Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Tác động của phong tục tập quán đến phát triển kinh tế -xã hội cộng đồng người Khmer tỉnh Sóc Trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.94 KB, 88 trang )

Trờng Đại học cần thơ
Viện nghiên cứu phát triển đồng bằng sông cửu long
______________________

Trờng Đại học cần thơ
Viện nghiên cứu phát triển đồng bằng sông cửu long
______________________

Đề TàI nghiên cứu khoa học

Tác động của phong
tục tập
đến phát triển kinh
Đề TàI nghiên
cứuquán
khoa học
- xà hội cộng đồng ngcủa
hộiphong
cộng đồng
ngời
Khmer
Trăng
Tác tế
động
tục tập
quán
đếntỉnh
phátSóc
triển
kinh
(


Báo
cáo
tổng
hợp)
tế - x· héi céng ®ång ng héi céng ®ång ngêi Khmer tỉnh Sóc Trăng
(Báo cáo tổng hợp)

Chủ nhiệm: TS. Trần Thanh Bé
Cơ quan chủ trì: Viện Nghiên cứu Phát triển
đồng bằng sông Cửu Long, Đại học Cần Thơ

Cần Thơ, 05-2007

Đề tài này đợc hoàn thành với sự tài trợ toàn bộ của
Trung tâm Hỗ trợ Nghiên cứu Châu , ĐHQGHN, ĐHQGHN

Cần Thơ, 05-2007


Danh sách những ngời tham gia thực hiện
Cng tỏc viờn
TT

H và tên

Học hàm
Chun ngành
học vị
Phát triển nơng
Tiến sĩ

thơn
Chính sách phát
Tiến sĩ
triển nông thôn

1

Dương Ngọc Thành

2

Nguyễn Văn Sánh

3

Lê Cảnh Dũng

Thạc sĩ

Kinh tế tài nguyên

4

Sơn Phước Hoan

Cử nhân

Ngữ Văn

5


Nguyễn Văn Nay

Cử nhân

Xã hội học

6

Hứa Hồng Hiểu

Cử nhân

7

Nhan Xuân Thanh

Cử nhân

8

Đỗ Thị Đến

Cử nhân

9

Nguyễn Thanh Bình

Kỹ sư


10

Nguyễn Ngọc Sơn

Kỹ sư

11

Phạm Hải Bửu

Cử nhân

Cơ quan
công tác
Viện Nghiên cứu phát
triển ĐBSCL
Viện Nghiên cứu phát
triển ĐBSCL
Viện Nghiên cứu phát
triển ĐBSCL
Ủy ban Dân tộc – Cơ
quan TT khu vực
ĐBSCL
Viện Nghiên cứu phát
triển ĐBSCL

Kinh tế Nông
Viện Nghiên cứu phát
nghiệp & Phát triển

triển ĐBSCL
Nông thôn
Ủy ban Dân tộc – Cơ
Luật
quan TT khu vực
ĐBSCL
Kinh tế Nông
Viện Nghiên cứu phát
nghiệp & Phát triển
triển ĐBSCL
Nông thôn
Viện Nghiên cứu phát
Nông học
triển ĐBSCL
Viện Nghiên cứu phát
Nông học
triển ĐBSCL
Kinh tế Nông
Viện Nghiên cứu phát
nghiệp & Phát triển triển ĐBSCL


12

Nguyễn Thị Xn
Trang

Cử nhân

13


Nguyễn Cơng Tồn

Cử nhân

Nơng thơn
Khoa học mơi
trường
Kinh tế Nông
nghiệp & Phát triển
Nông thôn

Viện Nghiên cứu phát
triển ĐBSCL
Viện Nghiên cứu phát
triển ĐBSCL

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu “Tác động của phong tục tập quán đến phát
triển kinh tế - xã hội cộng đồng người Khmer tỉnh Sóc Trăng” chúng tơi đã nhận
được sự hỗ trợ, giúp đỡ và hợp tác rất nhiệt tình của các tổ chức, cơ quan ban
ngành, các vị sư sãi và bà con nông dân. Chúng tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành
nhất đến:
- Trung tâm Hỗ trợ Nghiên cứu Châu Á & Quỹ Giáo dục Cao học Hàn Quốc
– The Foundation for Advanced Studies đã tài trợ toàn bộ kinh phí thực
hiện nghiên cứu này.
- Viện Nghiên cứu Phát triển ĐBSCL đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ về
mặt nhân sự, chun mơn trong q trình thực hiện đề tài.
- Uỷ ban Dân tộc – Cơ quan Thường trú khu vực ĐBSCL đã tư vấn và hỗ trợ
nhân sự tham gia nghiên cứu

- Các cơ quan ban ngành chức năng của tỉnh Sóc Trăng thuộc địa bàn nghiên
cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu cho nghiên cứu
bao gồm: Ủy ban Nhân dân tỉnh, huyện, xã, Ban Dân tộc, Trung tâm
Khuyến nông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Y tế Dự phịng, Phịng
Dân tộc, Trạm Khuyến nơng, Phịng Văn hố Thơng tin, Ngân hàng
NN&PTNT, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Phịng Giáo dục
- Các cán bộ xã, ấp, các vị sư sãi và nông dân thuộc 4 xã trong địa bàn
nghiên cứu (xã Viên Bình, Tham Đơn, Phú Tâm, Phú Mỹ) đã nhiệt tình
tham gia, cung cấp thơng tin, số liệu,… giúp chúng tơi hồn thành nghiên
cứu.
Thay mặt nhóm nghiên cứu


TS. Trần Thanh Bé

MÉu sè 12 - HDTT§T
MÉu tiÕng ViƯt

Tãm Tắt
đề tài nghiên cứu khoa học
Tên Đề tài: Tác động của phong tục tập quán đến phát triển

kinh tế - xà hội cộng đồng ngời Khmer tỉnh Sóc Trăng
MÃ số:
Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Thanh Bé
Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Nghiên cứu Phát triển ĐBSCL
Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện
TT

H v tờn


Cng tỏc viờn
Hc hàm
Chun ngành
học vị
Phát triển nơng
Tiến sĩ
thơn
Chính sách phát
Tiến sĩ
triển nơng thôn

