Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Đồ án thông tin môi trường về tình hình phát sinh và thu gom chất thải rắn trên địa bàn phường Minh Khai, quận Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 68 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU
“TÌNH HÌNH THU GOM, PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN CỦA
PHƯỜNG MINH KHAI, QUẬN BẮC TỪ LIÊM, TP HÀ NỘI”
Nhóm sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Linh
Ninh Thị Thanh Hà
Nguyễn Hoàng Hiệp
Nguyễn Thị Hà
Nhóm

Đặng Thị Hồng Hạnh
:6

Lớp

: ĐH5QM7

Khoa
Giảng viên hướng dẫn

: Môi trường
: TS. Bùi Thị Thư

HÀ NỘI – 2018

LỜI CẢM ƠN



Xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đối với cô Ts.Bùi Thị Thư đã giúp chúng
em trong quá trình nghiên cứu làm đồ án môn thông tin môi trường cho đến khi hoàn
thành xong báo cáo đồ án.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn tới sự giúp đỡ của cán bộ môi trường tại UBND
Phường Minh Khai, người dân tại địa phương và công nhân thu gom rác Phường Minh
Khai đã giúp chúng em thu thập được các số liệu và thông tin cần thiết trong quá trình
hoàn thành đồ án.
Chúng em cũng cảm ơn tới Khoa Môi trường và phòng Công tác sinh viên của
trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
chúng em trong quá trình xin số liệu tại UBND Quận Bắc Từ Liêm.
Nhằm giúp mọi người thấy rõ hơn về tình hình thu gom và phát sinh chất thải rắn
của Phường Minh Khai, Quận Bắc Từ Liêm trong bài báo cáo này chúng em nêu lên
thực trạng, nguyên nhân và cũng đưa ra một số giải pháp thông qua các tài liệu liên
quan và điều tra thực tế mà chúng em tổng hợp được.Vì trình độ còn hạn hẹp và còn
có một số nguồn thông tin, số liệu hiện nay các cơ quan chức năng chưa tổng hợp nên
phần trình bày bài báo cáo còn có phần thiếu xót. Chúng em mong nhận được sự đóng
góp, góp ý của cô giúp bài báo cáo của chúng em được hoàn chỉnh hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN


Chúng em xin cam đoan bài báo cáo này là công trình của cả nhóm đã nghiên cứu và
đi điều tra thực tế tại địa bàn Phường Minh Khai, Quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội.
Các số liệu, và thông tin trong bài báo cáo đều là sự thật, trung thực, khách quan
từ nghiên cứu và đi điều tra thực tế.


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề.................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................................2
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN........................................................................................4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

1.1

Thành phần chủ yếu của chất thải rắn

8

1.2

Phân loại rác theo thành phần

14

1.3

Tổng hợp máy móc, phương tiện thu dọn vệ
sinh tại Quận Bắc Từ Liêm


18

1.4

Nhân lực quản lý công tác vệ sinh môi trường
Quận Bắc Từ Liêm

21

1.5

Tỷ lệ thu gom chất thải rắn trên địa bàn

21

1.6

Các phương tiện trong công tác thu gom trên
địa bàn

22

1.7

Khảo sát về lượng trung bình chất thải trên địa
bàn

23


1.8

Tỷ lệ thành phần chất thải rắn

24

1.9

Đánh giá của cộng đồng về môi trường hiện
nay trên địa bàn Phường Minh Khai

25


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa trên phạm vi cả
nước đang gia tăng mạnh mẽ và sẽ tiếp tục duy trì trong nhiều năm tiếp theo càng làm
nhu cầu khai thác và tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên của con người không ngừng tăng
lên. Cùng với sự gia tăng dân số mạnh mẽ và sự hình thành, phát triển vượt bậc của
các ngành nghề sản xuất trong thời gian qua, một mặt thúc đẩy phát triển kinh tế – xã
hội của đất nước, mặt khác đã làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật
liệu, năng lượng và cũng làm gia tăng nhanh chóng lượng chất thải rắn phát sinh. Chất
thải rắn tăng nhanh chóng về số lượng, với thành phần ngày càng phức tạp đã và đang
gây khó khăn cho công tác quản lý, xử lý.
Cùng với quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, cùng với việc mở rộng Thủ đô
Hà Nội (theo Nghị quyết 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc Điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội
và một số tỉnh có liên quan); với các chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước và
Thành phố; nhiều khu vực hiện có trong các quận nội thành được cải tạo, chỉnh trang

