Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài đến biến động tỷ giá hối đoái thực ở các nước Đông Nam Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.19 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH
š &&& š

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẾN
BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC Ở CÁC
NƯỚC ĐÔNG NAM Á
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Quách Doanh Nghiệp
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Như Thảo

Lớp

: FNCL1

MSSV

: 31141023075

TP. HỒ CHÍ MINH – 2018


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tụy và cống hiến mang lại cho chúng em
những kiến thức nền tảng, làm nền móng để phát triển trong sự nghiệp sau này. Và
hơn hết em muốn gửi lời cảm ơn đến thầy Quách Doanh Nghiệp đã hướng dẫn, hỗ


trợ giúp em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tuy vẫn còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức nên bài nghiên cứu sẽ không
tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng đóp quý báu
của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô luôn mạnh khỏe và thành
công trong sự nghiệp!

Hồ Chí Minh, ngày 26/03/2018
Sinh viên thực hiện

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................v
TÓM TẮT..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI..........................................................................2
1.1 Lý do chọn đề tài...............................................................................................2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu....................................................................................3
1.4 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................4
1.5 Bố cục bài nghiên cứu.......................................................................................4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY. .5
2.1 Cơ sở lý thuyết..................................................................................................5
2.1.1 Khái niệm về tỷ giá hối đoái thực...............................................................5
2.1.2 Khái niệm về đầu tư nước ngoài.................................................................6

2.1.3 Tác động của đầu tư nước ngoài đến biến động tỷ giá hối đoái thực........7
2.2 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây...........................................7
2.2.1 Một số nghiên cứu thực nghiệm trước đây trên thế giới.............................7
2.2.2 Một số nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam.............................................12
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................13
3.1 Dữ liệu nghiên cứu..........................................................................................13
3.2 Mô tả biến nghiên cứu....................................................................................13
3.2.1 Biến phụ thuộc..........................................................................................13
3.2.2 Biến độc lập..............................................................................................13
3.3 Mô hình nghiên cứu........................................................................................16
3.4 Phương pháp kiểm định và ước lượng hồi quy...............................................19
Phương pháp kiểm định mô hình.......................................................................22
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................24

2


4.1 Biến động tỷ giá hối đoái thực tại các nước Đông Nam Á từ năm 1991 đến
2016.......................................................................................................................24
4.2 Phân tích thống kê mô tả.................................................................................26
4.3 Kết quả hồi quy...............................................................................................27
4.3.1 Kiểm định tương quan..............................................................................27
4.3.2 Mô hình hồi quy chung.............................................................................29
4.3.3 Kết quả mô hình hồi quy từng nước.........................................................32
4.3.4 Kết quả mô hình hồi quy cho từng thành phần đầu tư nước ngoài...........34
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN.....................................................................................36
5.1 Kết luận...........................................................................................................36
5.2 Hàm ý chính sách............................................................................................36
5.3 Hạn chế đề tài..................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................38

Phụ Lục 1.................................................................................................................41
Phụ Lục 2.................................................................................................................45
Phụ Lục 3.................................................................................................................50
Phụ Lục 4.................................................................................................................54
Phụ Lục 5.................................................................................................................57
Phụ Lục 6.................................................................................................................73

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐNA: Đông Nam Á
FDI (Foreign Direct Investment): Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FEM (Fixed Effects Model) : Mô hình biến động cố định
FPI (Foreign Portfolio Investment): Đầu tư gián tiếp nước ngoài
GDP (Gross Domestic Product) : Tổng sản phẩm nội địa
GMM (General Method of Moments): Phương pháp moment tổng quát
IMF (International Monetary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế
ODA (Official Development Assistance): Viện trợ nước ngoài không hoàn lại
Pooled OLS : Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất
REM (Random Effects Model): Mô hình biến động ngẫu nhiên
WB (World Bank): Ngân hàng thế giới
WDI (World Development Indicators): Chỉ số phát triển thế giới
WTO (World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây

Bảng 3.1: Mô tả biến giải thích sử dụng trong mô hình
Bảng 3.2: Tổng hợp các tình huống tương quan
Bảng 4.1: Thống kê các biến
Bảng 4.2: Ma trận tương quan
Bảng 4.3: Hồi quy có trọng số
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy bằng OLS, FEM, REM và GLS
Bảng 4.5: Hồi quy từng nước
Bảng 4.6: Hồi quy từng thành phần

5


TÓM TẮT
Đây là bài nghiên cứu mang tính thực nghiệm, tập trung xem xét mối quan hệ giữa
đầu tư nước ngoài (đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư gián tiếp nước ngoài, nợ nước
ngoài) ảnh hưởng đến độ biến động tỷ giá hối đoái thực như thế nào để thấy được mức ý
nghĩa tác động và dấu tác động thực nghiệm ở 7 quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á:
Brunie, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam.
Tác giả đã tiến hành thực hiện các mô hình hồi quy dựa vào các nghiên cứu đã đi
trước và hình thành nên 9 biến bao gồm 1 biến phụ thuộc reer và 8 biến độc lập bao gồm:
dl, fdi, pel, tfl, tot, gdpv, fdv, to là các nhân tố ảnh hưởng đến reer. Trong 3 mô hình OLS,
FEM và REM thì kết quả cho thấy mô hình FEM được coi là phù hợp nhất, tuy nhiên có
hiện tượng phương sai thay đổi nên tác giả khắc phục bằng mô hình GLS và là nguồn kết
quả để tác giả tiến hành đề xuất các hàm ý chính sách tiền tệ, hối đoái.
Nói chung, kết quả cho thấy không có sự sai lệch nhiều so với kỳ vọng ban đầu, các
yếu tố và mô hình hoàn toàn không được chuẩn xác do có một số yếu tố chưa đầy đủ ý
nghĩa thống kê như đã kì vọng. Tuy nhiên đây là đề tài mang tính kiểm tra nên chắc chắn
rằng có sự sai lệch so với lý thuyết và thực tế đã minh chứng ở trong bài.

