Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học phổ thông lý thái tổ , quận cầu giấy , hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________



ĐẶNG THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LÝ THÁI TỔ, QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ HOÀI

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn: “Quản lý
hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trường Trung học phổ thông
Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội” , tác giả đã nhận được sự động viên,
giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của Ban giám hiệu và Hội đồng giáo


dục nhà trường , Ban đại diện cha mẹ học sinh, các bạn đồng nghiệp, các em
học sinh Trường THPT Lý Thái Tổ và các lực lượng giáo dục trong Quận Cầu
Giấy, Hà Nội.
Tách đoạn trên thành 2 câu với các đối tượng khác nhau
Để đạt kết quả tốt đẹp như ngày hôm nay, tác giả xin chân thành cảm
ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám đốc , các giáo sư, các giảng viên
của Học viện Quản lý giáo dục.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến cô
giáo – TS. Trần Thị Hoài – Người hướng dẫn khoa học đã tận tâm bồi dưỡng
kiến thức, phương pháp nghiên cứu, nhiệt tình chỉ bảo cho tác giả trong suốt
quá trình lập đề cương, nghiên cứu viết và hoàn chỉnh luận văn.
Tác giả kính mong nhận được những lời chỉ dẫn của quý thầy giáo, cô
giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp và bạn đọc để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Đặng Thị Thu Hà


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ........................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1

2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .....................................................................3
5. Giả thuyết khoa học .............................................................................................4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..............................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................4
8. Bố cục của luận văn .............................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...................6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ......................................................................6
1.1.1. Ở nước ngoài ..............................................................................................6
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................7
1.2. Các khái niệm cơ bản........................................................................................9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học ......................................9
1.2.2. Kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống ......................................................14
1.2.3.Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ................................................16
1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông ...........................17
1.3.1. Một số đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông ...17
1.3.2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông.......18
1.3.3. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông...19
1.3.4. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông ......20
1.3.5. Các con đường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ
thông ...................................................................................................................25
1.3.6. Các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ
thông ...................................................................................................................27


iii

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ

thông ......................................................................................................................28
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống .................................28
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường Trung học phổ thông...............................................................................29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở
trường Trung học phổ thông. .................................................................................34
1.5.1. Yếu tố chủ quan ........................................................................................34
1.5.2. Yếu tố khách quan ....................................................................................35
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÝ THÁI
TỔ, QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI ............................................................................37
2.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu..........................................................37
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của Quận Cầu Giấy........................................37
2.1.2. Giáo dục đào tạo của Quận Cầu Giấy ......................................................38
2.1.3. Khái quát về trường Trung học phổ thông Lý Thái Tổ, Quận Cầu
Giấy, Hà Nội.......................................................................................................39
2.2. Giới thiệu về khảo sát .....................................................................................41
2.2.1. Mục đích khảo sát.....................................................................................42
2.2.2. Nội dung khảo sát .....................................................................................42
2.2.3. Phương pháp khảo sát ..............................................................................42
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................42
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống của trường Trung học phổ thông Lý Thái Tổ, Quận Cầu
Giấy, Hà Nội ..........................................................................................................43
2.3.1. Nhận thức của giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về hoạt động
giáo dục kỹ năng sống ........................................................................................43
2.3.2. Đánh giá thực trạng về kỹ năng sống của học sinh trường Trung học
phổ thông Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. ...............................................46
2.3.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường

Trung học phổ thông Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. .............................47
2.4. Đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trường Trung học phổ thông Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. ......55


iv

2.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống của Ban giám
hiệu và Ban chấp hành Đoàn trường ..................................................................55
2.4.2. Thực trạng việc quản lý chỉ đạo các lực lượng giáo dục tham gia tổ
chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống ..............................................................57
2.4.3. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng
sống của Ban giám hiệu nhà trường ...................................................................63
2.4.4. Thực trạng quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất , thiết bị phục vụ cho
hoạt động giáo dục kỹ năng sống .......................................................................65
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................67
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÝ
THÁI TỔ, QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI ..............................................................69
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp ....................................................69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất thực hiện mục tiêu giáo dục
Trung học phổ thông ..........................................................................................69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống trong hoạt động giáo dục kỹ năng
sống.....................................................................................................................69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của hoạt động giáo dục kỹ năng
sống.....................................................................................................................72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của hoạt động giáo dục kỹ năng
sống.....................................................................................................................72
3.1.5. Biện pháp quản lý phải tác động vào các nhân tố của hoạt động quản ....72
lý giáo dục kỹ năng sống ....................................................................................72

