Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo hệ chính qui tại trường cao đẳng phát thanh truyền hình i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________

HÀ THỊ THU HIỀN

QU¶N Lý HO¹T §éNG §µO T¹O HÖ CHÝNH QUY
T¹I TR¦êNG CAO §¼NG PH¸T THANH - TRUYÒN H×NH I

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THÀNH VINH

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, e xin trân trọng cảm ơn Ban
giám đốc, các thầy, cô trong Học viện Quản Lý Giáo Dục đã giảng dạy, giúp đỡ tôi
trong quá trình tham gia học tập và nghiên cứu tại học viện.
Đặc biệt, e xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thành Vinh người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho e trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ, giảng viên và các em học sinh
sinh viên trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I đã quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ


tôi tìm hiểu thực trạng, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến trong quá trình nghiên
cứu đề tài.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song do khả năng có hạn nên Luận văn không thể
tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy, cô và các đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả

HÀ THỊ THU HIỀN


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG ....................................................................................6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ..................................................................6
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước .......................................................................6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................8
1.2.1. Quản lý.......................................................................................................8
1.2.2. Chức năng quản lý ...................................................................................10

1.2.3. Quản lý nhà trường ..................................................................................12
1.2.4. Đào tạo .....................................................................................................15
1.2.5. Quản lý hoạt động đào tạo .......................................................................16
1.3. Hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng.....................................................16
1.3.1. Công tác tuyển sinh .................................................................................20
1.3.2. Xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình đào tạo ...........................21
1.3.3. Hoạt động giảng dạy của giảng viên .......................................................22
1.3.4. Hoạt động học tập của sinh viên ..............................................................22
1.3.5. Hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo. ...................................23
1.4. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo ...........................................................25
1.4.1. Quản lý công tác tuyển sinh ....................................................................25
1.4.2. Công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình đào tạo.............26
1.4.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên...........................................27
1.4.4. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên .................................................27
1.4.5. Quản lý kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo ................................................28
1.4.6. Công tác cấp phát văn bằng, chứng chỉ và định hướng nghề nghiệp
cho sinh viên khi ra trường. ................................................................................28
1.4.7. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo. ................29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo hệ chính quy ở
trường Cao đẳng ..................................................................................................30
1.5.1. Yếu tố khách quan. ..................................................................................30


iii

1.5.2. Yếu tố chủ quan. ......................................................................................31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .........................................................................................33
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO HỆ
CHÍNH QUY TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÁT THANH - TRUYỀN
HÌNH I ......................................................................................................................34

2.1. Khái quát về Trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I ...................34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà trường .....................................34
2.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, chức năng, nhiệm vụ của trường Cao đẳng Phát
thanh - Truyền hình I ..........................................................................................36
2.1.3. Tổ chức bộ máy, đội ngũ của nhà trường ................................................39
2.1.4. Hệ thống cơ sở vật chất thiết bị phục vụ đào tạo của nhà trường ...........42
2.2. Thực trạng về hoạt động đào tạo hệ chính quy tại Trường Cao đẳng
Phát thanh - Truyền hình I. ................................................................................43
2.2.1. Thực trạng thực hiện các yêu cầu về mục tiêu đào tạo............................44
2.2.2. Thực trạng thực hiện các yêu cầu về nội dung đào tạo ...........................45
2.2.3. Thực trạng thực hiện các yêu cầu về phương pháp đào tạo ....................46
2.2.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá - kết quả đào tạo .......................................47
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo hệ chính quy tại trường Cao
đẳng Phát thanh - Truyền hình I........................................................................48
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về tầm quan trọng của
việc quản lý hoạt động đào tạo. ..........................................................................48
2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý hoạt động đào tạo ............49
2.3.3. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh. ...............................................50
2.3.4. Công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình đào tạo. .......52
2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên. ....................55
2.3.6. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên. ...........................57
2.3.7. Thực trạng quản lý kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo. ......................59
2.3.8. Công tác cấp phát văn bằng, chứng chỉ và định hướng nghề nghiệp
cho sinh viên khi ra trường. ................................................................................61
2.3.9. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo............. 63
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đào tạo tại
trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I. ...............................................66
2.4.1. Những kết quả đạt được...........................................................................66
2.4.2. Một số tồn tại và nguyên nhân. ................................................................67
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................69