6



CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, dòng tiền đầu tư vào các nước Đông Nam Á ngày càng gia
tăng đáng kể. Tuy nhiên, để đảm bảo chắc chắn dòng vốn đầu tư sẽ tiếp tục chảy vào, các
nền kinh tế trong khu vực này cần phải đảm bảo sự ổn định và kiểm soát được các yếu tố
ảnh hưởng đến dòng vốn đầu tư. Bên cạnh đó, các dòng vốn đầu tư cũng chịu tác động
mạnh mẽ bởi tỷ giá hối đoái thực, vì vậy, các nhà hoạch định chính sách cần phải nắm rõ
tình hình khi tỷ giá biến động để đưa ra các giải pháp hoặc các phương án xử lý phù hợp
giúp cho nền kinh tế trong khu vực ngày càng ổn định và phát triển.
Những nghiên cứu thực nghiệm trước đây về ảnh hưởng từ đầu tư nước ngoài đến
biến động tỷ giá hối đoái thực có những quan điểm cho rằng đầu tư nước ngoài làm tăng
biến động tỷ giá hối đoái thực nhưng cũng có quan điểm ngược lại, cho rằng đầu tư nước
ngoài làm giảm biến động tỷ giá hối đoái thực.
Về quan điểm cho rằng đầu tư nước ngoài làm tăng biến động tỷ giá hối đoái thực:
 Corden; Reinhart & Smith (2002): Việc gia tăng đầu tư nước ngoài và bãi bỏ
các biện pháp kiểm soát ngoại hối có thể làm tăng thêm tác động của các cú
sốc lên nền kinh tế và cũng có thể gây ra sự đảo chiều đột ngột, tạo ra những
biến động không mong muốn trong tỷ giá hối đoái thực.
 Wei (2006): Các quốc gia phụ thuộc nặng nề vào dòng vốn đầu tư gián tiếp dễ
bị ảnh hưởng do sự đảo ngược đột ngột dòng vốn gây biến động đến tỷ giá hối
đoái thực.
Về quan điểm cho rằng đầu tư nước ngoài làm giảm biến động tỷ giá hối đoái thực:
 Markusen và Venables (1999) cho rằng: Các dự án FDI hầu như có tác động
tích cực đến sự phát triển của nước sở tại và đồng thời làm tăng mức độ cạnh
tranh và hội nhập vào cả hai thị trường sản phẩm và nhân tố sản xuất.
 Levine (2001): Đầu tư nước ngoài lớn hơn giúp đẩy nhanh quá trình phát triển,
hiệu quả của thị trường tài chính và làm cho năng suất các nhân tố cao hơn.


7


 Age’nor (2003) : Đầu tư nước ngoài lớn hơn có thể làm cho tỷ giá hối đoái
thực ít biến động hơn bằng cách cải thiện năng suất, tăng tính thanh khoản, ổn
định tiêu dùng và đầu tư trong nước thông qua chia sẻ rủi ro quốc tế.
 Blalock và Gertler (2005): Cuộc khủng hoảng tài chính đã gây ra những ảnh
hưởng không mấy tích cực. Tuy nhiên, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã phần nào
giúp giảm thiểu những tác động đó và giúp công ty duy trì liên kết tín
dụng thông qua công ty mẹ.
Vấn đề đặt ra là cần một nghiên cứu kiểm chứng về ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài
đến biến động tỷ giá hối đoái thực. Vì vậy, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Ảnh hưởng
của đầu tư nước ngoài đến biến động tỷ giá hối đoái thực ở các nước Đông Nam Á”
khi nhận thấy hiện nay các bài nghiên cứu về vấn đề này còn khá hạn hẹp và có thể bổ
sung cũng như kiểm chứng lại các nghiên cứu thực nghiệm trên.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung xem xét mối quan hệ giữa đầu tư nước ngoài (đầu tư trực
tiếp nước ngoài, đầu tư gián tiếp nước ngoài, nợ nước ngoài) ảnh hưởng đến sự biến động
tỷ giá hối đoái thực thế nào để thấy được mức ý nghĩa tác động và dấu tác động với thực
nghiệm ở 7 quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á: Brunie, Indonesia, Malaysia,
Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm biến động tỷ giá hối đoái thực, đầu tư
nước ngoài.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Trong bài này, tác giả dùng mẫu dữ liệu từ các quốc gia Đông Nam Á (Sau đây viết
tắt là ĐNA) với khoảng thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 1991 đến 2016. Do tính chất
số liệu không đồng bộ và giới hạn khả năng nghiên cứu nên tác giả chỉ giới hạn ở 7 quốc