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trường Trung học phổ thông Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội ..............73
3.2.1. Kế hoạch hóa quá trình quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ..........73
phù hợp với học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường.................................73
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng tổ chức hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho thầy và trò nhà trường ............................................76
3.2.3. Tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào các bộ môn ....................................80
3.2.4. Quản lý việc thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong công
tác .......................................................................................................................83
chủ nhiệm lớp. ....................................................................................................83
3.2.5. Huy động Đoàn thanh niên tham gia giáo dục kỹ năng sống...................85


v

3.2.6. Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .......91
3.2.7. Phối hợp với gia đình và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh ......................................................................................95
3.2.8. Tổ chức kiểm tra đánh giá kết hợp thi đua khen thưởng đối với hoạt
động giáo dục kỹ năng sống. ..............................................................................97
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp .....................................................................100
3.4. Khảo sát tính khả thi và sự cấp thiết của các biện pháp đề xuất ..................101
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................108
1. Kết luận ............................................................................................................108
2. Khuyến nghị .....................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................112
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CHỮ VIẾT TẮT

CỤM TỪ VIẾT TẮT

BCH

Ban chấp hành

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

CMHS

Cha mẹ học sinh

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDKNS

Giáo dục kỹ năng sống


GDCD

Giáo dục công dân

GDNGLL

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GS.TS

Giáo sư, Tiến sỹ

HS

Học sinh

KNS

Kĩ năng sống

QLGD


Quản lý giáo dục

TDTT

Thể dục thể thao

THPT

Trung học phổ thông

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Quy mô trường, lớp, HS,cán bộ GV trường THPT Lý Thái Tổ ...........41
Bảng 2.2. Nhận thức của giáo viên về trách nhiệm GDKNS ................................44
Bảng 2.3: Nhận thức của CMHS và HS về sự quan trọng của hoạt động
GDKNS .................................................................................................45
Bảng 2.4. Đánh giá thực trạng về một số KNS của học sinh trường THPT Lý
Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. ........................................................46
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá mức độ GDKNS của GVCN .....................................48
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ thực hiện GDKNS thông qua việc tích hợp vào
các bộ môn văn hóa ...............................................................................50
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện giáo dục kỹ năng sống của
BCH Đoàn trường .................................................................................52
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện giáo dục kỹ năng sống thông
qua hoạt động GDNGLL.......................................................................54
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá hiệu quả quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động
giáo dục kỹ năng sống của BGH và BCH Đoàn trường .......................56
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý GVCN tham gia hoạt động GDKNS .......................58
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý GV bộ môn tích hợp hoạt động GDKNS ................59
Bảng 2.12. Thực trạng việc BCH Đoàn trường tham gia hoạt động GDKNS ..........61
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý việc tích hợp GDKNS thông qua hoạt động
GDNGLL ..............................................................................................62
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện
hoạt động GDKNS ................................................................................64
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động
GDKNS .................................................................................................66
Bảng 3.1: Kế hoạch dạy học tích hợp GDKNS vào môn Hóa học lớp 11 ............81
Bảng 3.2. Kế hoạch dạy học tích hợp GDKNS vào bộ môn GDCD lớp 10 .........82
Bảng 3.3. Kế hoạch hoạt động của Đoàn trường...................................................86
Bảng 3.4. Kế hoạch tích hợp GDKNS vào hoạt động GDNGLL .........................92
Bảng 3.5. Đối tượng khảo sát ..............................................................................101

Bảng 3.6. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất ............103
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ..............104
Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .............. 105


