Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu hà anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.05 KB, 59 trang )

Đề tài:
“Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh ở Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hà


LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp, các tổ chức, các công ty,... chuyên kinh doanh sản xuất các loại mặt
hàng tương tự nhau diễn ra hết sức gay gắt. Vì vậy thị trường là vấn đề sống còn của
các doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải
gắn liền với thị trường cho nên bản thân các doanh nghiệp phải tự tìm nguồn mua và
tiêu thụ hàng hoá của họ để tồn tại và phát triển.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận. Vì
vậy, trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức công tác
kế toán bán hàng có ảnh hưởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho hoạt động bán hàng. Tổ chức
kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có ý
nghĩa rất quan trọng.
Quan tâm tới vấn đề này đã được sự giúp đỡ của công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Hà anh nơi em thực tập, em chọn đề tài: “Ke toán bán hàng và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh ở Công ty Co phần xuất nhập khấu Hà Anh” làm chuyên
đề thực tập của mình.
Mục tiêu của chuyên đề này là tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở đó đối chiếu với chế độ kế
toán của Việt nam và từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế trong tổ chức hoạt động
kế toán bán hàng.
Bài viết này của em bao gồm 3 phần chính:
CHƯƠNG I:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KÉT QUẢ KINH DOANH



CHƯƠNG II; TÌNH HÌNH THựC TỂ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG Ở CÔNG TY.


CHƯƠNG III; MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ KIÉN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG Ở CÔNG TY.

Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VÈ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KÉ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KÉT QUẢ KINH DOANH
I.

Sự CẦN THIẾT TỔ CHỨC CÔNG TÁC KÉ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI

1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Kinh doanh thương mại khác với hoạt động sản xuất, thực hiện chức năng cầu
nối giữa sản xuất với tiêu dùng, nhằm đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, phục vụ
nhu cầu sản xuất,tiêu dùng cũng như xuất khẩu của họ. Do đó, đối tượng kinh doanh
thương mại là hàng hóa - đó là những sản phấm lao động được các doanh nghiệp các
doanh nghiệp thương mại mua về để bán ra. Và vốn hàng hoá ở doanh nghiệp
thương mại là vốn chủ yếu nhất.
Thương mại có thể được hiểu là buôn bán, tức là mua hàng hóa để bán ra nhằm
kiếm lời, thu tiền rồi lại tiếp tục mua hàng hoá, bán ra với số lượng nhiều hơn. Như
vậy, hoạt động thương mại chỉ bao gồm quá trình mua hàng, dự trữ hàng, trao đổi và
bán hàng hoá trên thị trường chứ không liên quan đến quá trình sản xuất ra sản phấm
ra sao, sản phẩm được sản xuất ở đâu ...Quá trình này được gọi là quá trình lưu
chuyển hàng hoá hay lưu thông hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động thương mại bao trùm lên tất cả các lĩnh
vực trong cuộc sống, việc mua bán hàng hoá được dựa trên sự thoả thuận về giá cả
giữa người mua và người bán. Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại chỉ có thể

bán dược hàng hoá thông qua thị trường.Thị trường chính là nơi kiểm nghiệm, là
thước đo cho tất cả các mặt hàng kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại.Do đó, việc đáp ứng đúng, kịp thời và đầy đủ nhu cầu thị trường là mục
tiêu hàng đầu đối với bất kỳ một doanh nghiệp thương mại nào.
Hoạt động kinh doanh thương mại có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất và trên
thực tế nó ảnh hưởng đến tất cả các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của một doanh nghiệp.
Bởi vì nếu hàng hoá của một doanh nghiệp không tiêu thụ, không lưu thông trao đổi
được trên thị trường thì doanh nghiệp đó sẽ không