1

Dương Ngọc Thành

2

Nguyễn Văn Sánh

3

Lê Cảnh Dũng

Thạc sĩ

Kinh tế tài nguyên

4


Sơn Phước Hoan

Cử nhân

Ngữ Văn

5

Nguyễn Văn Nay

Cử nhân

Xã hội học

6

Hứa Hồng Hiểu

Cử nhân

7

Nhan Xuân Thanh

Cử nhân

Cơ quan
công tác
Viện Nghiên cứu phát
triển ĐBSCL

Viện Nghiên cứu phát
triển ĐBSCL
Viện Nghiên cứu phát
triển ĐBSCL
Ủy ban Dân tộc – Cơ
quan TT khu vực
ĐBSCL
Viện Nghiên cứu phát
triển ĐBSCL

Kinh tế Nông
Viện Nghiên cứu phát
nghiệp & Phát triển
triển ĐBSCL
Nông thôn
Luật
Ủy ban Dân tộc – Cơ
quan TT khu vực


ĐBSCL
8

Đỗ Thị Đến

Cử nhân

9

Nguyễn Thanh Bình


Kỹ sư

10

Nguyễn Ngọc Sơn

Kỹ sư

11

Phạm Hải Bửu

Cử nhân

12

Nguyễn Thị Xn
Trang

Cử nhân

13

Nguyễn Cơng Tồn

Cử nhân

Kinh tế Nông
Viện Nghiên cứu phát

nghiệp & Phát triển
triển ĐBSCL
Nông thôn
Viện Nghiên cứu phát
Nông học
triển ĐBSCL
Viện Nghiên cứu phát
Nông học
triển ĐBSCL
Kinh tế Nông
Viện Nghiên cứu phát
nghiệp & Phát triển
triển ĐBSCL
Nông thôn
Khoa học môi
Viện Nghiên cứu phát
trường
triển ĐBSCL
Kinh tế Nông
Viện Nghiên cứu phát
nghiệp & Phỏt trin
trin BSCL
Nụng thụn

1. Mục tiêu và nội dung của Đề tài

- ti nhm nghiờn cu tỏc ng của yếu tố phong tục tập quán đến
phát triển kinh tế - xã hội cộng đồng người Khmer tỉnh Sóc Trăng. Đồng
thời, đề tài mong muốn sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách, các cơ
quan địa phương và những ai quan tâm có cách nhìn tổng thể và sâu sắc

vai trò của yếu tố phong tục tập quán và các giải pháp có thể phát triển
kinh tế - xã hội cộng đồng dân tộc có số dân đứng thứ hai ở đồng bằng
sông Cửu Long.
- Yếu tố phong tục tập quán ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội
cộng đồng người Khmer thông qua các mặt sau:
 Quan niệm về sản xuất và cuộc sống
 Chi phí nông hộ trong hoạt động sản xuất, chi tiêu và lễ hội
 Hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật trong cộng đồng Khmer
 Tiếp cận với nguồn vốn
 Khả năng thích ứng trước những thay đổi về thị trường, kỹ thuật trong
sản xuất
 Tính cộng đồng và mối quan hệ của họ trong sản xuất và đời sống và
sự liên kết giữa họ với cộng đồng khác
 Yếu tố giới trong đời sống người Khmer
- Những giải pháp có thể phát triển kinh tế - xã hội cộng đồng ngi
Khmer
2. Kết quả
- Kết quả khoa học (những đóng góp của đề tài, các công trình khoa học
công bố):
Mt bỏo cáo khoa học cho thấy sự tác động của yếu tố phong tục tập quán
đến phát triển kinh tế - xã hội cộng đồng người Khmer tỉnh Sóc Trăng và


những giải pháp có thể phát triển kinh tế - xã hội cộng đồng người Khmer
thông qua việc tác động vào các yếu tố phong tục tập quán. Báo cáo này
sẽ được đăng trên tạp chí khoa học của trường Đại học Cần Thơ và phạm
vi rộng hơn nếu có th.
- Kết quả nâng cao tiềm lực khoa học (nâng cao trình độ cán bộ và tăng
cờng trang thiết bị cho đơn vị):
ti l c hi giỳp cỏn b nghiên cứu nâng cao năng lực về chuyên môn

cũng như bổ sung kiến thức về cộng đồng người Khmer ở nhiều khía cạnh
khác nhau như: văn hố, tơn giáo, phong tục tập quán. Đây là cơ sở cho
những đề tài nghiên cứu sâu hơn về cộng đồng này trong thời gian tới.
3. T×nh h×nh sư dơng kinh phÝ
TT
Néi dung
1
NhËp sè liƯu
2
Xư lý sè liƯu
3
ViÕt b¸o c¸o PRA
4
ViÕt b¸o c¸o
5
ViÕt b¸o cáo tổng hợp
6
Văn phòng phẩm, photocopy
7
Quản lý phí
Tổng

Kinh phí (1000VNĐ)
960
750
1.800
2.000
1.000
1.390
4.000

11.900

Cơ quan chủ trì đề tài
(Xác nhận, đóng dấu)

Chủ nhiệm đề tài
(Họ tên, chữ ký)

TS. Nguyễn Duy Cn

TS. Trần Thanh Bé


MÉu tiÕng anh

Project summary
Project Title: Impacts of Custom on Socio-

economic Development of Khmer Community in
Soc Trang Province
Code Number:
Principal Researcher: dr. tran thanh be
Implementing Institution: Mekong delta development
research institute
Cooperating Institution(s):
Collaborators
No.