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển trên nhiều lĩnh vực khác nhau, sự giao lưu
quốc tế đa dạng đã tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng đến
sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Ngày nay, với xu thế hội
nhập và toàn cầu hóa, giáo dục Việt Nam cũng như giáo dục ở các nước trên
thế giới đều hướng tới bốn trụ cột của UNESCO đã đưa ra: “Học để biết, học
để làm, học để chung sống và học để làm người”. Với mục tiêu hướng tới đào
tạo Công dân toàn cầu đặt ra cho nhiệm vụ của giáo dục không chỉ cung cấp
kiến thức, rèn luyện kỹ năng môn học mà còn phải hình thành, rèn luyện kỹ
năng sống và năng lực cho người học theo hướng hòa nhập, thân thiện.
Ở Việt Nam, với Đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào
tạo, mục tiêu giáo dục đang chuyển hướng từ trang bị kiến thức nặng về lý
thuyết sang trang bị những năng lực cần thiết và phẩm chất cho người học. Để
đáp ứng yêu cầu của thực tiễn các nhà giáo dục và những người tâm huyết với
sự nghiệp giáo dục cần quan tâm đến giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ
trong đó có học sinh trung học phổ thông. Chương trình giáo dục phổ thông
hiện hành quan tâm chủ yếu tới cung cấp kiến thức cho học sinh, được xây
dựng theo cách tiếp cận nội dung, khác với một chương trình được xây dựng
theo cách tiếp cận năng lực, tức là xuất phát từ năng lực mà mỗi học sinh cần
có trong cuộc sống và kết quả cuối cùng cần phải đạt các năng lực ấy. Điều đó
khẳng định thêm tầm quan trọng và yêu cầu cấp thiết đưa giáo dục kỹ năng
sống vào trường học cùng các môn học và các hoạt động giáo dục. Giáo dục

kỹ năng sống trở thành mục tiêu và nhiệm vụ trong giáo dục nhân cách toàn
diện của con người trong xã hội hiện đại.
Để tồn tại và phát triển trong xã hội loài người, con người phải hình
thành kỹ năng sống. Kỹ năng sống là kết quả của một quá trình học tập và rèn


2

luyện bản thân con người. Khi có kỹ năng sống tốt thì con người tự định
hướng đi của mình trong tương lai, tự khẳng định mình trong mọi lĩnh vực,
biết tự đánh giá mình và không mặc cảm với bản thân. Kỹ năng sống còn giúp
con người sống an toàn, lành mạnh và có chất lượng trong một xã hội hiện đại
với văn hóa đa dạng và nền kinh tế phát triển của thế giới. Kỹ năng sống giúp
con người thay đổi nhận thức, thái độ và hành động theo hướng tích cực,
mang tính xây dựng. Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông là
một trong những tiêu chí của phong trào: “Trường học thân thiện, học sinh
tích cực” đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện qua nhiều
chương trình và dự án khác nhau: Tổ chức Chương trình đánh giá học sinh
quốc tế PISA với cách đánh giá kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết
các vấn đề thực tiễn; tổ chức cuộc thi liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Trường Trung học phổ thông Lý Thái Tổ liên cấp 2 và 3 là trường
ngoài công lập trực thuộc tổng Công ty cổ phần Vinaconex. Với mục tiêu giáo
dục học sinh có nền tảng tri thức phổ thông toàn diện, có nhân cách và trí tuệ
thời đại, có khả năng hội nhập Quốc tế và thích ứng nhanh, nhà trường luôn
tạo điều kiện tốt nhất để học sinh được học tập, rèn luyện và phát triển năng
lực cá nhân về trí tuệ, tính độc lập, sáng tạo, sự năng động, dám nghĩ, dám
làm…. để khi ra trường các em có thể tự tin vững vàng trên đôi chân của
mình. Nhà trường chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho các em thông qua
chương trình dạy học, hoạt động ngoại khóa….
Từ thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường Trung

học phổ thông Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. Việc giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh chưa có kế hoạch quản lý và chỉ đạo thực hiện hoạt động
giáo dục kỹ năng sống một cách triệt để, hiệu quả.Với vai trò là một cán bộ
quản lý phụ trách công tác Đoàn, tác giả luôn tâm niệm làm thế nào để giáo


3

dục kỹ năng sống một cách tốt nhất , để các em trở thành những con người:
Vừa có tài lại có đức trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ
thông Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội” nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục cho nhà trường trong những năm học tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh trung học phổ thông, qua đó đề xuất biện pháp quản lí giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông nhằm phát triển toàn diện
nhân cách của học sinh để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động giáo dục kỹ năng sống và
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông.
- Đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lí hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Lý Thái Tổ, Quận
Cầu Giấy, Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường THPT Lý Thái Tổ, Cầu Giấy,
Hà Nội và khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho

học sinh trường THPT Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trường Trung học phổ thông.
- Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn, Ban
chấp hành Công đoàn, Ban chấp hành Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí


4

Minh, giáo viên, nhân viên, học sinh, đại diện Hội cha mẹ học sinh trường
THPT Lý Thái Tổ.
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường THPT Lý Thái
Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội hiện nay được sự quan tâm của Ban giám hiệu
nhà trường nhưng chưa thực sự hiệu quả. Nếu đề xuất được các biện pháp tổ
chức quản lý phù hợp thì hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường THPT Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội sẽ mang lại hiệu quả tốt
hơn từ đó sẽ giúp cho hoạt động phong trào tốt hơn nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo của nhà trường.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Trường THPT Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà
Nội là trường gồm hai cấp: cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông.
Phạm vi nghiên cứu trong luận văn này là cấp trung học phổ thông.
- Thời gian nghiên cứu: Số liệu sử dụng trong luận văn từ năm 2013 đến
2016.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết


7.1.1. Mục đích: Nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.1.2. Nội dung: Nghiên cứu tài liệu, tham khảo các công trình nghiên
cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
7.2.