thu hồi được vốn, không có vốn để quay vòng và như vậy doanh nghiệp đó sẽ không tồn tại và phát triển
được. Như vậy, doanh nghiệp thương mại chủ yếu có hai hoạt động đó là mua và
bán.
Ở đây ta chỉ quan tâm đến công tác bán hàng bởi vì hoạt động này là hoạt động
chính tạo ra lợi nhuận cho các doanh nghiệp thương mại.Các doanh nghiệp thương
mại sử dụng lợi nhuận để bù đắp chí phí và tiếp tục công việc kinh doanh của họ.
Trong thời đại hiện nay , xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế thế
giới ngày càng trở nên phổ biến, mỗi quốc gia trở thành một mắt xích quan trọng
trong hệ thống kinh tế đó.Trong quá trình này, hoạt động thương mại quốc tế trở
thành lĩnh vực kinh tế quan trọng, thông qua thương mại quốc tế, các mối liên hệ
kinh tế sẽ được thiết lập và được thực hiện trên cơ sở phát huy tiềm năng và thế
mạnh của mỗi nước. Hoạt dộng chính của thương mại quốc tế là xuất nhập khấu, đó
là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia thông qua mua bán trên phạm vi
toàn thế giới. Thông qua xuất nhập khẩu, hàng hoá được lưu thông giữa các quốc gia
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho các nước này và qua đó các nước có thể phát huy
được tiềm năng và thế mạnh của mình. Xuất nhập khẩu là một trong những hình
thức mua bán hàng hoá rất phố biến hiện nay được rất nhiều quốc gia chú trọng phát
triển. Và ở Việt nam hiện nay, các doanh nghiệp thương mại không chỉ kinh doanh
mua bán hàng hoá trong nước mà các DN này đã bắt đầu tìm kiếm và mở rộng thị
trường sang các quốc gia trên thế giới.

Đối tượng của xuất nhập khẩu rất phong phũ, nó là những mặt hàng tiêu dùng,
những phương tiện máy móc, dịch vụ....Với xuất khẩu, chỉ những mặt hàng chũng ta
có lợi thế, dồi dào tiềm năng, có khả năng cạnh tranh thì khi đó xuất khẩu mới có ý
nghĩa.
Tóm lại, hoạt động thương mại chính là khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu
dùng.Hoạt động thương mại làm cho nền kinh tế sôi động hơn, tốc độ chu chuyển
hàng hoá, tiền tệ nhanh chón hơn góp phần thúc đẩy sự phát triển phồn thịnh của
một quốc gia.Và hoạt động này cũng phải tuân thủ pháp luật và sự quản lý chặt chẽ
của cơ quan nhà nước.
2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
a. Vai trò của kế toán bán hàng


Trong nền kinh tế bao cấp thì các sản phẩm trong xã hội được phân phối công
bằng cho tất cả mọi người. Mọi sản phẩm làm ra trong xã hội đều phải nộp lại cho
nhà nước. Nhà nước phân phối lại cho người dân. Trong nền kinh tế này, thì sản
phấm làm ra không đủ để đáp ứng nhu cầu của con người, do đó công tác bán hàng
không dược coi trọng. Nhưng trong nền kinh tế thị trường thì sản phấm sản xuất ra
dư thừa, cung vượt quá cầu rất nhiều cho nên các doanh nghiệp bắt đầu thấy rõ vai
trò của công tác bán hàng.
Với chính sách bán hàng hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều
sản phẩm hàng hoá giúp các doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng vòng của vốn
kinh doanh, đảm bảo bù đắp được chi phí, có một phần cho tích luỹ để tái sản xuất
và mở rộng hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, cạnh tranh kinh doanh hiện nay diễn ra
vô cùng gay gắt và thương trường được coi là thương trường được coi là chiến
trường. Doanh nghiệp nào mạnh thì sẽ chiến thắng còn doanh nghiệp nào yếu sẽ bị
loại bỏ mà chỉ tiêu để đánh giá một doanh nghiệp mạnh yếu chính là khả năng tiêu
thụ sản phẩm trên thị trường hay nói một cách khác là khả năng chiếm lĩnh thị
trường. Vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại thì đều phải quan tâm đến
việc tổ chức công tác kế toán bán hàng sao cho hiệu quả nhất để giải quyết đầu ra