8


gia trong tổng số 11 quốc gia ĐNA sau: Brunie, Indonesia, Malaysia, Philippines,
Singapore, Thái Lan và Việt Nam.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã thu thập và tổng hợp dữ liệu đã được công bố trên các trang Ngân hàng thế
giới (World Bank), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)…
Bài nghiên cứu sử dụng phần mềm STATA 12 để tiến hành kiểm định các khiếm
khuyết định lượng như hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi, áp
dụng các phương pháp hồi qui trên dữ liệu bảng như Pooled OLS, Fixed Effect Model
(FEM) và Radom Effect Model (REM) thực hiện hồi quy phân tích quan hệ giữa các biến
nghiên cứu để xem đầu tư nước ngoài ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái thực như thế nào.
1.5 Bố cục bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu được chia thành 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Trong phần này tác giả nêu ra lí do để chọn đề tài, sơ lược các bằng chứng thực
nghiệm liên quan đến bài nghiên cứu, xác định mục tiêu, trình bày đối tượng và phạm vi
nghiên cứu và cuối cùng là bố cục đề tài.
Chương 2: Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây
Trong phần này bao gồm những lý thuyết và những bằng chứng thực nghiệm liên
quan đến bài nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trong phần này tác giả nêu ra phương trình nghiên cứu, danh sách biến, cách thu thập
và xử lí số liệu và nêu ra các phương pháp kiểm định và ước lượng hồi quy.
Chương 4: Nội dung và các kết quả nghiên cứu
Trong phần này tác giả trình bày nội dung nghiên cứu chính của đề tài và thảo luận về
các kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận
Trong phần này tác giả chốt lại các kết quả nghiên cứu chính, thảo luận và nêu ra

những hạn chế cũng như hướng nghiên cứu tiếp theo.

9


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Khái niệm về tỷ giá hối đoái thực
Karl Mark (1818-1883) đã viết: “Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế lịch sử, gắn
với giai đoạn phát triển sản xuất của xã hội, tính chất, cường độ tác động của nó phụ
thuộc vào trình độ phát triển thị trường và các giai đoạn cụ thể trong lưu thông tiền tệ thế
giới”. Ông là một trong những người đầu tiên nêu ra định nghĩa về tỷ giá hối đoái. Định
nghĩa này tương đối khó hiểu vì nó mang tính lí luận hơn là thực tế. Tuy nhiên nó cũng đã
bộc lộ ra được tính lịch sử và tính vận động của tỷ giá.
O'Sullivan, Arthur; Steven M. Sheffrin (2003) - sách Nguyên lý kinh tế học đã đưa
ra khái niệm: “Tỷ giá hối đoái giữa hai tiền tệ là tỷ giá mà tại đó một đồng tiền này sẽ
được trao đổi cho một đồng tiền khác. Tỷ giá cũng được xem là giá cả đồng tiền của một
quốc gia được thể hiện bởi một tiền tệ khác.”
Không chỉ trong phạm vi một nước mà việc trao đổi mua bán có thể thực hiện thông
qua nhiều quốc gia khác nhau. Do đó, việc chuyển đổi đồng tiền của một nước sang đồng
tiền của một nước khác có ý nghĩa rất quan trọng trong giao dịch ngoại thương cũng như
các quan hệ thanh toán, tín dụng giữa các nước.
Để liên quan đến bài nghiên cứu, chúng ta xét về mặt giá trị và chia tỷ giá hối đoái
thành hai loại: Tỷ giá hối đoái thực và tỷ giá hối đoái danh nghĩa.
 Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá hối đoái có kể đến sự tồn tại của lạm phát và sức
giữa hai đồng tiền trao đổi.

 Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá hối đoái nhưng không kể đến sự có mặt
lạm phát và sức mua trong một cặp tiền tệ.

Trong nghiên cứu và trong thực tế, tỷ giá hối đoái thực là chỉ số luôn được chú trọng
vì nó tác động trực tiếp đến quyết định đầu tư cũng như việc nắm giữ tiền.

10


2.1.2 Khái niệm về đầu tư nước ngoài
Hiện nay, khái niệm đầu tư đã không còn xa lạ đối với hầu hết mọi người, đặc biệt là
những người am hiểu và làm việc trong lĩnh vực kinh tế, nhưng để hiểu rõ về khái niệm
này, chúng ta cần phải cân nhắc thông qua hai tính chất:
o Tính rủi ro
o Tính sinh lãi.
Đầu tư nước ngoài là hình thức góp vốn, tài sản, chuyển giao công nghệ cũng như
cách thức quản lí ở trong nước sang nước ngoài để hoạt động kinh doanh, nhằm mục đích
tạo ra lợi nhuận trên phạm vi toàn thế giới. Đầu tư nước ngoài gồm đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI), đầu tư gián tiếp nước ngoài và nợ nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là các khoản vốn mà những tổ chức hay cá nhân của
nước này đầu tư sang nước khác. Họ cũng là người trực tiếp quản lý, tham gia vào quá
trình vận hành của công ty để thu hồi số vốn đầu tư mà họ đã bỏ ra.
Hoặc có một khái niệm khác theo Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) là “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là một khoản đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một
nền kinh tế, nhà đầu tư trực tiếp thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một
nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong
việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó.”
Đầu tư gián tiếp nước ngoài
Đầu tư gián tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư nước ngoài được thực hiện thông
qua trung gian như các quỹ đầu tư, hoặc đầu tư trực tiếp vào cổ phần các công ty được
niêm yết trên thị trường chứng khoán (còn có cách gọi khác là đầu tư Portfolio). Nhưng
họ không phải là người trực tiếp quản lý, tham gia vào quá trình vận hành của công ty

giống như đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Nợ nước ngoài
Ở Việt Nam, Luật số 29/2009/QH 2009 quy định: “Nợ nước ngoài của quốc gia là
tổng các khoản nợ nước ngoài của Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ của doanh
nghiệp và tổ chức khác được vay theo phương thức tự vay, tự trả theo quy định của pháp
luật Việt Nam”
11