Phương pháp điều tra

7.2.1. Mục đích: Thu thập các số liệu nhằm nhận định khách quan về
thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống ở trường THPT Lý Thái Tổ.
7.2.2. Nội dung: Xây dựng hệ thống câu hỏi, điều tra, phỏng vấn để tìm
hiểu thực trạng nhận thức , tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ


5

năng sống của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và học
sinh trong nhà trường. Điều tra đánh giá thực trạng việc triển
khai hoạt động và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của
trường THPT Lý Thái Tổ.
7.2.3. Tổ chức điều tra: Thông qua các cuộc họp Hội đồng giáo dục
nhà trường, họp Liên tịch, họp giáo viên chủ nhiệm, họp Ban
chấp hành Đoàn, hội nghị Ban thường trực phụ huynh, thông
qua các hoạt động chung của trường, các tiết sinh hoạt trên lớp,
phát và thu phiếu điều tra, xử lý số liệu điều tra được.
7.3. Phương pháp phỏng vấn
7.3.1. Mục đích: Thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình giao tiếp,
hỏi – đáp về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
7.3.2. Nội dung: Chuẩn bị hệ thống câu hỏi, phỏng vấn khéo léo tế nhị

theo những nội dung chủ định của tác giả.
7.3.3. Tổ chức: Chọn địa điểm, hẹn thời gian, gặp gỡ riêng các cá nhân
để phỏng vấn thu thập thông tin và ghi chép lại nội dung phỏng
vấn.
7.4. Phương pháp xử lý thông tin
7.4.1. Mục đích: Xử lý các dữ liệu để có kết quả điều tra.
7.4.2. Nội dung: chuẩn bị máy tính, các số liệu, biểu bảng.
7.4.3. Phương pháp: Phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết
quả điều tra được bằng phần mềm tin học và phân tích thống kê.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở
trường Trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường Trung học phổ thông Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường Trung học phổ thông Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa nội dung GDKNS vào
trong nhà trường phổ thông dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó có 155
nước đã đưa vào chương trình học chính khóa ở bậc tiểu học và trung học[2].

Tại nhiều nước phương Tây, thanh thiếu niên được học những kỹ năng sống
về những tình huống xảy ra trong cuộc sống, cách đối diện và đương đầu với
những khó khăn, cách vượt qua những khó khăn đó và cách tránh những mâu
thuẫn, xung đột, bạo lực giữa người với người. Việc GDKNS cho HS các
nước được thực hiện dưới nhiều hình thức: KNS là một môn học riêng biệt;
KNS được tích hợp vào vài môn chính; KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất
cả các môn học trong chương trình; KNS được giảng dạy trong các hoạt động
ngoại khóa….
Nhật Bản là một trong những quốc gia rất chú trọng GDKNS cho trẻ
ngay từ những năm tháng đầu đời. Ở các trường học, Nhật Bản không có môn
học KNS riêng lẻ mà việc dạy KNS được thông qua các môn học, đặc biệt là
môn đạo đức ở trong trường học. Người Nhật Bản cũng quan niệm rằng, gia
đình mới chính là nơi đầu tiên ươm mầm sống cho những kỹ năng của trẻ.
Dưới đây là một số kỹ năng được người Nhật chú trọng giáo dục cho con
ngay từ khi còn nhỏ: kỹ năng sinh tồn, kỹ năng tự nhận thức bản thân, kỹ
năng giao tiếp - ứng xử, kỹ năng tự lập cho trẻ. Người Nhật đi vào thế kỷ
XXI với mô hình không đánh giá học sinh, sinh viên qua năng lực hiểu các
môn học mà đánh giá khả năng giải quyết các vấn đề của đời sống thực tiễn
[9].


