Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học phổ thông lý thái tổ , quận cầu giấy , hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.47 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển trên nhiều lĩnh vực khác nhau, sự giao lưu
quốc tế đa dạng đã tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng đến
sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Ngày nay, với xu thế hội
nhập và toàn cầu hóa, giáo dục Việt Nam cũng như giáo dục ở các nước trên
thế giới đều hướng tới bốn trụ cột của UNESCO đã đưa ra: “Học để biết, học
để làm, học để chung sống và học để làm người”. Với mục tiêu hướng tới đào
tạo Công dân toàn cầu đặt ra cho nhiệm vụ của giáo dục không chỉ cung cấp
kiến thức, rèn luyện kỹ năng môn học mà còn phải hình thành, rèn luyện kỹ
năng sống và năng lực cho người học theo hướng hòa nhập, thân thiện.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng
sống ở trường phổ thông từ đó làm thế nào để giáo dục kỹ năng sống một
cách tốt nhất , để các em trở thành những con người: Vừa có tài lại có đức
trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển hiện nay.
Từ thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường Trung
học phổ thông Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. Việc giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh chưa có kế hoạch quản lý và chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo
dục kỹ năng sống một cách triệt để, hiệu quả.Với vai trò là một cán bộ quản lý
phụ trách công tác Đoàn, tác giả luôn tâm niệm làm thế nào để giáo dục kỹ năng
sống một cách tốt nhất, để các em trở thành những con người: Vừa có tài lại có
đức trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ
thông Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội” nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục cho nhà trường trong những năm học tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh trung học phổ thông, qua đó đề xuất biện pháp quản lí giáo dục


kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông nhằm phát triển toàn diện
nhân cách của học sinh để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản
lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT.


2

- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống và
quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Lý Thái
Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường THPT Lý Thái Tổ, Cầu Giấy,
Hà Nội và khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường THPT Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường Trung học phổ thông.
- Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, Ban
chấp hành Công đoàn, Ban chấp hành Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, giáo viên, nhân viên, học sinh, đại diện Hội cha mẹ học sinh trường
THPT Lý Thái Tổ.
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động GDKNS ở trường THPT Lý Thái Tổ, Quận
Cầu Giấy, Hà Nội hiện nay được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường
nhưng chưa thực sự hiệu quả. Nếu đề xuất được các biện pháp tổ chức quản
lý phù hợp thì hoạt động GDKNS cho học sinh trường THPT Lý Thái Tổ,
Quận Cầu Giấy, Hà Nội sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn từ đó giúp cho hoạt

động phong trào tốt hơn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường .
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Trường THPT Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội là trường gồm hai
cấp: cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông. Phạm vi nghiên cứu
trong luận văn này là cấp trung học phổ thông. Số liệu sử dụng trong luận văn
từ năm 2013 đến 2016.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã sử dụng nhóm phương pháp nghiên
cứu lý luận và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các
phụ lục, cấu trúc của luận văn gồm 3 chương.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa nội dung GDKNS vào
trong nhà trường phổ thông dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó có 155
nước đã đưa vào chương trình học chính khóa ở bậc tiểu học và trung học.
Tại nhiều nước phương Tây, thanh thiếu niên được học những kỹ năng sống
về những tình huống xảy ra trong cuộc sống, cách đối diện và đương đầu với
những khó khăn, cách vượt qua những khó khăn đó và cách tránh những mâu
thuẫn, xung đột, bạo lực giữa người với người. Việc GDKNS cho HS các
nước được thực hiện dưới nhiều hình thức: KNS là một môn học riêng biệt;
KNS được tích hợp vào vài môn chính; KNS được tích hợp vào nhiều hoặc

tất cả các môn học trong chương trình; KNS được giảng dạy trong các hoạt
động ngoại khóa….
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam thuật ngữ kỹ năng sống được biết đến từ chương trình của
UNICEF vào năm 1996 “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và
phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”.
Tham gia chương trình này có ngành Giáo dục và Hội Chữ thập đỏ. Khái
niệm kỹ năng sống được hiểu đầy đủ và đa dạng hơn sau hội thảo “Chất
lượng giáo dục và kỹ năng sống” do tổ chức UNESCO tài trợ. Một trong
những người đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ thống về KNS và
GDKNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Với hàng loạt đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ, các bài báo và giáo trình, tài liệu tham khảo
như: Giáo dục kỹ năng sống (Giáo trình dành cho sinh viên Cao đẳng sư
phạm, năm 2007), Những nghiên cứu và thực hiện chương trình giáo dục kỹ
năng sống ở Việt Nam (năm 2003). Tác giả Nguyễn Thanh Bình đã góp phần
đáng kể vào việc tạo ra những hướng nghiên cứu về KNS và GDKNS ở Việt
Nam.
1.2. Các khái niệm cơ bản
- Quản lý; Quản lý giáo dục; Quản lý trường học
- Kỹ năng sống; Giáo dục kỹ năng sống


4

- Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông
1.3.1. Một số đặc điểm tâm – sinh lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông
Học sinh Trung học phổ thông là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy
thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Lứa tuổi này rất hăng hái, nhiệt
tình trong công việc, lạc quan nhưng cũng dễ bi quan, chán nản khi gặp thất

bại. Sự phát triển nhân cách của học sinh THPT là giai đoạn rất quan trọng, là
giai đoạn chuyển đổi từ trẻ em lên người lớn. Đặc điểm tâm sinh lý của học
sinh THPT là điều kiện thuận lợi cho việc GDKNS cho các em hiệu quả.
1.3.2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông
Mục tiêu giáo dục của Việt Nam thể hiện mục tiêu giáo dục của con
người thời đại mới: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để
cùng chung sống.
1.3.3. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ
thông
Để GDKNS cho học sinh Trung học phổ thông đạt hiệu quả cần phải
chú ý các nguyên tắc sau đây: nguyên tắc tương tác, nguyên tắc tiến trình,
nguyên tắc thời gian, nguyên tắc trải nghiệm, nguyên tắc thay đổi hành vi.
1.3.4. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông
Theo UNICEP thì KNS cần giáo dục là những KNS cần thiết để có thể
vận dụng giải quyết vấn đề gặp phải gồm: Kỹ năng tự nhận thức; kỹ năng xác
định giá trị; kỹ năng giao tiếp; kỹ năng hợp tác; kỹ năng giải quyết vấn đề; kỹ
năng ra quyết định; kỹ năng ứng phó với tình huống căng thẳng; kỹ năng đặt
mục tiêu; kỹ năng quản lý thời gian và kỹ năng kiên định
1.3.5. Các con đường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ
thông
Để GDKNS cho học sinh có thể sử dụng các con đường giáo dục:
- Hình thức lồng ghép, tích hợp trong các môn học trong quá trình dạy học
- Hình thức thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
- Thông qua hình thức tư vấn chuyên gia đối với cá nhân hay nhóm HS
1.3.6. Các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
Để GDKNS cho học sinh THPT một cách hiệu quả thì cần sử dụng các
phương pháp dưới đây: Phương pháp thảo luận nhóm; phương pháp trò chơi;
phương pháp đóng vai và phương pháp nghiên cứu tình huống.