nâng cấp đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội - hạ tầng kỹ thuật, nhiều khu đô thị mới
được hình thành nhanh chóng theo các quy hoạch, tạo nên sự thay đổi lớn, một diện
mạo mới về hình ảnh đô thị của Thủ đô. Tuy nhiên, việc mở rộng đô thị về không gian,
sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị hóa cao, nên hệ thống hạ tầng cơ sở kỹ thuật và xã hội
nói chung và hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn nói riêng đang ở
trong tình trạng quá tải nặng nề, chưa theo kịp tốc độ phát triển của Thủ đô Hà Nội.
Mặc dù đã được Nhà nước, Thành phố và xã hội đặc biệt quan tâm đầu tư, hệ thống
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn của Thành phố đang gặp các vấn đề bức
xúc như: việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn chưa triệt để, chưa hợp lý,
cản trở giao thông, cản trở dòng chảy gây ứ đọng nước, làm giảm mỹ quan đô thị; các
khu xử lý chất thải rắn còn thiếu và yếu; công nghệ xử lý chất thải rắn còn tương đối
lạc hậu và thủ công. Hiện nay công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
đang là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí cho trước mắt và
lâu dài; làm biến đổi các sinh cảnh tự nhiên và vùng sinh thái, gây tác hại đến sức khoẻ
cộng đồng. Quận Bắc Từ Liêm được thành lập theo nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2013 của chính phủ. Quận Bắc Từ Liêm là một quận mới được tách từ
huyện Từ Liêm cũ cùng với quận Nam Từ Liêm. Trong quá trình chuyển đổi từ cấp đô

1


thị từ huyện thành quận Bắc Từ Liêm kéo theo những thay đổi trong công tác quản lý
nói chung và quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng. Mặt khác, do ý thức bảo vệ môi
trường của người dân chưa cao, việc phân loại rác thải chưa được thực hiện và hành vi
vứt rác bừa bãi không đúng nơi quy định của người dân đã gây rất nhiều khó khăn
trong việc thu gom rác thải của đội ngũ nhân viên môi trường.
Phường Minh Khai là một trong 13 phường thuộc địa phận Quận Bắc Từ Liêm,
nằm về phía Tây Bắc cách trung tâm thành phố khoảng 13km, có đường quốc lộ 32 đi
qua. Vì có đường giao thông rất thuận lợi, cộng thêm có các khu tái định cư và trường
Đại học Công Nghiệp nên thu hút một số lượng lớn người lao động và sinh viên sinh

sống tại địa bàn. Nhưng đây cũng chính là nguyên nhân chất thải rắn phát sinh ngày
càng tăng lên. Chất thải rắn trên địa bàn chủ yếu để thiên lộ trên các trục đường giao
thông và các ngõ ngách làm ảnh hưởng tới sức khỏe người dân, gây mất vệ sinh đường
phố và mất mĩ quan đô thị. Hiệu quả đạt được trong công tác quản lý, xử lý chất thải
có những hạn chế nhất định đồng thời việc xử lý chất thải rắn không đảm bảo quy
chuẩn kỹ thuật về môi trường đã gây những tác động tổng hợp tới môi trường, sức
khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế – xã hội. Vì vậy, nhóm chúng em xin chọn đề tài:
“Tình hình thu gom, phát sinh chất thải rắn của Phường Minh Khai, Quận Bắc Từ
Liêm, TP Hà Nội” để có thể làm rõ được thực trạng phát sinh chất thải rắn trên địa
bàn cũng như đưa ra các biện pháp khắc phục tình trạng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được hiện trạng phát sinh, thu gom trên địa bàn Phường Minh Khai,
Quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội.
- Đánh giá được các tác động từ chất thải đến môi trường và sức khỏe con người.
- Tính toán lượng chất thải phát sinh.
- Đưa ra các biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn
trên địa bàn Phường Minh Khai, Quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội.
3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá khảo sát được hiện trạng phát sinh, thu gom trên địa bàn.
- Đánh giá được sự ảnh hưởng từ chất thải rắn đến môi trường.

2


- Đánh giá được sự ảnh hưởng từ chất thải rắn đến sức khỏe con người.
- Thu thập được các tài liệu, báo cáo có liên quan đến tình hình phát sinh, thu
gom CTR trên địa bàn phường Minh Khai, Quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội.
- Điều tra thực tế bằng 32 phiếu (1 phiếu dành cho cán bộ môi trường của
phường, 3 phiếu dành cho công nhân thu gom rác, 28 phiếu dành cho người dân khu
vực điều tra).