Full name


1

Duong Ngoc
Thanh

2

3

Degree,
professional
ranking

Major(s)

Place of
work

Ph.D

Rural
Development

MDI

Nguyen Van
Sanh

Ph.D


Development
Policy

MDI

Le Canh Dung

MSc

Resource
Economics

MDI

Bachelor

Literature

Mekong
Delta
Standing
Office of
Ethnical
Committee
MDI

MDI

4


Son Phuoc
Hoan

5

Nguyen Van
Nay

Bachelor

Humanity
Sociology

6

Hua Hong Hieu

Bachelor

Agricultural
Economics

7

Nhan Xuan
Thanh

Bachelor

Law


Mekong
Delta
Standing
Office of
Ethnical

Contact address/
Tel./Fax./E-mail
Tel: 071.831260
Fax: 071.831270
Email:

Tel: 071.831260
Fax: 071.831270
Email:

Tel: 071.831260
Fax: 071.831270
Email:

Tel: 071.824219
Fax: 071.824219

Tel: 071.832475
Fax: 071.831270
Email:

Tel: 071.831260
Fax: 071.831270

Email:

Tel: 071.824219
Fax: 071.824219


Committee
Bachelor

Agricultural
Economics

MDI

8

Do Thi Den

9

Nguyen Thanh
Binh

Engineering

Agronomy

MDI

10


Nguyen Ngoc
Son

Engineering

Agronomy

MDI

11

Pham Hai Buu

Bachelor

Agricultural
Economics

MDI

12

Nguyen Thi
Xuan Trang

Bachelor

Environmental
sciences


MDI

13

Nguyen Cong
Toan

Bachelor

Agricultural
Economics

MDI

Tel: 071.831260
Fax: 071.831270
Email:

Tel: 071.832475
Fax: 071.831270
Email:

Tel: 071.832475
Fax: 071.831270
Email:

Tel: 071.831260
Fax: 071.831270
Email:


Tel: 071.831260
Fax: 071.831270
Email:

Email:


1. Objectives and Contents

-

-

The study on impacts of custom to socio-economic development of Khmer
community in Soc Trang province is aimed to supply policy makers, local
authorities and whom it may concern with a comprehensive view about the
role of customs and possible solutions for socio-economic development of
Khmer community, the second largest community in the Mekong Delta.
It is studied through the following aspects:

Conception about production and life

Time and finance in household’s production and expenses

Technology transfers in Khmer community

Access ability to capital sources
 Adapt ability to changes in market and production technology
 Community’s consensus and relationships in production and life and

links among communities
 Gender issues in Khmer’s life
2. Results obtained
- scientific results

A research report shows impacts of customs to socio-economic
development of Khmer community in Soc Trang province and possible
solutions for socio-economic development of Khmer community.
- capacity building


The research project creates opportunity to improve the researchers’
knowledge of Khmer community including different aspects such as
culture, religion, custom. This provides the foundation for further research
on this community.
4. Budget used

TT
1
2
3
4
5
6
7

Activities
Data entry
Data analysis
PRA report writing

Report writing
General report writing
Stationery, photocopy
Overhead cost
Total

Implementing Institution
(full name, signature and stamp)

Budget (1000VND)
960
750
1.800
2.000
1.000
1.390
4.000
11.900
Principal Researcher
(full name and signature)

Nguyen Duy Can

Tran Thanh Be

Mục lục
Trang
Chương I: Giới thiệu …………………………………………………………...01
Lý do chọn đề tài ..............................................................................................01
Chương II: Phương pháp nghiên cứu ................................................................04

1. Cách tiếp cận ...............................................................................................04
1.1. Lý thuyết tiếp cận hệ thống ...................................................................04
1.2. Lý thuyết hành vi lựa chọn hợp lý ........................................................05
1.3. Tiếp cận dưới góc độ lối sống ...............................................................05
2. Khung lý thuyết nghiên cứu ........................................................................06
3. Địa bàn nghiên cứu .....................................................................................07
3.1. Một số nét về địa bàn nghiên cứu .........................................................07
3.2. Tính đại diện của địa bàn nghiên cứu ...................................................08
4. Phương pháp thu thập thơng tin và phân tích số liệu ..................................09


4.1.
4.2.
4.3.

Phương pháp thu thập thông tin ............................................................09
Các chỉ tiêu thu thập ..............................................................................09
Phương pháp phân tích số liệu ..............................................................09

Chương III: Kết quả và thảo luận ......................................................................10
1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng ....................10
2. Một số mô tả về mẫu nghiên cứu ................................................................11
3. Hiện trạng kinh tế - xã hội và tác động của phong tục tập quán đến sự
phát triển kinh tế - xã hội cộng đồng người Khmer ....................................13
3.1. Quan niệm về sản xuất và cuộc sống .......................................................13
3.1.1. Hiện trạng sản xuất và đời sống ............................................................13
3.1.2. Quan niệm về cuộc sống .......................................................................16
3.2. Chi phí nơng hộ trong hoạt động sản xuất, chi tiêu và lễ hội ................19
3.3. Hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật trong cộng đồng
người Khmer ........................................................................................ 24

3.4. Khả năng tiếp cận với nguồn vốn ..........................................................29
3.5. Khả năng thích ứng trước những thay đổi về thị trường, kỹ thuật
trong sản xuất ........................................................................................35
3.6. Yếu tố giới trong đời sống người Khmer ..............................................39
3.6.1. Hoạt động sản xuất ................................................................................39
3.6.2. Công việc gia đình ................................................................................40
3.6.3. Hoạt động xã hội ...................................................................................41
3.6.4. Quyền quyết định ..................................................................................42
3.7. Tính cộng đồng và mối quan hệ của người Khmer trong sản xuất,
đời sống và mối liên kết của họ với cộng đồng khác ............................45
Chương IV: Kết luận và kiến nghị .....................................................................50
1. Kết luận .......................................................................................................50
2. Kiến nghị ....................................................................................................52
Các bảng
Bảng 1: Số hộ và nhân khẩu người Khmer ……………………………….. ...11
Bảng 2 : Tỷ lệ hộ khảo sát …………………………………………………....13
Bảng 3 : Các hoạt động tạo thu nhập chủ yếu ………………………………..14
Bảng 4 : Cơ cấu thu nhập của các nhóm nơng dân …………………………..14
Bảng 5 : Cơ cấu thu nhập của nông hộ Khmer ………………………………16
Bảng 6 : Chi phí nơng hộ …………………………………………………….19
Bảng 7: Tổng thu nhập nông hộ năm 2005 …………………………………..20
Bảng 8: Lao động cơng nghiệp ngồi Nhà nước ……………………………..20
Bảng 9: Mức sống nông hộ năm 2005 ……………………………………….21
Bảng 10: So sánh biến đổi số ngày diễn ra lễ hội ……………………………23