7

Tại Mỹ, Bộ Lao động Mỹ (The U.S. Department of Labor) và Hiệp hội
Đào tạo và Phát triển Mỹ (The American Society of Training and
Development) gần đây đã thực hiện một cuộc nghiên cứu về các kỹ năng cơ
bản trong công việc. Kết luận được đưa ra là có 13 kỹ năng cơ bản cần thiết
để thành công trong công việc:
1. Kỹ năng học và tự học (learning to learn)
2. Kỹ năng lắng nghe (Listening skills)

3. Kỹ năng thuyết trình (Oral communication skills)
4. Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills)
5. Kỹ năng tư duy sáng tạo (Creative thinking skills)
6. Kỹ năng quản lý bản thân và tinh thần tự tôn (Self esteem)
7. Kỹ năng đặt mục tiêu, tạo động lực làm việc (Goal setting, motivation skills)
8. Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp (Personal and careerdevelopment
skills)

9. Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ (Interpersonal skills)
10. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork)
11. Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills)
12. Kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả (Organizational effectiveness)
13. Kỹ năng lãnh đạo bản thân (Leadership skills)
Như vậy, GDKNS cho học sinh là một vấn đề đang được nhiều nước
trên thế giới quan tâm và tập trung nghiên cứu rồi đưa vào ứng dụng trong các
nhà trường.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam thuật ngữ kỹ năng sống được biết đến từ chương trình của
UNICEF vào năm 1996 “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và
phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”.
Tham gia chương trình này có ngành Giáo dục và Hội Chữ thập đỏ. Khái


8

niệm kỹ năng sống được hiểu đầy đủ và đa dạng hơn sau hội thảo “Chất lượng
giáo dục và kỹ năng sống” do tổ chức UNESCO tài trợ. Từ đó những người
làm công tác giáo dục ở Việt Nam hiểu đầy đủ hơn về kỹ năng sống và vấn đề
cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ.
Một trong những người đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ

thống về KNS và GDKNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Với
hàng loạt đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, các bài báo và giáo trình, tài liệu
tham khảo như: Giáo dục kỹ năng sống (Giáo trình dành cho sinh viên Cao
đẳng sư phạm, năm 2007), Những nghiên cứu và thực hiện chương trình giáo
dục kỹ năng sống ở Việt Nam (năm 2003). Tác giả Nguyễn Thanh Bình đã
góp phần đáng kể vào việc tạo ra những hướng nghiên cứu về KNS và
GDKNS ở Việt Nam.
Với nhiều năm nghiên cứu về giáo dục, nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ
Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên đã cho ra đời cuốn
sách:“Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THPT”. Cuốn sách
được viết về KNS, trong đó KNS là công cụ và phương tiện để tiếp nhận và
thể hiện giá trị sống. Đây là những tiền đề đưa công tác GDKNS cho học sinh
trung học phổ thông vào các nhà trường mạnh mẽ, mang lại hiệu quả tích cực,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Có thể nhận thấy, ở Việt Nam những năm gần đây đã có nhiều công
trình nghiên cứu GDKNS, một số công trình đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề
quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh, sinh viên. Nhìn chung các công
trình nghiên cứu về GDKNS cho học sinh THPT chưa nhiều. Hơn nữa, hiện
nay việc đưa GDKNS vào các trường THPT hiện nay được sự quan tâm
nhưng chưa hiệu quả, thể hiện ở việc đầu tư cho việc xây dựng kế hoạch,
nguồn nhân lực, nguồn kinh phí, hình thức tổ chức còn dàn trải. Cho đến nay
vẫn chưa có đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động GDKNS ở Trường THPT


9

Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên
cứu này với mong muốn góp một phần vào việc nâng cao chất lượng GDKNS
cho học sinh ở trường THPT Lý Thái Tổ, nhằm thúc đẩy công tác giáo dục và
dạy học của nhà trường ngày càng phát triển hơn.

1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học
1.2.1.1. Quản lý
Khái niệm ”quản lý” được hình thành từ rất lâu và cùng với sự phát
triển của tri thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn nó được xây dựng
và phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới
quản lý.
Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một
hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Hoạt động quản lý là hoạt động cần
thiết phải thực hiện khi những con người kết hợp với nhau trong các nhóm,
các tổ chức nhằm đạt mục tiêu chung. Theo Bách khoa toàn thư mở
Wikipedia thì: “Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân
sự nói chung là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau
để thực hiện, hoàn thành mục tiêu chung. Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm
vụ (theo Henry Fayol): xây dựng kế hoạch, tổchức, chỉ huy, phối hợp và kiểm
soát. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để quản lý là nhân lực,
tài chính, công nghệ và thiên nhiên.Quản lý (tiếng Anh là Management, tiếng
Latinh : Manum agree – điều khiển bằng tay) đặc trưng cho quá trình điều
khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức
kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân lực,
tài chính, vật tư, trí thực và giá trị vô hình).
Đầu thế kỷ 20 nhà văn quản lý Mry Parker Follett định nghĩa quản lý là