Nợ nước ngoài thường được tính theo đơn vị tiền tệ của nước đó hoặc được tính theo
ngoại tệ mạnh. Do đó, nếu tỷ giá hối hoái thực tăng lên thì gánh nặng từ nợ nước ngoài
cũng tăng theo, làm cho chính phủ các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển phải cẩn
trọng trong chính sách tỷ giá để điều hòa nền kinh tế ổn định và tăng trưởng.
2.1.3 Tác động của đầu tư nước ngoài đến biến động tỷ giá hối đoái thực
Có rất nhiều yếu tố bên ngoài làm cho đầu tư nước ngoài tác động đến sự biến động
của tỷ giá hối đoái thực.
Một mặt, tỷ giá hối đoái chịu sự tác động của dòng tiền vào ra của một nước. Mà
dòng tiền lưu thông này lại chịu ảnh hưởng bởi những đặc điểm riêng biệt của các nước
như chính sách thuế, các định chế tài chính, chính trị, xã hội, các điều kiện kinh tế, đầu tư
v.v... Tỷ giá hối đoái cũng chịu sự ảnh hưởng của cán cân thanh toán quốc tế. Cán cân
được định nghĩa bằng cung ngoại hối trừ đi cầu ngoại hối. Khi cung ngoại hối lớn hơn
cầu, tỷ giá hối đoái có xu hướng sụt giảm. Và trái lại, khi cán cân thâm hụt, túc cung bé
hơn cầu, tỷ giá có xu hướng gia tăng. Mặt khác, tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng tới quyết
định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài, do các nguồn vốn góp thường sẽ được chuyển
đổi sang đồng tiền trong nước thông qua tỷ giá này.
2.2 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây
2.2.1 Một số nghiên cứu thực nghiệm trước đây trên thế giới
Từ các nghiên cứu thực nghiệm trước đây chỉ ra những ý kiến trái chiều về vấn đề
ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài đến tỷ giá hối đoái thực:
 Theo như Corden (2002) và Reinhart & Smit (2002) cho rằng việc bãi bỏ các biện

pháp kiểm soát ngoại hối và gia tăng đầu tư nước ngoài (nhất là trong ngắn hạn) có
thể làm gia tăng tác động của các cú sốc lên nền kinh tế và gây ra sự đảo chiều đột
ngột, tạo ra những biến động không lường trước được trong tỷ giá hối đoái thực.
 Mặt khác, Age’nor (2003) lập luận rằng đầu tư nước ngoài nhiều hơn có thể làm
cho tỷ giá hối đoái thực ít biến động hơn bằng cách cải thiện năng suất, tăng tính
thanh khoản, ổn định tiêu dùng và đầu tư trong nước thông qua chia sẻ rủi ro quốc
tế. Một số nghiên cứu khác như Kose và cộng sự (2009) và Lane & Milesi-Ferretti

12


(2004) chỉ ra những lợi ích tiềm năng của đầu tư nước ngoài là gián tiếp và thực
thiện bằng cách cải tiến các thành phần cấu trúc, thể chế và kinh tế vĩ mô.
Đầu tư nước ngoài nhiều hơn sẽ giúp nước đó vay hoặc đi vay trong điệu kiện thuận
lợi nhất, tránh những tác động tiêu cực đến nhu cầu tiêu dùng. Đầu tư có thể giúp tăng
vốn cơ bản cho người dân lao động và giúp cải thiện cả mức sống cũng như thu nhập cho
người lao động. Đầu tư nước ngoài nhiều hơn cũng giúp đẩy nhanh sự phát triển và hiệu
quả của thị trường tài chính trong nước (Levine, 2001).
Goldstein và Turner (2004) lập luận rằng các quốc gia có thể thu hút nhiều đầu tư
nước ngoài, có khả năng đối mặt với những thách thức của toàn cầu hóa tài chính tốt hơn.
Obstfeld (1998) cũng lưu ý rằng, để thu hút thêm đầu tư nước ngoài, các quốc gia nên
thực hiện các chính sách vĩ mô chặt chẽ hơn bằng cách kiểm soát các sai lầm trong chính
sách.
So với các hình thức đầu tư nước ngoài khác, tiềm năng từ đầu tư trực tiếp nước
ngoài sẽ giúp cho tỷ giá hối đoái thực ít biến động hơn. Markusen và Venables (1999) cho
thấy FDI làm gia tăng mức độ cạnh tranh và hội nhập ở cả hai thị trường sản phẩm và
nhân tố sản xuất. Như Hull và Tesar (2001) đã đưa ra quan điểm, dòng vốn đổ vào sẽ làm
tăng nhu cầu đối với cả thương mại và phi thương mại. Thêm vào đó, FDI có thể giúp cho
lĩnh vực thương mại có những cải tiến trong năng suất và vì vậy sẽ làm giảm sự biến động
trong tỷ giá hối đoái thực thông qua việc ổn định giá.