cho sản phấm hàng hoá của mình. Như vậy, kế toán bán hàng có vai trò cực kỳ quan
trọng đối với các doanh nghiệp.
Tố chức công tác kế toán bán hàng có vai trò quan trọng như vậy, nhưng mối
quan tâm không chỉ dừng lại ở đây mà là xác định kết quả của việc tổ chức thực hiện
công tác này. Đây cũng là quy luật tất yếu trong sản xuất kinh doanh, mỗi doanh
nghiệp đều muốn biết mình đã thu được gì và sẽ thu dược gì sau hàng loạt các hành
vi tác nghiệp. Ke toán sẽ xác định kết quả này và cung cấp thông tin cho nhà quản
lý. Ket quả hoạt động kinh doanh mà chủ yếu thu từ bán hàng sẽ là nguồn lợi nhuận
chính, là số tiền mà doanh nghiệp sẽ thu về. Ket quả này là đánh giá cuối cùng về
hiệu quả của quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Neu doanh nghiệp kinh doanh
có hiệu quả thì sẽ có lãi tức là số tiền thu về không chỉ bù đắp được chi phí mà còn
thừa để tái đầu tư còn nếu doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả thì số tiền thu
về không đủ bù đắp chi phí và sẽ gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp và nếu
tình trạng này kéo dài thì doanh nghiệp có thể bị phá sản.


Từ những thông tin mà kế toán cung cấp, nhà quản trị doanh nghiệp tiến hành
phân tích, đánh giá và hoạch định kế hoạch phát triển cho thời kỳ tiếp theo.

b. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
Đe tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho nhà quản
lý có những quyết định đúng đắn hữu hiệu và đánh giá được chất lượng kinh doanh
của doanh nghiệp, thì kế toán bán hàng và xác định kết quả phải thực hiện những
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và tình
hình biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.

- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát các tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định kết quả
kinh doanh.
3.Sự cần thiết và yêu cầu quản lý đối vói kế toán bán hàng và xác định kết quả
Bất kỳ một doanh nghiệp nào bất kể là kinh doanh thương mại hay sản xuất thì
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là cực kỳ cần thiết, quyết định sự
phát triển hay phá sản của doanh nghiệp.
Như chứng ta đã biết mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp là tối đa hoá
lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Ket quả bán hàng là số chênh
lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản chi phí đã chi ra để có được doanh thu
đó.Do đó, kết quả bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến


tình hình tài chính của doanh nghiệp. Neu quá trình tiêu thụ gặp khó khăn, doanh nghiệp sẽ thua lỗ sẽ
không có nguồn vốn để tiếp tục quá trình kinh doanh tiếp theo, tất yếu sẽ dẫn doanh
nghiệp đến bờ vực của sự phá sản. Còn nếu quá trình tiêu thụ thuận lợi thì đương
nhiên doanh nghiệp có nguồn thu để tiếp tục kinh doanh và mở rộng các lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của mình. Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ sắc bén và
hiệu quả nhất đế phản ánh và giám đốc toàn diện mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Công tác bán hàng và xác định kết quả là một nội dung chủ yếu của công tác
kế toán để phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một
thời kỳ.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm sao đe có được các thông tin đó kịp thời, đầy
đủ và chính xác. Muốn vậy thì kế toán bán hàng và xác định kết quả phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Tổ chức chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý.

Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, tránh bỏ sót,
tránh ghi chép trùng lắp, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu càu quản lý.
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời ghi nhận
doanh thu và lập báo cáo bán hàng, báo cao thường xuyên, kịp thời tình hình bán
hàng và thanh toán với khách hàng chi tiêt theo từng loại hàng,tưng hợp đồng kinh
tế.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ các chi phí phát sinh đặc biệt là chi phi bán
hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, phân bổ chi phí còn lại cuối kỳ và
kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ đế xác định kết quả kinh doanh.
II. Những lý luận CO’ bản về bán hàng và xác định kết quả
1. Khái niệm về bán hàng, doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh
thu
Bán hàng là việc chuyến quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái hiện
vật sang hình thái giá trị "tiền tệ".


Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tê daonh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm gái hàng bán và hàng
bán bị trả lại.
Các loại doanh thu: Doanh thu theo từng loại hình SXKD và bao gồm:
-

Doanh thu bán hàng

-


Doanh thu cung cấp dịch vụ

-

Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.

-

Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.

Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được phải thu tính
theo giá bán của số sản phấm, hàng hoá được xác định là đã bán hay đã tiêu thụ. Hay
nói cách khác đó chính là toàn bộ số tiền bán hàng.
Đối với mỗi một đối tượng nộp thuế khác nhau thì nội dung của doanh thu bán
hàng cũng khác nhau.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì
doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng( chưa có thuế GTGT) bao gồm cả
phụ thu và phí thu bên ngoài giá bán( nếu có) mà doanh nghiệp được hưởng.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, đối với
những sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì
doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng thu được( bao gồm cả thuế) phụ thu
và phí thu bên ngoài( nếu có) mà doanh nghiệp được hưởng.
Ngoài việc hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán còn phải theo dõi tình hình
thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước thông qua các khoản thuế tiêu thụ như:
thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh việc bán ra thu hồi tiền
nhanh chóng tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách



yêu cầu doanh nghiệp giảm giá.Do vậy kế toán hạch toán cả các khoản giảm trừ
doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Các
khoản này sẽ không được hạch toán vào doanh thu. Chỉ có các khoản thoả mãn các
điều kiện sau mới được ghi nhận là doanh thu bán hàng:(theo chuẩn mực kế toán số
14 - Doanh thu và thu nhập khác):
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
(5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2. Các phưong thức bán hàng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, việc lựa chọn áp dụng các
phương thức bán hàng và các chính sách khuyến khích tiêu thu góp phần quan trọng
vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, đồng thời giúp cho doanh nghiệp có
cơ sở mở rộng, chiếm lĩnh thị trường, Phương thức bán hàngcó ảnh hưởng trực tiếp
đến việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng
thời nó có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành
doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất thường sử dụng các phương thức bán
hàng sau:


Bán hàng theo phương thức gửi hàng :

Theo phương này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàngcơ sở của
thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy
ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của

doanh nghiệp nên chưa xác định là đã tiêu thụ do đó chưa được hạch toán ngay vào
doanh thu, chỉ hạch toán váo doanh thu khi:


+ Khách hàng đã ứng trước tiền mua hàng về số hàng gửi đi bán.
+ Số hàng gửi đi bán áp dụng phương thức thanh toán theo kế hoạch thông qua
ngân hàng.


Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp :

Theo phưong thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, Người nhận ký vào hoá
đơn bán hàng .... Khi đó hàng mới được doanh nghiệp coi là tiêu thụ và hạch toán
vào doanh thu ngay.


Bán hàng giao thẳng không qua nhập kho :

Theo phương thức bán hàng này, doanh nghiệp mua hàng của người cung cấp
bán thẳng cho khách hàng không qua kho của daonh nghiệp. Như vậy, nghiệp vụ
mua bán diễn ra đồng thời. Phương thức này được chia làm hai trường hợp :
-

Mua hàng giao bán thắng cho người mua.

-

Bán hàng giao tay ba - bên cung cấp, doanh


nghiệpvà người mua cùng

giao nhận hàng. Trường hợp này khi bên mua nhận hàng và xác nhận vào hoá đơn
bán hàng thì hàng đó được xác nhận là tiêu thụ. Phương thức này chủ yếu áp dụng
trong các doanh nghiệp thương mại.


Bán hàng trả góp, trả chậm :

Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được coi là
tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng đó. Người mua sẽ thanh toán
lần đầu ngay tại thời điếm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các
kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông thường thì số tiền trả ở các
kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần tiền gốcvà một phần lãi trả chậm.


Phương thức bán hàng trao đổi hàng :

Theo phương thức này, doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và đổi lại
khách hàng giao cho doanh nghiệp vật tư, hàng

hoá tương đương. Phương


Tuy nhiên trong các doanh nghiệp thương mại thì phương thức bán hàng có
khác đôi chút, Bán hàng trong doanh nghiệp thương mại chỉ bao gồm hai khâu :
khâu bán buôn và khâu bán lẻ.
a. Bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá thường được hiểu là bán với khối lượng lớn. Và trong bán
buôn hàng hoá thường sử dụng các phương thức bán hàng sau:

-

Bán buôn qua kho :