10

“ nghệ thuật khiến công việc được làm bởi người khác”. Chính vì thế quản lý
được hiểu bằng nhiều cách khác nhau và được định nghĩa ở nhiều khía cạnh
khác nhau trên cơ sở những quan điểm và các cách tiếp cận khác nhau:
- Cách tiếp cận theo thực tiễn: Trên cơ sở phân tích sự quản lý bằng

cách nghiên cứu kinh nghiệm thông thường qua các trường hợp cụ thể. Từ
việc nghiên cứu những trường hợp thành công hoặc thất bại, sai lầm ở các
trường hợp các biệt của người quản lý cũng như dự định của họ để giải quyết
vấn đề đặc trưng,từ đó giúp họ hiểu được phải làm như thế nào để quản lý có
hiệu quả trong những hoàn cảnh tương tự.
- Cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống: Cách tiếp cận này cho phép xem
xét các hoạt động quản lý như một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm những yếu tố
và mối liên hệ tương tác giữa các nhân tố để đạt được mục tiêu đã xác định.
- Cách tiếp cận theo thuyết hành vi: Dựa trên những ý tưởng cho rằng
quản lý là làm cho công việc hoàn thành thông qua con người. Do vậy, việc
nghiên cứu nên tập trung vào mối quan hệ giữa người với người. Đây là
trường hợp phải tập trung vào khía cạnh con người trong quản lý, vào niềm
tin khi con người làm việc cùng nhau để hoàn thành các mục tiêu thì “con
người nên hiểu con người”. Với học thuyết này giúp con người quản lý ứng
xử một cách có hiệu quả hơn với những người dưới quyền.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng:
- Định nghĩa quản lý một cách kinh điển nhất là: tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức [13,tr.9].
- Ngày nay, hoạt động quản lý được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo), và kiểm tra.


11

Theo tác giả Trần Khánh Đức: “Quản lý là hoạt động có ý thức của
con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp
hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các

mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”[17].
Bất cứ một xã hội nào cũng được xem như là một hệ quản lý: một nhà
máy, một xí nghiệp, một trường học hay một quốc gia … Mỗi hệ quản lý bao
gồm hai bộ phận gắn bó khăng khí với nhau: Bộ phận quản lý (giữ vai trò chủ
thể quản lý) có chức năng điều khiển hệ quản lý, làm cho nó vận hành với
mục tiêu đã đặt ra. Bộ phận bị quản lý (đối tượng quản lý – giữ vai trò khách
thể quản lý) gồm những người thừa hành trực tiếp sản xuất và bản thân quá
trình sản xuất. Trong quản lý chủ thể quản lý và đối tượng quản lý lại có mối
quan hệ hữu cơ, tác động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ
chức. Khi mục tiêu của tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lý
thông qua chủ thể quản lý. Từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của
các học giả đã nêu ta có thể hiểu: Quản lý là tác động có định hướng có chủ
định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hệ thống đạt đến
mục tiêu đã định và làm cho nó vận hành tiến lên một trạng thái mới về chất
[13, tr.9].
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Để tồn tại và phát triển, con người phải trải qua quá trình lao động, học
tập và cuộc sống hằng ngày, con người nhận thức thế giới xung quanh, dần
dần tích lũy được kinh nghiệm, từ đó nảy sinh nhu cầu truyền đạt những hiểu
biết ấy cho nhau. Đó chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo dục.
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng
cải tiến quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng cường phân cấp quản lý nhà
trường nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của các chủ
thể quản lý trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo mà xã hội đang yêu


12

cầu. Như vậy, quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của
nhà quản lý giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất

của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực
chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức
một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi
những mục đích của mình. Giống như khái niệm “quản lý” đã trình bày ở
trên, khái niệm “quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau.
Theo M.I. Kônđacốp: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế
hoạch hóa nhằm đảm bảo vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống
giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như
chất lượng.
“Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý
của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo
dục đến mục tiêu, tiến lên trạng thái mới về chất”[22].
Quản lý giáo dục có tính xã hội cao, vì vậy cần tập trung giải quyết tốt
các vấn dề xã hội để phục vụ công tác giáo dục. Ngoài ra, quản lý giáo dục
còn được xem như quản lý một hệ thống giáo dục gồm tập hợp các cơ sở giáo
dục như trường học, các trung tâm kỹ thuật – hướng nghiệp dạy nghề mà đối
tượng quản lý là đội ngũ giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất kỹ thuật các
phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập.
Nói một cách rõ ràng hơn, đầy đủ hơn, quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ
thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục
nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.