Bảng 11: Tham gia các lớp huấn luyện kỹ thuật ……………………………..25
Bảng 12: Mức độ tiếp cận với cán bộ kỹ thuật ……………………………….26
Bảng 13: Nguồn nhận thông tin khi không tham dự …………………………27
Bảng 14: Thành viên gia đình tham gia lớp huấn luyện ……………………..27

Bảng 15: Hiệu quả của việc áp dụng thông tin ………………………………28
Bảng 16: Lãi suất, vốn vay và thời hạn vay ………………………………….30
Bảng 17: Các nguồn vốn vay phân theo nhóm hộ ……………………………30
Bảng 18: Lý do khơng vay vốn theo phân tổ hộ ……………………………..32
Bảng 19: Các biện pháp đối phó của người nghèo ………………………….33
Bảng 20: Những nguồn tiếp cận thông tin thị trường ………………………..36
Bảng 21: Lý do không bán sản phẩm ở chợ xã ………………………………37
Bảng 22: Quyết định của người dân về lựa chọn …………………………….38
Bảng 23: Thành viên đứng tên quyền sử dụng đất …………………………...43
Bảng 24: Người giữ và quản lý tiền trong gia đình …………………………..43
Bảng 25: Mức độ quyết định các hoạt động trong sản xuất ………………….44
Bảng 26: Mức độ quyết định các vấn đề quan trọng …………………………44
Bảng 27: Nơi có thể giúp đỡ khi gia đình ……………………………………46
Bảng 28: Giao tiếp giữa người Khmer với người Kinh ……………………..47
Các hình vẽ và biểu đồ
Hình 1: Khung lý thuyết nghiên cứu …………………………………………07
Hình 2: Kết quả thực hiện biểu đồ Venn ……………………………………..48
Hình 3: Kết quả thực hiện biểu đồ Venn ……………………………………..49
Biểu đồ 1: Diện tích đất trồng lúa từ năm 2000 – 2005 ……………………...32
Biểu đồ 2: Sự phân công công việc trong sản xuất …………………………..40
Biểu đồ 3: Sự phân công công việc trong gia đình …………………………..41
Biểu đồ 4: Sự phân cơng cơng việc cộng đồng xã hội………………………..42
Phụ lục 1: Danh sách các bảng số liệu …………………………………….......57
Phụ lục 2: Danh sách các hình …………………………………………………61
Tài liệu tham khảo ……………………………………………………………...65


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
Lý do chọn đề tài
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng kinh tế mang tính chiến lược

trong tiến trình phát triển kinh tế đất nước. Đây là khu vực trọng điểm về sản xuất
lương thực, thực phẩm, thuỷ hải sản hàng hoá của cả nước, đồng thời khu vực này
giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn lương thực quốc gia.
Việc phát triển kinh tế ĐBSCL, do vậy, là nhiệm vụ hết sức quan trọng và đã
nhận được nhiều sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước. Phát triển kinh tế
ĐBSCL cũng đồng thời với quá trình nâng cao đời sống của những cộng đồng cư
dân ở đây, đặc biệt là đồng bào người dân tộc.
Với số dân đứng thứ hai khu vực đồng bằng sơng Cửu Long, người Khmer đã
có những đóng góp quan trọng trong cơng cuộc bảo vệ, xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội vùng. Bên cạnh đó, cộng đồng dân tộc Khmer cịn có đời sống văn
hoá tinh thần, phong tục tập quán rất phong phú và độc đáo.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội tại một số địa phương có người
Khmer sinh sống như Sóc Trăng, Trà Vinh vẫn cịn chậm so với mặt bằng chung
của vùng. Ở Sóc Trăng, ngoài người Kinh chiếm tỷ lệ khoảng 65,28% dân số cịn
có nhiều dân tộc khác cùng chung sống, trong đó người Khmer chiếm 28,85%,
người Hoa chiếm 5,86%1. Thực tế ở Sóc Trăng cho thấy địa bàn người Khmer cư
1

/>

trú tập trung chiếm 51,53% dân số là vùng sâu, vùng xa gồm 52 xã thuộc vùng III,
vùng đặc biệt khó khăn2. Ở đây kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cịn thấp, giao
thơng đi lại khó khăn, các cơng trình thuỷ lợi, điện, nước sạch, trường học, trạm
xá, trạm và các dịch vụ khác rất thấp kém. Trình độ học vấn cịn q thấp, tỷ lệ
thất học và mù chữ cao.
Mặc dù các cấp chính quyền đã có những sự quan tâm đầu tư thích đáng ở các
khu vực này nhưng trên thực tế hiệu quả các chương trình cũng như thực trạng đời
sống người Khmer vẫn chưa được cải thiện nhiều. Và người Khmer vẫn là cộng
đồng tương đối chậm phát triển về nhiều mặt của đời sống trong tương quan với
cộng đồng dân cư còn lại như người Kinh, người Hoa. Điều này thể hiện ở mức

thu nhập bình quân đầu người thấp, trình độ văn hoá chưa cao, đồng thời đây là
cộng đồng có tỷ lệ nghèo đói cao nhất ĐBSCL hiện nay. Cụ thể, năm 2001 tỷ lệ hộ
nghèo của tỉnh Sóc Trăng theo tiêu chí mới của Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội là 30,75% trong đó hộ người Khmer chiếm 42,92%. Năm 2002 tỷ lệ hộ nghèo
của toàn tỉnh giảm xuống còn 28% nhưng số hộ Khmer nghèo vẫn khá cao
42,15%3.
Trong bối cảnh đó, nghiên cứu về cộng đồng người Khmer đã thu hút sự quan
tâm của các cơ quan nghiên cứu cũng như các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực
như: văn hoá học, dân tộc học, lịch sử, văn học, kiến trúc, tôn giáo, kinh tế, xã hội.
Đề tài nghiên cứu “Người Khmer tỉnh Cửu Long”4 đi sâu tìm hiểu một số nét
về tơn giáo tín ngưỡng, phong tục, văn học nghệ thuật, truyền thống đoàn kết Việt
- Khmer của người Khmer tỉnh Cửu Long cũ, nay là tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà
Vinh. Trường Lưu với cơng trình “Văn hố người Khmer vùng đồng bằng sơng
Cửu Long”5 trình bày rất phong phú về yếu tố văn hố, phong tục tập qn, văn
học, các loại hình nghệ thuật đặc sắc của người Khmer đồng bằng. Các lễ hội của
đồng bào dân tộc Khmer được trình bày rất cụ thể qua cơng trình song ngữ “Các
lễ hội truyền thống của đồng bào Khmer Nam Bộ”6
Các loại hình sân khấu, nghệ thuật truyền thống của người Khmer cũng được
quan tâm nghiên cứu trong đề tài “Về sân khấu truyền thống Khmer Nam Bộ”7.
Những nét văn hoá truyền thống về nhà ở, trang phục, ăn uống, giao tiếp của
người Khmer được Phan Thị Yến Tuyết tìm hiểu trong cơng trình nghiên cứu
2

