Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học yên xá thanh trì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.83 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HOÀNG HẢI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC YÊN XÁ – THANH TRÌ – HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Quang Trình

Hà Nội - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc và
các thầy, cô giáo của Học viện Quản lý giáo dục, các thầy cô trực tiếp tham
gia giảng dạy và quản lý đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Phạm Quang
Trình đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo và các giáo viên trường tiểu học Yên Xá nơi
tôi đang công tác, đã tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin cho tôi
trong quá trình điều tra, nghiên cứu.


Nhân dịp này, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, bạn
bè và những người thân yêu trong gia đình đã tạo điều kiện cho tôi được học tập,
nghiên cứu, giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn cũng như hoàn thành khóa học này.
Do năng lực nghiên cứu còn có phần hạn chế nên luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự quan tâm, chỉ bảo của các nhà
khoa học, các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu
được trọn vẹn hơn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Hoàng Hải


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi,
không trùng lặp với bất kỳ kết quả nghiên cứu nào đã có. Số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là trung thực. Tôi cũng xin cam đoan rằng các
kết quả trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc hoặc chỉ rõ
trong tài liệu tham khảo.

Hà Nội, tháng 11 năm 2016
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Hoàng Hải


iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4
6. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC........................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 10
1.2.1. Quản lý................................................................................................ 10
1.2.2. Chức năng cơ bản của quản lý ............................................................. 12
1.2.3. Quản lý giáo dục ................................................................................. 15
1.2.4. Quản lý nhà trường .............................................................................. 16
1.1.5. Hoạt động dạy học............................................................................... 17
1.1.6. Quản lý hoạt động dạy học .................................................................. 20
1.2. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học........................................................... 21
1.2.1. Cấp tiểu học trong hệ thống giáo dục Quốc dân ................................... 21
1.2.2. Mục tiêu của giáo dục tiểu học ............................................................ 21
1.2.3. Nội dung giáo dục tiểu học .................................................................. 22
1.2.4. Nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường tiểu học .......................................... 22
1.2.5. Yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học....................................................... 25

1.2.6. Đặc điểm, yêu cầu quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học ......... 27
1.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học tiểu học.............................................. 30
1.3.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên ................................................... 30


iv
1.3.2. Quản lý hoạt động học của học sinh .................................................... 36
1.3.3. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học.................................... 36
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học ở trường tiểu học ............. 37
1.4.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................ 37
1.4.2. Các yếu tố khách quan......................................................................... 37
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC YÊN XÁ – THANH TRÌ – HÀ NỘI ............................. 41
2.1. Khái quát về tình hình địa phương và nhà trường ..................................... 41
2.1.1. Tình hình địa phương .......................................................................... 41
2.1.2. Tình hình nhà trường ........................................................................... 42
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Yên Xá ......................... 44
2.3.1. Thực trạng hoạt động giảng dạy của giáo viên ..................................... 44
2.3.2. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh .......................................... 48
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Yên Xá ............ 50
2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của
quản lý hoạt động dạy học............................................................................. 50
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên .................................. 51
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh ................................... 53
2.4.4. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra đánh giá .................................... 55
2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học ................. 57
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường
Tiểu học Yên Xá .................................................................................................. 59
2.5.1. Những mặt mạnh ................................................................................. 59
2.5.2. Những hạn chế .................................................................................... 60

2.5.3. Nguyên nhân thành công và tồn tại trong quản lý hoạt động dạy học
của trường tiểu học Yên Xá........................................................................... 60
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC YÊN XÁ – THANH TRÌ – HÀ NỘI ............................. 64
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................................... 64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa......................................................... 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ....................................................... 64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...................................................... 64
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ......................................................... 65
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Yên Xá....... 65


v
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ CBQL ................... 65
3.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho GV........... 67
3.2.3. Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH và ứng dụng CNTT vào DH......... 70
3.2.4. Tăng cường các điều kiện và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học ..................................................................................................... 74
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá trên cơ sở vận dụng sáng tạo
Thông tư 30/2014/TT- BGDĐT và Thông tư 22/2016/ TT- BGDĐT ............ 77
3.2.6. Quản lý tốt nề nếp học tập, thái độ học tập, đổi mới phương pháp
học tập của học sinh ...................................................................................... 81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................. 85
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất ........ 86
3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm ....................................................................... 86
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ........................................................................ 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 89
1. Kết luận .......................................................................................................... 89
2. Khuyến nghị ..................................................................................................... 90
2.1. Đối với Sở GD&ĐT ............................................................................... 90

