Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Đánh giá tác động của giao đất nông nghiệp đến phát triển kinh tế xã hội thành phố sông công, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2011 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.75 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ KIM NGÂN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA GIAO
ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ KIM NGÂN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA GIAO
ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2016
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT
ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Sỹ Trung
CHỮ KÝ PHÒNG ĐÀO TẠO



CHỮ KÝ KHOA SAU ĐẠI HỌC

THÁI NGUYÊN - 2017

CHỮ KÝ GIÁO VIÊN HD


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Kim Ngân


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu
của tập thể và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu
tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS Lê Sỹ Trung là người trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận
văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng Tài nguyên và Môi
trường thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên và các cơ quan ban ngành khác có
liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực

hiện luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đinh Thị Kim Ngân


1
11

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 3
1.1.1. Khái quát về đất ................................................................................................ 3
1.1.2. Khái quát về Sử dụng đất .................................................................................. 4
1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất......................................................................................... 5
1.1.4. Quy định về giao đất nông nghiệp .................................................................. 12

1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ..................................................................................... 15
1.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác giao đất,
cấp GCN QSD đất ..................................................................................................... 15
1.2.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Thái Nguyên liên quan đến công tác
giao đất, cấp GCNQSD đất ....................................................................................... 16
1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 16
1.3.1. Chính sách quản lý đất đai một số nước trên thế giới .....................................
16
1.3.2. Chính sách quản lý đất nông nghiệp ở Việt Nam ........................................... 19
1.4. Đánh giá chung về tổng quan .............................................................................
22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....
23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 23


1

2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 23
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 23
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 23
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 23
2.3.1. Đánh giá kết quả giao đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2016........................................................ 23
2.3.2. Đánh giá kết quả giao đất nông nghiệp ở các xã điều tra ............................... 23
2.3.3. Ý kiến của người dân về công tác giao đất nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Sông Công giai đoạn 2011 - 2016 ............................................................ 23
2.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau giao đất trên địa bàn các

xã điều tra .................................................................................................................. 23
2.3.5. Những vấn đề tồn tại trong công tác giao đất nông nghiệp và đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau giao đất ...............
23
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 24
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................. 24
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu sơ cấp ................................................. 24
2.4.3. Phương pháp tính toán hiệu quả sử dụng đất .................................................. 26
2.4.4. Phương pháp thống kê phân tích số liệu ......................................................... 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 28
3.1. Đánh giá kết quả giao đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2016 .................................................................. 28
3.2. Đánh giá kết quả giao đất nông nghiệp ở các xã điều tra .................................. 31
3.2.1. Khái quát chung về các xã điều tra ................................................................. 31
3.2.1. Kết quả giao đất nông nghiệp của các xã điều tra........................................... 33
3.3. Ý kiến của người dân về công tác giao đất nông nghiệp trên địa bàn thành
phố Sông Công giai đoạn 2011 - 2016...................................................................... 35
3.4. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp sau giao đất trên địa bàn các
xã điều tra .................................................................................................................. 37
3.4.1. Tình hình sử dụng đất của các xã điều tra trước và sau khi giao đất
nông nghiệp .............................................................................................................. 37
3.4.2. Tình hình đầu tư cho sản xuất nông nghiệp sau khi nhận đất nông
nghiệp của đối tượng được giao đất nông nghiệp .....................................................
38
3.4.3. Hiệu quả sử dụng đất sau khi giao đất nông nghiệp ....................................... 43


3.5. Những tồn tại trong công tác giao, sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất
một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau giao đất ............. 54
3.5.1. Những vấn đề tồn tại trong công tác giao đất và sau giao .............................. 54

3.5.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau
giao đất trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ................................ 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHÁO ...................................................................................... 61
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2

ĐT

Đối tượng

3

GCN QSD


Giấy chứng nhận quyền sử dụng

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

6

KT - XH

Kinh tế - xã hội

5

NN

Nông nghiệp

8

QSD

Quyền sử dụng

11

SD


Sử dụng

12

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

9

TN & MT

Tài nguyên và môi trường

10

TP

Thành phố

7

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:


Kết quả giao đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Sông Công
giai đoạn 2011 - 2016 trên địa bàn thành phố Sông Công giai
đoạn 2011 - 2016 ................................................................................. 29

Bảng 3.2:

Tổng hợp kết quả giao đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố
Sông Công tính đến năm 2016 ............................................................ 30

Bảng 3.3:

Tình hình sử dụng đất trên địa bàn hai xã điều tra .............................. 32

Bảng 3.4:

Tổng hợp kết quả giao đất nông nghiệp các xã điều tra tính đến
năm 2016 ............................................................................................. 34

