khó khăn
Vùng khó khăn là các vùng lạc hậu, chậm tiến về kinh tế- xã hội. Do vậy,
những trường tiểu học đóng trên vùng khó khăn thường có điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị còn thiếu thốn, chưa đồng bộ chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của
hoạt động dạy học trong nhà trường. Bên cạnh đó đội ngũ giáo viên có trình độ
chuyên môn chưa đồng đều. Giáo viên có những người là người dân tộc thiểu số địa


13

phương như: Mường, Tày, Thái... Sự khó khăn về điều kiện kinh tế, sinh hoạt đi lại
cộng với sự khác biệt ngôn ngữ, văn hóa là những trở ngại chính khiến các giáo
viên nơi khác không thể cống hiến hết tâm huyết và làm việc lâu dài ở những
trường tiểu học trong vùng khó khăn.
Hoạt động chuyên môn là hoạt động quan trọng nhất trong các nhà trường,

hoạt động này có vai trò quyết định đến chất lượng của nhà trường. Hoạt động của
tổ chuyên môn hằng năm phải bám sát nội dung, chương trình dạy học theo quy
định của Bộ Giáo dục, Sở giáo dục, Phòng giáo dục và nhà trường. Sinh hoạt tổ
chuyên môn là một hoạt động chuyên môn không thể thiếu trong hoạt động của nhà
trường; là dịp để trao đổi chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ xuất hiện nhiều ý tưởng. Do vậy, hiệu
trưởng cần tạo điều kiện để giáo viên nói lên ý tưởng, kinh nghiệm của mình. Nội
dung sinh hoạt TCM cần đa dạng, phong phú, có sự thay đổi và cần chuẩn bị trước
về nội dung và cách thức tổ chức thực hiện. Việc sinh hoạt TCM thực hiện theo
định kì quy định trong điều lệ trường tiểu học (2 tuần/lần. Thời gian do hiệu trưởng
quy định và tùy theo yêu cầu về tính chất, nội dung công việc). Tuy nhiên, do điều
kiện đặc thù của vùng khó khăn nên hoạt động của tổ chuyên môn trong trường học
vùng khó khăn việc tổ chức các cuộc họp chuyên môn chưa diễn ra thường xuyên,
có thể nhiều tháng họp một lần, hay kết hợp các cuộc họp chuyên môn với các cuộc
họp khác (Do điều kiện thực tế của nhà trường như nhà trường có nhiều điểm
trường lẻ cách xa nhau nên điều kiện để tổ chức các cuộc họp khó khăn hơn).
Như vậy, hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường vùng khó khăn có
vai trò quyết định đến sự phát triển của nhà trường nói riêng và sự phát triển giáo
dục nói chung. Hoạt động của tổ chuyên môn là nhân tố quyết định trực tiếp đến
chất lượng dạy học trong các nhà trường hiện nay.
1.4. Hoạt động nghiên cứu bài học tại tổ chuyên môn ở trường tiểu học
1.4.1. Cơ sở khoa học của hoạt động nghiên cứu bài học
Hoạt động “Nghiên cứu bài học” (tiếng Anh là Leson study hoặc Lesson
Research) theo tiếng Nhật (jugyo kenkyu) có nghĩa là nghiên cứu và cải tiến bài học
cho đến khi nó hoàn hảo [32]. Thuật ngữ “Nghiên cứu bài học” có nguồn gốc trong


14

lịch sử giáo dục Nhật Bản, từ thời Meiji (1868-1912), như một biện pháp để nâng

cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên. Cơ sở khoa học của hoạt động NCBH được
dựa trên lý thuyết vùng “phát triển gần” của nhà tâm lý học Nga V.X.Vygotsky, lý
thuyết “vòng đối ngoại” của Mikhail Bakhtin, tháp học tập của các nhà nghiên cứu
giáo dục Mỹ.
14.1.1. Nghiên cứu bài học dựa trên lý thuyết vùng phát triển gần
Việc học tập của học sinh và phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên
trong NCBH dựa trên cơ sở lý thuyết vùng phát triển của nhà tâm lý học người Nga
Vygotsky. Theo lý thuyết này nội dung dạy học chỉ có ý nghĩa khi nằm trong vùng
phát triển của người học. Do đó, nhiệm vụ của NCBH là xác định rõ vùng phát triển
gần để lựa chọn mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học phù hợp.
Mỗi lớp học thường có 3 nhóm học sinh, nhóm A là nhóm học sinh khá, giỏi,
nhóm B là nhóm trung bình, còn nhóm C là nhóm yếu kém. Để dạy học hiệu quả,
nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học và kiểm tra, đánh giá phải có tác động
tích cực đến cả ba nhóm đối tượng. Chẳng hạn như cùng một nội dung dạy học,
nhưng nhiệm vụ giao cho nhóm học sinh yếu kém ở mức độ biết, nhóm trung bình ở
mức độ hiểu còn nhóm khá, giỏi ở mức độ vận dụng. Hay nói cách khác, nội dung
và phương pháp dạy học phải phù hợp với đối tượng. Sự phân hóa dạy học ở đây
bao gồm phân hóa theo mức độ nhận thức, phân hóa theo nội dung nhiệm vụ học
tập, phân hóa theo phong cách học tập, phân hóa theo sản phẩm.
Theo thuyết Vygotsky, kết quả dạy học sẽ tốt hơn nếu nội dung dạy học
không quá khó, cũng không quá dễ. Nội dung dạy học cần thiết thực, gắn bó chặt
chẽ với thực tiễn cuộc sống, làm cho bài học trở nên sinh động, hấp dẫn người học.


×