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO HỆ CHÍNH
QUY TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH I GÓP
PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO.................................................70


iv

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ..............................................................70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ............................................................70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..........................................................70
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi................................................................................71
3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ..............................................................71
3.2. Biện pháp Quản lý hoạt động đào tạo hệ chính quy tại Trường Cao
đẳng Phát thanh - Truyền hình I đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .............72
3.2.1. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh phù hợp với quy mô ngành nghề đào
tạo của nhà trường hiện nay ...............................................................................72
3.2.2. Tổ chức điều chỉnh và thực hiện chương trình đào tạo gắn liền với
phát triển năng lực thực hành của sinh viên .......................................................75
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên và ứng dụng
CNTT trong quản lý đào tạo đáp ứng đổi mới của công nghệ ...........................78
3.2.4. Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL,
giảng viên phục vụ hoạt hoạt động đào tạo. .......................................................81
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và đảm bảo chất lượng đào
tạo theo mục tiêu xác định ..................................................................................85
3.2.6. Phối hợp có hiệu quả trách nhiệm và quyền hạn của các đơn vị trong
nhà trường trong công tác đào tạo ......................................................................90
3.2.7. Tăng cường gắn kết với các tổ chức có chức năng trong lĩnh vực
Phát thanh - Truyền hình để hỗ trợ cho quá trình đào tạo ..................................92
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Quản lý hoạt động đào tạo hệ chính
quy tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I ......................................95

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất ........................................................................................................................96
3.4.1. Cách đánh giá ..........................................................................................96
3.4.2. Kết quả đánh giá ......................................................................................97
3.5. Kết quả tổ chức thử nghiệm biện pháp 1 và biện pháp 4 đối với hệ
chính quy tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I .........................101
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .......................................................................................104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................105
1. Kết luận ............................................................................................................105
2. Khuyến nghị .....................................................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................108
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGD&ĐT

: Bộ Giáo dục và đào tạo

BGH

: Ban giám hiệu

CPT

: Trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I

CBQL


: Cán bộ quản lý

GV

: Giảng viên

ĐH

: Đại học



: Cao đẳng

CSVC, TBDH

: Cơ sở vật chất - Thiết bị dạy học

GD - ĐT

: Giáo dục - Đào tạo

PGS.TS

: Phó giáo sư Tiến sĩ

NCKH

: Nghiên cứu khoa học


HĐĐT

: Hoạt động đào tạo

HS - SV

: Học sinh - sinh viên

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

SL

: Số lượng

CNTT

: Công nghệ thông tin

TNVN

: Tiếng nói Việt Nam


vi

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1:

Kết quả khảo sát thực hiện các yêu cầu về mục tiêu đào tạo ..............44

Bảng 2.2.

Kết quả khảo sát thực hiện các yêu cầu về nội dung đào tạo ..............45

Bảng 2.3.

Kết quả khảo sát thực hiện các yêu cầu về phương pháp đào tạo .......46

Bảng 2.4.

Kết quả khảo sát thực hiện kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo .........47

Bảng 2.5.

Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của QL HĐĐT ........48

Bảng 2.6.

Nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của các nội
dung quản lý hoạt động đào tạo.........................................................49

Bảng 2.7.

Đánh giá của CBQL và GV về quản lý công tác tuyển sinh ...........51

Bảng 2.8.


Đánh giá của CBQL, GV về quản lý xây dựng kế hoạch và thực
hiện chương trình đào tạo ..................................................................53

Bảng 2.9.

Đánh giá của CBQL, GV về quản lý hoạt động giảng dạy GV .......55

Bảng 2.10.

Đánh giá của CBQL, GV về quản lý hoạt động học tập của SV .....57

Bảng 2.11.

Đánh giá của CBQL, GV về quản lý kiểm tra - đánh giá kết quả
đào tạo .................................................................................................59

Bảng 2.12.

Đánh giá của CBQL, GV về công tác quản lý cấp phát văn bằng,
chứng chỉ và định hướng cho SV khi ra trường ..................................61

Bảng 2.13.

Đánh giá của CBQL, GV về việc sử dụng, quản lý cơ sở vật chất
phục vụ đào tạo ...................................................................................64

Bảng 3.1.

Tổng hợp khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý...............97


Bảng 3.2.

Tổng hợp khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý .................99


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ của các chức năng quản lý ..................................................12
Sơ đồ 1.2. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hiện nay .....................................18
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I .....41
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .................................................96

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Kết quả khảo sát thực hiện các yêu cầu về mục tiêu đào tạo ..........44

Biểu đồ 2.2.

Kết quả khảo sát thực hiện các yêu cầu về nội dung đào tạo .........45

Biểu đồ 2.3.

Kết quả khảo sát thực hiện các yêu cầu về phương pháp đào tạo ..46

Biểu đồ 2.4.

Kết quả khảo sát thực hiện kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo .....47


Biểu đồ 2.5.

Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của QL HĐĐT ...49

Biểu đồ 2.6.

Đánh giá của CBQL và GV về quản lý công tác tuyển sinh .......51

Biểu đồ 2.7.

Đánh giá của CBQL, GV về quản lý xây dựng kế hoạch và
thực hiện chương trình đào tạo .....................................................54

Biểu đồ 2.8.

Đánh giá của CBQL, GV về quản lý hoạt động giảng dạy GV ..56

Biểu đồ 2.9.

Đánh giá của CBQL, GV về QL hoạt động học tập của SV .......58

Biểu đồ 2.10.