Bảng 3.5:

Ý kiến của nông hộ về chính sách giao đất và quyền sử dụng đất...... 36

Bảng 3.6:

Tình hình đầu tư tư liệu sản xuất trên địa bàn xã Bình Sơn và Bá
Xuyên trước và sau khi giao đất nông nghiệp ..................................... 39

Bảng 3.7:


Tình hình đầu tư cho sản xuất nông nghiệp của các đối tượng
được giao đất nông nghiệp trên địa bàn hai xã điều tra ...................... 40

Bảng 3.8:

Tình hình vay vốn ngân hàng để đầu tư cho SXNN trên địa bàn 2
xã điều tra trước và sau khi được giao đất .......................................... 41

Bảng 3.9:

Hướng ưu tiên của các đối tượng được giao đất nông nghiệp trên
địa bàn 2 xã điều tra ............................................................................ 42

Bảng 3.10:

Hiệu quả kinh tế trên 1 ha đất nông nghiệp trên địa bàn xã
nghiên cứu năm 2011 .......................................................................... 44

Bảng 3.11:

Hiệu quả kinh tế trên 1 ha đất nông nghiệp trên địa bàn xã
nghiên cứu năm 2016 .......................................................................... 45

Bảng 3.12:

So sánh hiệu quả kinh tế trên 1 ha đất nông nghiệp tại các xã
điều tra ................................................................................................. 46

Bảng 3.13:


Tình hình mua sắm tài sản của các các đối tượng điều tra.................. 49

Bảng 3.14.

So sánh mức phân bón thực tế với tiêu chuẩn bón phân hợp lý.......... 52

Bảng 3.15:

Lượng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng ................. 53


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 3.1: Tỷ lệ đất nông nghiệp được giao cho các đối tượng sử dụng đất trên
địa bàn thành phố Sông Công giai đoạn 2011 - 2016 ............................................... 29


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mỗi quốc gia, đất đai là một tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện
để tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên thế giới. Trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt tham gia vào
tất cả các ngành sản xuất. Đất đai là tư liệu lao động khi con người lợi dụng những
đặc tính tự nhiên của đất đai để tác động lên cây trồng và vật nuôi. Như vậy thông
qua đất đai và bằng các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp con người đã tạo ra
những nông, lâm sản để đáp ứng các nhu cầu về lương thực, thực phẩm cũng như
nguyên liệu cho công nghiệp. Vì vậy, đất nôngnghiệp là một tư liệu sản xuất có vai
trò rất quan trọng đối với vấn đề xoá đói, giảm nghèo, sự thịnh vượng cũng như sự

năng động về kinh tế của nông thôn. Đất nông nghiệp là tài sản quý giá nhất, nguồn
lực quyết định để người nông dân tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường
hiện nay. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã có những nỗ lực hỗ trợ
nông dân tiếp cận quyền sử dụng đất đai.
Thành phố Sông Công nằm ở phía Nam tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố
Thái Nguyên 20 km, cách thủ đô Hà Nội 65 km về phía Bắc theo hướng quốc lộ 3.
Những năm gần đây công tác giao đất, cấp GCNQSD đất để phát triển kinh tế - xã
hội được đặc biết quan tâm. Không những phát triển kinh tế công nghiệp, thành phố
Sông Công cũng quan tâm đến việc phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn, thực
hiện các dự án để phát triển nông nghiệp, để tìm các loại cây phù hợp với loại đất
trên địa bàn từ đó hướng dẫn người dân phát triển kinh tế nông nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của đất nôngnghiệp đối với người dân địa
phương, Nhà nước đã triển khai chính sách giao đất nôngnghiệp để sử dụng lâu dài
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, chính sách nhằm thu hút người dân tham gia vào
việc quản lí, bảo vệ và phát triển đất nông nghiệp, cải thiện và nâng cao đời
sốngkinh tế của người dân. Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá tác động của giao đất nông nghiệp đến phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2016”.


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác giao đất nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Từ kết quả nghiên cứu chỉ ra những tác
động của hoạt động giao đất đến kinh tế - xã hội thành phố Sông Công nói chung,
đến đời sống người dân được giao đất nói riêng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng giao đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2016.
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau khi được giao đất trên

địa bàn thành phố Sông Công.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao đất nông nghiệp
và sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp các dẫn liệu khoa học về: Giao đất, sử dụng đất, các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng đất. Bổ sung thông tin hướng tới sử dụng đất bền vững.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu cần thiết cho các đề tài nghiên cứu
liên quan tham khảo.
- Các giải pháp đề xuất giúp cho chính quyền địa phương tham khảo để quản
lý, sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả hơn.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái quát về đất
Đất đai là tài sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá,
là tư liệu sản xuất đặc biệt có trước lao động và cùng với quá trình lịch sử phát triển
kinh tế - xã hội. Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và
quốc phòng [2].
Vai trò của đất đai đối với từng ngành rất khác nhau [2]:
Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng
là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ
trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản).
Trong các ngành nông-lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình
sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động

(luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất) và công cụ hay phương tiện lao động
(sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp luôn liên
quan chặt chẽ với độ phì nhiêu quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành
và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, thành tựu kỹ thuật
vật chất - văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con người
còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt
trong sản xuất nông nghiệp. Điều này có nghĩa đất đai đã cung cấp cho con người tư
liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về
hưởng thụ và đấp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục đích sử dụng đất
nêu trên được biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển.


1.1.2. Khái quát về Sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường [9].
Hiệu quả sử dụng đất bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự
nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu
tố kỹ thuật. Vì vậy có thể khái quát những điều kiện, nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng đất gồm 4 nội dung chính sau [9]:
* Yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên để trên
cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định hướng đầu tư thâm
canh đúng.
* Yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội
Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nông dân
lựa chọn hàng hoá để sản xuất. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp
đầu vào và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa

chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên
doanh, liên kết để sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần
với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
* Yếu tố về kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự
hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện
những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa
chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của
sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá.


* Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất:
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa
trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát
triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế
luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường sẽ tạo tiền đề vững chắc cho phát triển
nông nghiệp hàng hoá. Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và
khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư
thâm canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.
- Hình thức tổ chức sản xuất:
Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải thực hiện đa dạng hoá
các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất,
kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất-dịch vụ và tiêu thụ
nông sản hàng hoá.

Tổ chức có tác động lớn đến hàng hoá của hộ nông dân là: tổ chức dịch vụ
đầu vào và đầu ra.
- Dịch vụ kỹ thuật:
Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ kỹ thuật
và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì sản xuất nông
nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng nông sản
và hạ giá thành nông sản phẩm.
1.1.3. Hiệu quả sử dụng đất
1.1.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng là loại tư liệu sản xuất đặc
biệt, một yếu tố đầu vào quan trọng nhất sản xuất nông nghiệp. Tiêu chuẩn hiệu quả
kinh tế sử dụng đất là trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp nhất định có thể thu
được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với mức chi phí bỏ ra thấp nhất trong một
khoảng thời gian nào đó. Hoặc cũng có thể coi tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế sử dụng
đất là số lượng kết quả tăng thêm trên một đơn vị diện tích hoặc mức độ tiết kiệm
chi phí bỏ ra để sản xuất một đơn vị sản phẩm.


Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp phải gắn liền với hiệu
quả kinh tế xã hội của các chủ thể và ngành hàng trong nền kinh tế quốc dân. Do
vậy hiệu quả sản xuất đất được đánh giá dựa trên quan điểm sử dụng đất tổng hợp
bền vững dựa vào các chỉ tiêu đánh giá sau:
Đảm bảo an ninh lương thực và tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị hàng hoá
được thị trường chấp nhận, thúc đẩy sản xuất nong nghiệp phát triển, thực hiện tập
trung và chuyên canh hoá trong sản xuất.
Có thu nhập và khả năng sinh lợi cao, kiểm soát được xói mòn, bảo vệ và
duy trì độ phì của đất, tăng năng suất cây trồng, giữ được quỹ đất, nguồn nước, đa
dạng sinh học và tạo được nhiều sản phẩm.
Không gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng, thu hút nguồn lao động, tạo công
ăn việc làm, không làm tổn hại đến rừng phòng hộ, các hoạt động sản xuất- xã hội,

tăng thu nhập và đảm bảo đời sống xã hội.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp phải đặt trong mối
quan hệ giữa việc sử dụng loại đất này với các loại đất khác (dân cư nông thôn, đất
ở đô thị, đất chuyên dùng) và sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội.
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp phải gắn với đặc
điểm và trình độ phát triển sản xuất trong từng thời kỳ. Phải hiểu một cách đầy đủ
bản chất của hiệu quả kinh tế trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội, môi trường,
hiệu quả trước mắt và lâu dài, hiệu quả toàn bộ và hiệu quả bộ phận.
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản chất
mục tiêu hiệu quả thì phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những người
nhận thức lí luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3
mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá, tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu
quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
Một là: “Mọi hoạt động sản xuất của con người đều tuân theo quy luật tiết
kiệm thời gian”
Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ thống.


Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi
ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn, phải trên
mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi xuất tiền cho vay vốn
ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong, ngoài nước, hệ
thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh… Hiệu quả
kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng
chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị

thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực
đầu vào. Mối tương quan cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng
như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội:
Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Theo Nguyễn
Duy Tính (1995) [13] hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu
được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông
nghiệp. Vì vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến
những tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề như giải quyết việc làm,
tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí cho người dân.
* Hiệu quả môi trường:
Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường được các
nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất
được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có những tác động
xấu đến môi trường như đất, nước, không khí và hệ sinh học, là hiệu quả đạt được
khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trường xấu đi mà
ngược lại, quá trình sản xuất đó làm cho môi trường tốt hơn, mang lại một môi
trường xanh, sạch, đẹp hơn (Đỗ Nguyên Hải 1999) [3].


Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai,
nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài ng uyên đất và môi
trường sinh thái.
Trong thực tế tác động của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo chiều
hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc tính,

tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của hoạt động
sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hướng rất
khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ hoá học hoá. Đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực
vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho năng suất cao mà
không gây ô nhiễm môi trường đất.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng
đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục
tiêu đặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trương được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiện độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Cơ sở để lựa chọn
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất
nông nghiệp.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu
Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có
thang bậc (Nguyễn Đình Hợi, 1993)[4].


Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định chỉ tiêu chính, chỉ tiêu cơ
bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các
chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện

đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở
nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ tối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải có tác
dụng kích thích sản xuất phát triển.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1ha đất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GO: Gross Output): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và
dịch vụ được tạo ra trong một kỳ nhất định, thường là 1 năm.
GO = Σ (QiPi + qi pi)
Trong đó: Qi: là khối lượng sản phẩm chính loại i Pi: là đơn giá sản phẩm
chính loại i qi: là khối lượng sản phẩm phụ loại i pi: là đơn giá sản phẩm phụ loại i
+ Chi phí trung gian (IC: Intermediate Costs): là toàn bộ các khoản chi phí
vật chất thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu
vào và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
IC = Σ Cj

Trong đó: Cj là khoản chi phí thứ j

+ Giá trị gia tăng (VA: Value Added): là giá trị tăng thêm của quá trình sản
xuất sau khi đã loại bỏ chi phí vật chất và dịch vụ.
VA = GO - IC
+ Thu nhập hỗn hợp bình quân/ha (MI)
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động, bao gồm:
+ Giá trị sản xuất/ 1 công lao động
+ Giá trị gia tăng/ 1công lao động
+ Thu nhập hỗn hợp/ 1 công lao động



Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội:
Theo hội khoa học đất Việt Nam, hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ
tiêu sau:
Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.
Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng.
Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.
Góp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật...
Tăng cường sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng xuất khẩu.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường:
Theo Đỗ Nguyên Hải (1999), chỉ tiêu đánh giá chất lượng của môi trường
trong quản lý sử dụng đất đai bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là [3]:
Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn.
Đánh giá các nguồn tài nguyên nước bền vững.
Đánh giá quản lý đất đai.
Đánh giá hệ thống sản xuất cây trồng.
Đánh giá tính bền vững đối với việc duy trì độ phì của đất và bảo vệ cây
trồng. Đánh giá về quản lý bảo vệ tự nhiên.
Sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông
nghiệp đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân tích trong một thời gian dài. Vì vậy,
trong đề tài nghiên cứu việc đánh giá hiệu quả môi trường chỉ dừng lại thông qua
việc đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất hiện tại. Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất cần kết hợp chặt chẽ giữa ba hệ thống chỉ tiêu kinh tế, xã hội và
môi trường trong một thể thống nhất. Tuy nhiên, tuỳ từng điều kiện cụ thể mà ta có
thể nhấn mạnh từng hệ thống chỉ tiêu ở mức độ khác nhau (Nguyễn Đình Hợi, 1993)
[4].
1.1.3.3. Những vấn đề hiệu quả sử dụng đất sau khi giao đất
Chủ trương giao đất nông - lâm nghiệp cho các hộ gia đình và cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài, cùng với việc mở rộng quyền sử dụng đất là chủ trương lớn,
có tính chiến lược của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay, nó có tác

động tích cực đến việc quản lý và sử dụng đất đai bền vững.