2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Thanh Trì- Hà Nội .............. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 91
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

DH

Dạy học

GDTH


Giáo dục tiểu học

GV

Giáo viên

HĐDH

Hoạt động dạy học

HS

Học sinh

HSTT

Học sinh tiến tiến

HT

Hiệu trưởng

PHHS

Phụ huynh học sinh

PPDH

Phương pháp dạy



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng hoạt động dạy học của
giáo viên ............................................................................................ 44

Bảng 2.2.

Đánh giá của học sinh về thực trạng hoạt động học tập của học
sinh .................................................................................................... 48

Bảng 2.3.

Đánh giá của CBQL và GV về thực trạng hoạt động học tập của học
sinh .................................................................................................... 49

Bảng 2.4.

Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của
quản lý hoạt động dạy học .................................................................. 50

Bảng 2.5.

Thực trạng quản lí hoạt động dạy của giáo viên................................. 52

Bảng 2.6.


Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh ................................. 54

Bảng 2.7.

Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học............ 55

Bảng 2.8:

Cơ sở vật chất lớp học từ 2013 đến 2015 ............................................ 57

Bảng 3.1.

Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học ở trường tiểu học Yên Xá – Thanh Trì – Hà Nội ................... 87


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con
người, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chăm lo phát triển
Giáo dục và Đào tạo là chìa khóa để phát huy nguồn nhân lực con người, là
yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh, bền vững.
Nghị quyết số 29 Hội nghị Ban chấp hành TW8 Khóa XI về Đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: Giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư
cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn
hiện nay được xác định là: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng,

hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt
Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo
của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm
việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học
tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng
xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện
đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và
đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu
đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Trong những năm gần đây công cuộc đổi mới, cải cách giáo dục đang
diễn ra trên diện rộng, đã đem lại những kết quả đáng ghi nhận. Tuy vậy, vẫn
tồn tại những hạn chế trong đó có hạn chế về công tác quản lý giáo dục và đào
tạo, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số


2

lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển
giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông giữ vị trí trung tâm bởi nó
chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm
học; là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn
diện của nhà trường; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường.
Cùng với lịch sử phát triển của ngành giáo dục, việc nâng cao chất lượng dạy
học được coi là nhiệm vụ cơ bản, đầu tiên, quan trọng nhất của các nhà
trường, đây chính là điều kiện để mô hình của các nhà trường tồn tại và phát
triển. Thực chất công tác quản lý của nhà trường và quản lý hoat động dạy
học là công việc được tiến hành thường xuyên, liên tục qua từng giờ dạy, qua
mỗi học kỳ và từng năm học, đây là điều kiện tiên quyết để đảm bảo chất

lượng đào tạo của nhà trường đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục Tiểu học có một vị trí đặc
biệt quan trọng, bởi đây là bậc học “nền móng” để xây dựng một “ngôi nhà
mới - con người mới”. Đối tượng của bậc học này là trẻ em chập chững, mới
cắp sách đến trường để học những lễ nghi, ứng xử ở nhà trường, gia đình và
xã hội; những kiến thức văn hoá và khoa học cơ bản đầu tiên. Hoạt động dạy
học ở trường tiểu học có ý nghĩa rất quan trọng với người học ở bậc học hiện
tại mà còn cả các cấp học sau. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay,
nhiều mô hình, phương pháp dạy học mới đã và đang được áp dụng tại các
nhà trường tiểu học. Điều này không những tạo ra những điểm thay đổi tích
cực trong chất lượng giáo dục ở trường tiểu học mà còn đặt ra nhiều thách
thức cho công tác quản lý giáo dục nói chung và công tác quản lý hoạt động
dạy học nói riêng.
Trường Tiểu học Yên Xá – Thanh Trì được thành lập năm 2011, qua hơn 5
năm xây dựng và phát triển, nhà trường đã đạt được được nhiều thành tích