- Đánh giá hiện trạng phát sinh, thu gom chất thải rắn trên địa bàn phường Minh
Khai, Quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội.
- Tính toán được lượng chất thải rắn phát sinh.
- Đề xuất được các giải pháp giảm lượng chất thải rắn phát sinh và thu gom chất
thải rắn một cách hiệu quả.

3


CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN
1.1.

Tổng quan vấn đề liên quan đến chất thải rắn

Các khái niệm
Theo điều 3 Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 về quản lí chất thải rắn
và phế liệu:
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong
sinh hoạt thường ngày của con người.
- Quản lý chất thải rắn sinh hoạt: Quản lý chất thải là các hoạt động kiểm soát
chất thải trong suốt quá trình từ phát sinh đến thu gom, vận chuyển, lưu trữ, xử lý, thải
bỏ, tiêu huỷ chất thải. Do vậy quản lý chất thải rắn sinh hoạt cũng bao gồm toàn bộ các
hoạt động quản lý chất thải đã nêu trên. Mục đích của quản lý chất thải rắn sinh hoạt là
bảo vệ sức khoẻ của cộng đồng, bảo vệ môi trường, giảm thiểu chất thải rắn sinh hoạt,
tận dụng tối đa vật liệu, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng, tái chế và sử dụng tối đa
các thành phần còn hữu ích (hữu cơ, vô cơ có thể tái chế).
- Phân loại chất thải là hoạt động phân tách chất thải (đã được phân định) trên
thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình quản lý khác

nhau.
- Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh đến nơi
xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu trữ tạm thời, trung chuyển chất thải và
sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển.
- Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm
thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp thuận.

4


- Xử lý chất thải rắn: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm
giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn; thu
hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn.

1.1.1.Tình hình quản lý chất thải rắn tại Việt Nam
a. Tình hình phát sinh
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh tại các đô thị trên toàn quốc tăng trung bình 10-16% mỗi năm, chiếm khoảng
60-70% tổng lượng chất thải rắn đô thị và tại một số đô thị tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh chiếm đến 90% tổng lượng chất thải rắn đô thị. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị
phát sinh với khối lượng lớn tại hai đô thị đặc biệt là thành phố Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh, chiếm tới 45,24% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ tất cả
các đô thị.
b. Tình hình thu gom vận chuyển
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt hiện nay tại khu vực nội thành của các đô
thị trung bình đạt khoảng 85% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và tại khu
vực ngoại thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 60% so với lượng chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thôn còn
thấp, trung bình đạt khoảng 40-55% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh, tỷ

lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng nông thôn ven đô hoặc các thị trấn, thị
tứ cao hơn tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng sâu, vùng xa.
Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt do Công ty môi
trường đô thị hoặc Công ty công trình đô thị thực hiện. Bên cạnh đó, trong thời gian
qua với chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường của Nhà nước, đã có các đơn
vị tư nhân tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị.
Tại khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phần
lớn là do các hợp tác xã, tổ đội thu gom đảm nhiệm với chi phí thu gom thỏa thuận với
người dân đồng thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phương. Tuy nhiên, trên thực tế
tại khu vực nông thôn không thuận tiện về giao thông, dân cư không tập trung còn tồn

5


tại hiện tượng người dân vứt bừa bãi chất thải ra sông suối hoặc đổ thải tại khu vực đất
trống mà không có sự quản lý của chính quyền địa phương.
c. Tình hình xử lý
Nhìn chung, chất thải rắn sinh hoạt được xử lý chủ yếu bằng hình thức chôn lấp,
sản xuất phân hữu cơ và đốt. Theo thống kê tính đến năm 2013 có khoảng 458 bãi
chôn lấp chất thải rắn có quy mô trên 1ha, ngoài ra còn có các bãi chôn lấp quy mô
nhỏ ở các xã chưa được thống kê đầy đủ. Trong số 458 bãi chôn lấp có 121 bãi chôn
lấp hợp vệ sinh và 337 bãi chôn lấp không hợp vệ sinh. Các bãi chôn lấp không hợp vệ
sinh phần lớn là bãi rác tạm, lộ thiên, không có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác,
đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường.
Tại Việt Nam hiện nay đang có xu hướng đầu tư đại trà lò đốt chất thải rắn sinh
hoạt ở tuyến huyện, xã. Do vậy, đang tồn tại tình trạng mỗi huyện, xã tự đầu tư lò đốt
công suất nhỏ để xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn.
Việc đầu tư lò đốt công suất nhỏ là giải pháp tình thế, góp phần giải quyết nhanh
chóng vấn đề chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn, đặc biệt với khu vực nông
thôn. Tuy nhiên, một số lò đốt công suất nhỏ không có hệ thống xử lý khí thải và trên