Harrison, Love, & McMillan (2004) cho rằng FDI có thể giúp giảm các hạn chế về
tài chính và tác động mạnh hơn đối với các khu vực có thu nhập thấp hơn so với khu vực
thu nhập cao. Ngoài ra dòng vốn FDI còn ít nhạy cảm hơn đối với dòng tiền đầu tư trong
nước. Cùng lúc đó, Albuquerque (2003) nhận thấy các quốc gia bị ràng buộc về mặt tài
chính vay tương đối nhiều hơn thông qua FDI. Bằng chứng về dòng vốn quốc tế cho thấy
đầu tư trực tiếp nước ngoài ít biến động hơn và cung cấp một lợi thế chia sẻ rủi ro so với
các dòng vốn khác.
Cuối cùng, Wei (2006) cho rằng tỷ trọng FDI trong tổng lượng vốn của một quốc gia
có liên quan đến khả năng xảy ra khủng hoảng tiền tệ. Nếu dòng vốn chảy vào giúp cho
các dự án quá rủi ro được hỗ trợ bởi các chính phủ, thì nhiều dòng vốn hơn có thể chuyển
thành một xác suất gia tăng của một cuộc khủng hoảng tài chính. Các quốc gia phụ thuộc
nặng nề vào dòng vốn đầu tư gián tiếp dễ bị ảnh hưởng do sự đảo ngược đột ngột dòng
13


vốn làm ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Ngoài ra, Jongwanich & Kohpaiboon (2013) và
Athukorala và Rajapatirana (2003) đã đưa ra kết luận rằng những hình thức đầu tư nước
ngoài khác nhau có những tác động khác nhau đến tỷ giá hối đoái thực.
Như vậy, cả quy mô và thành phần của đầu tư nước ngoài đều đóng vai trò rất quan
trọng trong việc xác định ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài đến biến động tỷ giá hối đoái
thực.
Bảng 2.1 Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây
Tác giả

Tên bài nghiên

Ý tưởng chính

nghiên cứu


cứu

Obstfeld

Thị trường vốn

Để thu hút thêm đầu tư nước ngoài, các quốc gia

(1998)

toàn cầu: Lợi ích

thực hiện các chính sách vĩ mô chặt chẽ hơn bằng

hay tác hại?

cách kiểm soát các sai lầm trong chính sách, đặc biệt
là sự biến động về tỷ giá ngày càng trở thành tâm
điểm của công chúng và chính phủ

Markusen và

Đầu tư trực tiếp

Các dự án FDI hầu như có tác động tích cực đến sự

Venables

nước ngoài như


phát triển của nước sở tại. FDI tăng mức độ cạnh

(1999)

chất xúc tác cho

tranh và hội nhập vào cả hai thị trường sản phẩm và

phát triển công

thị trường nhân tố sản xuất.

nghiệp
Hull và Tesar

Cấu trúc dòng

Dòng vốn đổ vào tạo ra nhu cầu ngày càng tăng đối

(2001)

vốn quốc tế

với cả thương mại và phi thương mại, đồng thời, FDI
có thể mang lại những cải tiến về năng suất trong
lĩnh vực thương mại và do đó giảm sự biến động tỷ
giá thực thông qua việc ổn định giá của hàng hoá
thương mại và phi thương mại

Corden;


Vấn đề lựa chọn

Việc gia tăng đầu tư nước ngoài và bãi bỏ các biện

Reinhart &

chế độ tỷ giá hối

pháp kiểm soát ngoại hối có thể làm tăng thêm tác

Smith (2002)

đoái

động của các cú sốc lên nền kinh tế và cũng có thể
14


gây ra sự đảo chiều đột ngột, tạo ra những biến động
không mong muốn trong tỷ giá hối đoái thực.
Albuquerque
(2003)

Thành phần của

dòng vốn quốc tế: đối nhiều hơn thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chia sẻ rủi ro

(FDI). Bằng chứng về dòng vốn quốc tế cho thấy đầu


thông qua đầu tư

tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ít biến động hơn và

trực tiếp nước

cung cấp một lợi thế chia sẻ rủi ro đối với FDI so với

ngoài
Age’nor
(2003)

Harrison,
Love, &
McMillan

Những nước bị ràng buộc về mặt tài chính vay tương

các dòng vốn khác.

Lợi ích và chi phí Đầu tư nước ngoài lớn hơn có thể làm cho tỷ giá hối
của hội nhập tài

đoái thực ít biến động hơn bằng cách cải thiện năng

chính quốc tế: Lý

suất, tăng tính thanh khoản, ổn định tiêu dùng và đầu


thuyết và thực tế

tư trong nước thông qua chia sẻ rủi ro quốc tế.

Dòng vốn toàn

FDI có thể làm giảm các hạn chế về tài chính và tác

cầu và những hạn động mạnh hơn đối với các khu vực có thu nhập thấp
chế về tài chính

(2004)

hơn so với khu vực thu nhập cao. Ngoài ra dòng vốn
FDI còn ít nhạy cảm hơn đối với dòng tiền đầu tư
trong nước.

Goldstein và

Kiểm soát sự sai

Các quốc gia có thể thu hút nhiều đầu tư nước ngoài

Turner

lệch về tiền tệ ở

nhiều hơn khi có khả năng đối mặt với những thách

(2004)


các thị trường

thức của toàn cầu hóa tài chính.

mới nổi
Wei S.J.

Kết nối hai quan

Tỷ trọng FDI trong tổng lượng vốn của một quốc gia

(2006)

điểm về toàn cầu

có liên quan đến khả năng xảy ra khủng hoảng tiền

hoá tài chính:

tệ. Nếu dòng vốn chảy vào giúp cho các dự án quá

Liệu chúng ta có

rủi ro được hỗ trợ bởi các chính phủ, thì nhiều dòng

thể làm tiến bộ

vốn hơn có thể chuyển thành một xác suất gia tăng


hơn nữa?

của một cuộc khủng hoảng tài chính. Các quốc gia
phụ thuộc nặng nề vào dòng vốn đầu tư gián tiếp dễ
15


bị ảnh hưởng do sự đảo ngược đột ngột dòng vốn
làm ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
Jongwanich

Dòng vốn và tỷ

Thành phần của dòng vốn quan trọng trong việc xác

&

giá hối đoái thực

định tác động của dòng chảy lên tỷ giá hối đoái thực.