3

đáng ghi nhận trong công tác giáo dục. Công tác quản lý giáo dục đặc biệt là
quản lý hoạt động dạy học ngày càng phát huy hiệu quả, góp phần nâng cao
hiệu quả và chất lượng giáo dục ở nhà trường. Tuy nhiên, công tác quản lý
hoạt động dạy học ở trường tiểu học Yên Xá còn nhiều vấn đề bất cập và bộc
lộ những nhược điểm trong quá trình quản lý hoạt động dạy học từ cán bộ
quản lý cho tới các giáo viên của nhà trường, cần thiết phải tổ chức nghiên
cứu nhằm tìm kiếm các biện pháp hiệu quả để quản lý hoạt động dạy học ở
trường tiểu học Yên Xá có hiệu quả hơn nữa. Xuất phát từ những lý do trên,
đề tài Quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Yên Xá – Thanh Trì –
Hà Nội được tác giá lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành Quản lí Giáo
dục.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy học Trường Tiểu
học và thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở Trường Tiểu học Yên Xá –
Thanh Trì - Hà Nội, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
Trường Tiểu học Yên Xá nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học ở trường Tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học trường Tiểu học Yên
Xá – Thanh Trì - Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định, tìm hiểu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường
Tiểu học.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học
Yên Xá – Thanh Trì – Hà Nội.


4

- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Yên
Xá – Thanh Trì – Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dụng: Nghiên cứu khung lý luận về Quản lý hoạt động dạy học
trường Tiểu học, thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Yên
Xá và đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Yên Xá.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học ở
trường Tiểu học Yên Xá từ năm học 2011-2012 đến nay.
- Phạm vi không gian: Trường Tiểu học Yên Xá– Thanh Trì – Hà Nội.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học phù hợp với

thực tiễn và áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp thì sẽ nâng cao được
hiệu quả dạy học ở Trường Tiểu học Yên Xá – Thanh Trì – Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa... các tài liệu, các văn bản có liên quan
đến quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học nhằm xây dựng khung lí
thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu hỏi để khảo sát
thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học Yên Xá.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn CBQL và GV, nhằm thu
nhận các thông tin bổ sung cho hoạt động điều tra bằng phiếu hỏi, để rút ra
những nhận xét sâu hơn về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở nhà trường..
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công cụ thống kê nhằm xử lý các số liệu đã thu nhận được qua
quá trình điều tra, để làm cơ sở để phân tích và đánh giá thực trạng của đề tài.


5

8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận - khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục nội dung chính của luận văn được cấu trúc như sau:
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Yên Xá –
Thanh Trì – Hà Nội.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Yên Xá –
Thanh Trì – Hà Nội.



6

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới từ xa
xưa cho tới nay. Ở Phương Đông, từ thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 TCN) Triết gia nổi tiếng, nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Hoa cho rằng: Đất nước
muốn phồn vinh, vững mạnh thì người quản lý (Quân vương) cần chú trọng
đến ba yếu tố [18]: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu); Giáo (dân được giáo dục).
Theo Khổng Tử, giáo dục là một thành tố không thể thiếu được của mỗi
dân tộc. Ông cho rằng giáo dục là cần thiết cho mọi người “Hữu giáo vô loại”.
Về phương pháp giáo dục, ông coi việc tự học, tự tu luyện, phát huy tính tích
cực sáng tạo, năng lực nội sinh, dạy học sát đối tượng, cá biệt hoá đối tượng,
kết hợp học với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn, phát triển động cơ, hứng
thú, ý chí của người học.
Nhìn chung cho đến nay, phương pháp giáo dục của Khổng Tử vẫn là
những bài học lớn cho các nhà trường và cán bộ quản lý trong công tác quản
lý của mình.
Ngay sau khi ra khỏi đại chiến thế giới thứ hai, Nhật Bản một nước bại
trận đã nhận thức rõ ràng điều kiện phát triển của nước mình không còn gì
ngoài phát triển chính con người. Họ đã nhận thức rất tốt vai trò của giáo dục
đối với sự phát triển của đất nước. Với điều kiện thiếu thốn về tài nguyên, bại
trận trong chiến tranh nhưng ngay từ những năm 1946 Nhật Bản đã đầu tư rất
lớn cho giáo dục với 28% ngân sách và cho đến những năm 1950 họ tiếp tục
tăng đầu tư cho giáo dục lên mỗi năm 1% cho đến 32% ngân sách cho giáo
dục và ổn định từ đó cho đến nay mà chưa nước nào trên thế giới có thể làm
được điều đó.