Ngô Văn Lệ, Nguyễn Văn Tiệp, 2003, Thực trạng kinh tế - xã hội và những giải pháp xoá đói giảm nghèo
ở người Khmer tỉnh sóc Trăng, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, trang 3
3
Nguyễn Ngọc Đệ, Trần Thanh Bé, 2003, Người Khmer ở đồng bằng sơng Cửu Long: Những điều kiện để
thốt nghèo (Báo cáo nghiên cứu Dự án Ausaid), trang 8
4
Huỳnh Ngọc Trảng, Văn Xn Chí, Hồng Túc - Đặng Vũ Thị Thảo, Phan Thị Yến Tuyết, 1987, Người

Khmer tỉnh Cửu Long, Sở Văn hố Thơng tin tỉnh Cửu Long xuất bản
5
Trường Lưu (Chủ biên), 1993, Văn hoá người Khmer vùng đồng bằng sơng Cửu Long, NXB Văn hố
Dân tộc
6
Sơn Phước Hoan (Chủ biên), Sơn Ngọc Sang, Danh Sên, 1998, Các lễ hội truyền thống của đồng bào
Khmer Nam Bộ, NXB Giáo dục
7
Sở Văn hố Thơng tin tỉnh Sóc Trăng & Phân viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí
Minh, 1998, Về sân khấu truyền thống Khmer Nam Bộ


“Nhà ở - Trang phục – Ăn uống của các dân tộc vùng đồng bằng sơng Cửu
Long”8. Tiếp đó Nguyễn Mạnh Cường9 cũng có một nghiên cứu khái quát về
nhiều mặt của đời sống người Khmer Nam Bộ như tôn giáo, phong tục tập quán, lễ
hội, các yếu tố văn hố vật thể, phi vật thể, ....
Cơng trình nghiên cứu “Vấn đề dân tộc và tơn giáo ở Sóc Trăng”10 ghi nhận
hiện trạng vấn đề dân tộc, tôn giáo của người Kinh, người Khmer, người Hoa ở
Sóc Trăng. Cơng trình được thực hiện dưới dạng tập hợp các bài viết của nhiều
nhà nghiên cứu nên phần nào phản ánh sự phong phú của cách tiếp cận dân tộc
học, tôn giáo, văn hố. Nhưng cũng vì vậy cơng trình chưa có sự gắn kết của các
góc độ tiếp cận nhằm giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể và hồn chỉnh về các cộng
đồng dân tộc ở Sóc Trăng.
Nghiên cứu của Ngô Văn Lệ và Nguyễn Văn Tiệp 11 đã phản ánh rất cụ thể hiện
trạng đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng người Khmer ở Sóc Trăng. Đề tài
cũng phân tích một số vấn đề trong đời sống của người Khmer nhưng cách tiếp
cận chủ yếu từ góc độ nghiên cứu đánh giá nghèo đói. Các yếu tố văn hoá, phong
tục tập quán chưa được xem như là các chỉ báo tác động trực tiếp đến phát triển
kinh tế - xã hội. Và cịn rất nhiều cơng trình nghiên cứu cũng như các bài viết về
người Khmer của nhiều tác giả được đăng trên các tạp chí, báo.

Những cơng trình trên đã góp phần cung cấp cho chúng ta một cái nhìn về
cộng đồng người Khmer ở các địa phương của đồng bằng sông Cửu Long từ nhiều
góc độ khác nhau. Tuy nhiên, việc tiếp cận với cộng đồng người Khmer ở góc độ
nghiên cứu tổng thể, có sự liên kết nhiều yếu tố để đưa ra một bức tranh hoàn
chỉnh và sâu sắc về người Khmer vẫn là cơng việc cịn bỏ ngõ.

8

Phan Thị Yến Tuyết, 1993, Nhà ở - Trang phục – Ăn uống của các dân tộc vùng đồng bằng Sông Cửu
Long, NXB Khoa học Xã hội
9
Nguyễn Mạnh Cường, 2002, Vài nét về người Khmer Nam Bộ, NXB Khoa học Xã hội
10
Trần Hồng Liên (Chủ biên), 2002, Vấn đề dân tộc và tôn giáo ở Sóc Trăng, NXB Khoa học Xã hội
11
Ngơ Văn Lệ, Nguyễn Văn Tiệp, 2003, Thực trạng kinh tế - xã hội và những giải pháp xố đói giảm
nghèo ở người Khmer tỉnh Sóc Trăng, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh


CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Cách tiếp cận
1.1. Lý thuyết tiếp cận hệ thống
Nghiên cứu đề tài “Tác động của phong tục tập quán đến phát triển kinh tế - xã
hội cộng đồng người Khmer tỉnh Sóc Trăng” chúng tôi sử dụng lý thuyết hệ thống
là lý thuyết nền tảng xuyên suốt quá trình nghiên cứu.
Hệ thống ở đây được hiểu như là tổng hoà các thành tố, các thành phần, các bộ
phận và các mối quan hệ giữa chúng theo một kiểu nào đó tạo thành một cấu thể
tồn vẹn, hồn chỉnh. Như vậy, khi chúng ta nói đến một hệ thống bất kỳ nào đó
cũng bao gồm các bộ phận, các kiểu quan hệ và kiểu cấu trúc.