5

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học
phổ thông
1.4.1. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Mục tiêu quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh trong nhà trường
THPT là quản lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường kể cả hoạt động
dạy học nhằm thay đổi nhận thức và hành vi của học sinh.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường Trung học phổ thông
1.4.2.1. Quản lý hoạt động GDKNS trong các hoạt động giáo dục
Quá trình hoạt động GDKNS cho HS là quá trình tác động bền bỉ, lâu
dài và bằng nhiều con đường khác nhau. Nhà trường phải quản lý từ việc lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo việc thực thi kế hoạch, đôn
đốc, kiểm tra đánh giá sát sao nhằm tổ chức chuyên đề về GDKNS.
1.4.2.2. Quản lý hoạt động GDKNS trong các hoạt động dạy học
Ngoài việc GDKNS thông qua hoạt động giáo dục, việc GDKNS còn
được thực hiện qua hoạt động dạy học. Quản lý hoạt động GDKNS trong
hoạt động dạy học chính là: thực hiện nội dung trong chương trình có liên
quan đến việc GDKNS; quản lý phương pháp dạy học của giáo viên.
1.4.2.3. Quản lý về đội ngũ tham gia GDKNS cho học sinh Trung học phổ thông
Để quá trình GDKNS đạt hiệu quả cao, nhà trường cần quản lý chỉ đạo
phối hợp tốt các lực lượng nhằm phát huy tối đa khả năng của các lực lượng
trong giáo dục:
- Quản lý giáo viên chủ nhiệm lớp trong hoạt động GDKNS cho học sinh
- Quản lý giáo viên bộ môn trong việc tích hợp GDKNS vào môn học
- Quản lý đội ngũ Ban chấp hành Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tham gia GDKNS
- Quản lý việc phối hợp với các lực lượng giáo dục khác
1.4.2.4. Quản lý về kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình GDKNS

Thông qua việc kiểm tra, đánh giá hoạt động GDKNS giúp nhà quản lý
đánh giá mức độ thực hiện của đội ngũ giáo viên, mức độ hưởng ứng tham
gia của học sinh từ đó đánh giá chất lượng giáo dục chung của nhà trường.
Trên cơ sở đó CBQL nhà trường có cơ sở xây dựng chiến lược giáo dục: mục
tiêu, nội dung, phương pháp, đội ngũ và hình thức tổ chức hoạt động.
1.4.2.5. Quản lý về cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động
GDKNS


6

Hoạt động GDKNS muốn thực hiện được cần phải có cơ sở vật chất,
phương tiện, tài liệu để hoạt động hiệu quả. Nhà trường cũng cần cân đối tài
chính để mua sắm thêm CSVC, tài liệu cho mọi hoạt động, đồng thời có sự
hỗ trợ của các tổ chức xã hội, hội cha mẹ HS.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
ở trường Trung học phổ thông.
1.5.1. Yếu tố chủ quan
1.5.1.1. Nhận thức của nhà quản lý và các lực lượng giáo dục
Nhà quản lý phải có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của việc
GDKNS đối với việc giáo dục toàn diện HS hướng tới mục tiêu đào tạo của
cấp THPT để từ đó xây dựng kế hoạch giảng dạy lồng ghép nội dung
GDKNS phù hợp với thực tế và mang tính khả thi. Đội ngũ giáo viên đặc biệt
là GVCN phải hiểu rõ tầm quan trọng của việc GDKNS trong quá trình hình
thành và phát triển nhân cách của học sinh THPT.
1.5.1.2. Trình độ năng lực của đội ngũ giáo viên
Trình độ, năng lực của đội ngũ giáo viên đặc biệt là GVCN đóng vai
trò quan trọng trong việc triển khai có hiệu quả kế hoạch hoạt động GDKNS.
Đội ngũ GVCN, giáo viên bộ môn phải được tập huấn, bồi dưỡng thường
xuyên về năng lực tổ chức, phương pháp hoạt động GDKNS, nắm vững các

KNS cần rèn luyện cho học sinh.
1.5.1.3. Nội dung chương trình hoạt động
Nội dung chương trình GDKNS ở các trường THPT cần phải dựa trên
điều kiện thực tế của từng địa phương, đặc điểm tâm lý lứa tuổi, vùng miền.
Tuy nhiên hiện nay chương trình và nội dung GDKNS của các nhà trường
chưa sát với đối tượng và đặc điểm của học sinh, còn mang tính đại trà.
1.5.1.4. Đối tượng học sinh
Hiện nay năng lực tự học, tự tìm hiểu KNS của học sinh chưa cao. Các
em đã bắt đầu hình thành ý thức về nghề nghiệp, tự phấn đấu, nỗ lực trong
học tập để thực hiện ước mơ, hoài bão của mình.
1.5.1.5. Cở sở vật chất
Điều kiện cơ sở vật chất là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định đến chất lượng của hoạt động GDKNS. Hiện nay hầu như các trường
THPT chưa chú trọng đến việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn
tài chính dành cho việc GDKNS.