13

Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm

đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp ở tầm vi mô. Đó
là quá trình tác động có định hướng, có kế hoạch của hiệu trưởng lên tất cả
các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo
dục của Đảng mà trọng tâm là đưa hoạt động dạy học tiến lên trạng thái mới
về chất.
Công tác quản lý trong nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động diễn
ra trong nhà trường và sự tác động qua lại giữa nhà trường với các hoạt động
ngoài xã hội. Quản lý nhà trường như là quản lý một hệ thống bao gồm các
thành tố:
- Thành tố tinh thần: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, các kế
hoạch, biện pháp giáo dục.
- Thành tố con người: Cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Thành tố vật chất: Cơ sở vật chất, tài chính, các trang thiết bị, phương
tiện phục vụ giảng dạy và học tập.
Trọng tâm quản lý nhà trường phổ thông là quản lý các hoạt động giáo
dục diễn ra trong nhà trường và các quan hệ giữa nhà trường với xã hội trên
những nội dung sau đây:
- Quản lý hoạt động dạy học.
- Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp.
- Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức.
- Quản lý hoạt động xã hội của nhà trường, hoạt động của đoàn thể.
- Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính.


14

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của hiệu trưởng có trong tất

cả các thành tố nói trên của quản lý nhà trường.
1.2.2. Kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống
1.2.2.1. Kỹ năng sống
Kỹ năng: là khả năng thao tác, thực hiện một hoạt động nào đó.
Kỹ năng sống (life skills) là cụm từ được sử dụng rộng rãi nhằm vào
mọi lứa tuổi trong mọi lĩnh vực hoạt động.
Kỹ năng sống là những kỹ năng cần có cho hành vi lành mạnh, tích cực
cho phép mỗi cá nhân đối mặt với những thách thức của cuộc sống hằng ngày.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng sống nhưng thống nhất trên
những nội dung cơ bản sau;
Theo WHO(1993) “ Năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng phó một
cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng là
khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh
thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người
khác, với nền văn hóa và môi trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội có
vai trò quan trọng trong việc phát huy sức khỏe theo nghĩa rộng nhất về thể
chất, tinh thần và xã hội. Kỹ năng sống là khả năng thể hiện, thực thi năng lực
tâm lý xã hội này. Đó là năng lực tâm lý xã hội để đáp ứng và đối phó với
những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày.
Theo UNICEF, giáo dục dựa trên KNS cơ bản là sự thay đổi trong hành
vi hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ,
hành vi. Ngắn gọn nhất đó là khả năng chuyển đổi kiến thức(phải làm gì)và
thái độ(ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin tưởng vào giá trị
nào)thành hành động( làm gì và làm như thế nào).
Theo tổ chức Giáo dục và Khoa học văn hóa liên hợp quốc (UNESCO)
kĩ năng sống gắn với trụ cột của giáo dục đó là:


15


- Học để biết (learn to know) gồm các kỹ năng tư duy như: Tư duy phê
phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả…
- Học để làm (learn to do) gồm các kỹ năng thực hiện công việc và làm
nhiệm vụ như: Kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm…
- Học để cùng chung sống (learn to live together):Gồm các kỹ năng xã
hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác,làm việc theo nhóm,
thể hiện sự cảm thông.
- Học làm người (learn to be) gồm các kỹ năng cá nhân như ứng phó
với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…
Như vậy KNS chính là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội
cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói
một cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng
ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống [24, tr 98].
1.2.2.2.Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống là trang bị cho học sinh những KNS cơ bản,
giúp các em vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng được những cơ hội quý
giá trong cuộc sống, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội.
Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về động
cơ và trách nhiệm có liên quan tới những sự lựa chọn của cá nhân và xã hội
một cách tích cực, trở nên mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn. Học sinh biết kiềm
chế, giải quyết vấn đề theo hướng tích cực, không bị lôi kéo, vững vàng trước
những áp lực tiêu cực của cuộc sống đương đại.Thông qua hoạt động giáo dục
kỹ năng sống, học sinh được rèn luyện năng lực tư duy, chất lượng các môn
học cũng như chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được nâng lên.
Có rất nhiều KNS mà con người cần học trong suốt cuộc đời, nhưng
đối với học sinh THPT, nội dung GDKNS cần tập trung vào một số kỹ năng
cơ bản cần thiết sau: kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng từ chối, phòng ngừa