7

Ngay cả Mỹ một nước phát triển nhất thế giới, để giữ vững vị trí hàng
đầu trên trường Quốc tế, cựu tổng thỗng Mỹ Bill Clinton, đã ra thông điệp gửi
quốc dân ngày 04/2/1997 kêu gọi: “Tôi đưa ra lời kêu gọi hành động để cho
nước Mỹ bước vào thế kỷ XXI, hành động để duy trì nền kinh tế của chúng ta,
hành động để tăng cường nền giáo dục, công nghệ khoa học…”. Vì ông cho
rằng: “giáo dục là vấn đề an ninh quốc gia tối quan trọng đối với tương lai của
chúng ta”. Theo ông: “Để có trường tốt nhất phải có giáo viên tốt nhất, cần
thưởng công và công nhận những giáo viên tốt nhất, đông thời loại bỏ một
cách nhanh chóng và công bằng một số ít người không đủ chuyên môn”.[4]
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức rất thấu đáo về vai trò
giáo dục đối với sự phát triển của đất nước. Vì lẽ đó, giáo dục được xác định
là quốc sách hàng đầu, toàn xã hội phải có ý thức chăm lo cho sự nghiệp giáo
dục.
Quá trình dạy học có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển của giáo
dục. Vì thế, ở nước ta có rất nhiều nhà sư phạm tiến hành nghiên cứu một
cách toàn diện các vấn đề về vị trí, vai trò của việc tổ chức quá trình dạy học,
ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học, những ưu và nhược điểm của
các hình thức tổ chức dạy học hiện nay, bản chất của mối quan hệ giữa hoạt
động dạy và hoạt động học, vai trò của người dạy và người học, việc đổi mới
nội dung và phương pháp dạy học như Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn
Ngọc Bảo, Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Đức Nhuận, Nguyễn Cảnh Toàn,
Nguyễn Kỳ, Thái Duy Tuyên, Trần Kiều, Hồ Ngọc Đại v.v…
Quan điểm phát triển giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh (18901969). Bằng việc kế thừa các tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và
bằng việc vận dụng sáng tạo phương pháp luận của triết học Mác- Lê Nin,
Người đã để lại cho chúng ta những nền tảng lý luận về: Vai trò của giáo dục,
định hướng phát triển giáo dục, mục đích dạy học, các nguyên lý dạy học, các