7

1.5.2. Yếu tố khách quan
- Sự quan tâm chỉ đạo của cấp trên về hoạt động thực hiện GDKNS
cho học sinh. Cần chú trọng khâu kiểm tra, đánh giá đồng thời có cơ chế
động viên khen thưởng kịp thời. Nhận thức của gia đình, phụ huynh học sinh
vẫn còn mang nặng tính chất giao phó cho nhà trường và cô giáo chủ nhiệm.
- Công tác phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài trường học; mối
quan hệ giữa các môi trường giáo dục gia đình – nhà trường – xã hội về
GDKNS
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1 của luận văn đã sơ lược về vấn đề nghiên cứu, đưa ra
các khái niệm cơ bản làm cơ sở cho việc nghiên cứu: quản lý, quản lý giáo

dục và quản lý nhà trường, KNS và GDKNS, quản lý hoạt động GDKNS.
Bên cạnh đó tác giả cũng đã phân tích và làm sáng tỏ các vấn đề cơ bản về
GDKNS: mục tiêu, nội dung, nguyên tắc, phương pháp và các con đường
GDKNS. Xác định nội dung quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh THPT
bao gồm: hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học, đội ngũ tham gia vào hoạt
động GDKNS, cơ sở vật chất và các điều kiện đảm bảo cho hoạt động
GDKNS. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động GDKNS như: nhận thức của
nhà quản lý và các lực lượng giáo dục, trình độ năng lực của đội ngũ giáo
viên, nội dung chương trình GDKNS… Từ những nội dung được xây dựng
trong cơ sở lý luận chương 1 góp phần định hướng cho việc điều tra, phân
tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động GDKNS
cho học sinh trường THPT Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.


8

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÝ THÁI TỔ,
QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của Quận Cầu Giấy
Cầu Giấy là một quận của Thủ đô Hà Nội, được thành lập theo Nghị
quyết 74 CP ngày 21/11/1996 của Chính phủ. Quận Cầu Giấy nằm ở phía
Tây nội thành Thành phố Hà Nội, có diện tích tự nhiên 12,04 km2. Phía
Đông giáp với quận Đống Đa và quận Ba Đình; phía Tây giáp huyện Từ
Liêm; phía Nam giáp quận Thanh Xuân; phía Bắc giáp quận Tây Hồ. Quận
Cầu Giấy nguyên là vùng đất được cả nước biết đến từ xa xưa về truyền
thống văn hóa, hiếu học, về nếp sống văn minh, thanh lịch mang đậm đà bản
sắc Thăng Long - Hà Nội ngàn năm văn hiến.

2.1.2. Giáo dục đào tạo của Quận Cầu Giấy
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội,
UBND Quận Cầu Giấy, Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Cầu Giấy, trong
những năm qua ngành giáo dục và đào tạo Quận Cầu Giấy nói chung, cấp
THPT nói riêng đã thu được những kết quả đáng kể. Trong những năm qua
Cầu Giấy là quận đứng đầu thành phố Hà Nội với thành tích: luôn đứng đâu
thành phố về tỷ lệ học sinh thi vào 10; có nhiều giáo viên, học sinh đạt giải
trong các cuộc thi giáo viên giỏi… Điều đó góp phần quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong toàn quận, góp phần xây dựng và
triển khai thành công chương trình mục tiêu quốc gia về Giáo dục và Đào tạo
giai đoạn 2015- 2020 gắn với thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Quận.
2.1.3. Khái quát về trường Trung học phổ thông Lý Thái Tổ, Quận Cầu
Giấy, Hà Nội
Trường THPT Lý Thái Tổ được thành lập năm 2004 theo quyết định
số 4582/QĐ- UB (ngày 21/07/2004) của UBND Thành phố Hà Nội. Trường
trực thuộc Tổng Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam Vinaconex.
Chính thức đi vào hoạt động bắt đầu từ tháng 7 năm 2005, năm học đầu tiên
trường chỉ có 180 HS với 5 lớp học (02 lớp 6, 01 lớp 7 và 02 lớp 10). Với
tiêu chí chất lượng được đặt lên hàng đầu trong quá trình tuyển chọn HS, đến
nay nhà trường có gần 1.000 HS với 3 mô hình lớp Tiếng Anh Quốc tế, lớp


9

Chất lượng cao và lớp Cơ bản. Đội ngũ giáo viên yêu nghề, tâm huyết với sự
nghiệp giáo dục, nhiều thầy cô có trình độ chuyên môn vững vàng, yên tâm
công tác và gắn bó với nhà trường.
2.2. Giới thiệu về khảo sát
- Mục đích khảo sát; nội dung khảo sát; phương pháp khảo sát
- Phương pháp xử lý số liệu: mẫu đối tượng khảo sát gồm học sinh khối

10,11,12: 300 phiếu; cán bộ quản lý, giáo viên: 40 phiếu; phụ huynh học
sinh: 125 phiếu; BCH Đoàn trường: 10 phiếu; cán bộ quản lý, tổ trưởng, tổ
phó chuyên môn: 20 phiếu; Giáo viên chủ nhiệm: 30 phiếu.
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống của trường Trung học phổ thông Lý Thái Tổ,
Quận Cầu Giấy, Hà Nội
2.3.1. Nhận thức của giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh về hoạt động
giáo dục kỹ năng sống
2.3.3.1. Nhận thức của giáo viên về trách nhiệm GDKNS cho học sinh
Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên về trách nhiệm GDKNS
TT

1
2
3
4
5
6
7

Nội dung
GDKNS là nhiệm vụ của nhà
trường.
GDKNS là trách nhiệm của
GVCN.
GDKNS không phải là trách
nhiệm của giáo viên bộ môn.
GDKNS có thể thực hiện trong tất
cả các môn học
GDKNS rất hiệu quả thông qua

các hoạt động ngoại khóa của lớp
và nhà trường
GDKNS chỉ là trách nhiệm của
gia đình học sinh
GDKNS phải có sự phối hợp giữa
các lực lượng giáo dục.

Mức độ nhận thức
Không
Đồng ý
Phân vân
đồng ý
SL
%
SL
%
SL
%
38

95

01

2,5

01

2,5


35

87,5

04

10

01

2,5

02

5

37

92,5

01

2,5

30

75

06


15

04

10

40

100

0

0

0

0

0

0

40

100

0

0


40

100

0

0

0

0

Từ kết quả trên cho thấy có 100% số giáo viên đồng ý rằng GDKNS rất
hiệu quả thông qua hoạt động ngoại khóa của lớp và nhà trường; GDKNS
phải có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục. Có thể thấy: hầu như các


10

giáo viên đều có nhận thức đúng về vai trò quan trọng của giáo viên trong
việc GDKNS và trách nhiệm của các lực lượng tham gia vào hoạt động này.
2.3.1.2. Nhận thức của cha mẹ học sinh và học sinh
Xã hội ngày càng phát triển theo hướng đa chiều nên việc trang bị kiến
thức KNS cho các em là rất quan trọng giúp các em có lối sống lành mạnh và
có thái độ đúng đắn, luôn biết bảo vệ mình trước tệ nạn xã hội. Nhận thức của
cha mẹ học sinh và học sinh đều cho rằng việc GDKNS là rất cấp thiết.
2.3.2. Đánh giá thực trạng về kỹ năng sống của học sinh trường Trung học
phổ thông Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Bảng 2.2. Đánh giá thực trạng về một số KNS của học sinh trường
THPT Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.