Xã hội ở tầm vĩ mô hay vi mô đều tồn tại với tư cách là một hệ thống toàn vẹn.
Đối với một hệ thống như thế đòi hỏi phải được xem xét trong một sự thống nhất,
điều đó có nghĩa là mỗi một sự kiện, hiện tượng hay quá trình xã hội của chủ thể
xã hội, mỗi một phương diện xã hội ở tầm mức khác nhau phải được đặt dưới một
nhãn quan đa diện, nhiều chiều, biện chứng và thống nhất. Chúng phải được đặt
trong một cấu thể toàn vẹn, hữu cơ bởi lẽ tất cả mọi bộ phận cấu thành nên hệ
thống đều có sự phụ thuộc lẫn nhau một cách chặt chẽ, mỗi yếu tố riêng lẻ chỉ có ý
nghĩa khi đặt nó trong một tổng thể.
Do vậy, khi nói đến hệ thống thì nằm trong một hệ thống rộng lớn bao gồm các
tiểu hệ thống (các hệ thống ở đây phải được xem xét trong sự thống nhất, bởi lẽ
các bộ phận cấu thành hệ thống đều có những mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo
một cấu trúc nhất định). Nếu so sánh các tiểu hệ thống này trong một mối quan hệ
đồng nhất thì chúng được coi là hệ thống nội nằm trong một hệ thống lớn, nhưng


khi so sánh các tiểu hệ thống này với tư cách là một hệ thống lớn bao gồm nhiều
tiểu hệ thống nhỏ hơn nữa thì chúng được coi là hệ thống ngoại. Chính vì vậy, sự
phân loại hệ thống nội và hệ thống ngoại ở đây chỉ mang ý nghĩa tương đối.
Như đã nói ở trên, một hệ thống bao gồm các bộ phận, các kiểu quan hệ và
kiểu cấu trúc. Các bộ phận trong một hệ thống đều có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau và theo một kiểu nhất định. Với mỗi sự thay đổi của các bộ phận hay cấu trúc
của hệ thống đều dẫn đến sự thay đổi của hệ thống đó. Một hệ thống có thể thay
đổi trạng thái chất lượng và cấu trúc hoặc cũng có thể bị huỷ diệt khi mà có sự
thay đổi trật tự, thứ tự của các thành phần trong một hệ thống. Tuy nhiên, mức độ
thay đổi của hệ thống như thế nào còn tuỳ thuộc vào giá trị của bộ phận chịu tác
động. Trong đề tài này, trên góc độ này, phong tục tập quán được xem xét như một
tiểu hệ thống nằm trong hệ thống lớn của xã hội, nó chịu sự tác động của xã hội ở
cả tầm vi mơ lẫn vĩ mơ, đó có thể là các chính sách về kinh tế, văn hố, xã hội,….
Ở góc độ khác thì phong tục tập qn được nhìn nhận như một hệ thống lớn bao
gồm các bộ phận cấu thành nên nó (các tiểu hệ thống), chúng ta có thể hiểu đó là

các khn mẫu hành vi, các chuẩn mực, giá trị, vai trò… mà các cá nhân trong
cộng đồng xã hội người Khmer đã được xã hội hố trong q trình hình thành và
phát triển nhân cách.
Nghiên cứu tác động của phong tục tập quán đến phát triển kinh tế - xã hội của
người Khmer nghĩa là chúng ta phải xem phong tục tập quán như là một tiểu hệ
thống nằm trong hệ thống lớn của xã hội người Khmer. Và các điều kiện kinh tế xã
hội của người Khmer, đến lượt mình cũng được xem như là một tiểu hệ thống nằm
trong hệ thống lớn của toàn xã hội Việt Nam. Và mỗi tiểu hệ thống tuỳ theo góc
độ tiếp cận mà chúng ta xem xét nó như một hệ thống nội hoặc hệ thống ngoại.
1.2. Lý thuyết hành vi lựa chọn hợp lý
Lý thuyết này là sự biến thái từ lý thuyết hành vi do Coleman khởi xướng. Các
nhà lý thuyết hành vi cho rằng phần lớn các hoạt động của con người đều có thể
giải thích được bằng cơng thức: S  R (kích thích  phản ứng). Điều đó có nghĩa là
con người dù da trắng hay đen, nam hay nữ, học vấn cao hay thấp thì cũng hoạt
động theo cơ chế hộp đen (black box), tức là hễ có một kích thích giống nhau ở
đầu vào thì sẽ có một phản ứng như nhau ở đầu ra. Còn lý thuyết hành vi lựa chọn
hợp lý thì cũng dựa trên nguyên tắc hộp đen nhưng Coleman lại không quan tâm
nhiều lắm đến đầu vào và đầu ra mà ơng lại đi tìm cơ chế bên trong điều khiển các
quá trình diễn ra trong hộp đen. Cơ chế đó chính là “sự lựa chọn hợp lý”, và cơ
chế này đều giống nhau ở mọi người.
Nội dung cơ bản của lý thuyết hành vi lựa chọn hợp lý là khi một cá nhân nhận
được một loạt các kích thích từ bên ngồi thì khơng phải cá nhân ngay lập tức sẽ
phản ứng lại tất cả mà sẽ tiến hành lựa chọn những kích thích nào cảm thấy phù
hợp với bản thân, cịn những kích thích nào tỏ ra khơng phù hợp, khơng mang lại
lợi ích gì thì sẽ bị khước từ và loại bỏ.