Kohpaiboon

ở các nước châu

Các hình thức khác nhau của dòng vốn, đặc biệt là

(2013),

Á mới nổi và so


đầu tư danh mục đầu tư, mang lại tốc độ tăng tỷ giá

Athukorala

sánh Châu Á với

thực sự nhanh hơn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)



Mỹ Latin

Rajapatirana
(2003)
Từ các nghiên cứu thực nghiệm trên cho thấy, phần lớn các nhà nghiên cứu thừa
nhận tỷ giá hối đoái thực có thể giải thích bằng các biến số kinh tế vĩ mô cơ bản. Tuy
nhiên, thực tế không có một mô hình chuẩn cho tất cả mọi nền kinh tế đang phát triển khi
muốn ước lượng tỷ giá hối đoái thực cân bằng, tùy thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi
nước mà các biến giải thích có thể được thay thế, được thêm vào, bị loại bỏ để đạt đến
một mô hình tối ưu có thể giải thích được sự biến động của tỷ giá hối đoái thực.

16


2.2.2 Một số nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam
Ở Việt Nam cũng đã có rất nhiều đề tài thực nghiệm và nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến tỷ giá hối đoái ở Châu Á, Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng như:
Theo Trần Thọ Đạt và Nguyễn Minh Ngọc (2010) cho thấy đầu tư trực tiếp nước
ngoài, đầu tư gián tiếp nước ngoài và nợ nước ngoài ảnh hưởng thật sự đến độ biến động

tỷ giá hối đoái thực tại Việt Nam với kỳ vọng dấu (-) đầu tư trực tiếp nước ngoài, (-) đầu
tư gián tiếp nước ngoài và (+) nợ nước ngoài.
Nguyễn Thị Nhân Ái (2016) cũng một lần nữa đưa ra sự ảnh hưởng của đầu tư trực
tiếp nước ngoài, đầu tư gián tiếp nước ngoài và nợ nước ngoài ảnh hưởng thật sự đến độ
biến động tỷ giá hối đoái thực tại các quốc gia Châu Á Thái Bình Dương.
Theo Phạm Đại Đồng và Trần Hoài Nam (2012) không những chỉ ra sự tác động của
đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư gián tiếp nước ngoài và nợ nước ngoài ảnh hưởng thật
sự đến độ biến động tỷ giá hối đoái thực tại Việt Nam mà còn đưa ra được các chính sách
vĩ mô lấy cơ sở từ kết quả nghiên cứu.

17


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Dữ liệu nghiên cứu
Tác giả dùng mẫu dữ liệu từ các nước Đông Nam Á (Sau đây viết tắt là ĐNA) với
khoảng thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 1991 đến 2016. Do tính chất số liệu không
đồng bộ và giới hạn khả năng nghiên cứu nên tác giả chỉ giới hạn ở 7 quốc gia trong tổng
số 11 quốc gia ĐNA sau: Brunie, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan
và Việt Nam. Vì các lý do sau:
 Một là, các quốc gia này có đầy đủ dữ liệu nghiên cứu và đồng bộ, đã được
công bố trên các kênh truyền thông và được các tổ chức như World Bank,
WDI,… tổng hợp.
 Hai là, các dữ liệu này đã được các nhà nghiên cứu đi trước tin tưởng và xác
nhận đạt độ tin cậy để sử dụng và phân tích.
 Ba là, đây là các quốc gia thỏa mãn các điều kiện về điển hình đầu tư, chính
sách kinh tế mở, phù hợp với các điều kiện ở môi trường quốc tế.
3.2 Mô tả biến nghiên cứu
3.2.1 Biến phụ thuộc
Biến tỷ giá hối đoái thực (ký hiệu là REER): Tác giả chọn chỉ số tỷ giá hối

đoái thực hiệu lực (REER) với nguồn dữ liệu được lấy từ Ngân hàng thế giới, sau đó
tính toán độ biến động của REER bằng cách lấy độ lệch chuẩn 3 năm liên tiếp của logarit
REER.
3.2.2 Biến độc lập
Biến đầu tư nước ngoài gồm:
 Nghĩa vụ nợ nước ngoài (Debt liabilities) - viết tắt là DL: Biến số DL (+)
cho thấy rằng các quốc gia có sự phụ thuộc nặng nề vào nguồn vốn nợ nước
ngoài thì nền tài chính càng dễ bị tổn thương khi các dòng vốn này biến đổi

18


tăng giảm đột ngột. Do đó, tác giả kỳ vọng gia tăng đầu tư nước ngoài dưới
hình thức nợ sẽ làm tăng biến động tỷ giá hối đoái thực.
 Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI liabilities) – viết tắt là FDI: Biến số FDI
(-) là khi một nước nhận đầu tư từ nước ngoài, luồng vốn ngoại tệ chảy vào
trong nước, làm cho cung ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái giảm nên FDI tác
động ngược chiều đến biến động tỷ giá hối đoái thực. Do đó, tác giả kỳ vọng
sự gia tăng trong dòng vốn FDI sẽ góp phần làm giảm biến động tỷ giá hối
đoái thực.
 Đầu tư gián tiếp nước ngoài (Portfolio equity liabilities) – viết tắt là PEL:
Biến số PEL (-) cho thấy rằng dòng vốn gián tiếp nước ngoài giúp cho doanh
nghiệp trong nước có nhiều cơ hội tiếp cận với các kênh tài chính mới, giúp
phát triển thị trường tài chính nội địa và tạo ra kết quả kinh doanh hiệu quả
cho các doanh nghiệp trong nước. Tác giả kỳ vọng gia tăng đầu tư gián tiếp
nước ngoài sẽ có tác động tích cực đến nền kinh tế nội địa và do đó làm cho
tỷ giá hối đoái thực ít biến động hơn.
 Tổng nợ nước ngoài (Total foreign liabilities) – viết tắt là TFL: Biến số TFL
(-) cho thấy tổng nợ nước ngoài ròng được dự kiến có tác động tích cực đến
nền kinh tế nội địa do đó làm giảm biến động tỷ giá hối đoái thực.