8

phương thức dạy học, vai trò của quản lý và CBQLGD, phương pháp lãnh
đạo và quản lý…Phải khẳng định rằng: Hệ thống các tư tưởng của Chủ tịch
Hồ Chí Minh về giáo dục có giá trị cao trong quá trình phát triển lý luận dạy
học, lý luận giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam. Trong luận văn
này chúng tôi chỉ đề cập đến một số quan điểm cụ thể của Người như sau:
+ Thứ nhất, Người quan tâm đến chính sách giáo dục và dạy học.
Người nói “muốn lãnh đạo cho đúng, tất nhiên phải theo đường lối chung”
và “ Chính sách đúng là nguồn gốc của thắng lợi” . Như vậy trong quản lý
giáo dục cần phải có chính sách đúng. [7]
+ Thứ hai, việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, Người dạy
“những cán bộ giáo dục phải luôn luôn cố gắng học tập thêm, học chính trị,
học chuyên môn. Nêú không tiến bộ mãi, thì sẽ không theo kịp đà tiến chung,
sẽ trở thành lạc hậu” [7]. “ Trong công tác, trong học tập, các cô các chú
nên cố gắng thi đua, trao đổi kinh nghiệm, để cùng nhau tiến bộ không
ngừng” . Như vậy muốn dạy học có kết quả cao thì phải chăm lo đến việc
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên bằng phương thức kèm cặp nhau trong
lao động sư phạm hàng ngày của họ.
+ Thứ ba, đối với các thành tố cấu trúc quá trình dạy học, Người chỉ
rõ: Huấn luyện ai, ai huấn luyện, huấn luyện gì, huấn luyện thế nào, và tài
liệu huấn luyện [7].
+ Thứ tư, Người đã chỉ giáo về phương pháp dạy học” Phải nâng cao
và hướng dẫn tự học” hoặc “ Lấy tự học làm cốt, do thảo luận và chỉ đạo
giúp vào” [7]. Quan điểm này thể hiện rằng: Muốn mang lại hiệu quả dạy học
phải lựa chọn được những phương pháp dạy học nhằm đề cao năng lực tự
học, phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của người học.


9


+ Thứ năm, là về điều kiện và phương tiện dạy học, Người khẳng định
“Kinh tế tiến bộ thì giáo dục mới tiến bộ, kinh tế không phát triển thì giáo dục
cũng không phát triển được… hai việc đó có quan hệ mật thiết với nhau” [7].
Như vậy, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: Để nâng cao hiệu quả dạy học
và hiệu quả quản lý dạy học cần có chính sách dạy học đúng; phải có đội ngũ
giáo viên được nâng cao về trình độ và học hỏi kinh nghiệm của nhau; phải đề
cao năng lực tự học; phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học
sinh; phải có đầy đủ phương tiện điều kiện phục vụ dạy học.
- Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, các nhà khoa học Việt Nam tiếp cận quản lý giáo dục, quản lý trường
học. Hầu hết các cuốn giáo dục học của các nhà khoa học Việt Nam thường
có một chương về công tác quản lý trường học. Bằng sự tổng hoà các tri thức
của giáo dục học, tâm lý học, xã hội học, kinh tế học…, các tác giả đã thể
hiện trong công trình của mình một cách khoa học về khái niệm quản lý giáo
dục, quản lý trường học, chức năng quản lý, nguyên tắc và phương pháp quản
lý, thong tin và môi trường quản lý; đồng thời nêu lên một cách khái quát nhất
về nghiệp vụ quản lý trường học.
Năm 2001, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam cho xuất bản tuyển tập
“ Giáo dục học- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của cố giáo sư Hà Thế
Ngữ (1929 - 1990). Thông qua việc trình bày về đối tượng nghiên cứu và cấu
trúc của khoa học quản lý giáo dục, khái niệm cơ bản của lý luận quản lý giáo
dục, những nguyên tắc quản lý giáo dục và những quy luật giáo dục… tác giả
đã để lại nhiều tri thức về phương pháp luận nghiên cứu hiệu quả quản lý giáo
dục và dạy học.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, một trong những yếu tố không thể
thiếu và là định hướng cho việc phát triển giáo dục đó là việc quản lý việc