TT

1
2
3

4
5
6

SL

%

Mức độ thực hiện
Trung
Khá
bình
SL % SL %

51

17

106 35,3 107 35,7 36

25

8,3


74 24,7 127 42,3 74 24,7

47

15,7 66

55

18,3 98 32,7 102

34

45

15

2,54

50

16,7 103 34,3

96

32

51

17


2,5

44

14,7 85 28,3

90

30

81

27

2,3

Nội dung
Tích cực tham gia
hoạt động phong trào
Tự tin diễn đạt trước
đông người
Bình tĩnh, kìm chế
khi bị người khác
nói xấu.
Chủ động hòa giải
khi có bất đồng xảy
ra
Làm việc theo nhóm
Khả năng xác định
mục tiêu phù hợp

với khả năng của bản
thân.

Tốt

22

89

Chưa tốt Trung
bình
SL %
12

29,7 98 32,7

2,57
2,1
2,2

Từ kết quả trên ta thấy, các kỹ năng đưa ra khảo sát, học sinh tự đánh
giá chủ yếu đạt ở mức độ trung bình và chưa tốt, không có kỹ năng nào đạt ở
mức độ khá. Trong các kỹ năng khảo sát thì kỹ năng tự tin diễn đạt trước
đông người là thấp nhất (2,1 điểm) điều này chứng tỏ học sinh trường THPT
Lý Thái Tổ mặc dù đã cố gắng tích cực trong giao tiếp nhưng vẫn còn sự tự
ti, nhút nhát … trong việc giao lưu và tiếp xúc. Kỹ năng làm việc nhóm và
tích cực tham gia hoạt động phong trào được đánh giá cao (gần ở mức khá
2,5 điểm) cần được tích cực bồi dưỡng và phát triển cho học sinh.



11

2.3.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sốngGDKNS cho học sinh
trường Trung học phổ thôngHPT Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
2.3.3.1. Thực trạng việc thực hiện GDKNS thông qua công tác GVCN
Có thể nói đa số GVCN của trường THPT Lý Thái Tổ thực hiện
GDKNS qua công tác chủ nhiệm đã cố gắng trong việc tổ chức hoạt động
GDKNS cho học sinh, tuy nhiên chưa có phương pháp phù hợp, phong phú
và chưa thực sự tâm huyết trong việc GDKNS.
2.3.4.2. Thực trạng hoạt động GDKNS thông qua việc tích hợp vào môn học
của giáo viên bộ môn
Hiện nay, chương trình sách giáo khoa của Bộ Giáo dục và Đào tạo
cũng đã chú trọng đến việc GDKNS cho học sinh thông qua môn học, tuy
nhiên các giáo viên nhà trường chưa có ý thức tốt về việc GDKNS. Nguyên
nhân trên là do giáo viên chưa xác định cách thức tổ chức cũng như kỹ năng
cần thiết để tích hợp nội dung GDKNS vào bài học, tài liệu, phương tiện tổ
chức cho hoạt động này còn hạn chế.
2.3.4.3.Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của tổ chức
Đoàn thanh niên trong nhà trường.
Đoàn thanh niên là một tổ chức đoàn thể hết sức quan trọng và hữu ích
trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Hoạt động giáo dục kỹ năng
sống của BCH Đoàn trường đã có nhiều nhưng hiệu quả chưa cao, chưa phát
huy hết tính xung kích, sự nhanh nhẹn, sáng tạo của tuổi trẻ. Ban giám hiệu
nhà trường cần có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng tổ
chức hoạt động GDKNS cho cán bộ Đoàn để hoạt động đoàn ngày càng hiệu
quả.
2.3.4.4. Thực trạng thực hiện giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động GDNGLL là sự tiếp nối, bổ sung, hỗ trợ hoạt động dạy học
trên lớp, gắn lý thuyết với thực tiễn tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và

hành động , tuy nhiên hiệu quả còn thấp, chưa thực hiện vai trò của hoạt động
GDNGLL đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường. Việc giảng
dạy của giáo viên còn mang tính hình thức, chưa chú trọng về nội dung; việc
kiểm tra đánh giá của các cấp chưa thường xuyên, liên tục.


12

2.4. Đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh trường THPT Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
2.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống của Ban giám
hiệu và Ban chấp hành Đoàn trường
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá hiệu quả quản lý xây dựng kế hoạch hoạt
động giáo dục kỹ năng sống của BGH và BCH Đoàn trường
TT

1

2

3

4

5

6

7


8

Mức độ thực hiện
Trung Chưa
Nội dung
Tốt
Khá
bình
tốt
SL % SL % SL % SL %
Xây dựng kế hoạch năm 0 0 04 20 10 50 06 30
học về hoạt động GDKNS
Xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng năng lực tổ chức 0 0 03 15 08 40 09 45
hoạt động GDKNS cho
GV
Xây dựng kế hoạch quản
lý nội dung, chương trình, 0 0 05 25 06 30 09 45
phương pháp, hình thức tổ
chức hoạt động GDKNS
Xây dựng kế hoạch quản
lý các giờ sinh hoạt lớp, 0 0 07 35 08 40 05 25
chào cờ đầu tuần,
GDNGLL
Xây dựng kế hoạch phối
hợp các lực lượng giáo 0 0 05 25 10 50 05 25
dục trong nhà trường
Xây dựng kế hoạch phối
hợp các lực lượng ngoài 0 0 04 20 11 55 05 25
nhà trường

Xây dựng kế hoạch kiểm
tra đánh giá hoạt động 0 0 01 5 10 50 09 45
GDKNS
Xây dựng kế hoạch sử
dụng kinh phí, đầu tư 01 5 07 35 07 35 05 25
CSVC cần thiết cho hoạt
động GDKNS

Trung
bình
1,9

1,7

1,8

2,1

2

1,95

1,6

1,6

Có 06 nội dung đưa ra khảo sát được đánh giá ở mức độ dưới trung bình
trong đó đặc biệt là: xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động GDKNS
(1,6 điểm) và xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí, đầu tư CSVC cần thiết cho
hoạt động GDKNS (1,6 điểm). Từ phân tích thực trạng trên có thể thấy rằng:



13

kế hoạch hoạt động GDKNS chủ yếu lồng ghép vào kế hoạch khác như kế
hoạch hoạt động năm học, kế hoạch chuyên môn, hoạt động ngoại khóa Đoàn
mà chưa có kế hoạch chi tiết, cụ thể về nội dung, đối tượng, phương pháp,
lực lượng phối hợp, hình thức kiểm tra đánh giá.
2.4.2. Thực trạng việc quản lý chỉ đạo các lực lượng giáo dục tham gia tổ
chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống
2.4.2.1. Quản lý chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm tham gia hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm tham gia hoạt động GDKNS cũng chưa phát
huy hiệu quả thông qua giờ sinh hoạt lớp, việc kiểm tra đánh giá GVCN
tham gia hoạt động còn chưa tốt, chưa có biện pháp quản lý chỉ đạo để bắt
buộc giáo viên phải tiến hành tổ chức hoạt động.
2.4.2.2. Quản lý chỉ đạo giáo viên bộ môn tích hợp hoạt động giáo dục kỹ
năng sống vào các bộ môn văn hóa
Để đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện, trong những năm gần đây các
nhà trường THPT đều yêu cầu giáo viên giảng dạy bộ môn tích hợp nội dung
GDKNS vào bài dạy, tuy nhiên việc triển khai còn mang nặng hình thức,
chưa có biện pháp yêu cầu giáo viên thực hiện và không có tiêu chí đánh giá.
2.4.2.3. Quản lý chỉ đạo BCH Đoàn trường tham gia hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh
Hoạt động đoàn thanh niên đóng vai trò hết sức quan trọng trong công
tác GDKNS cho HS, chính vì vậy công tác quản lý chỉ đạo BCH Đoàn trường
tham gia hoạt động GDKNS là rất cần thiết.
2.4.2.4. Quản lý chỉ đạo giáo viên tích hợp hoạt động giáo dục KNS cho học
sinh thông qua hoạt động GDNGLL
Nhà trường chưa có sự thống nhất nội dung, chương trình cụ thể cần

tích hợp với các chủ đề của hoạt động GDNGLL, công tác kiểm tra cũng chỉ
mang tính hình thức, chưa sát sao, chưa xây dựng tiêu chí cụ thể, rõ ràng cho
nên hiệu quả không cao.
2.4.2.5. Quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cần phối hợp trong
việc tổ chức hoạt động GDKNS cho học sinh gồm: đại diện BCH Đoàn, bảo
vệ, giám thị, Hội cha mẹ học sinh.


14

2.4.3. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng
sống của Ban giám hiệu nhà trường
Kiểm tra là chức năng quan trọng của quản lý. Kiểm tra là công cụ để các
nhà quản lý phát hiện những sai sót và có biện pháp điều chỉnh.
Bảng 2.4. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra đánh giá
kết quả thực hiện hoạt động GDKNS
TT

1

2

3

4

5


Nội dung
Kiểm tra việc xây dựng
kế hoạch hoạt động
GDKNS thông qua hệ
thống hồ sơ, sổ sách.
Kiểm tra thường xuyên
việc thực hiện kế hoạch
GDKNS của các lực
lượng giáo dục trong
nhà trường
Kiểm tra đột xuất việc
thực hiện kế hoạch
GDKNS của các lực
lượng giáo dục trong
nhà trường
Kiểm tra đánh giá kết
quả hoạt động GDKNS
thông qua kết quả rèn
luyện của học sinh
Kiểm tra việc sử dụng
các trang thiết bị, kinh
phí phục vụ cho hoạt
động GDKNS

Mức độ thực hiện
Trung
Tốt
Khá
Chưa tốt Trung
bình

bình
SL % SL % SL % SL %
0

0

09

22,5

21

52,5

10

25

1,98

0

0

13

32,5

25


62,5

02

5

2,28

0

0

10

25

17

42,5

13

32,5

1,93

0

0


11

27,5

22

55

07

17,5

2,1

0

0

14

35

20

50

06

15


2,2

Trong 05 nội dung của công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GDKNS
của BGH nhà trường được tiến hành khảo sát về kết quả thực hiện thì không
có nội dung nào đạt khá và tốt. Chỉ có 03 nội dung được đánh giá ở mức độ
trung bình và trên trung bình: Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch
GDKNS của các lực lượng giáo dục trong nhà trường (2,28 điểm); Kiểm tra
đánh giá kết quả hoạt động GDKNS thông qua kết quả rèn luyện của học sinh
(2,1 điểm). Như vậy chủ trương xây dựng các kế hoạch kiểm tra đánh giá


15

hoạt động GDKNS của BGH nhà trường đã có nhưng vẫn còn chưa cụ thể, tỷ
mỉ.
2.4.4. Thực trạng quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho
hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Bảng 2.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
hoạt động GDKNS
TT

Nội dung

Mức độ thực hiện
Trung
Tốt
Khá
Chưa tốt Trung
bình
bình

SL % SL % SL % SL %

Lập kế hoạch mua sắm và
sử dụng CSVC, trang thiết 0
1
bị phục vụ hoạt động
GDKNS
Xây dựng nội quy sử dụng,
bảo quản CSVC, trang 0
2
thiết bị phục vụ hoạt động
GDKNS
Kinh phí đầu tư cho cán bộ
Đoàn và các lực lượng 0
3
giáo dục tham gia tập huấn
về GDKNS

0

07 17,5 22 55

0

05 12,5 19 47,5 16

40

1,73


0

04

40

1,7

10

20 50

11 27,5

16

1,9

Trong 03 nội dung khảo sát về việc quản lý trang thiết bị, CSVC phục
vụ cho hoạt động GDKNS thì cả ba nội dung đều không đạt mức độ khá, tốt
mà đều ở mức độ dưới trung bình. Từ thực trạng trên có thể thấy rằng BGH
nhà trường có sự đầu tư về CSVC, trang thiết bị phục vụ hoạt động GDKNS
nhưng tuy nhiên chưa được hợp lý nên hiệu quả của hoạt động GDKNS cho
học sinh chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
Tiểu kết chương 2
Nhà trường rất chú trọng đến GDKNS: nhận thức của đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên về vị trí và vai trò của hoạt động GDKNS đối với việc
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện là sự đúng đắn. Hầu hết học sinh đều
rất hứng thú với hoạt động GDKNS, tích cực chủ động tham gia vào thiết kế ,
xây dựng và triển khai các nội dung hoạt động. Các hình thức tổ chức hoạt

động GDKNS được sử dụng rất đa dạng và phong phú. Nhà trường có sự đầu
tư về CSVC, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động GDKNS, cần xây dựng kế
hoạch chi tiết, cụ thể cho hoạt động, chưa có những giải pháp tích cực trong
việc quản lý, tổ chức, chỉ đạo hoạt động GDKNS cho học sinh còn hạn chế.