ống khói không có điểm lấy mẫu khí thải; không có thiết kế, hồ sơ giấy tờ liên quan tới
lò đốt. Nhiều lò đốt công suất nhỏ được đầu tư xây dựng trên địa bàn dẫn tới việc xử lý
chất thải phân tán, khó kiểm soát việc phát thải ô nhiễm thứ cấp vào môi trường không
khí.
Qua khảo sát thực tế cho thấy nhiều lò đốt hiệu quả xử lý chưa cao, khí thải phát
sinh chưa được kiểm soát chặt chẽ, có nguy cơ phát sinh khí Dioxin, Furan, là nguồn
gây ô nhiễm môi trường không khí xung quanh.
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hoạt động hàng ngày của con người và ngày
càng tăng lên do tác động của sự gia tăng dân số, phát triển kinh tế - xã hội. Các nguồn
chủ yếu phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bao gồm:
+ Từ khu dân cư (chất thải sinh hoạt)
+ Các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, xây dựng.

6


+ Từ các cơ quan, trường học, công trình công cộng.
+ Các trung tâm thương mại như: Trần Anh, Pico,...
Rác sinh hoạt thải ra ở mọi nơi mọi lúc trong phạm vi thành phố hoặc khu dân
cư, từ các hộ gia đình, khu thương mại, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách
sạn, công viên. Khu vui chơi giải trí, các viện nghiên cứu, trường học, các cơ quan nhà
nước.
1.1.3. Phân loại chất thải rắn
Theo điều 15 của nghị định 38/2015/NĐ – CP ngày 24/04/2015
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn, và từ nhiều hoạt động khác
nhau nên được phân loại như sau:
- Nhóm chất hữu cơ dễ phân hủy: thức ăn thừa, lá cây, rau củ, xác động thực vật.
- Nhóm có khả năng tái sử dụng, tái chế: giấy, nhựa, kim loại, cao su, nilon, thủy
tinh.

- Nhóm còn lại.
Ngoài ra còn có thể phân loại theo:
- Thành phần hóa học và đặc tính vật lý:
+ Vô cơ: túi nilon, vải, cao su,...
+Hữu cơ: thức ăn thừa, rau củ, cỏ,...
+ Cháy được: giấy, rác, gỗ, rơm rạ,...
+ Không cháy được: kim loại, sành sứ, sỏi, đá,...
- Phân loại theo mức độ nguy hại:
+ Rác thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ phản ứng, độc hại, rác thải
sinh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các rác thải phóng xạ, các rác thải
nhiễm khuẩn, lây lan,... có thể gây nguy hại tới con người, động vật và gây nguy hại
tới môi trường. Nguồn phát sinh rác thải nguy hại chủ yếu từ y tế, công nghiệp,...

7


+ Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải không có chứa các chất và hợp
chất có các đặc tính nguy hại tới môi trường và sức khỏe con người.
1.1.4. Thành phần của chất thải rắn
Bảng 1.1. Thành phần chủ yếu của chất thải rắn

Thành phần

Định nghĩa

Ví dụ

1.Các chất cháy được (đốt được)
a, Giấy


Các vật liệu làm từ bột Các túi giấy, mảnh
giấy và giấy
bìa, giấy vệ sinh

b, Hàng dệt

Có nguồn gốc từ các Vải, len, nilon...
sợi

c, Thực phẩm

Các chất thải từ đồ ăn, Cọng rau, vỏ quả,
thực phẩm
thân cây...

d, Cỏ, gỗ củi, rơm rạ

Các vật liệu và sản Đồ dùng bằng gỗ như:
phẩm được chế tạo từ bàn ghế, đồ chơi, vỏ
gỗ, tre, rơm..
dừa...

e, Chất dẻo

Các vật liệu và sản Phim cuộn, túi chất
phẩm được chế tạo từ dẻo, chai lọ, túi chất
chất dẻo
dẻo...