10


nâng cao chất lượng dạy và học. Điều này đã được Đảng ta khẳng định: “Đổi
mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp và quản lý giáo dục - đào tạo”.
Việc quản lý hoạt động dạy học là một vấn đề bức xúc mới chỉ được
nghiên cứu ở những cấp độ hẹp và vẫn được tiếp tục nghiên cứu nhằm đưa ra
những bức tranh tổng thể cho việc quản lý chất lượng dạy học.
Ngoài ra còn có một số giáo trình của Trường đại học Sư phạm Hà Nội,
Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục và đã
trình bày những vấn đề cơ bản của quản lý hoạt động dạy học. Trong các luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục cũng đã có một số tác giả viết về
đề tài biện pháp quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường THPT
công lập huyện Vũ Thư - tỉnh Thái Bình của Lê Văn Tú; biện pháp quản lí
của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện Nam
Sách tỉnh Hải Dương của Trần Khoa......Các công trình nghiên cứu, các luận
văn thạc sĩ chủ yếu nghiên cứu về mặt lí luận ở mức vĩ mô, mang tính định
hướng, chỉ đạo, chưa đề cập nhiều đến việc đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
ở từng trường THPT... Chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý hoạt
động dạy học ở trường tiểu học.
Vì vậy, nghiên cứu hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy
học ở trường Tiểu học Yên Xá - Thanh Trì - Hà Nội là vấn đề rất đáng
được quan tâm nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, hoạt động quản lý đã
xuất hiện rất sớm. Từ khi con người biết tập hợp lại với nhau, tập trung sức
lực để tự vệ hoặc kiếm sống, thì bên cạnh lao động chung của mọi người đã
xuất hiện những hoạt động tổ chức, phối hợp điều khiển đối với họ. Những
hoạt động đó xuất hiện, tồn tại và phát triển như một yếu tố khách quan, là cơ



11

sở cho các hoạt động chung của con người đạt được kết quả mong muốn.
K.Marx đã viết: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. Như vậy, đã xuất hiện một dạng
lao động mang tính đặc thù là tổ chức, điều khiển các hoạt động của con
người theo những yêu cầu nhất định được gọi là hoạt động quản lý. Từ đó có
thể hiểu là lao động và quản lý không tách rời nhau, quản lý là hoạt động điều
khiển lao động chung. Xã hội phát triển qua các phương thức sản xuất thì
trình độ tổ chức, điều hành tất yếu được nâng lên, phát triển theo những đòi
hỏi ngày càng cao hơn. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, quản lý
đã trở thành một ngành khoa học và ngày càng phát triển toàn diện.
Theo F.W Taylo: Quản lý là biết chính xác điều mình muốn người khác
làm, sau đó thấy họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. [9]
Theo H. Fayol: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng các hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. [9]
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: "Quản lý là quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu; quản lý là một quá trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt mục tiêu nhất định". [10]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối đối tượng quản lý trong tổ
chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt được mục đích của tổ chức". [13]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì "Quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến người bị quản lý
trong một tổ chức vận hành nhằm đạt được mục đích của tổ chức". [9]
Quản lý là một hiện tượng xã hội được hình thành và phát triển cùng
với sự xuất hiện, phát triển của xã hội loài người. Nó bắt nguồn và gắn chặt
với sự phân công, hợp tác lao động. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách
quan được ra đời một cách tất yếu do nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi tổ



12

chức, mọi quốc gia, mọi thời đại. Quản lý là một dạng hoạt động xã hội đặc
thù, trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội, một hoạt động phổ biến,
diễn ra ở mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Có thể nói
QL là một trong những loại hình lao động có hiệu quả nhất, quan trọng nhất
Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz Weihrich đưa ra khái niệm:
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nhằm bảo đảm sự phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là
nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất, và sự bất mãn cá nhân ít
nhất...” [20].
Tác giả Vũ Dũng cho rằng : Quản lý là sự tác động có định hướng, có
mục đích của chủ thể quan lý đến khách thể quan lý nhằm thực hiện các mục
tiêu đề ra [20].
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, nhưng chúng đều
có chung những dấu hiệu chủ yếu sau: Hoạt động quản lý được tiến hành
trong một tổ chức hay một nhóm xã hội; hoạt động quản lý là những tác động
có tính hướng đích; hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của
các cá nhân, là sự lựa chọn các khả năng tối ưu nhằm thực hiện mục tiêu của
tổ chức đã đề ra.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích của chủ thể quan lý đến
đối tượng quan lý nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.
1.2.2. Chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng quản lý là các hoạt động xác định được chuyên môn hóa, nhờ
đó chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản ý. Hay nói một cách khác,
chức năng quản lý là một hoạt động quản lý đặc biệt, thông qua đó chủ thể
quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm đạt được một mục tiêu nhất định.