Các biến độc lập còn lại
 Biến động tỷ lệ thương mại (Terms-of-trade volatility) – Viết tắt TOT: Biến số
TOT (+/-) được dùng để đại diện cho tác động của môi trường kinh tế quốc tế
đến hoạt động ngoại thương của một quốc gia. Tác động của TOT đến REER
phụ thuộc vào tác động của hiệu ứng thay thế (substitution effect) và hiệu
ứng thu nhập (income effect). Hiệu ứng thu nhập: Khi thu nhập tăng, TOT
tăng làm tăng cầu đối với hàng hóa. Vì giá hàng ngoại thương chịu tác động
bởi giá thế giới, giá hàng phi ngoại thương sẽ tăng lên tương ứng theo mức
tăng của thu nhập. Nhờ đó, cán cân thương mại cải thiện, REER giảm. Hiệu
ứng thay thế: TOT tăng làm giảm xuất khẩu do hàng xuất khẩu trong nước trở
nên đắt hơn. Sản xuất trong nước sẽ chuyển sang hàng phi ngoại thương, làm
giá các mặt hàng này giảm xuống tương ứng. Cán cân thương mại theo đó
19


xấu đi, REER tăng. Như vậy, tùy thuộc vào độ lớn tác động của hiệu ứng thu
nhập và hiệu ứng thay thế mà tỷ giá thực sẽ giảm (tác động của hiệu ứng thu
nhập lớn hơn tác động của hiệu ứng thay thế) hay tăng (tác động của hiệu ứng
thu nhập nhỏ hơn tác động của hiệu ứng thay thế) khi TOT tăng.
 Biến số độ mở thương mại (Degree of trade openness ) – viết tắt là TO: Biến
số TO (+/-) được sử dụng làm biến đại diện cho chính sách ngoại thương,
được tính bằng tỷ lệ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu so với GDP. Chính sách
ngoại thương càng theo hướng tự do hóa, thì độ mở của nền kinh tế càng lớn.
Kết quả là tự do hóa ngoại thương tăng sẽ làm tăng tỷ giá thực (trong bài viết
này, tỷ giá hối đoái được yết theo giá của một đơn vị ngoại tệ được quy đổi
thành nội tệ). Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu lại cho rằng độ mở nền kinh
tế tăng sẽ dẫn đến giảm tỷ giá thực. Trong trường hợp độ mở nền kinh tế tăng
lên được giải thích bởi tăng trưởng kinh tế do tăng hoạt động ngoại thương và
ít phụ thuộc vào cơ chế bảo hộ cũng như tài khoản đối ngoại bị méo mó, thì
tỷ giá thực sẽ giảm. Như vậy, ảnh hưởng của độ mở thương mại đến tỷ giá

thực có thể là cùng chiều hoặc trái chiều.
 Độ biến động tín dụng khu vực tư nhân (Private credit volatility) – Viết tắt
FV: Biến số FV (+/-) đo lường độ tín dụng khu vực tư nhân, là biến có ảnh
hưởng đến tỷ giá thực, việc ảnh hưởng nghịch hay thuận ở một số nghiên cứu
trước đây còn chưa phản ánh đúng thực tế, bởi biến động tùy thuộc vào môi
trường kinh doanh của từng nước.
 Độ biến động tăng trưởng GDP (GDP volatility) – Viết tắt GDPV: Biến số
GDP (+) đo lường tổng giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong
phạm vi của một quốc gia kể cả dịch vụ và hàng hóa do các công ty nước
ngoài sản xuất tại cuốc gia đó. Các nghiên cứu trước đây của Hull và Tesar
(2001), Agenor (2003), Al-Abri A. và Baghestani H. (2015) đã chỉ ra rằng
GDPV tác động thuận chiều với tỷ giá hối đoái, do đó GDP sẽ có biến động
cùng chiều với tỷ giá hối đoái thực.

20


3.3 Mô hình nghiên cứu
Với phần phân tích ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài đến sự biến động của tỷ giá hối
đoái thực cùng với việc tham khảo mô hình của Al-Abri, A., và Baghestani, H.
(2015), mô hình sử dụng dữ liệu bảng được tác giả sử dụng như sau:
Vol (reerit) = ƞt+ θi + γ (Fit) + ГZt + t (2)
Trong đó:
 Vol (reert): là độ biến động của tỷ giá hối đoái thực
 Ƞt: là các tác động hiệu chỉnh năm không quan sát được.
 Θi: là các tác động đã hiệu chỉnh quốc gia không quan sát được.
 Fit: là đầu tư nước ngoài.
 Zt: là một vec-tơ đo lường những biến động cơ bản, bao gồm biến động tỷ
lệ thương mại, biến động tăng trưởng sản lượng, và biến động khu vực tư
nhân, các biến kiểm soát khác như mức độ mở cửa thương mại…