Khi nghiên cứu sự tác động của phong tục tập quán đến điều kiện kinh tế - xã
hội người Khmer tỉnh Sóc Trăng chúng ta sẽ nhận ra sự lựa chọn các hành động,
các phản ứng của từng cá nhân, từng nhóm trước các diễn biến của đời sống xã

hội. Từng cá nhân, từng nhóm sẽ có sự lựa chọn các khuôn mẫu, cách ứng xử,
hành vi, định hướng giá trị sao cho phù hợp với chuẩn mực của phong tục tập quán
trong sự tiến bộ của hệ thống xã hội rộng lớn tuỳ vào điều kiện cụ thể của bản
thân. Cơ chế bên trong điều khiển sự lựa chọn hợp lý của người Khmer chính là sự
nhận thức về điều kiện chủ quan và khách quan của họ kết hợp với điều kiện sống.
Từ sự nhận thức này họ sẽ quyết định lựa chọn hoạt động nào, ứng xử như thế nào,
hành vi ra sao, lựa chọn các hoạt động sống nào cho hợp lý.
1.3. Tiếp cận dưới góc độ lối sống
Hoạt động đời sống con người chịu sự tác động bởi những điều kiện chủ quan
và khách quan. Các điều kiện khách quan bao gồm điều kiện kinh tế, xã hội, chính
trị, điều kiện tư tưởng và văn hố hay những điều kiện thuộc về mơi trường tự
nhiên,…. Còn điều kiện chủ quan ở đây là các điều kiện tâm lý xã hội, tình trạng
chung của ý thức con người, thái độ đối với môi trường xung quanh,…. Những
điều kiện này bao gồm: những tâm thế xã hội, lợi ích và các định hướng giá trị
quyết định lập trường sống và hành vi. Lối sống là phạm trù thống nhất biện chứng
các nhân tố chủ quan và khách quan. Hoạt động đời sống con người không thể
tách khỏi hai yếu tố trên, chúng luôn chi phối hoạt động của con người khơng ở
khía cạnh này thì ở khía cạnh khác.
Lối sống là cách thức cá nhân tham gia vào các quan hệ xã hội bằng những
hoạt động của mình, là khả năng lựa chọn các phương thức cụ thể của hoạt động
sống. Và sự lựa chọn đó được xác định trên cơ sở con người biết đánh giá hoạt
động sống của mình trong tương quan với điều kiện sống. Chính vì vậy khi tìm
hiểu tác động của phong tục tập quán đến điều kiện kinh tế - xã hội trong cộng
đồng người Khmer cũng phải đặt trong mối tương quan chặt chẽ với điều kiện
sống cụ thể của họ, đó chính là điều kiện chủ quan, điều kiện khách quan tác động
đến sự lựa chọn các khuôn mẫu hành vi, các hoạt động sống, định hướng giá trị,
vai trò, vị thế của từng cá nhân trong xã hội.
Phong tục tập qn chính là những chuẩn mực, khn mẫu hành vi, định hướng
giá trị mang tính chính thức và phi chính thức chi phối tất cả các mặt của hoạt
động sống người Khmer. Sự chi phối của phong tục tập quán đã hình thành lối

sống đặc trưng của người Khmer khác với lối sống của các cộng đồng xã hội khác.

2. Khung lý thuyết nghiên cứu
Phong tục tập quán được xem xét như một tiểu hệ thống nằm trong hệ thống
lớn của xã hội, nó chịu sự tác động của xã hội ở cả tầm vi mô lẫn vĩ mơ, đó có thể
là các chính sách về kinh tế, văn hố, xã hội,… Ở góc độ khác, phong tục tập quán
được nhìn nhận như một hệ thống lớn bao gồm các bộ phận cấu thành nên nó (các
tiểu hệ thống). chúng ta có thể hiểu đó là các khn mẫu hành vi, các chuẩn mực,


giá trị, vai trị của các thiết chế văn hóa, lối sống, tôn giáo, quan hệ cộng đồng…
mà các cá nhân trong cộng đồng người Khmer đã được xã hội hố trong q trình
hình thành và phát triển nhân cách.
Sự tác động của yếu tố phong tục tập quán đến sản xuất trong cộng đồng người
Khmer thông qua hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật và tiếp cận nguồn vốn
được thể hiện ở khung lý thuyết. Sự tác động này khơng chỉ trong nội tại cộng
đồng mà cịn thể hiện trong mối quan hệ với cộng đồng khác và từ các chính sách
cũng như điều kiện kinh tế - xã hội nói chung. Hoạt động sản xuất, đến lượt mình
tác động trở lại cộng đồng ở nhiều khía cạnh như hoạt động thực tiễn, thiết chế,
chuẩn mực xã hội, quan điểm, lối sống, thế giới quan.

Điều kiện kinh tế - xã hội,
Chính sách

CỘNG ĐỒNG
KHMER

Yếu tố văn hóa xã hội
Phong tục tập quán
Tôn giáo

Quan hệ xã hội

- Khoa học
kỹ thuật
- Vốn

Cộng đồng khác

Hình 1: Khung lý thuyết nghiên cứu

3. Địa bàn nghiên cứu
3.1. Một số nét về địa bàn nghiên cứu

Sản xuất (Kinh tế)


Theo Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng, năm 2003 tỉnh Sóc Trăng có 1.243.982
người, trong đó có 812.128 người Kinh, chiếm 65,2%, người Khmer có 358.921
người, chiếm 28,8% và người Hoa có 72.578 người chiếm 6%12.
Đặc điểm phân bố dân cư của tỉnh Sóc Trăng là tình trạng cư trú xen kẽ giữa
người Khmer và người Kinh ở hầu hết các phường, thị trấn và vùng nông thôn. Sự
phân bố xen kẽ này tạo điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu tiếp xúc về kinh tế, văn
hoá xã hội để đồng bào các dân tộc giúp đỡ, học hỏi lẫn nhau, tạo nên mối quan hệ
tốt đẹp giữa các dân tộc.
Tuy sống xen kẽ với các dân tộc khác nhưng đặc điểm cư trú của người Khmer
có những nét riêng. Người Khmer thường sống tập trung dày đặc trong các phum,
sóc trên các giồng đất cát cao có nước ngọt xung quanh ngơi chùa của mình. Đây
là nơi cư trú lâu đời của họ và ít có tình trạng cư trú xen kẽ với người Kinh. Sau
này do đất giồng ít họ mở rộng địa bàn cư trú ven đất ruộng và nhiều nơi họ cư trú
hai bên trục lộ giao thông hoặc ven kênh, rạch để thuận tiện cho việc đi lại. Hình