Đánh giá của CBQL, GV về quản lý kiểm tra - đánh giá kết
quả đào tạo ....................................................................................60

Biểu đồ 2.11. Đánh giá của CBQL, GV về công tác quản lý cấp phát văn bằng,
chứng chỉ và định hướng cho SV khi ra trường..............................62
Biểu đồ 2.12.


Đánh giá của CBQL,GV về việc sử dụng, quản lý cơ sở vật
chất và thiết bị phục vụ đào tạo ......................................................65

Biểu đồ 3.1.

Biểu diễn tính cần thiết của các biện pháp quản lý.........................98

Biểu đồ 3.2.

Biểu diễn tính khả thi của các biện pháp quản lý .........................100


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại của cách mạng khoa học - công nghệ, trí tuệ đang trở thành
động lực chính của sự tăng tốc phát triển. Hầu hết các quốc gia đều khẳng định
nguồn lực con người là quan trọng nhất và giáo dục là con đường cơ bản nhất để
phát huy nguồn lực con người, phục vụ cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành Nghị
quyết số 29 - NQ/TW với nội dung: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đảng và Nhà nước xác
định mục tiêu của đổi mới lần này là: tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất
lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam
phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.

Hội nghị Đảng toàn quốc lần thứ XII vừa diễn ra đã trên cơ sở kế thừa quan
điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ trước. Đảng chỉ rõ chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào
tạo hiện nay còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề
nghiệp. Đảng ta xác định mục tiêu, nhiệm vụ đổi mới đất nước trong giai đoạn
2016 - 2020 là: “…Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học, công
nghệ; phát huy vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục, đào tạo và khoa học,
công nghệ đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước”.
Có thể nói động lực quan trọng nhất của giáo dục đại học trong bối cảnh đổi
mới hiện nay là làm cách nào để trường cao đẳng, đại học không chỉ là nơi lưu
giữ, kiến tạo và truyền bá tri thức, mà c n đóng góp vai tr và trách nhiệm của
mình vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quốc gia và quốc
tế. Để thực hiện tốt sứ mạng đó, giáo dục đại học phải thay đổi triết lý đào tạo,
chuyển từ “đào tạo những gì nhà trường sẵn có”, đào tạo mang nặng nội dung lý


2

thuyết, học thuật; sang “đào tạo những gì xã hội cần”, “đào tạo theo nhu cầu của
thị trường lao động”. Mục tiêu quan trọng nhất của hoạt động đào tạo không còn
là trang bị cho sinh viên kiến thức lý thuyết và năng lực tư duy học thuật, mà là
trang bị kiến thức - kỹ năng phù hợp với yêu cầu của của nhà tuyển dụng lao động
và yêu cầu của vị trí việc làm cụ thể. Việc làm này phụ thuộc vào quá trình đào tạo
và quản lý chất lượng đào tạo của nhà trường.
Trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I là đơn vị sự nghiệp đào tạo trực
thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam, có quá trình 55 năm phát triển và trưởng thành,
nhà trường thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp của nhiều chuyên ngành khác nhau phục vụ yêu cầu phát
triển của ngành Phát thanh - Truyền hình và nhu cầu phát triển KT - XH. Trong lộ
trình vươn lên trở thành trường đại học đầu ngành trong cả nước về lĩnh vực Phát

thanh - Truyền hình. Trường đã tích cực thực hiện đổi mới toàn diện nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Với sự phát
triển nhanh về quy mô đào tạo và số lượng học sinh, sinh viên, công tác quản lý
hoạt động đào tạo của trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I rất cần có
những đổi mới mạnh mẽ, nhằm ổn định và chuẩn bị cho chiến lược phát triển
trong tương lai.
Hoạt động đào tạo của Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I trong những năm
qua đã có nhiều thành tựu đóng góp quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực
có chất lượng cao; nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ, đáp ứng nhu
cầu cho ngành Phát thanh - Truyền hình xã hội. Trường đã có nhiều cố gắng trong
việc đổi mới các nội dung quản lý đào tạo như: Xây dựng kế hoạch đào tạo, thực
hiện chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, quản lý hoạt động giảng dạy của
giáo viên và hoạt động học tập của HSSV, đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất,
thiết bị, CNTT phục vụ hoạt động đào tạo nhằm không ngừng nâng cao chất lượng
đào tạo. Tuy nhiên hoạt động này vẫn còn có một số hạn chế, trong đó có nhiều
nguyên nhân về quản lý hoạt động đào tạo chưa thực sự đúng với cơ sở lý luận,
thực tiễn và đặc biệt là chưa có các biện pháp quản lý khả thi.