f, Da và cao su


Các vật liệu và sản Bóng, giày, ví...
phẩm được chế tạo từ
da và cao su

2. Các chất không cháy được
a,Các kim loại

Các vật liệu và sản Vỏ nhôm, giấy bao
phẩm được chế tạo từ gói,đồ đựng
kim loại

b, Thủy tinh

Bất kì các loại vật liệu Vỏ chai, ốc, xương,
không cháy khác ngoài gạch, đá, gốm...
kim loại và thủy tinh

8


Thành phần
c, Đá và sành sứ

Định nghĩa

Ví dụ

Các vật liệu và sản Đá cuội, cát, đất,...
phẩm có nguồn gốc từ

đá, sành sứ

1.1.5. Các phương pháp xử lý chất thải rắn
- Phương pháp chôn lấp: là phương pháp phổ biến ở các nước đang phát triển.
Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở rác tới các bãi đổ đã
xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi san bằng, đầm nén bề mặt và đổ lên
một lớp đất, hằng ngày sẽ phun thuốc diệt ruồi muỗi và rắc vôi bột, theo thời gian sự
các vi sinh vật phân hủy chất thải và làm rác trở nên tơi xốp và thể tích của bãi rác
giảm xuống. Việc đổ rác lại tiếp tục cho đến khi bãi rác đầy và chuyển sang bãi khác.
Các bãi chôn lấp phải cách nhau ít nhất là 5km, giao thông thuận lợi, không gần nguồn
nước ngầm và nguồn nước mặt.
- Phương pháp ủ sinh học: là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để hình
thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo môi
trường tối ưu đối với quá trình ủ.
- Phương pháp đốt: là phương pháp xử lý rác phổ biến nhất ngày nay được nhiều
quốc gia trên thế giới áp dụng. Đây là quá trình oxy hóa chất thải rắn ở nhiệt độ cao
tạo thành CO2 và hơi nước, trong đó có rác độc hại được chuyển hóa thành khí và các
chất thải rắn không cháy. Các chất thải khí được làm sạch hoặc không được làm sạch
thải ra ngoài không khí, còn chất thải rắn còn lại được mang đi chôn lấp.

1.1.6. Ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường và sức khỏe con
người
a. Ảnh hưởng tới môi trường nước
- Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, nước làm lạnh tro xỉ, làm
ô nhiễm nguồn nước ngầm.

9


- Chất thải rắn không được thu gom được thải ra bờ sông, hồ,... gây ô nhiễm môi

trường nước mặt, làm giảm khả năng tự làm sạch của nước, gây tắc nghẽn các dòng
chảy, tắc cống thoát nước.
b. Ảnh hưởng tới môi trường đất
- Rò rỉ nước từ chất thải ngấm xuống đấy cũng là một phần gây ô nhiễm môi
trường đất.
- Trong hoạt động nông nghiệp thải ra chủ yếu là các vỏ bao bì, nilon của thuốc
bảo vệ thực vật thuốc trừ sâu, phân bón... người dân địa phương thường có thói quen
vứt ngay xuống bờ mương, ao hồ sau khi sử dụng xong, hàm lượng dư thừa ngấm
ngay vào đất sẽ làm suy thoái hệ sinh thái của đất.
c. Ảnh hưởng tới môi trường không khí
- Các chất thải khi phân hủy sẽ tạo ra mùi hôi và nhiều loại khí khác gây tác động
xấu đến môi trường đô thị và sức khỏe của con người.
d. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khỏe của con người
- Chất thải rắn phát sinh từ các khu đô thị nếu không được thu gom và xử lý đúng
cách sẽ gây ra ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người dân.
- Thành phần của chất thải rắn phức tạp, trong đó chứa các mầm bệnh từ các chất
thải hữu cơ, xác chết động vật,... tạo điều kiện tốt cho sự phát triển của ruỗi, muỗi,...
và các dịch bệnh lây lan truyền nhiễm cho người.
- Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề đặc
biệt là ô nhiễm môi trường và là nơi trung gian gây nên các đại dịch lây lan cho con
người.
e. Ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị
Khi mà chất thải rắn không được thu gom và vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom
không hết, hoặc rơi ở dọc đường,... đều là các hình ảnh gây mất vệ sinh, ảnh hưởng tới
mỹ quan đường phố, khu đô thị. Một phần cũng là do ý thức người dân chưa cao vất
rác thải không đúng nơi quy định và không đúng giờ thu gom rác. Điều đó chứng tỏ
công tác quản lý và thu gom chưa quản lý được tiến hành nghiêm ngặt.