16

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LÝ THÁI TỔ, QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp
Việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh ở trường THPT Lý Thái Tổ cần dựa trên các nguyên tắc sau:
nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất, nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống,
nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và biện
pháp quản lý phải tác động vào các nhân tố của hoạt động quản lý giáo dục
kỹ năng sống.
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh trường Trung học phổ thông Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy,
Hà Nội
3.2.1. Kế hoạch hóa quá trình quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
phù hợp với học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường.
3.2.1.1.Mục tiêu:
Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản đầu tiên của công tác quản lý. Kế
hoạch hóa mọi hoạt động sẽ giúp cho Hiệu trưởng định hướng được mọi hoạt
động trong nhà trường, xây dựng mục tiêu chiến lược và những mục tiêu cụ
thể cần đạt được.
3.2.1.2. Nội dung:

Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động GDKNS của nhà
trường, căn cứ vào kế hoạch của nhà trường, từng bộ phận và cá nhân được phân
công nhiệm vụ tham gia hoạt động GDKNS tiến hành xây dựng kế hoạch chi tiết.
Ban giám hiệu duyệt kế hoạch, chỉ đạo thực hiện đồng thời đôn đốc, theo dõi việc
thực hiện kế hoạch của giáo viên và các bộ phận được phân công.
3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp:
Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch chung của nhà trường,
phổ biến kế hoạch đến giáo viên và học sinh. Các bộ phận và cá nhân giáo
viên được phân công tham gia hoạt động GDKNS. Chỉ đạo triển khai đại trà
kế hoạch GDKNS cho học sinh. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện :
Để đạt được mục tiêu đề ra, điều kiện thực hiện biện pháp là các tổ
chức, bộ phận, cá nhân phải nắm chắc tình hình, đặc điểm của công việc


17

mình đang đảm nhận, nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ được giao, tìm tòi, đổi
mới biện pháp để phù hợp với đối tượng học sinh.
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng tổ chức hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho thầy và trò nhà trường
3.2.2.1.Mục tiêu:
Nhận thức là khâu đầu tiên của bất kì hoạt động nào, nó có ý nghĩa to
lớn cho sự thành công hay thất bại của công việc. Việc bồi dưỡng ý thức
trách nhiệm về GDKNS và trang bị kiến thức về KNS nhằm xây dựng đội
ngũ là một trong những yêu cầu đặc biệt quan trọng.
3.2.2.2. Nội dung:
Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, CMHS và học sinh nhà
trường về vai trò của hoạt động GDKNS đối với quá trình giáo dục toàn diện
ở nhà trường THPT.

3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp:
Ban giám hiệu nhà trường cần phải tổ chức học tập nghiên cứu một
cách nghiêm túc các văn kiện của Đảng, Nhà nước về Giáo dục và Đào tạo.
Đội ngũ giáo viên thực hiện hoạt động hiệu quả, ngoài việc tập huấn, trao
đổi, tọa đàm để nâng cao nhận thức,bồi dưỡng kiến thức kỹ năng tổ chức.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện:
Để thực hiện được những nội dung trên thì phải có sự quan tâm chỉ
đạo quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh trong nhà trường một cách
thường xuyên: từ Ban giám hiệu, chi bộ Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn
thể tới toàn thể cán bộ giáo viên.
3.2.3. Tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào các bộ môn
3.2.3.1. Mục tiêu:
Người giáo viên biết cách tổ chức hoạt động dạy học phù hợp thì việc
tích hợp hoạt động GDKNS trong các môn học không hề làm cho bài dạy
nặng nề mà còn góp phần làm cho tiết học sinh động hơn.
3.2.3.2. Nội dung:
Ban giám hiệu nhà trường yêu cầu các tổ bộ môn, nhóm chuyên môn
thực hiện rà soát các bài dạy có khả năng tích hợp GDKNS,chọn các KNS
phù hợp với nội dung kiến thức bài học, phần học từ đó lập kế hoạch từng
chương, phần, bài, có khả năng tích hợp GDKNS.
3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp:
Tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện bài dạy có tích hợp GDKNS, chỉ
đạo GV soạn bài, lên lớp, theo kế hoạch tích hợp đã đề ra, tích cực sử dụng


18

nhiều phương pháp linh hoạt như phương pháp xây dựng tình huống,phương
pháp đàm thoại, làm việc nhóm, thảo luận, trò chơi...
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện:

Muốn thực hiện những nội dung trên đạt kết quả tốt thì Ban giám hiệu
nhà trường cần quan tâm chỉ đạo quản lý hoạt động GDKNS, tổ trưởng, tổ
phó chuyên môn cần chú ý thực hiện tốt việc tích hợp giảng dạy KNS vào
từng môn học cụ thể.
3.2.4. Quản lý việc thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong công
tác chủ nhiệm lớp.
3.2.4.1. Mục tiêu:
Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng quản lý trực tiếp
học sinh trong một lớp học, là người cố vấn trực tiếp cho tất cả các hoạt động
của lớp chủ nhiệm. Hoạt động của giáo viên chủ nhiệm có ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và hoạt động GDKNS
cho học sinh nói riêng
3.2.4.2. Nội dung:
Ban giám hiệu cần lựa chọn được những giáo viên có trình độ chuyên
môn giỏi, khả năng quản lý tốt, nhiệt tình với công tác chủ nhiệm, có khả
năng tham mưu với Hiệu trưởng ngay từ khi nhận lớp về tình hình thực tế của
lớp mình chủ nhiệm.
3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp:
Chỉ đạo GVCN xây dựng kế hoạch chủ nhiệm, kế hoạch GDKNS cho
học sinh ngay từ đầu năm học sát với điều kiện thực tế của lớp, từ đó lựa
chọn nội dung GDKNS phù hợp, chuẩn bị các phương tiện, tài liệu và
phương pháp giảng dạy thích hợp để tổ chức hoạt động…
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện :
Nhà trường cần có những chính sách quan tâm hơn nữa tới đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm để họ có thể thực hiện tốt “sứ mệnh” của mình, cần có những
lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GVCN để họ hoàn thành
tốt nhiệm vụ, chức năng của mình. Những giáo viên được tuyển chọn phải là
những giáo viên có “tâm” với nghề.
3.2.5. Huy động Đoàn thanh niên tham gia giáo dục kỹ năng sống
3.2.5.1. Mục tiêu:

Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong nhà trường có vai trò to
lớn trong việc tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục chính trị tư tưởng cho


19

đoàn viên thanh niên, các hoạt động của Đoàn trường phải thu hút và tập hợp
thanh niên.
3.2.5.2. Nội dung:
Đảng ủy và Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo Đoàn thanh niên xây dựng
kế hoạch hoạt động cụ thể có nội dung GDKNS theo từng tuần, từng tháng,
từng học kỳ và cả năm học gắn với kế hoạch của Đoàn cấp trên và nhà trường
từ đó triển khai kế hoạch hoạt động đến GV và HS trong nhà trường.
3.2.5.3. Cách thực hiện biện pháp:
Đảng ủy và Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo Đoàn thanh niên xây dựng
kế hoạch hoạt động cụ thể có nội dung GDKNS theo từng tuần, từng tháng,
từng học kỳ và cả năm học gắn với kế hoạch của Đoàn cấp trên và nhà trường
từ đó triển khai kế hoạch hoạt động đến giáo viên và học sinh trong nhà trường.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện:
Chi bộ Đảng và Ban giám hiệu nhà trường cần chỉ đạo Ban chấp hành
Đoàn trường cùng với giáo viên chủ nhiệm tiến hành lựa chọn, bồi dưỡng xây
dựng đội ngũ cán bộ Đoàn, cán bộ lớp vững mạnh.

3.2.6. Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp:
3.2.6.1. Mục tiêu:
Hoạt động GDNGLL là sự tiếp nối, bổ sung, hỗ trợ hoạt động dạy học
trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa
nhận thức và hành động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin đúng đắn ở
học sinh để hoàn thiện KNS cho 2học sinh.

3.2.6.2. Nội dung:
Giáo dục về giá trị truyền thống của dân tộc, biết tiếp thu những giá trị
tốt đẹp của nhân loại; bổ sung, củng cố, mở rộng kiến thức được học trên lớp;
có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội; định hướng nghề
nghiệp cho bản thân.
3.2.6.3. Cách thực hiện biện pháp:
Thành lập ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL, xây dựng kế hoạch tích
hợp hoạt động GDKNS với kế hoạch của hoạt động GDNGLL, thông báo kế
hoạch rộng rãi đến giáo viên và học sinh toàn trường.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện :
Hội đồng sư phạm nhà trường trước hết là Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng phải đóng vị trí, vai trò cốt yếu trong việc xây dựng các điều kiện tổ


20

chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Cải tiến nội dung, phương pháp
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và nguyện vọng của học sinh.
3.2.7. Phối hợp với gia đình và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh
3.2.7.1. Mục tiêu:
Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục quan trọng, nếu
được phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong cùng mục tiêu, một yêu cầu và cùng
chung một phương thức giáo dục thì sẽ đem lại kết quả giáo dục to lớn đối
với thế hệ trẻ.
3.2.7.2. Nội dung:
Tuyên truyền cho phụ huynh học sinh nhà trường và phối hợp với các
cơ quan chức năng trên địa bàn hiểu rõ tầm quan trọng của hoạt động
GDKNS.
3.2.7.3. Cách thực hiện biện pháp:

Nhà trường cần chỉ ra cho các bậc cha mẹ học sinh những khả năng ưu
thế đặc biệt của giáo dục gia đình giúp cho họ ý thức được một cách sâu sắc
mục tiêu giáo dục của nhà trường, mục tiêu giáo dục giá trị sống, kỹ năng
sống cho học sinh trung học phổ thông. Nhà trường phải thường xuyên phối
hợp với chính quyền địa phương nơi học sinh cư trú để nắm tình hình học
sinh một cách toàn diện.
3.2.7.4. Điều kiện thực hiện:
Muốn duy trì tốt thành quả giáo dục cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
nhà trường với hội CMHS, được sự quan tâm của lãnh đạo cấp ủy, chính
quyền địa phương, các đoàn thể, nhân dân địa phương để tạo nên sức mạnh
đồng bộ để giáo dục thế hệ trẻ đồng thời thực hiện tốt nhiệm vụ GDKNS cho
học sinh
3.2.8. Tổ chức kiểm tra đánh giá kết hợp thi đua khen thưởng đối với hoạt
động giáo dục kỹ năng sống.
3.2.8.1. Mục tiêu:
Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động là một quá trình không thể thiếu
trong tổ chức các hoạt động giáo dục. Hoạt động kiểm tra, đánh giá đảm bảo tạo
lập mối quan hệ ngược, thường xuyên và vững bền trong quản lý, làm khép kín
chu trình vận động của quá trình quản lý giáo dục.
3.2.8.2. Nội dung:
Xây dựng kế hoạch và các tiêu chí kiểm tra đánh giá.


21

Phát động và tổ chức các phong trào thi đua. Tổng kết thi đua, khen thưởng,
nhắc nhở và phê bình kịp thời.
3.2.8.3. Cách thực hiện biện pháp:
Để làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá, người quản lý phải xây dựng kế
hoạch kiểm tra của nhà trường. Thông qua các lực lượng kiểm tra sẽ thu được

kết quả từ đó sẽ có những tổng kết, đánh giá đối với giáo viên và học sinh,
trên cơ sở đó có hình thức thi đua, khen thưởng kịp thời.
3.2.8.4. Điều kiện thực hiện:
Ban giám hiệu nhà trường cần thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm
các điển hình trong phòng trào thi đua của ngành, tổ chức triển khai thực hiện
luật thi đua khen thưởng; các văn bản hướng dẫn về thi đua khen thưởng và
kỷ luật.
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung hỗ
trợ nhau, không trùng chéo và mâu thuẫn với nhau, biện pháp này là tiền đề
và là cơ sở cho biện pháp kia. Trong mỗi biện pháp đều có cơ sở đề xuất và ý
nghĩa riêng để tương ứng với cách thức triển khai nhằm đem lại hiệu quả
thiết thực cho việc quản lý hoạt động GDKNS. Mỗi biện pháp là một thành tố
không thể thiếu được, logic, biện chứng với nhau, tương tác với nhau trong
hệ thống biện pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học
sinh trường trung học phổ thông.
3.4. Khảo sát tính khả thi và sự cấp thiết của các biện pháp đề xuất
* Đối tượng khảo sát: Để khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp, tác giả đã tập hợp ý kiến của 280 đối tượng gồm: 200 HS cấp
THPT; 30 CMHS; 20 CBQL; 20 GV; 10 phiếu trong BCH Đoàn.
* Mục đích khảo sát: Xác định tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất.
* Nội dung khảo sát: Đánh giá về mức độ cấp thiết và khả thi của 8
biện pháp đề ra theo 3 mức độ
- Rất cấp thiết: 2 điểm; Cấp thiết: 1 điểm; Không cấp thiết: 0 điểm
- Rất khả thi:2 điểm; Khả thi: 1 điểm; Không khả thi: 0 điểm.