13

Chức năng chính của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên tiếp,
đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý.
Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn,
nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện
chức năng quản lý và ra quyết định quản lý.
Chức năng quản lý xác định các khối lượng công việc cơ bản và trình tự
các công việc của quá trình quản lý, mỗi chức năng có nhiều nhiệm vụ, cụ thể
là quá trình liên tục các bước công việc tất yếu phải thực hiện. Toàn bộ hoạt
động quản lý đều thực hiện thông qua các chức năng quản lý, nếu không xác
định được chức năng thì chủ thể quản lý không thể điều hành được hệ thống
quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì quản lý có bốn
chức năng chủ yếu, cơ bản: Kế hoạch hóa (Planning), tổ chức (Organizing),
chỉ đạo - lãnh đạo (Leading) và kiểm tra (Controlling). [9]
Kế hoạch hoá: là một quá trình bắt đầu từ việc xác định mục tiêu và
định rõ chiến lược, kế hoạch, chính sách, thủ tục để đạt mục tiêu đó, định rõ
các giai đoạn phải trải qua để thực hiện các mục tiêu đã xác định của tổ chức.
Kế hoạch hoá có vai trò quan trọng vì nó là chức năng khởi đầu của quá trình
quản lý, tạo tiền đề cơ sở cho việc thực hiện các chức năng khác. Nó cho phép
nhà quản lý hình dung rõ hơn về quá trình phát triển của tổ chức, kịp thời phát
hiện, ứng phó với sự thay đổi và tính không chắc chắn của môi trường, giúp
tổ chức tập trung sự chú ý vào các mục tiêu và tạo điều kịên thuận lợi cho
việc kiểm tra.
Tổ chức: là quá trình xác định các công việc cần phải được thực hiện,
những người thực hiện các công việc đó, định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền
hạn của mỗi bộ phận, mỗi cá nhân cũng như mối liên kết giữa các bộ phận,

giữa các cá nhân đó trong khi tiến hành thực hiện các công việc. Tổ chức
được coi là chức năng cốt lõi của quản lý vì khi được tiến hành khoa học và
có hiệu quả nó sẽ giúp người quản lý sử dụng triệt để nhất các nguồn lực của


14

tổ chức, nhất là nguồn nhân lực, giúp cho các thành viên trong tổ chức phát
huy tốt nhất năng lực sở trường, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ.
Chỉ đạo: là những hành động xác lập quyền chỉ huy và can thiệp của
người quản lý vào quá trình hoạt động của tổ chức, là quá trình tác động liên
kết, tập hợp, động viên và huy động các thành viên trong tổ chức vào việc
thực hiện kế hoạch, nhằm đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra trong kỷ
cương, trật tự nhằm đạt được mục đích của tổ chức.
Kiểm tra: là một chức năng của quản lý, thông qua một cá nhân, một
nhóm, hay một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Kiểm tra giúp nhà
quản lý xác định chính xác các nguyên nhân không đạt mục tiêu và kịp thời
khắc phục, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới tổ chức. Với những vai trò
đặc biệt như vậy, chức năng kiểm tra không chỉ đơn thuần là chức năng cuối
cùng trong một quá trình quản lý mà còn là tiền đề cho một quá trình quản lý
tiếp theo.
Tóm lại, chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau, người
quản lý luôn phải nắm bắt thông tin và tiến hành việc quản lý theo bốn chức
năng trên để dẫn dắt tổ chức đến mục tiêu cần đạt được. Mối quan hệ này
được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Lập kế hoạch