Theo phương thức này, hàng hoá xuất từ kho của doanh nghiệp thương mại để
bán cho người mua. Phương thức này lại phân biệt thành hai hình thức là : Bán hàng
trực tiếp qua kho và bán qua kho theo hình thức chuyển hàng.
+ Bán trực tiếp qua kho:
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao bán trực tiếp cho
người mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp. Chứng từ bán hàng trong
trường hợp này là hoá đơn hoặc phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập. Hàng hóa được
coi là bán khi người mua đã ký nhận hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng,
còn việc thanh toán tiền hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai
bên.
+ Bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng :
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyến đi cho người mua
theo hợp đồng bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua đã nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán thì mới chuyển quyền sở hữu và doanh nghiệp coi đó là thời điểm
hàng gửi đi được coi là đã bán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc do
bên mua phải trả tuỳ theo điều kiện quy định trong hợp đồng đã ký. Chứng từ trong
hình thức này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp
lập.
-

Bán buôn vận chuyển thẳng:

Đây là trường hợp tiêu thụ hàng hoá bán cho khách hàng không qua nhập kho



Trong khâu bán lẻ,chủ yếu là bán hàng thu bằng tiền mặt, và thường thì hàng
hoá xuất giao trực tiếp cho khách hàng và thu tiền trong cùng một thời điểm. Vì vậy
thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác định ngay khi giao hàng hoá cho
khách hàng.
Bán lẻ cũng có nhiều hình thức khác nhau. Nhưng chủ yếu bao gồm hai hình
thức sau:
-

Bán lẻ thu tiền trực tiếp :

Theo phương thức bán hàng này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách
nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, trực tiếp thu tiền và hàng
cho khách hàng mua đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng. Nghiệp vụ bán hàng
hoàn thành trực diện với người mua hàng và thường không lập chúng từ cho từng
nghiệp vụ bán hàng.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý bán lẻ của từng quầy hàng, thì cuối ca, cuối
ngày hoặc định kỳ ngắn, nhân viên bán hàng kiểm kê lượng hàng hoá hiện còn ở
quầy hàng và dựa vào quan hệ cân đối hàng luân chuyển trong ca, trong ngày để xác
định số lượng hàng bán ra của từng mặt hàng,lập báo cáo bán hàng trong ca, trong
ngày. Tiền bán hàng hàng ngày nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền để nộp cho
thủ quỹ của doanh nghiệp.
Phương thức bán hàng giúp cho việc bán hàng được nhanh chóng hơn tuy
nhiên nó lại bộc lộ nhược điếm :
+ Neu quản lý không chặt chẽ thì sẽ xảy ra hiện tượng lạm dụng tiền bán hàng.
+ Do người bán hàng vừa thu tiền vừa bán hàng nên trong những giờ cao điểm
dễ gây nhầm lẫn, mất mát.
-

Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung :


Theo phương thức này, nghiệp vụ thu tiền của khách hàng và giao hàng trả
khách là tách rời nhau. Mỗi quầy hoặc liên quầy bố trí nhân viên thu ngân làm
nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc giao tích kê cho khách hàng để
khách hàng ra nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối


báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày. Báo cáo bán hàng được coi là căn cứ để hạch
toán doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp tiền trên giấy nộp tiền.
Phương pháp này tách rời giữa người bán hàng và người thu tiền do đó tránh
được những nhầm lẫn, sai sót, mất mát. Tuy nhiên phương thức này có nhược điểm
là gây phiền hà cho khách hàng. Do vậy hiện nay phương pháp này ít được áp dụng,
chủ yếu là áp dung cho những mặt hàng có giá trị lớn.
Ngoài hai phương thức trên trong bán lẻ còn có các hình thức khác như bán lẻ
tự phục vụ, bán hàng tự động....
3. Kế toán doanh thu bán hàng, thuế và các khoản giảm trừ doanh thu
3.1. Kế toán doanh thu bán hàng
a. Chứng từ và tài khoản sử dụng
♦> Chứng từ kế toán thường sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng
- Hoá đơn GTGT MS 01/GTKT-3LL áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hoá đơn bán hàng thông thường MS 01/GTTT-3LL áp dụng cho doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Phiếu xuất kho MS 02-VT.
- Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ.
- Các chứng từ thanh toán : Phiếu thu, Giấy báo ngân hàng...
- Thẻ quầy hàng ( mẫu 15 - BH)
- Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 07A/GTGT) và các chứng từ liên quan khác như
phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.
Tuỳ theo từng doanh nghiệp có đặc thù thì các nghiệp vụ phát sinh như điều
chuyển hàng hoá tiêu thụ có thể sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội

bộ( MS 03 PXK-3LL), bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ...
♦♦♦ Tài khoản sử dụng :
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.