3

Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo
trong các nhà trường đại học, cao đẳng nhưng hiện nay chưa có công trình nào
nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng PTTH I.
Với những lý do nêu trên, tôi xin chọn vấn đề nghiên cứu: “Quản lý hoạt
động đào tạo hệ chính quy tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I ”
làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình, nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý
hoạt động đào tạo, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đào tạo

của trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I, đề tài đề xuất những biện pháp
quản lý hoạt động đào tạo hệ chính quy tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền
hình I nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản và toàn diện nền giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đào tạo của trường Cao đẳng Phát
thanh - Truyền hình I.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ chính
quy tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động đào tạo, đặc biệt là đào tạo theo hệ thống tín chỉ là hoạt động chủ
đạo trong trường Cao đẳng, nếu tìm được các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo
phù hợp và áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, đồng bộ theo hướng tiếp cận các
thành tố của quá trình đào tạo thì chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Phát
thanh - Truyền hình I sẽ được nâng cao, từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo hệ chính quy tại
trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I.


4

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ chính quy tại
trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I nhằm góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo của nhà trường.
6. Giới hạn và phạm vị nghiên cứu
- Đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứu công tác quản lý hoạt động đào tạo
tại Trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I.

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của Chủ
nghĩa Mác - Lênin, với các cách tiếp cận hệ thống, tiếp cận lịch sử - lôgíc, tiếp cận
thị trường...; trong luận văn này tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
chủ yếu dưới đây.
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
Bằng việc nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo
dục và Đào tạo về quản lí hoạt động đào tạo ở trường cao đẳng, đại học và nghiên
cứu các loại tài liệu khoa học về quản lí giáo dục, quản lí trường học, các tài liệu về quản
lý đào tạo...; các phương pháp này được sử dụng nhằm xác định cơ sở lý luận của
quản lý hoạt động đào tạo trong các trường cao đẳng, đại học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra: Đây là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong đề
tài nhằm đưa ra những nhận xét, đánh giá chính xác về hoạt động đào tạo và quản lý
hoạt động đào tạo hệ chính quy tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I. Xây
dựng các bảng điều tra phù hợp với nội dung đề tài luận văn, thống kê, phân tích
các dữ liệu để có những đánh giá chính xác về quản lý hoạt động đào tạo tại CPT
trong thời gian qua.
- Phương pháp phỏng vấn: Thông qua các bảng hỏi cho các đối tượng: các
CBQL, giảng viên, chuyên viên có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động đào tạo để
xem xét thực trạng HĐĐT và ý kiến đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đào tạo tại
trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I .


5

- Phương pháp chuyên gia: Tiến hành xin ý kiến chuyên gia am hiểu về vấn
đề nghiên cứu để tìm hiểu thêm về thực trạng quản lý hoạt động đào tạo của nhà
trường hiện nay nhằm khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp, đề xuất
và hoàn thiện cấu trúc của đề tài.

7.3. Phương pháp hỗ trợ:
Bằng việc sử dụng các thuật toán của thống kê toán học và một số phần mềm
tin học; các phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lí các số liệu thu được
về định lượng và định tính.
8. Những đóng góp mới của luận văn
Nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo hệ chính quy
tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I, rút ra những kết quả đạt được và
phân tích những hạn chế của công tác quản lý hoạt động đào tạo trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay. Từ đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đào tạo và tiến
hành khảo nghiệm, thử nghiệm một số biện pháp quản lý có tính chất quan trọng đối
với việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường sẽ tạo nên những chuyển biến
tích cực trong Quản lý hoạt động đào tạo hệ chính quy tại Trường Cao đẳng Phát
thanh - Truyền hình I . Đề tài là nguồn tư liệu tham khảo cho các nhà quản lý, các
cơ sở giáo dục đại học, và nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, quản lý đào tạo
ở nhà trường.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung luận
văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo hệ chính quy tại Trường
Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ chính quy tại trường Cao đẳng
Phát thanh - Truyền hình I đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Trong thế kỷ XXI, sự nghiệp phát triển giáo dục của bất kỳ quốc gia nào trên
thế giới cũng chịu sự tác động của nền kinh tế tri thức, sự phát triển nhanh của khoa
học và công nghệ, đặc biệt là xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và cơ chế thị
trường. Điều đó tạo ra sự đổi mới sâu sắc, đặc biệt là tư duy và quản lý trong giáo
dục toàn cầu.
Đối với đào tạo đại học, trong “Tuyên ngôn thế giới về giáo dục đại học vào
thế kỷ XIX - Tầm nhìn và hành động” tại Pari (Pháp), năm 1998, đã khẳng định vai
tr lãnh đạo toàn cầu của một nền giáo dục đại học tiên tiến, tuyên ngôn cũng nêu
rằng hoạt động đào tạo trong các trường đại học là cần thiết phải được quản lý một
cách nghiêm túc, chân thực.
Các nghiên cứu lý luận về hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo
trong các trường đại học được các nhà quản lý giáo dục như Ferderico Mayor,
Jacques Delor… qua công trình “Nhà trường đại học trong thế kỷ 21 - tầm nhìn và
hành động” [28] hay trong tác phẩm”Hệ thống nhà trường đại học Tây Âu” …
[28], những tác phẩm này đã đề cập tới hoạt động đào tạo trong trường đại học với
tư cách là hoạt động trọng tâm và quản lý đào tạo là sự bảo đảm cho sức mạnh nhà
trường đại học được giữ vững.
Cho đến nay quản lý hoạt động đào ở bậc cao đẳng, đại học đã được rất nhiều
tác giả ở nhiều nước có nền giáo dục phát triển tìm hiểu và nghiên cứu. Đối với các
nước phát triển như Nhật Bản, Mỹ, Đức… luôn đề cao công tác đào tạo tạo các cơ
sở giáo dục nghề, cao đẳng, đại học, vì đây là loại hình nhằm đào tạo nguồn nhân
lực có chất lượng phục vụ cho xã hội công nghiệp quốc gia họ.