16

cám dỗ, kỹ năng biết sống lành mạnh, phòng chống tai tệ nạn xã hội, kỹ năng
biết tự nhận thức đúng bản thân, kỹ năng biết xác định mục tiêu phù hợp, kỹ
năng tư duy sáng tạo giải quyết vấn đề, kỹ năng kiên định.
Trong thực tiễn GDKNS được xem xét ở hai khía cạnh khác nhau là:
- Thứ nhất: các hoạt động tập trung vào kỹ năng cốt lõi như kỹ năng tự
nhận thức, kỹ năng giao tiếp ứng xử... Theo cách này, bằng hoạt động với chủ
đề kỹ năng cụ thể, người học sẽ hiểu về kỹ năng sống đó và vận dụng để giải
quyết các tình huống.
- Thứ hai: mỗi kỹ năng gắn với một vấn đề nảy sinh trong cuộc sống
và cần vận dụng những kỹ năng khác nhau để giải quyết.
1.2.3.Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
1.2.3.1. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Quản lý hoạt động giáo dục KNS là “dạy người” với mục tiêu hình thành
các thói quen, hành vi, thái độ tích cực trong việc ứng xử mọi tình huống của
cuộc sống và tham gia đời sống xã hội. Đây là hoạt động mang tính nhân văn sâu
sắc, đòi hỏi nhà giáo dục phải kiên trì, sáng tạo; đối tượng giáo dục chỉ có thể
hình thành được KNS thông qua tham gia hoạt động thực tiễn, tự trải nghiệm, tự
rèn luyện để hoàn thiện nhân cách, bổ sung kinh nghiệm sống.
Quản lý hoạt động GDKNS trong nhà trường cần:
- Xây dựng kế hoạch hành động về GDKNS lồng ghép với chương trình
giáo dục ngoài giờ lên lớp, dạy học chính khóa, kế hoạch hoạt động Đoàn.
- Xây dựng các chủ đề GDKNS cho học sinh phù hợp với tình hình
thực tiễn của nhà trường.
- Tổ chức, triển khai tiến hành GDKNS trong hoạt động ngoài giờ lên
lớp; kết hợp với các bộ môn trong giờ chính khóa; các hoạt động Đoàn - Đội.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả những giờ giáo viên chủ nhiệm,
giáo viên bộ môn giảng dạy KNS ở một số lớp cụ thể.



17

- Tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm hằng năm ở trường.
1.2.3.2.Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông
Mục tiêu của quản lý GDKNS cho HS là làm cho quá trình giáo dục
vận hành một cách đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho HS. Quá trình này bao gồm:
- Về nhận thức: Giúp các lực lượng giáo dục có được nhận thức đúng đắn
về tầm quan trọng của công tác GDKNS cho học sinh trong xã hội hiện nay.
- Về thái độ, tình cảm: Giúp mọi người có thái độ đúng và điều chỉnh
hành vi của bản thân, biết ứng phó trước những tình huống căng thẳng trong
quá trình giao tiếp.
- Về hành vi: Hướng mọi người tích cực tham gia vào các hoạt động
tập thể, hoạt động xã hội và tích cực tham gia quản lý GDKNS cho HS.
1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông
1.3.1. Một số đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông
Học sinh Trung học phổ thông là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy
thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Lứa tuổi THPT là giai đoạn quan
trọng trong việc phát triển trí tuệ. Cảm giác và tri giác lứa tuổi này đã đạt ở
mức độ người lớn. Điều này làm cho năng lực cảm thụ được nâng cao, trí nhớ
cũng phát triển rõ rệt, học sinh đã biết sử dụng nhiều phương pháp ghi nhớ
chứ không phải ghi nhớ một cách máy móc. Sự chú ý của học sinh THPT
cũng phát triển, khả năng tư duy và nhận thức cũng sẽ dần được hoàn thiện
trong quá trình học tập và rèn luyện của cá nhân.
Nhân cách của học sinh THPT có các đặc điểm như sau:
- Sự phát triển của tự ý thức: học sinh không chỉ tự ý thức về cái tôi của
mình mà còn muốn khẳng định vị trí của mình trong tương lai. Học sinh THPT



×