+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ +
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ
Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tống công ty....hạch toán toàn ngành.
TK 512 có 3 TK cấp 2 :
+ TK 5121 : Doanh thu bán hàng hoá + TK
5122 : Doanh thu bán thành phẩm + TK
5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 3331 - Thuế GTGT chi tiết 33311 - Thuế GTGT đầu ra Nội
dung : Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải
nộp cho hàng hoá bán ra.
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Nội dung : Tài khoản này phản ánh các khoản doanh thu sau :
+ Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản( cho thuê hoạt động)
+ Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán
trả ngay.
+ Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái phiếu,
tín phiếu...)
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác như : TK 111, TK112, TK131...
b. Phương pháp hạch toán
4________(4)_______________* ( l a & l b )


TK 521,531,532


Giải thích :
la. Doanh thu bán hàng phát sinh ( giá chưa thuế) của trường hợp bán hàng trực
tiếp.
lb. Doanh thu bán hàng của trường hợp bán cho các đại lý, ký gửi hàng. Bên
đại lý thanh toán tiền hàng cho chủ hàng sau khi trừ chiết khấu được hưởng.
2. Phát sinh các khoản làm giảm trừ doanh thu như hàng bán bị trả lại, giảm
giá hàng bán, chiết khấu thương mại
3. Ket chuyến các khoản giảm trừ doanh thu
4. Ket chuyển doanh thu đế xác định kết quả.
Trong trường hợp bán hàng qua các đại lý, kí gửi hàng, tại bên giao hàng( chủ
hàng) khi phản ánh trị giá vốn thực tế xuất kho kí gửi, kế toán ghi
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán Có TK 156 - Hàng hoá
- Trường hợp bán hàng trả góp, trả chậm:
* Đoi vói doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khẩu trừ
(4)
TK 131
TK 3331

TK515

TK3387

(2)


(3)


<--------------------------------------

►<«-

Giải thích:
1. Phản ánh ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu được và số chưa thu được và
khoản lãi do bán trả góp.
2. Khi thu được tiền các kỳ tiếp theo.
3. Từng kỳ, tính toán và xác định doanh thu hoạt động tài chính do bán hàng
trả chậm, trả góp.
4. Ket chuyển doanh thu đế xác định kết quả.
* Đoi với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Trong trường hợp này chỉ khác trường hợp trên là doanh thu được ghi nhận
bao gồm cả thuế GTGT trong tổng giá thanh toán trả ngay một lần, đến cuối kỳ, xác
định thuế GTGT phải nộp cho số hàng đã bán trả góp, trả chậm.Cụ thể:
- Phản ánh ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và sẽ phải thu lãi do bán trả
chậm, trả góp, kế toán ghi sổ :
Nợ TK 111,112 ( Số tiền đã thu được)
Nợ TK 131 (Số tiền còn phải thu)
Có TK 511 ( Tổng giá thanh toán theo số tiền trả ngay một lần bao gồm cả
thuế GTGT)
Có TK 3387 ( Chênh lệch giữa tống số tiền bán theo giá trả góp với tống
giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT theo số tiền trả một lần)
- Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp cho số hàng đã bán trả góp trả chậm,
kế toán ghi sổ:
Nợ TK511
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra.



- Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua hàng hoá với khối lượng
lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc các cam kết mua bán hàng.
- Ke toán chiết khấu thương mại sử dụng TK 521 - Chiết khấu thương

Nội dung tài khoản này : Phản ánh khoản tiền mà người mua được hưởng theo
đúng chính sách chiết khấu của doanh nghiệp.
- Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá
TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm
TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
♦> Ke toán giảm giá hàng bán :
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp( bên bán) chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong hoá đơn, vì lí do hàng bán bị
kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng.
- Tài khoản sử dụng: TK 532 - Giảm giá hàng bán
Nội dung: Tài khoản này phản ánh các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm
giá ngoài hoá đơn do lỗi của doanh nghiệp ( bên bán).
♦> Ke toán hàng bán bị trả lại:
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đẫ xác định là tiêu
thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp
đồngkinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại: Doanh thu hàng bị
= số lượng hàng bị X Đơn giá bán đã trả lại

trả lại ghi trên hoá đơn

Chứng từ sử dụng: văn bản đề nghị trả lại hàng của người mua ghi rõ lý do
kèm theo hoá đơn( nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn( nếu trả lai một phần)
và chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp số hàng trên.