7

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần đây, trước yêu cầu đổi mới của đất nước thì vấn đề

đào tạo và quản lý đào tạo rất quan trọng việc đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình
độ để hội nhập khu vực quốc tế. Vì thế có thể nói cạnh tranh trong thời đại toàn
cầu hóa là cạnh tranh trong giáo dục. Yêu cầu bức thiết của thực tế là phải đào tạo
nguồn nhân lực có đủ trình độ tri thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu hội nhập
hiện nay.
Ở Việt Nam khoa học quản lý có những thành tựu đáng kể, góp phần nâng
cao hiệu quả của quản lý xã hội, trong những điều kiện cụ thể tương ứng với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong quá trình xây dựng đất nước, Đảng ta luôn quan tâm đến sự nghiệp
giáo dục, đào tạo. Điều đó được thể hiện qua những chủ trương, chính sách, hệ
thống văn bản pháp luật. Bộ giáo dục và đào tạo cũng đã xây dựng hệ thống văn
bản làm cơ sở cho việc xây dựng các hoạt động đào tạo nói chung và ở các trường
Đại học, Cao đẳng nói riêng.
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận cũng như
đề ra được giải pháp quản lý hoạt động đào tạo hiệu quả ở các cơ sở giáo dục. Cụ
thể, có một số tác giả luận văn thạc sĩ nghiên cứu cùng hướng với đề tài như:
- Quản lý hoạt động đào tạo của trường tư thục ngoại ngữ Việt Anh tại TP
HCM, Nguyễn Thị Cẩm, năm 2006.
- Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo trường Cao đẳng điện tử điện lạnh Hà
Nội, Phạm Việt Dũng, năm 2009, Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo hệ chính quy ở trường Cao đẳng Văn
hóa Nghệ thuật và Du lịch Hạ Long, Phạm Thị Xuân, năm 2010.
- Quản lý hoạt động đào tạo của Khoa Môi trường, trường Cao đẳng Công
nghệ Bắc Hà, Vũ Thị Chiên, năm 2012, Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên.
- Một số giải pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Công
nghệ Hà Tĩnh, Trần Thị Dung, năm 2014.


8


Hiện tại các cuộc hội thảo khoa học, hội nghị giáo dục, hoặc qua mạng
Internet cũng đã đề cập đến nhiều vấn đề của việc quản lý các hoạt động đào tạo.
Tuy nhiên, nhận thấy công tác quản lý hoạt động đào tạo trong trường cao đẳng
PTTH I là đề tại c n ít được đề cập đến. Những biện pháp quản lý mà các tác giả
đã đề cập không thể áp dụng hoàn toàn vào trường Cao đằng Phát thanh - Truyền
hình I , từ trước đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập tới quá
trình đào tạo cũng như nghiên cứu hoạt động đào tạo của nhà trường.
Vì vậy, luận văn đi sâu nghiên cứu “Quản lý hoạt động đào tạo hệ chính
quy tại trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình I” nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục, hiệu quả đào tạo tại nhà trường.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
“Quản lý” là từ Hán Việt được ghép từ “Quản” và từ “Lý”, “Quản” là sự
trông coi , chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lý” là sự sửa sang, sắp
xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy, “Quản lý” là trông coi, chăm sóc, sửa sang
làm cho nó ổn định và phát triển.
Quản lý là sự công tác liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người
quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị,
văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và
điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Đối tượng quản lý có thể trên qui mô
toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là một con người, sự vật cụ thể.
Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ, phương tiện tài
chính,… để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trước. Chủ thể
muốn kết hợp được các hoạt động của đối tượng theo một định hướng quản lý đặt
ra phải tạo ra được “quyền uy” buộc đối tượng phải tuân thủ. Quản lý là sự tác
động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trính xã hội và hành vi hoạt động của
con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý, phải bằng
cách nào đó để người chịu quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực



9

và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội. Quản lý
là một môn khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học tự nhiên và xã hội
nhăn văn khác như: toán học, thống kê, kinh tế, tâm lý và xã hội học… Nó c n là
một “nghệ thuật” đ i hỏi sự khôn khéo và tinh tế để đạt tới mục đích.
Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói chung là
hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hoàn
thành mục tiêu chung. Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ (theo Henry Fayol):
xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát. Trong đó, các nguồn
lực có thể được sử dụng và để quản lý là nhân lực, tài chính, công nghệ và thiên
nhiên. Quản lý (tiếng Anh là Management) đặc trưng cho quá trình điều khiển và
dẫn hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, vật tư, trí
thức và giá trị vô hình).
Khái niệm quản lý được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan niệm theo
cách tiếp cận khác nhau.
Ở ngoài nước, có một số tác giả khái niệm như sau:
Các Mác - Ăngghen đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần
đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động các nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự
vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [27]
Theo Harold Koontz, Cyri Odonnell và Heinz Weihrich thì “Quản lý là một
hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được
các mục tiêu của tổ chức”. [23]
Ở Việt Nam, khái niệm về quản lý cũng đặc biệt được nhiều tác giả quan tâm:
Hai tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì quan niệm rằng: “Quản lý là
một quá trình có định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống, là

quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong
muốn”. [16]


10

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. [7]
Tác giả Vũ Ngọc Hải đưa ra: khái niệm về quản lý như sau: “Quản lý là sự
tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu đề ra”. [17]
Còn tác giả Trần Quốc Thành quan niệm: “Quản lý là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi
và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý,
phù hợp với quy luật khách quan”. [37]
Khái niệm về quản lý có nhiều quan niệm khác nhau, tuy mỗi quan niệm
nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng đều có điểm chung thống nhất xác định
quản lý hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Hay kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được các
mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
1.2.2. Chức năng quản lý

Hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng các vận
dụng các chức năng của quản lý. Trong giáo dục và đào tạo quản lý là tác động
của quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục
khác trong xã hội nhằm thực hiện các hệ thống các mục tiêu quản lý giáo dục.
Chức năng quản lý là các hoạt động tương đối độc lập, được tách ra từ hoạt động
quản lý.

Có 4 chức năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra. Thông tin là nguồn nhân lực, là mạch máu, là trái tim của quản lý.
- Chức năng kế hoạch: Là một chức năng, một khâu quan trọng nhất trong
hoạt động quản lý, lập kế hoạch là hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu cần thiết
cho sự phấn đấu của một tổ chức, chỉ ra các hoạt động, những biện pháp cơ bản và
các điều kiện cần thiết để thực hiện mục tiêu đó. Kế hoạch là nền tảng của quản lý,
là sự quyết định lựa chọn đường lối hành động của một tổ chức và các bộ phận của
nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục tiêu của tổ chức.


11

- Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bố công việc quyền
hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các
mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Ứng với những mục tiêu khác nhau đ i hỏi
cấu trúc tổ chức đơn vị cũng khác nhau. Nhờ tổ chức hiệu quả mà người quản lý có
thể phối hợp điều phối tốt hơn nguồn nhân lực và các nguồn lực khác. Một tổ chức
được thiết kế phù hợp sẽ phát huy được năng lực nội sinh và có ý nghĩa quyết định
đến việc chuyến hóa kế hoạch thành hiện thực.
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình nhà quản lý dùng ảnh hưởng của mình tác
động đến con người trong tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu để
đạt được mục tiêu của tổ chức. Vai trò của người chỉ đạo là phải chuyển được ý
tưởng của mình vào nhận thức của người khác, hướng mọi người trong tổ chức về
mục tiêu chung của đơn vị.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý,
quản lý mà không kiểm tra thì coi như không có quản lý. Nhờ có hoạt động kiểm tra
mà người quản lý đánh giá được kết quả công việc, uốn nắn, điều chỉnh kịp thời
những hạn chế từ đó có biện pháp phù hợp điều chỉnh kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo.
Mối liên hệ giữa các chức năng quản l‎ý:
Theo hình thức, quá trình quản l‎ý được diễn ra tuần tự từ chức năng kế hoạch

đến các chức năng tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Song trong thực tế, các chức năng này
đan xen, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Chất xúc tác và liên kết giữa các
chức năng cơ bản này là thông tin quản l‎ý và các quyết định quản l‎ý.
Thông tin quản l‎ý là dữ liệu (tình hình) và về việc thực hiện các nhiệm vụ đã
được xử l‎ý giúp cho người quản l‎ý hiểu đúng về đối tượng quản l‎ý mà họ đang quan
tâm để phục vụ cho việc đưa ra các quyết định quản l‎ý cần thiết trong quá trình
quản l‎ý. Do đó thông tin quản l‎ý không những là tiền đề của quản l‎ý mà còn là
huyết mạch quan trọng để duy trì quá trình quản l‎ý. Thông tin quản l‎ý là cơ sở để
người quản l‎ý đưa ra quyết định đúng đắn, kịp thời và có hiệu quả.
Quyết định quản l‎ý là sản phẩm của người quản l‎ý trong quá trình thực hiện
các chức năng quản l‎ý.