Sau khi giao đất nông - lâm nghiệp cho các hộ gia đình và cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài, thì người nông dân thực sự làm chủ trên đất được giao, họ yên tâm
đầu tư lao động và vốn vào phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.
Chủ trương phát triển lâm nghiệp xã hội được thực hiện có kết quả là nhờ
chính sách giao đất, giao rừng và khoán rừng cho hộ nông dân. Nhiều mô hình trang
trại rừng, vườn rừng, kinh doanh nông lâm nghiệp tổng hợp đã hình thành và phát
triển trên địa bàn Trung du, miền núi phía Bắc, vùng Đông Nam Bộ và Tây nguyên
với quy mô ngày càng lớn, kinh doanh có hiệu quả.
Thực tế cho thấy, tình hình KT - XH nông thôn sau 1993 có nhiều khởi sắc
và phát triển nhiều mặt: trồng trọt và chăn nuôi đều phát triển theo xu hướng đa
dạng hoá sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng đất đai và lao động. Theo báo cáo của
Bộ Tài nguyên và Môi trường trong những năm gần đây diện tích đất nông nghiệp
liên tục tăng, năm 2000 so với năm 1990 tăng 2.352.104 ha, mặc dù gần 4.000 ha
đất nông nghiệp đã được chuyển vào các mục đích khác, nhưng diện tích đất nông
nghiệp vẫn tăng thêm được 1.351.597 ha (bình quân 1 năm tăng 270.000 ha). Diện
tích đất nông nghiệp tăng trong 5 năm chủ yếu là đất cây lâu năm (chiếm 56,5% so
với tổng số diện tích tăng).
Theo báo cáo năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, sản lượng
lương thực tăng nhanh và ổn định, năm sau cao hơn năm trước; tốc độ tăng lương
thực bình quân là 5%, trong khi đó tốc độ tăng dân số chỉ có 2%, nên lương thực
bình quân đầu người cũng tăng dần qua các năm: Từ 300 kg năm 1986 lên 324 kg
năm 1990, 372 kg năm 1995 và hiện nay là 552 kg. Nước ta từ một nước thiếu
lương thực, đến nay không chỉ đủ ăn mà còn xuất khẩu một khối lượng lớn, mỗi
năm xuất khẩu trên 3 triệu tấn gạo và luôn có tên trong nhóm 3 nước xuất khẩu
nhiều gạo nhất trên thế giới.
Theo bài báo được đăng trên tạp chí Khoa học đất của TS. Nguyễn Khắc
Thời [14] với kết quả nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của quá trình giao đất nông

nghiệp đến hiệu quả sử dụng đất của hộ nông dân huyện Thanh Liêm tỉnh Hà Nam”
năm 2008 thì sau khi được Nhà nước giao đất nông nghiệp các hộ gia đình đã có sự
đầu tư nhất định cho sản xuất, nâng cao dần năng suất cây trồng và góp phần phát


triển kinh tế hộ gia đình. Các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, rau đậu đều phát
triển khá, trong trồng trọt đã thực hiện phương châm “đất nào cây ấy” để tăng hiệu
quả sử dụng đất.
Khi vấn đề lương thực, thực phẩm được giải quyết thì nạn phá rừng cũng dần
dần được hạn chế, việc trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc và trồng rừng
phân tán trong khu dân cư, được quan tâm và ngày càng phát triển.
Điều đó nói lên rằng: chính sách giao đất nông lâm nghiệp cho hộ nông dân,
sử dụng ổn định lâu dài là sự đổi mới tích cực, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội, góp phần bảo vệ môi trường bền vững cho tương lai.
1.1.4. Quy định về giao đất nông nghiệp
1.1.4.1. Căn cứ giao đất nông nghiệp
Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định rõ căn cứ để giao đất nông nghiệp nói
riêng và các loại đất nói chung như sau [8]:
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
1.1.4.2. Thẩm quyền giao đất nông nghiệp
1. UBND cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với
tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của
Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.


2. UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ
gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ
với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. UBND cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được
ủy quyền.
1.1.4.3. Hạn mức giao đất nông nghiệp
Luật Đất đai 2013 quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp tại Điều 129
như sau [8]:
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không
quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với

xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối
với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất.


4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất
trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao
đất không quá 05 héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì
hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở
đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn
mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.
5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất
chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
UBND cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt
nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm,
trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho
mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều này.
7. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân

được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính
vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.
Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng
đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia
đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển
nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê
đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.


1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác giao đất,
cấp GCN QSD đất
Đề tài tiến hành nghiên cứu công tác giao đất nông nghiệp và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất giai đoạn
2011 - 2016, do đó công tác giao đất và cấp giấy chứng nhận dựa vào 2 nhóm căn
cứ pháp lý
* Giai đoạn từ ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành đến trước ngày
Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, căn cứ theo:
- Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 181/2004/N Đ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
quy định thi hành Luật đất đai.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.

- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
* Giai đoạn từ ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành đến nay
- Luật đất đai 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 quy định về hồ sơ giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.


×