tuỳ thuộc vào doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp nào để tính giảm trừ vào doanh thu bán hàng hay
là không. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế
GTGT được hạch toán riêng và nó không ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. Còn
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT được coi là
một khoản giảm trừ doanh thu.Tuỳ thuộc theo đối tượng và mục đích kinh doanh mà
doanh nghiệp sẽ phải nộp một trong ba loai thuế trên.
3.4. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đén quá trình bán hàng, bao
gồm trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Việc xác định chính xác trị giá vốn hàng bán là cơ cở để tính kết quả hoạt động
kinh doanh.
1. Các phưong pháp xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
Việc tính trị giá vốn của hàng xuất kho để bán được áp dụng theo 1 trong 4
phương pháp đã được qui định trong chuẩn mực kế toán số 02 - chuẩn mực hàng tồn
kho :
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho
hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó
để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
(b) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của từng
loại hàng hoá được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hoá tương tự đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua sắm trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp. Trị giá vốn thực tế hàng hóa xuất kho được tính theo công
thức sau:
Trị giá vốn thực tế

hàng hoá xuất kho

= số

lượng hàng hoá

X

xuất kho

Đơn giá bình quân
gia quyền


+ Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ
gia quyền số lượng hàng hóa tồn đầu
kỳ
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên
giả định là hàng hoá được mua trước thì được xuất trước, và hàng hoá còn lại, tồn
kho cuối kỳ là hàng hoá được mua gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì
giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điếm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng hoá tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho
ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả
định là hàng hoá được mua sau thì được xuất trước, và hàng hoá tồn kho cuối kỳ là
hàng được mua trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng hoá tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Tuy nhiên, việc xác định trị giá vốn hàng xuất kho để bán còn phụ thuộc vào
từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Đối với doanh nghiệp thương mại thì trị giá vốn

của hàng xuất kho để bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và
chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán ra. Trong đó:
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đế bán được xác định theo một trong
bốn phương pháp đã nêu trên.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán : Do chi phí mua hàng liên
quan đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan cả đến khối lượng hàng hoá trong kỳ
và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ
và hàng tồng cuối kỳ.
Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là: số lượng, trọng
lượng, trị giá mua thực tế của hàng hoá.
Công thức:
Chi phí mua Chi phí mua hàng của + Chi phí mua hàng Tiêu chuẩn hàng phân = HH tồn
kho đầu kỹ của HH p/s trong kỹ X phân bổ bổ cho hàng

Tổng

chuẩn phân bổ của "HH tồn

của HH đã

tiêu


(1)

(3)

(5)

TK 156(2)

TK331
(2)

(4b)

1

TK 156(1)
(4a)



TK 133(1)

Giải thích:
1 .Xuất kho hàng hoá gửi bán : ghi theo trị giá mua thực tế
2.

Mua

hàng hoá về không qua nhập kho mà gửi bán luôn

3.

Trị giá hàng hoá gửi bán đã được xác định là tiêu thụ

4a. Hàng hoá gửi bán nhưng không bán được doanh nghiệp nhập lại kho 4b.
Chi phí mua hàng hoá phân bổ cho số hàng xuất bán.
5.


Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả.

TK 151, 156, 157

TK611

TK 151, 156, 157

Giải thích :
1. Đầu kỳ, kết chuyến hàng hoá đang đi đường, hàng tồn kho, hàng gửi bán.
2. Cuối kỳ kết chuyển trị giá của hàng đang đi đường, hàng hoá tồn kho, hàng gửi
bán.
3. Ket chuyển giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
4. Ket chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh .
a. Ke toán giá von hàng hoá theo phương thức bán hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá cho khách hàng, đồng
thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thnah toán ngay, có nghĩa là quá


Đe phản ánh trị giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 - giá vốn hàng bán.
Nội dung tài khoản này phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, các khoản chi phi
phát sinh liên quan được tính vào giá vốn hàng bán cũng như trích lập và hoàn nhập
dự phòng.
Trình tự hạch toán:


Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
TK 156

TK 632


TK156

1.