Dựa vào mô hình của Edwards (1988), Elbadawi (1998), Montiel (1999) và phân
tích các biến số kinh tế nền tảng của Việt Nam, tác giả xác định mô hình các nhân tố tác
động đến tỷ giá hối đoái thực bằng mô hình hồi quy bội, nhằm mục đích xác định các
nhân tố chủ yếu tác động mạnh nhất đến tỷ giá hối đoái thực, cũng như tầm quan trọng
của từng nhân tố đó. Mô hình hồi quy bội theo tác giả đề xuất có dạng như sau:
Reer = β0 + β1dl + β2fdi + β3pel + β4tfl + β5tot + β6gdpv + β7fdv + β8to + εi
Trong đó:
 Reer là mức độ biến động tỷ giá hối đoái thực.
 Dl, fdi, pel, tfl, tot, gdpv, fdv, to là các nhân tố (biến độc lập) ảnh hưởng đến
reer.
 β1, β2,…, β11 là hệ số hồi quy từng phần (Trong bài nghiên cứu này tác giả sử
dụng hế số β chưa chuẩn hóa và chuẩn hóa)
 εi là sai số ngẫu nhiên có phân phối chuẩn, trung bình bằng 0, phương sai
độc lập và không đổi.

21


Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu đã được tác giả nêu trong chương 1, tác giả đề
xuất 4 mô hình nghiên cứu như sau:
Mô hình 1: Reer = β0 + β1dl + β2tot + β3gdpv + β4fdv + β5to + εi
Mô hình 2: Reer = β0 + β1fdi + β2tot + β3gdpv + β4fdv + β5to + εi
Mô hình 3: Reer = β0 + β1pel + β2tot + β3gdpv + β4fdv + β5to + εi
Mô hình 4: Reer = β0 + β1tfl + β2tot + β3gdpv + β4fdv + β5to + εi
Mô hình (1) đến (4) được tác giả đưa vào các biến nhằm chỉ ra các hình thức của
đầu tư nước ngoài khác nhau bao gồm 4 biến có mối liên hệ chặt chẽ là: Biến dl (Nợ nước
ngoài), biến fdi (đầu tư trực tiếp từ nước ngoài), biến pel (đầu tư gián tiếp nước ngoài) và
biến tfl (tổng nợ từ nguồn nước ngoài). Các biến dl, fdi, pel và tfl được đưa vào mô hình
(1) đến (4) sẽ khái quát lên được tác động của từng biến đến biến phụ thuộc reer (Biến
động tỷ giá hối đoái thực).

Bảng 3.1: Mô tả biến giải thích sử dụng trong mô hình

Biến
số

Tác động kỳ
Nội dung

Cách tính toán

Thời gian

vọng đến
REER

Lane and Milesi-

Lấy độ lệch
chuẩn 3 năm
TOT

Nguồn số liệu

Biến động

liên tiếp của

tỷ lệ

logarit chỉ số


thương mại

thương mại

Ferretti (2007),
1991 - 2016

+/-

available at
www.philiplane.org/

hàng hóa trao
đổi ròng

ewn.html

Độ mở
TO

thương

Xuất khẩu +
Nhập khẩu

1991 - 2016

+/-


WB, WDI

mại
22


FDV

Độ biến

Lấy độ lệch

động tín

chuẩn 3 năm

dụng khu
vực tư
nhân
Độ biến
động

GDPV

tăng
trưởng
GDP

liên tiếp của tín
dụng khu vực


Tính toán từ chỉ số
1991 - 2016

+/của WB, WDI

tư nhân trong
nước

Lấy độ lệch
chuẩn 3 năm
liên tiếp của

Tính toán từ chỉ số
1991 - 2016

+
của WB, WDI

logarit GDP
thực

Lane and MilesiFerretti (2007),

Đầu tư trực Giá trị ròng đầu
FDI

tiếp

tư trực


nước ngoài

tiếp nước ngoài

1991 - 2016

-

available at
www.philiplane.org/
ewn.html
Lane and Milesi-

Đầu tư
PEL

gián tiếp
nước ngoài

Ferretti (2007),

Giá trị ròng đầu
tư gián
tiếp nước ngoài

1991 - 2016

-


available at
www.philiplane.org/
ewn.html
23


Lane and MilesiFerretti (2007),
DL

Nghĩa vụ

Tổng danh mục

nợ nước

nợ và các công

ngoài

cụ nợ

1991 - 2016

+

available at
www.philiplane.org/
ewn.html
Lane and Milesi-


Tổng nợ
nước

TFL

ngoài

Ferretti (2007),
Tổng FDI, PEL
và DL

1991 - 2016

-

available at
www.philiplane.org/
ewn.html

3.4 Phương pháp kiểm định và ước lượng hồi quy
Tác giả tiến hành kiểm tra giả thuyết về ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài đến sự biến
động của tỷ giá hối đoái thực với phương pháp dữ liệu bảng, bởi vì phương pháp này có
những lợi ích sau:
-

Thứ nhất, cho phép tăng số quan sát và kiểm soát được những yếu tố không thể
quan sát trên dữ liệu thời gian và không gian.

-


Thứ hai, bằng cách nghiên cứu quan sát lặp đi lặp lại của các đơn vị chéo, dữ
liệu bảng phù hợp hơn cho việc nghiên cứu những thay đổi thời gian của những
đơn vị chéo này. Ngoài ra, dữ liệu bảng có thể phát hiện và đo lường tốt hơn
các tác động không thể quan sát được trong chuỗi dữ liệu theo thời gian hay dữ
24


×