22


Biểu đồ 3.1: Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi
của các biện pháp

Có thể nói các biện pháp trên có mối quan hệ biện chứng với nhau,
không có biện pháp nào là tuyệt đối, vạn năng. Do đó, nên tùy từng điều kiện,
hoàn cảnh thực tế của từng trường để vận dụng một cách linh hoạt và sáng
tạo có hiệu quả. Các biện pháp trên khi đi vào thực tiễn cần có sự phối hợp
đồng bộ, đặc biệt là cần cái “tâm” của nhà quản lý giáo dục, của giáo viên –
những người trực tiếp đào tạo ra thế hệ trẻ “vừa hồng vừa chuyên” cho đất
nước. Như vậy, qua khảo nghiệm tác giả thấy 8 biện pháp được xây dựng
trong đề tài đều đảm bảo tính khoa học, đúng đắn và phù hợp với thực tiễn
công tác giáo dục và quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà
trường THPT giai đoạn hiện nay.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng về việc quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường THPT Lý Thái Tổ, Quận Cầu
Giấy, Hà Nội, tác giả đã đưa ra tám biện pháp hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh trường THPT Lý Thái Tổ
Với những yêu cầu của xã hội về đổi mới căn bản giáo dục nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường hiện nay thì việc xây
dựng và phát triển trường THPT Lý Thái Tổ lên một tầm cao mới, đáp ứng
được yêu cầu giáo dục thế hệ trẻ phát triển toàn diện thì việc tổ chức các hoạt
động giáo dục kỹ năng sống là rất cần thiết. Để thực hiện tốt và phát huy có
hiệu quả của hoạt động này, Ban giám hiệu cần quan tâm đến các biện pháp
mà đề tài đã nghiên cứu đề xuất, có như vậy mới khắc phục được những hạn
chế trong công tác giáo dục kỹ năng sống, nâng cao chất lượng giáo dục, thúc
đẩy sự phát triển toàn diện của nhà trường trong điều kiện nền kinh tế phát
triển toàn diện hiện nay.



23

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu đề tài cụ thể, tác giả đi đến một số nhận định có tính
kết luận như sau:
1.Đề tài đã tập hợp một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục
kỹ năng sống, các khái niệm có liên quan cũng như làm rõ mục đích, yêu cầu
giáo dục của hoạt động GDKNS cho học sinh THPT hiện nay. Xác định nội
dung quản lý hoạt động GDKNS: hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học, đội
ngũ tham gia vào hoạt động GDKNS, cơ sở vật chất và các điều kiện đảm
bảo cho hoạt động GDKNS.
2.Trên cở sở lý luận,đề tài đã thực hiện khảo sát thực trạng việc tổ chức
hoạt động GDKNS, thực trạng quản lý hoạt động GDKNS ở trường THPT
Lý Thái Tổ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội : Hầu hết HS đều rất hứng thú với hoạt
động GDKNS, tích cực chủ động tham gia vào thiết kế, xây dựng và triển
khai nội dung hoạt động, có sự đầu tư về CSVC, trang thiết bị phục vụ cho
hoạt động GDKNS cho HS. Tuy nhiên kế hoạch còn chưa cụ thể, chi tiết
cũng như chưa có giải pháp tích cực trong việc quản lý, tổ chức và chỉ đạo
hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Đội ngũ cán bộ giáo viên, cán bộ Đoàn
chưa được tập huấn một cách bài bản để nâng cao kỹ năng tổ chức hoạt động
vì vậy mà hiệu quả hoạt động GDKNS chưa đạt hiệu quả cao.
3.Từ thực trạng quản lý hoạt động GDKNS, đề tài đã đề xuất tám biện
pháp quản lý hoạt động GDKNS cho Ban giám hiệu Trường THPT Lý Thái
Tổ như sau:
Biện pháp 1: Kế hoạch hóa quá trình quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống phù hợp với học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường.
Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng tổ chức hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho thầy và trò nhà trường
Biện pháp 3: Tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào các bộ môn

Biện pháp 4 : Quản lý việc thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong
công tác chủ nhiệm lớp.
Biện pháp 5: Huy động Đoàn thanh niên tham gia giáo dục kỹ năng sống
Biện pháp 6: Quản lý việc thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông
qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Biện pháp 7: Phối hợp giữa nhà trường với gia đình và các tổ chức xã hội
nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh


24

Biện pháp 8: Quản lý công tác kiểm tra đánh giá và thi đua khen thưởng đối
với hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
Các biện pháp trên sẽ góp phần tích cực trong việc nâng cao GDKNS,
giáo dục toàn diện cho học sinh trường THPT Lý Thái Tổ hiện nay.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có hệ thống các văn bản pháp quy, qui
định cụ thể khung chương trình, đưa nội dung GDKNS vào chương trình
giảng dạy của THPT
2.2. Đối với các trường Sư phạm
Cần có sự đổi mới về nội dung và phương pháp đào tạo giáo viên, đổi
mới về nội dung và cách đánh giá kết quả thực tập sư phạm của sinh viên,
đưa kỹ năng tổ chức hoạt động GDKNS là một trong những nội dung đánh
giá kết quả thực tập của sinh viên.
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội
Xây dựng nội dung, chương trình GDKNS tích hợp vào các môn học, qua
hoạt động ngoài giờ lên lớp, qua công tác Đoàn thanh niên, hoạt động của
giáo viên chủ nhiệm. Có các lớp tập huấn về GDKNS cho cán bộ, giáo viên.
Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi về chuyên đề GDKNS.

2.4. Đối với nhà trường
Chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình, phương pháp và
chuẩn bị các phương tiện cần thiết, phối hợp đồng nhất với các lực lượng
giáo dục. Đội ngũ giáo viên, cán bộ Đoàn cần phải tham gia các lớp tập huấn.
Cần có chế độ động viên, khen thưởng kịp thời đối với các cá nhân và các tổ
chức đoàn thể.



×