thức cư trú này cũng giống với người Kinh và ở đây tính chất cư trú xen kẽ Kinh –
Khmer – Hoa chiếm tỷ lệ cao.
Cư trú lâu đời ở ĐBSCL hoạt động kinh tế truyền thống của người Khmer chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp. Hơn 95% đồng bào sinh sống bằng nghề nông và chủ
yếu tập trung ở nông thôn. Nhưng nền kinh tế cộng đồng người Khmer còn phát
triển thiếu cân đối, chủ yếu là độc canh cây lúa; chăn nuôi gia súc, gia cầm, đánh
cá và nghề thủ công kém phát triển. Người Khmer lại sống tập trung chủ yếu ở
vùng giồng đất cát nhiễm mặn nên gặp nhiều khó khăn cho việc tăng vụ lúa và
chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
Địa bàn người Khmer cư trú tập trung chiếm 51,53% dân số là vùng sâu, vùng
xa gồm 52 xã thuộc vùng III, vùng đặc biệt khó khăn. Ở đây kết cấu cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội còn thấp, giao thơng đi lại khó khăn, các cơng trình thuỷ lợi, điện,
nước sạch, trường học, trạm xá, trạm và các dịch vụ khác rất thấp kém. Trình độ
học vấn cịn quá thấp, tỷ lệ thất học và mù chữ cao13.
Người Khmer ở ĐBSCL nói chung và ở Sóc Trăng nói riêng mỗi năm tham gia
vào rất nhiều lễ hội dân tộc và tôn giáo. Dù là lễ hội dân tộc hay tơn giáo thì chúng
ln gắn bó chặt chẽ với ngôi chùa. Chùa của người Khmer không chỉ là trung tâm
sinh hoạt tơn giáo tín ngưỡng mà từ lâu nó đã trở thành trung tâm văn hoá của
cộng đồng người Khmer.
Đến vùng cư trú của người Khmer, bao giờ chúng ta cũng thấy trước tiên và
nổi bật là ngôi chùa. Người Khmer dù nghèo khó đến đâu, dù ở nhà tranh vách đất,
nhưng họ phải xây dựng nơi thờ Phật khang trang, lộng lẫy. Đặc điểm của chùa là
trồng nhiều cây sao, dầu cao vút có thể nhìn thấy từ xa; một vài chùa có trồng
nhiều cây dừa và cây thốt nốt; mỗi chùa có hàng rào bao bọc, một cổng chính và
12

Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2005, Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng năm 2004, trang 21
Ngơ Văn Lệ, Nguyễn Văn Tiệp, 2003, Thực trạng kinh tế - xã hội và những giải pháp xố đói giảm
nghèo ở người Khmer tỉnh sóc Trăng, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, trang 30
13



nhiều cổng phụ. Có thể nói, mỗi ngơi chùa là một cơng trình kiến trúc độc đáo tiêu
biểu có giá trị văn hoá cao của người Khmer.
Chùa đối với người Khmer mang một tình cảm sâu sắc, vì chùa là nơi thờ Phật,
nơi gửi cốt của tổ tiên đã đành, cịn vì sự gắn bó buổi đầu khai hoang lập ấp.
Những người đầu tiên đến đây từ cụm nhỏ, lập chùa và chính chùa là nơi quy tụ
người Khmer thành cộng đồng phum sóc, cho nên có tên “chùa gốc” với sự gắn bó
chặt chẽ là vậy.
2.2. Tính đại diện của địa bàn nghiên cứu
ĐBSCL là khu vực cư trú chủ yếu của đồng bào dân tộc Khmer. Họ sinh sống
rải rác khắp các tỉnh nhưng tập trung chủ yếu ở 3 tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng và
Kiên Giang. Trong đó tỷ lệ người Khmer tập trung cao nhất ở tỉnh Sóc Trăng,
chiếm 31,8% dân số người Khmer sinh sống ở đồng bằng này14.
Đặc điểm sinh sống của người Khmer là tập trung trên các giồng đất cát, sống
tụ cư xung quanh các ngôi chùa nhưng do điều kiện kinh tế - xã hội và dân số phát
triển nên từ lâu người Khmer Sóc Trăng đã sống xen kẽ với cộng đồng người
Kinh, người Hoa. Do vậy, ở đây đã có sự giao lưu, tiếp biến văn hố giữa ba dân
tộc Kinh – Hoa – Khmer. Dù vậy người Khmer ở Sóc Trăng vẫn bảo lưu được
những đặc trưng văn hoá dân tộc trong sự giao thoa văn hoá này. Vì thế có thể nói
người Khmer Sóc Trăng là sự thể hiện đầy đủ nhất, phong phú nhất những đặc
trưng văn hoá, lối sống, phong tục tập quán, điều kiện kinh tế - xã hội của người
Khmer khu vực ĐBSCL.

4. Phương pháp thu thập thơng tin và phân tích số liệu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Địa bàn nghiên cứu bao gồm 2 huyện của tỉnh Sóc Trăng, mỗi huyện chọn 2
xã. Đó là xã Viên Bình, xã Tham Đơn (huyện Mỹ Xuyên) và xã Phú Tâm, xã Phú
Mỹ (huyện Mỹ Tú)
 Thu thập số liệu thứ cấp của tỉnh, huyện và xã

 Phỏng vấn cán bộ địa phương bằng phương pháp phỏng vấn chuyên gia
(KIP)
o Cấp tỉnh: Sở Văn hoá, Sở Giáo dục, Sở Y tế, Trung tâm Khuyến nơng,...
o Cấp huyện: Phịng Văn hố, Phịng Giáo dục, Phịng Y tế, Trạm Khuyến
nơng, Ngân hàng Chính sách Xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp.
o Cấp xã: Ủy ban nhân xã, trạm y tế, khuyến nông xã.
 Phỏng vấn Sư sãi trong các chùa bằng phương pháp phỏng vấn chuyên gia
(KIP)
 Phỏng vấn nông hộ bằng hai phương pháp
o Đánh giá nơng thơn có sự tham gia (PRA): mỗi xã sẽ chọn 3 nhóm nơng
dân (khá giàu, trung bình và nghèo), mỗi nhóm 8 – 10 người.
14

Nguyễn Ngọc Đệ, Trần Thanh Bé, 2003, Người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long: Những điều kiện để
thoát nghèo (Báo cáo nghiên cứu Dự án Ausaid), trang 8



×