10



1.2.

Tổng quan về khu vực nghiên cứu

1.2.1. Vị trí địa lý Phường Minh Khai, Quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội
Phường Minh Khai Phường Minh Khai là một trong 13 phường thuộc địa phận
Quận Bắc Từ Liêm, nằm về phía Tây Bắc cách trung tâm thành phố khoảng 13km., có
đường quốc lộ 32 đi qua.
+ Phía Tây và Tây Bắc giáp phường Tây Tựu;
+ Phía Bắc giáp phường Liên Mạc;
+ Phía Nam và Tây Nam giáp phường Phương Canh (Quận Nam Từ Liêm);
+ Phía đông giáp phường Thụy Phương, Cổ Nhuế 2, Phú Diễn, Phúc Diễn.

11


Bản đồ hành chính Phường Minh Khai
(Nguồn: Internet)

1.2.2. Điều kiện tự nhiên
a. Địa hình
Thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, nên địa hình tương đối bằng phẳng.
Địa hình thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông với độ cao
trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển.
b. Khí hậu

12



Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mù hè nóng, mưa nhiều và có mùa đông lạnh,
mưa ít. Nằm trong vùng nhiệt đới và nhận được lượng bức xạ mặt trời dồi dào và có
nhiệt độ cao.
- Hướng gió mát chủ đạo là gió Đông Nam, hướng gió mùa đông lạnh là hướng
gió Đông Bắc.
- Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hằng năm ở Hà Nội là 120,3 kcal/cm 2 với
1638 giờ nắng và nhiệt độ không khí trung bình hằng năm là 23,6 oC, cao nhất là tháng
6 với nhiệt độ là 29,9oC, thấp nhất là 16,7oC.
- Độ ẩm tương đối trung bình hằng năm là 78%.
- Lượng mưa trung bình hằng năm là 1800 mm và mỗi năm có khoảng 114 ngày
mưa.
1.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Phường Minh Khai có diện tích 485,91 ha, dân số năm 2016 là 37.319 người,
mật độ dân số đạt 9755 người/km². Phường Minh Khai được thành lập 13 tổ dân phố
mới: Phúc Lý 1, Phúc Lý 2, Phúc Lý 3, Phúc Lý 4, Văn Trì 1, Văn Trì 2, Văn Trì 3,
Văn Trì 4, Nguyên Xá 1, Nguyên Xá 2, Nguyên Xá 3, Ngọa Long 1, Ngọa Long 2.
Trên địa bàn tập trung phần lớn chủ yếu là người lao động và sinh viên thuê trọ và
đang có xu hướng ngày càng tăng dân số. Cũng vì thế mà lượng phát sinh chất thải rắn
càng tăng lên theo từng năm.
- Là khu vực chịu ảnh hưởng lớn của sự đô thị hóa nên phải canh tác trên những
mảnh đất có diện tích nhỏ nên dân số hộ nông nghiệp chiếm tỉ lệ nhỏ.
-Về công nghiệp: tập trung nhiều cơ quan, xí nghiệp, nhà máy vừa và nhỏ. Đặc
biệt có khu công nghiệp Xuân Phương là khu công nghiệp tập trung.
-Về thương mại – dịch vụ: đa dạng hóa các hình thức đầu tư, các loại hình sở
hữu, tăng cường hướng dẫn nâng cao chất lượng thương mại, dịch vụ theo hướng văn
minh, đặc biệt các loại hình dịch vụ chất lượng cao trong thương mại, y tế, giáo dục,...
- Giao thông: có đường quốc lộ 32 đi qua là trục đường chính liên kết với các
phường lân cận. Do mật độ dân số đông diện tích đất chật cùng các tuyến phố đường
giao thông trong ngõ ngách, hẻm cũng vô cùng hẹp và nhỏ.


13


- Giáo dục và y tế: trên địa bàn có 1 trường mầm non Minh Khai, 1 trường tiểu
học Minh Khai, và 1 trường trung học cơ sở Minh Khai, và 1 trường Đại học Công
Nghiệp Hà Nội với khoảng 15000 sinh viên. Về y tế có trạm y tế phường Minh Khai
luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu khám chữa bệnh của người dân địa phương. Nhìn chung
công tác giáo dục cũng được đầu tư về chất lượng và cơ sở hạ tầng.
- Hệ thống thoát nước: trên địa bàn đều đã xây dựng hệ thống cống rãnh thoát
nước, nhưng một phần đã bị xuống cấp, hư hỏng và chưa được cải tạo lại, nên sau
nhưng trận mưa lớn thường xuất hiện tình trạng ngập úng.