Trị

giá vốn thực tế của hàng hoá xuất bán trực tiếp.

2.

Mua hàng hoá không qua nhập kho xuất bán trực tiếp

3.

Cuối

kỳ, phân bổ chi phí mua hàng của hàng xuất bán.

4.

Phản

ánh các hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi

phần bắt bồi thường.
5.

Phần


trích lập dự phòng bổ sung.


(1)

(2)
TK 91
(3)

Giải thích:

1. Ket chuyển sản phẩm tồn đầu kỳ
2. Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiếm kê, kết chuyển hàng hoá tồn cuối kỳ.
3. Ket chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh .
3.5. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phi phát sinh trong quá trình bán hàng
hoá,sản phấm bao gồm : - Chi phi nhân viên bán hàng;
- Chi phí vật liệu bao bì;
- Chi phí đồ dùng, dụng cụ;
- Chi phí khấu hao TSCĐ,
- Chi phí bảo hành sản phẩm,
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác.
Đe phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ và kết chuyển vào giá vốn
hàng bán, kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng, để tập hợp và kết chuyển
CPBH thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Đe phục vụ yêu cầu cung cấp thông tin kế toán, CPBH thực tế phát sinh
trong kỳ phải được phân loại và tập hợp theo 7 yếu tố chi phí trên. Cuối kỳ
hạch toán CPBH cần được phân bổ và kết chuyển để xác định KQKD.
3.6.


Chi

phí quản lý doanh nghiệp


Chi phí vật liệu quản lý Chi
phí đồ dùng văn phòng Chi
phí khấu hao TSCĐ Thuế,
phí, lệ phí Chi phí dự phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phi bằng tiền khác.
Đe phản ánh tình hình tập hợp và phân bổ chi phí QLDN, kế toán sử
dụng TK642- chi phí quản lý doanh nghiệp, để phản ánh tập hợp và kết chuyển các
khoản chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến
hoạt động chung của doanh nghiệp. Chi phí quản lý DN thực tế phát sinh trong kỳ
cũng phải được phân loại và tập hợp theo 8 yếu tố chi phí trên. Cuối kỳ hạch toán
CPQLDN cần được phân bổ và kết chuyến để xác định kết quả kinh doanh.
3.7.

Kế toán kết quả bán hàng
Ket quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các loại

hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Ket quả tiêu thụ hàng hoá được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi hay lỗ về hoạt động
tiêu thụ hàng hoá được xác định theo công thức sau:
KÕt quĩ; kinh doanh = Doanh thu thuỢn; t^n h|ing - Gi J vèn cna; hịang b n + Doanh thu ho‘t ®éng;tjni chÝnh CPH§; Tụi chÝnh - CPBH; CPQLDN

Trong đó, doanh thu thuần về bán hàng được tính như sau:
Doanh thu thuần

về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán
= hàng và cung
cấp dịch vụ

Đe xác dịnh kết quả tiêu thụ, kế

Chiết
- khấu
TM

Giảm giá
-

hàng

Hàng
-

thuế

bán bị -

bán

toán sửdụng TK 911 -

trả lại


XK

Xác định kết quả

kinh doanh.
Nội dung: tài khoản này phản ánh kết quả HĐKD trong doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán:

TTĐB,


TK


TK811

TK711

■XầX

ơ)

TK 421
(Ba)
(9b)
Giải thích:
1. Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán.
2. Cuối kỳ kết chuyển CPBH và CPQLDN phẩn bổ cho hàng bán ra.
3. Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính

4. Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động khác
5. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng và doanh thu nội bộ
6. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
7. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động khác
8. Xác định kết quả : Ket quả = Doanh thu - chi phí 8a.
Cuối kỳ kết chuyển lãi
8b. Cuối kỳ kết chuyến lỗ.
Nhìn trên sơ đồ ta có thể khái quát trình tự xác định kết quả KD:
-

Tập hợp chi phí bán hàng.

-

Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp( cả khoản dự phòng)


×