12

Như vậy quá trình quản l‎ý có thể hiểu một cách đầy đủ gồm 6 yếu tố là bốn
chức năng cơ bản (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) và hai vấn đề quan trọng
(thông tin quản l‎ý và quyết định quản l‎ý). Các chức năng cơ bản của quản l‎ý tạo
thành quá trình quản l‎ý và chu trình quản l‎ý.
KẾ HOẠCH

KIỂM TRA

THÔNG TIN
QUẢN LÝ

TỔ CHỨC

CHỈ ĐẠO


Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ của các chức năng quản lý
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà giáo dục người Nga Xukhôm linxkin đã từng nói: “Trường học là cái
nôi tinh thần của dân tộc. Dân tộc nào biết chăm lo đến cái nôi tinh thần ấy, họ sẽ
có một tương lai rực rỡ”. Dân tộc Việt Nam luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục,
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Nhà trường là tế bào, là đơn vị cấu trúc cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Chính nơi đây sẽ thực hiện hóa mọi chủ trương, đường lối, chính sách giáo dục
của Đảng. Nhà nước các cấp; đồng thời cũng là nơi kiểm chứng những vấn đề lý
luận Khoa học giáo dục nói chung. Khoa học quản lý giáo dục nói riêng. Vì vậy,
có thể nói nhà trường là bộ mặt phản ánh nền giáo dục của cả một đất nước.
Nhà trường là thiết chế chuyên biệt của xã hội thực hiện các chức năng kiến
tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội


13

đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo kinh nghiệm xã hội nói trên đạt
được các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự
kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội.
Chúng ta cũng có thể hiểu rằng nhà trường theo một khái niệm cụ thể hơn:
Nhà trường là thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi tổ chức thực hiện và quản lý
quá trình giáo dục. Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ thể: người được giáo
dục (người học) và người giáo dục (người dạy). Trong quá trình giáo dục, hoạt
động của người học (hoạt động theo nghĩa rộng) và hoạt động của người dạy (hoạt
động theo nghĩa rộng) luôn luôn gắn bó, tương tác, hỗ trợ nhau, tựa nhau vào để
thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu của xã hội.
Như vậy nhà trường là một cộng đồng học tập hay một tổ chức học tập,
không chỉ đối với học sinh mà c n đối với giáo viên và các nhà quản lý. Hệ thống
giáo dục nước ta bao gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên với các

ngành học từ mầm non đến đại học. Mục tiêu giáo dục nhằm: “Đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành
và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ”. [3]
Đối với cấp vi mô, trong phạm vi nhà trường, hoạt động quản lý bao gồm
nhiều loại, như quản lý các hoạt động giáo dục: hoạt động dạy học, hoạt động giáo
duc (theo nghĩa hẹp), hoạt động xã hội, hoạt động văn thể, hoạt động lao động,
hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục hướng nghiệp… Quản lý các đối tượng
khác nhau: quản lý giáo viên, học sinh, quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất…
Quản lý (thực ra là tác động đến) nhiều khách thể khác nhau: quản lý thực hiện xã
hội hóa giáo dục, điều tiết và điều chỉnh ảnh hưởng từ bên ngoài nhà trường, tham
mưu với hội phụ huynh học sinh, sinh viên…
Trên bình diện vi mô, quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường có thể xem
là đồng nghĩa với quản lý nhà trường. Việc quản lý trường học mà trọng tâm là
quản lý quá trình giáo dục - đào tạo, tức là làm sao đưa hoạt động từ trạng thái này


14

sang trạng thái khác để thực hiện hướng tới mục tiêu giáo dục. Nội hàm của khái
niệm quản lý trường học đã được các nhà nghiên cứu giáo dục diễn tả theo nhiều
góc độ khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh". [30]
Theo quan điểm của tác giả Trần Kiểm: “Quản lý vi mô là quản lý hoạt động
giáo dục trong nhà trường bao gồm hệ thống những tác động có hướng đích của
hiệu trưởng đến các hoạt động giáo dục, đến con người (giáo viên, cán bộ nhân

viên và học sinh sinh viên) đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông
tin…), đến các ảnh hưởng ngoài trường một cách hợp quy luật (quy luật quản lý,
quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội…) nhằm đạt
mục tiêu giáo dục. Hoặc:
+ Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ thống những tác động sư phạm
hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ
của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường, hướng vào việc hoàn thành có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến”. [24]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra khái niệm về quản lý nhà trường như
sau: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Việc quản lý nhà trường là
quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục ”. [21]
Từ các khái niệm đó, ta có thể hiểu: Quản lý trường học là một hệ thống
những tác động sư phạm hợp lý và có tính hướng đích của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm làm