1.2.4.

Tổng quan về vấn đề phát sinh, thu gom chất thải rắn của phường
Minh Khai

Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng lên do tác động của sự gia tăng dân
số, sự phát triển kinh tế - xã hội. Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
bao gồm:
+ Từ khu dân cư: Bao gồm các khu dân cư tập trung, những hộ dân cứ tách rời,
rác thải chủ yếu như: thực phẩm dư thừa, thủy tinh, nhựa, cao su, chất thải nguy hại,...
+ Các hoạt động công nghiệp: Bao gồm chất thải phát sinh từ các hoạt động sản
xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao bì,...
+ Các hoạt động nông nghiệp: Chất thải chủ yếu trong các vụ mùa trồng bưởi
Diễn, các bao bì của các chất bảo quản, thuốc trừ sâu,... Và sau vụ mùa sẽ là rác thải
chủ yếu từ các vườn cây, cành cây gãy, phân gia súc...
+ Các hoạt động dịch vụ công cộng: Bao gồm các rác thải như trang trí đường
phố, trùng tu các khu công cộng, công viên, chợ...
+ Các hoạt động xây dựng: Các khu xây dựng rác thải thải ra từ các khu nhà mới

xây, cầu cống, dỡ bỏ các công trình cũ,... như là gạch vỡ, sỏi, cát, bê-tông,... từ các
hoạt động này đều có thể cũng gây ra ô nhiễm không khí xung quanh khu vực.
+ Từ các cơ quan, trường học: các rác thải chủ yếu gần giống với rác thải của khu
dân cư. Riêng về bên trạm y tế có thêm rác thải nguy hại như kim tiêm, dây dịch
truyền,...

14


+ Các trung tâm thương mại như: Trần Anh, Pico,... rác thải chủ yếu như xốp, bìa
caton, giấy, thực phẩm,...
Theo như được biết, Phường Minh Khai thu gom trung bình 19 tấn rác thải trên 1
ngày với hiệu suất thu gom đạt khoảng 85%. Phương tiện thu gom chất thải rắn sinh
hoạt là thùng đựng rác và xe đẩy tay, xe quét hút, xe tải nhỏ và xe vận chuyển rác từ
điểm tập kết đến bãi rác thải tập trung của thành phố. Xe đẩy tay dùng để thu gom rác
ở các hộ gia đình. Thùng rác thì để ở các nơi công cộng. Khung giờ chính để đi thu
gom tại địa bàn chính là từ 6 giờ đến 8 giờ và từ 17 giờ đến 22 giờ. Các nhân viên thu
gom sẽ được phân công ở từng ngõ để có thể đạt hiệu suất thu gom tốt nhất.

CHƯƠNG 2 – ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.

Phạm vi nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: Địa bàn Phường Minh Khai, Quận Bắc Từ Liêm, TP Hà
Nội.
2.2.

Đối tượng nghiên cứu


- Đối tượng nghiên cứu: Điều tra hiện trạng phát sinh, thu gom trên địa bàn
Phường Minh Khai, Quận Bắc Từ Liêm, TP Hà Nội, trực tiếp từ những hộ dân trên địa
bàn, các cán bộ môi trường và các nhóm người chuyên trách thu gom chất thải trên địa
bàn.
2.3.

Thời gian nghiên cứu

- Bắt đầu và kết thúc: 19/3/2018 – 9/4/2018.
2.4.

Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa, thu thập tài liệu

- Từ các thông tin sách, tài liệu tham khảo, mạng Internet.
- Từ bộ phận môi trường của UBND phường.