Tổ chức


Thông tin
QLGD

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1. Chức năng quản lý

Kiểm tra


15

Bốn chức năng trên tạo thành hệ thống quản lý thống nhất với một trình
tự nhất định. Ngoài bốn chức năng bên trong hệ thống quản lý, yếu tố thông
tin luôn có mặt ở tất cả các giai đoạn với vai trò là điều kiện, phương tiện
không thể thiếu đối với việc thực hiện các chức năng quản lý. Hệ thống thông
tin quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng, nếu thiếu thông tin hoặc thông tin
sai lệch thì công tác quản lý sẽ gặp khó khăn, dễ dẫn đến các quyết định sai.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội bởi lẽ giáo dục là
một hiện tượng xã hội, một chức năng của xã hội loài người được thực hiện
một cách tự giác, cũng giống như mọi hoạt động khác của xã hội loài người,
giáo dục cũng cần phải quản lý. Dưới góc độ coi giáo dục là một hoạt động
chuyên biệt thì quản lý giáo dục là quản lý các hoạt động của một cơ sở giáo
dục như trường học, các đơn vị phục vụ đào tạo. Dưới góc độ xã hội, quản lý
giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Định nghĩa về quản
lý giáo dục đã được đề cập và phân tích trong một số công trình khoa học.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm quản lý giáo dục là khái
niệm đa cấp (bao hàm cả quản lý hệ giáo dục quốc gia, quản lý các phân hệ
của nó, đặc biệt là quản lý trường học):“Quản lý giáo dục là hệ thống những

tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [13]
“Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức được
các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ
thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể


16

hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp
ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước”.[13]
Quản lý giáo dục có tính xã hội cao. Bởi vậy, cần tập trung giải quyết tốt
các vấn đề xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh quốc phòng phục vụ
công tác giáo dục.
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục,
trong đó đội ngũ giáo viên và học sinh là đối tượng quản lý quan trọng nhất.
Qua các định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra: Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường làm cho quá trình này hoạt động để đạt những mục tiêu dự định,
nhằm điều hành phối hợp các lực lượng xã hội thúc đẩy mạnh mẽ công tác
giáo dục thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển xã hội. Trong QLGD, quan hệ cơ
bản là quan hệ giữa người quản lý với người dạy và người học, ngoài ra còn
các mối quan hệ khác như quan hệ giữa GV với GV, giữa GV với HV, giữa
nhân viên phục vụ với công việc liên quan đến hoạt động giảng dạy và học tập.
1.2.4. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành quá trình giáo dục

đào tạo (gọi chung là cơ sở giáo dục). Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ
sở vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo giáo dục
thế hệ trẻ, tế bào chủ chốt của hệ thống giáo dục từ Trung ương đến địa
phương. Do vậy nhà trường chính là khách thể cơ bản của mọi cấp quản lý.
Xét cho cùng, quản lý giáo dục ở tất các các cấp đều phải nhằm mục đích làm
cho các công việc trong nhà trường được vận hành thuận lợi để đạt mục tiêu
giáo dục đề ra. Công tác quản lý nhà trường bao gồm quản lý sự tác động qua
lại giữa trường học với xã hội đồng thời quản lý chính nhà trường- bao gồm


17

các thành tố sao cho các thành tố nêu dưới đây vận hành liên kết chặt chẽ với
nhau, đưa đến kết quả mong muốn:
- Thành tố tinh thần: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, biện pháp
giáo dục.
- Thành tố con người: Giáo viên, học sinh…
- Thành tố vật chất: cơ sở vật chất và các phương tiện, trang thiết bị phục
vụ cho giảng dạy và học tập.
Từ phân tích trên có thể hiểu khái niệm quản lý nhà trường: Quản lý nhà
trường là các tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường.
1.1.5. Hoạt động dạy học
Theo từ điển Tiếng Việt: “Dạy học là để nâng cao trình độ văn hóa,
phẩm chất đạo đức theo một chương trình nhất định”.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ: “Dạy học là hệ thống những tác động qua lại
lẫn nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình thành kỹ
năng, kỹ xảo tương ứng và rèn luyện đạo đức cho người công dân. Chính
những nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với hệ thống tác động qua lại
lẫn nhau giữa chúng đã làm cho dạy học thực sự tồn tại như một thực thể

toàn vẹn - một hệ thống ” [10]
Theo tác giả Đặng Huỳnh Mai thì: “Dạy học là một bộ phận của quá
trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học
sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ
xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó phát triển năng lực tư
duy và hình thành thế giới quan khoa học” [9].
Trong dạy học, công việc của người thầy giáo là tổ chức, điều khiển,
hướng dẫn, uốn nắn những hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh. Hoạt
động dạy học ngày càng phải đáp ứng yêu cầu của thực tiễn thì phương pháp


×