15

cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối giáo dục - đào tạo của Đảng, biến đường
lối đó trở thành hiện thực. Quản lý trường học chính là quản lý giáo dục nhưng trong
một phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục mà nền tảng là nhà trường.
Như vậy, quản lý trường học về bản chất là quản lý con người (tập thể cán bộ,
giáo viên và học sinh) do đó có thể hiểu quản lý trường học là những tác động tối ưu
của chủ thể quản lý (lãnh đạo trường học) đến giáo viên, học viên và các cán bộ khác
nhằm tận dụng các nguồn lực hướng vào việc đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường

mà tiêu biểu là thúc đẩy quá trình đào tạo, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế
hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến đến trạng thái mong muốn.
1.2.4. Đào tạo
Đào tạo cùng với nghiên cứu khoa học và dịch vụ phục vụ cộng đồng là hoạt
động đặc trưng của trường Cao đẳng, Đại học.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động lên một
con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và
khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần mình vào sự phát
triển xã hội, duy trì và phát triển văn minh của loài người. Về cơ bản, đào tạo là
giảng dạy, học tập trong nhà trường gắn với giáo dục đạo đức nhân cách”. [40]
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục
đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
thái độ … để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo điều kiện cho người
học có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả”. [15]
Đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy học (người
dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học tiến hành
trong một cơ sở giáo dục, mà trong đó tính chất, phạm vi, cấp độ, cấu trúc, quy
trình của hoạt động được quy định một cách chặt chẽ, cụ thể về mục tiêu, chương
trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học, đánh giá kết quả đào tạo, cũng như về thời gian và đối tượng đào tạo cụ thể.
Trong luận văn này tác giả quan niệm đào tạo: là quá trình tác động đến con
người nhằm làm cho con người có lĩnh hội và nắm vững những kiến thức, kỹ năng,


16

kỹ xảo, thái độ một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho họ thích nghi với cuộc
sống và khả năng đảm nhận một sự phân công lao động nhất định. Đào tạo là một
loại công việc xã hội, một hoạt động đặc trưng của giáo dục (nghĩa rộng) nhằm

chuyển giao kinh nghiệm hoạt động từ thế hệ này qua thế hệ khác.
1.2.5. Quản lý hoạt động đào tạo
Dựa trên các khái niệm về: quản lý, quản lý nhà trường, đào tạo, hoạt động
đào tạo đã phân tích ở trên, có thể hiểu quản lý hoạt động đào tạo tức là cách thức
mà chủ thể quản lý cụ thể hóa và sử dụng có hiệu quả các công cụ quản lý đào tạo
trong việc thực hiện các chức năng, mục tiêu và nguyên lý giáo dục, đồng thời đó là
việc vận dụng các chức năng quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra trong
hoạt động đào tạo nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục: “Đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏa, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trong
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo
vệ tổ quốc”.
Vì vậy quản lý hoạt động đào tạo trong nhà trường chính là nội dung, cách
thức mà chủ thể quản lý cụ thể hóa và sử dụng có hiệu quả các công cụ quản lý đào
tạo. trong việc thực hiện các chức năng, mục tiêu và nguyên lý giáo dục. Trong quá
trình đào tạo, các yếu tố mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học,
chúng luôn vận động và kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua hoạt động dạy của
thầy và hoạt động học của trò. Hoạt động này được xem là trung tâm của quá trình
đào tạo và có tính chất khác nhau nhưng thống nhất với nhau trong mối quan hệ
giữa thầy và trò, giữa hoạt động dạy và hoạt động học, chúng cùng lúc diễn ra trong
điều kiện CSVC, kỹ thuật nhất định.
1.3. Hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng
Trường Cao đẳng là một loại hình cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam. Đây
là trường đào tạo trình độ sau trung học nhưng thấp hơn trình độ đại học. Các
trường cao đẳng tuyển sinh những người có bằng trung học phổ thông hoặc tương
đương và có chương trình đào tạo dài khoảng ba năm. Sinh viên học xong chương


17


trình cao đẳng có thể tham gia thi tuyển để chọn vào học liên thông lên bậc đại học
ở một số trường đại học.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, đào tạo hệ cao đẳng được
quy định thuộc bậc đào tạo đại học và sau đại học (bao gồm trình độ cao đẳng, trình
độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ). Trường Cao đẳng là cơ sở giáo dục
quốc dân chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản, chịu trách nhiệm tổ chức,
điều hành các hoạt động giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học theo quy định của
Điều lệ trường Cao đẳng và quy định của pháp luật hiện hành.
Luật Giáo Dục 2009 (sửa đổi và bổ xung Luật Giáo Dục 2005) tại điều 38
Mục 4 đã quy định: “ Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm
học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với
người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành”. Mục tiêu chung của giáo
dục là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân
dân; có khả năng tự học, kỹ năng giao tiếp và làm việc theo nhóm; có sức khỏe đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong đó, đào tạo trình độ cao đẳng giúp
sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết
những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo.


×