15


2.4.2. Phương pháp thống kê và xử lý thông tin
2.4.3. Phương pháp điều tra khảo sát
- Điều tra khảo sát thực tế về công tác thu gom xử lý chất thải rắn trên địa bàn.
- Điều tra khảo sát bằng phiếu điều tra: Sử dụng phiếu tham vấn cộng đồng để
khảo sát nhận thức, đánh giá về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia
đình và cán bộ môi trường của Phường cũng như công nhân thu gom chất thải rắn tại
địa bàn nghiên cứu. Thực hiện 30 phiếu điều tra (1 mẫu cho cán bộ môi trường của
Phường Minh Khai, 3 phiếu cho công nhân viên thu gom và 26 phiếu cho các hộ gia
đình) nhưng trên thực tế nhóm sẽ điều tra tổng cộng 32 phiếu (1 mẫu cho cán bộ môi
trường của Phường Minh Khai, 3 phiếu cho công nhân viên thu gom và 28 phiếu cho

các hộ gia đình) để tăng độ chính xác và độ tin cậy về số liệu điều tra được trong quá
trình đi thực tế.
- Phương pháp điều tra xác định hệ số phát sinh và thành phần chất thải rắn sinh
hoạt:
+Xác định hệ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt: Mỗi tổ dân phố thuộc phường
Minh Khai chọn ngẫu nhiên 5 hộ, tiến hành phát túi cho 5 hộ để đựng rác và đến cân
vào giờ đó ngày hôm sau. Sử dụng cân để xác định khối lượng rác bằng phương pháp
khối lượng. Ghi lại trọng lượng rác và số nhân khẩu của từng hộ và tính hệ số phát
sinh rác thải.
Hệ số phát sinh rác =
+Xác định thành phần chất thải rắn: Các mẫu rác thải lấy từ các hộ đã lựa
chọn tại các tổ dân phố sau khi cân để xác định tỷ lệ phát sinh chất thải rắn
sẽ đem gom lại một chỗ. Tại chỗ tập trung chất thải tiến hành trộn đều lượng
chất thải đó sau đó chia làm 4 phần bằng nhau, rồi lựa chọn gộp 2 phần chéo
nhau trộn đều rồi tiến hành phân loại rác thành các loại:

Bảng 1.2. Phân loại rác theo thành phần

STT

Phân loại rác

16


1

Túi nilon

2


Rác vườn

3

Rác thải thực phẩm

4

Bao bì, giấy, bìa caton,...

5

Vải, bỉm,...

6

Nhựa

7

Thủy tinh, gốm, sứ, sành,...

8

Kim loại

S

Chất thải nguy hại: chất thải y tế, pin,...


10

Loại khác

Tại mỗi tổ dân phố tiến hành lấy rác và phân loại rác từ 5 hộ gia đình rồi tính ra
phần trăm cho từng loại rác thải ra theo công thức:
Thành phần % cho từng loại rác = x 100%

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu và phương pháp tính toán chất thải
phát sinh
- Khối lượng rác phát sinh = Dân số x q o (với qo là tiêu chuẩn thải rác; đơn vị
tính là kg/người.ngày đêm)

17


CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ NGHÊN CỨU
3.1.

Phương tiện và công tác quản lý vệ sinh môi trường của Quận Bắc Từ

Liêm, TP Hà Nội
3.1.1. Thực trạng máy móc, trang thiết bị của nhà thầu được sử dụng trong
công tác vệ sinh môi trường (đối chiếu với cam kết trong hồ sơ trúng thầu)
Bảng tổng hợp máy móc, trang thiết bị của nhà thầu được sử dụng thực hiện
gói thầu số 18/VSMT giai đoạn 2017 – 2020 trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm:
Bảng 1.3. Bảng tổng hợp máy móc, phương tiện thu dọn vệ sinh tại
Quận Bắc Từ Liêm
( Nguồn: Số liệu từ UBND Quận Bắc Từ Liêm)


18


Phương tiện
STT

Loại xe

Số lượng
HSMT yêu cầu

Số lượng
Biển kiểm soát
hiện có

Mức độ đáp
ứng theo
HSMT

29C - 623.83
29C - 196.48
29C - 200.03
1

Xe tải nhỏ

06 xe

06 xe


Đáp ứng
29C - 905.91
29C - 346.99
29C - 802.44
29C - 292.40
29C - 098.75
29C - 346.45
29C - 346.79

2

Xe quét
hút

09 xe

09 xe

29C - 440.79

Đáp ứng

29C - 346.98
29C - 346.78
29LA - 2913
29LA – 2914
3

Xe vận

chuyển rác

10 xe

12 xe

19

29C - 183.11

Đáp ứng


Phương tiện
STT

Loại xe

Số lượng
HSMT yêu cầu

Số lượng
Biển kiểm soát
hiện có
29C - 803.44
29C - 328.51
29C - 933.68
29C - 934.21
29C - 527.73
29C - 527.74

29C - 552.82
29C - 142.33
29C - 347.73
29C - 347.23
29C - 095.40

20

Mức độ đáp
ứng theo
HSMT


×